Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

tiểu luận các nguyên tắc sáng tạo được sử dụng trong quá trình phát triển của android qua các phiên bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.42 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN




Đề tài:
CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA ANDROID QUA CÁC PHIÊN BẢN

GVHD : GS. TSKH HOÀNG KIẾM
SVTH : Nguyễn Ngọc Phường
MSSS : 1211056
LỚP : KHMT Cao học khóa 22

TP.HCM 2012/12/02
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 2


Lời nói đầu

Android đã có những bƣớc đi dài kể từ khi thiết bị đầu tiên dùng hệ điều hành này xuất
hiện, chiếc T-Mobile G1. Trong quãng thời gian ấy, chúng ta đã chứng kiến sự xuất hiện
của rất nhiều phiên bản Android, giúp nó dần biến đổi thành một nền tảng di động mạnh
mẽ nhƣ ngày hôm nay. Vậy tại sao android mạnh mẽ nhƣ vậy cho đến hôm nay? Google
đã có những sáng tạo nào làm cho android phát triển nhƣ thế? Và đó là những nguyên lý
sáng tạo nào? Qua phân tích này, nó có ích gì cho đất nƣớc chúng ta?
Cũng thông qua bài thu hoạch này này, em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Kiếm, đã
truyền đạt cho chúng em những kinh nghiệm, những bài học quý báu. Giúp em tiếp cận
với khoa học sáng tạo và giúp tạo nên những bƣớc đi đầu tiên trên con đƣờng khoa học


sáng tạo. Xin cám ơn thầy rất nhiều !
Trong quá trình tìm hiểu không tránh khỏi những thiếu xót, mong thầy cô và các bạn góp
ý thêm để bài luận ngày càng hoàn thiện.












Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 3

Mục lục
Lời nói đầu 2
Mục lục 3
I. Lịch sử phát triển của hệ điều hành android 4
1.  4
2. Android 1.1 5
3. Android 1.6 Cupcake 6
4. Android 1.6 Donut 8
5. Android 2.0 và Android 2.1 Eclair 10
6. Android 2.2 Froyo 13
7. Android 2.3 Gingerbread 14
8. Android 3.x Honeycomb 18

9. Android 4.0 Ice Cream Sandwich 19
10. Android 4.1 Jelly Bean 20
11. Android ?.? 22
II. Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc áp dụng trong quá trình phát triển của hệ điều hành android 22
1.  22
2.  22
3.  22
4.  23
5.  23
6.  23
7.  23
8.  23
9.  24
10. Nguyên lý sao chép 24
III. Kết luận 24
IV. Tài liệu tham khảo 25

Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 4

I. Lịch sử phát triển của hệ điều hành android
1. 
- Kỉ nguyên Android chính thức khởi động vào ngày 22/10/2008, khi mà chiếc
điện thoại T-Mobile G1 chính thức đƣợc bán ra ở Mỹ. Ở giai đoạn này, rất
nhiều những tính năng cơ bản cho một smartphone bị thiếu sót, chẳng hạn nhƣ
bàn phím ảo, cảm ứng đa điểm hay khả năng mua ứng dụng. Tuy nhiên, vai trò
của phiên bản đầu tiên này vô cùng quan trọng. Nó đã đặt nền móng cho các
tính năng có thể xem là đặc điểm nhận dạng của Android ngày nay.

- Thanh thông báo kéo từ trên xuống: Ngay từ ngày đầu tiên trình làng, Android

đã đƣợc tích hợp một hệ thống cảnh báo vô cùng hữu dụng so với những đối
thủ cạnh tranh thời bấy giờ mặc dù nó không đƣợc tốt nhƣ Notification Bar
trên các thế hệ Android mới. Ngƣời dùng có thể nhanh chóng xem những tin
nhắn đến, xem ai mới gọi nhỡ hoặc bất cứ thứ gì mà phần mềm trên đang máy
muốn ngƣời dùng biết. Tất cả thông báo đều tập hợp trong một danh sách duy
nhất. Thanh trạng thái, bao gồm đồng hồ, biểu tƣợng pin, biểu tƣợng cho các
kết nối cũng đƣợc tích hợp vào nơi đây, giúp tiết kiệm tối đa không gian màn
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 5

hình nhƣng vẫn phục vụ đầy đủ nhu cầu thông tin cho ngƣời sử dụng. Mãi cho
đến ngày nay, Android 4.1 vẫn duy trì ý tƣởng tuyệt vời này.
- Màn hình chính và widget: Nếu bạn muốn so sánh Android, iOS và Windows
Phone, điểm khác biệt lớn nhất đó là một màn hình chính. Màn hình chính của
Android thật sự rất phong phú. Bạn có thể thay đổi hình nền (Windows Phone
không làm đƣợc điều này), đặt icon ra màn hình chính, sử dụng widget và hơn
hết là thay luôn cả cái màn hình chính nếu muốn. Độ tùy biến của màn hình
chính trên Android có thể xem là cao nhất trong các hệ điều hành di động hiện
nay. Về phần widget, đây cũng là một điểm hay của Android vì nó cho phép
ngƣời dùng nhanh chóng truy cập đến một số tính năng nào đó hoặc xem
nhanh các thông tin cập nhật chi tiết một cách nhanh nhất. Widget cũng đóng
vai trò trang trí cho màn hình chính nữa. Symbian cũng có widget nhƣng chƣa
so đƣợc với Android về mức độ phong phú và chức năng (tất nhiên là phải về
sau này, còn lúc mới ra thì chƣa có nhiều).
- Tích hợp chặt chẽ với Gmail: Lúc chiếc G1 ra mắt, Gmail đã hỗ trợ giao thức
POP và IMAP để dùng đƣợc với các trình gửi nhận email trên thiết bị di động,
nhƣng vấn đề nằm ở chỗ không có giao thức nào đƣợc tận dụng tối đa để phục
vụ những tính năng độc đáo của Gmail (ví dụ nhƣ lƣu trữ, đánh nhãn cho
email). Android 1.0 ra mắt đã khắc phục đƣợc vấn đề này và có thể nói chiếc
G1 đã mang lại trải nghiệm Gmail tốt nhất trên thị trƣờng vào thời điểm đó.

- Về mặt giao diện, Google xây dựng giao diện của Android 1.0 với sự hợp tác
của một công ty thiết kế đến từ Thụy Điển với tên gọi The Astonishing Tribe
(TAT). Từ Android 1.0 đến 2.2, bạn có thể thấy sự xuất hiện của một widget
đồng hồ quen thuộc, tuy đơn giản nhƣng khá đẹp mắt, đó chính là dấu ấn của
TAT. Một thời gian sau, TAT bị RIM mua lại để tập trung phát triển cho nền
tảng BlackBerry OS cũng nhƣ BBX. Mối quan hệ của TAT với Google
Android cũng chấm dứt ở đây.
2. Android 1.1
Tháng 2/2009, bản nâng cấp đầu tiên của Android đƣợc trình làng, khoảng ba
tháng sau khi G1 đƣợc bán ra. Phiên bản 1.1 không phải là một cuộc cách mạng gì
to lớn bởi tính năng chính của nó là sửa một danh sách lỗi khá dài. Tuy nhiên, nó
đã cho thấy khả năng nâng cấp thiết bị di động qua phƣơng pháp Over-The-Air
(tức tải về và cài đặt bản cập nhật ngay trên thiết bị, không cần kết nối với máy
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 6

tính). Ở thời điểm đó, rất ít hệ điều hành di động có thể làm đƣợc việc này, hầu hết
đều phải nhờ đến một phần mềm chuyên dùng nào đó trên PC. Trƣớc đó, ở Mỹ có
dòng máy Danger Hiptop (đƣợc biết nhiều hơn với tên Sidekick) đã có cập nhật
dạng gần giống over the air theo từng giai đoạn, và chính Andy Rubin, ngƣời sáng
lập công ty Android Inc. (sau đó Google mua lại) cũng chính là nhà đồng sáng lập
hãng Danger.
3. Android 1.6 Cupcake
Android 1.5 có lẽ có vai trò cực kì quan trọng trong quá trình trƣởng thành của
Android khi nó bổ sung cho hệ điều hành này những tính năng nổi bật giúp nó
cạnh tranh với các nền tảng đối thủ khác. Đây cũng là bản Android đầu tiên đƣợc
Google gọi tên theo các món đồ ăn với chữ cái bắt đầu đƣợc xếp theo thứ tự
alphabet. Cupcake là một loại bánh nhỏ, hơi giống bánh bông lan và có kem bên
trên. Sau này ta có thêm Donut, Eclair (bánh su kem nhƣng dài, nhân chocolate),
FroYo (ya-ua đá), Gingerbread (bánh gừng), Honeycomb (một loại bánh có hình

tổ ong), Ice Cream Sandwich (bánh sandwich kem) và mới đây nhất là Jelly Bean
(một loại kẹo dẻo viên nhỏ, hình hạt đậu).
Quay trở lại vấn đề chính nào các bạn. Về mặt giao diện, Android 1.5 không có
nhiều điểm thay đổi so với ngƣời tiền nhiệm của mình. Google chỉ điểm thêm vài
điểm để làm giao diện trông bóng bẩy, mƣợt mà hơn một tí, chẳng hạn nhƣ widget
tìm kiếm có độ trong suốt nhẹ, biểu tƣợng app drawer có một số hoa văn nhỏ mới,
v.v. Nói chung, giao diện không phải là một điểm nhấn của Android 1.5 mà ngƣời
ta quan tâm nhiều hơn đến các tính năng mới mà nó mang lại, chẳng hạn nhƣ:
- Bàn phím ảo: Nhiều bạn sẽ ngạc nhiên vì tại sao Google không cho những bản
Android đầu tiên bàn phím mềm? Đâu phải là họ không có khả năng làm đâu?
Thực chất, mục tiêu ban đầu của Android là cạnh tranh với BlackBerry. Vâng,
thời đó BlackBerry đang rất nổi và đƣợc nhiều ngƣời dùng quan tâm, nhất là ở
Mỹ, bởi chính bàn phím vật lí của nó. Bởi vậy mà G1 có một bàn phím
QWERTY trƣợt ngang. Mãi đến bản Cupcake này mới có một chiếc điện thoại
Android thuần cảm ứng là HTC Magic đƣợc giới thiệu (vào tháng 4/2009, xấp
xỉ nửa năm sau khi G1 đƣợc công bố).
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 7


- Cùng với đó, Google tích hợp vào Cupcake những "cái móc", dân lập trình gọi
là hook, để họ có thể tự do viết phần mềm bàn phím của riêng mình cho
Android. Lại thêm một điểm nữa khiến cho Android trở nên khác biệt với các
hệ điều hành đối thủ khác. Lúc Cupcake xuất hiện, bàn phím ảo mặc định rất
chậm và không chính xác khi so sánh với iOS, chính vì thế mà những hãng sản
xuất phần cứng nhƣ HTC đã phát triển riêng một biện pháp khắc phục, cũng
may là có hook do Google mở ra.
- Mở rộng khả năng cho widget: Android 1.0 và 1.1 có tích hợp widget, nhƣng
tiềm năng của nó chƣa đƣợc khai thác hết vì Google chƣa đƣa bộ phát triển
phần mềm cho lập trình viên. từ Android 1.5 trở đi thì chuyện đã thay đổi, và

đến thời điểm hiện tại, kho widget của Android đã rất phong phú, đó là chƣa kể
đến những ứng dụng của bên thứ ba cũng mang sẵn trong mình widget nữa.
Nhờ có khả năng này mà việc tùy biến giao diện của Android càng đƣợc đẩy
mạnh hơn nữa.
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 8

- Cải tiến clipboard: Thật ra Android đã hỗ trợ việc copy và paste ngay từ những
ngày đầu tiên rồi, nhƣng nó bị giới hạn lại ở textbox (là những chỗ nào chúng
ta có thể gõ chữ đƣợc) và sao chép các đƣờng link mà thôi. Ví dụ bạn đang đọc
mail hay đang duyệt web thì chịu, chúng ta không cách gì sao chép đƣợc. Với
Cupcake thì Google cho phép sao chép nội dung của web, một cải tiến đƣợc
đánh giá là tốt. Còn với Gmail thì phải đến vài bản nâng cấp sau mới có đƣợc
tính năng này.
- Khả năng quay phim: Thật khó mà tƣởng tƣợng đƣợc chiếc smartphone xịn lại
bán ra mà không hề có tính năng quay phim, nhƣng đó là những gì mà chiếc T-
Mobile G1 phải "hứng chịu" (cũng hơi giống iPhone những đời đầu). Mãi đến
Android 1.5 thì Android mới quay phim đƣợc. Nhƣng cũng giống với bàn
phím, trình camera mặc định của Android không tốt nên các hãng phần cứng
phải nhanh chóng thay nó với ứng dụng của riêng mình với các chế độ quay
theo cảnh, chạm để lấy nét, tùy chỉnh thông số video.
- Và còn nhiều thứ khác nữa chứ không chỉ là những điểm mà mình liệt kê ở
trên, bao gồm khả năng xóa hoặc di chuyển hàng loạt email trong Gmail, cho
phép tải ảnh, video lên YouTube, Picasa, truy cập danh bạ trong Google Talk
từ nhiều ứng dụng khác.
4. Android 1.6 Donut
- Phiên bản bánh Donut này, mặc dù chỉ thêm có 0.1 vào mã số của Android 1.5
nhƣng nó cũng mang lại nhiều cải tiến đáng giá. Một vài điểm trong giao diện
đƣợc cải thiện, vài tính năng nhỏ đƣợc thêm vào, cuối cùng là hỗ trợ cho mạng
CDMA. Động thái này cho phép nhiều nhà mạng hơn có thể sử dụng với

Android, giúp cho Android có thêm một số lƣợng lớn ngƣời dùng ở Mỹ và ở cả
Châu Á nữa. Nhƣng có lẽ điểm thú vị nhất của Donut đó là hỗ trợ các thành
phần đồ họa độc lập với độ phân giải. Lần đầu tiên, Android có thể chạy trên
nhiều độ phân giải và tỉ lệ màn hình khá nhau, cho phép những thiết bị có
nhiều độ phân giải hơn là 320 x 480. Hiện nay, chúng ta có những chiếc
smartphone Android chạy ở độ phân giải QVGA, HVGA, WVGA, FWVGA,
qHD, và 720p. Vài chiếc máy tính bảng còn đạt mức 1920 x 1080 nữa.
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 9


- Tính năng Quick Search Box, đƣợc biết nhiều hơn trong thế giới điện thoại với
cái tên Universal Search, cũng là một điểm mà Android nhận đƣợc nhiều lời
khen. Bạn có thể tìm kiếm danh bạ, ứng dụng, nhạc, tin nhắn,…, tất cả đều chỉ
thao tác trong một hộp tìm kiếm mà thôi. Trƣớc Donut, khi nhấn nút Search
trên máy Android thì bạn chỉ có thể tìm kiếm thông qua google.com mà thôi.
Google cũng cho phép những lập trình viên tích hợp tính năng tìm kiếm mới
này vào ứng dụng của mình để mở rộng thêm khả năng của Quick Search Box.
- Android 1.6 còn có gì mới? Đó là một Android Market với thiết kế mang tông
màu xanh trắng đặc trƣng của Android, có thể hiển thị các ứng dụng free và trả
phí hàng đầu. Những ứng dụng bên thứ ba cũng bắt đầu xuất hiện nhiều hơn.
Giao diện camera mới, tích hợp với trình xem ảnh tốt hơn, giảm thời gian chờ
giữa hai lần chụp ảnh. Nhƣng cũng thƣờng thì các nhà sản xuất cũng thay thế
bằng ứng dụng của riêng mình.
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 10

5. Android 2.0 và Android 2.1 Eclair
Đầu tháng 9 năm 2009, một năm sau khi G1 chào đời, Android 2.0 đã đƣợc ra
mắt. Thật sự không ngoa khi mô tả Android 2.1 bằng một chữ "lớn". Một cơ hội

lớn cho những nhà phát triển, một tiềm năng lớn cho Android về sau, những chiếc
điện thoại "lớn" đƣợc ra mắt và phân phối bởi các nhà mạng lớn. Eclair, tên gọi
của Android 2.0, lúc mới ra mắt chỉ đƣợc dùng độc nhất cho chiếc Motorola Droid
của nhà mạng Verizon, một trong những chiếc điện thoại đã kích hoạt cho một kỉ
nguyên Android lớn mạnh nhƣ ngày hôm nay. Motorola Droid còn đƣợc biết đến
với tên gọi Motorola Milestone khi nó xuất hiện ở Việt Nam. Đây là một sản phẩm
rất thành công của Motorola và cả Google khi mang đến cho ngƣời dùng những
trải nghiệm cực kì tốt với Android.

Vậy những gì làm cho Eclair quan trọng? Nó là bản nâng cấp và làm mới lớn nhất
mà Android từng có kể từ khi hệ điều hành này đƣợc giới thiệu, cả về ngoại hình
lẫn kiến trúc bên trong. Vào thời điểm Motorola Milestone ra mắt, độ phân giải
cao và lạ 854 x 480 cùng nhiều yếu tố phần cứng khác đã làm cho sản phẩm này
đứng đầu thế giới Android về cấu hình, nhƣng quan trọng hơn là Android 2.0 có
những tính năng khiến cho nó dễ bán hơn, chẳng hạn nhƣ:
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 11

- Hỗ trợ nhiều tài khoản ngƣời dùng: lần đầu tiên, nhiều tài khoản Google có thể
đƣợc đăng nhập trên cùng một thiết bị chạy Android. Tài khoản Microsoft
Exchange cũng đƣợc hỗ trợ trong Eclair. Ngƣời dùng có thể duyệt qua danh bạ,
email của từng tài khoản. Google giờ đây cho phép những nhà phát triển bên
thứ ba tích hợp dịch vụ của họ vào trong mục Account này, đồng thời hỗ trợ tự
động đồng bộ hóa.
- Quick Contact: khi chạm vào một số liên lạc nào đó, có một menu nhỏ sẽ xuất
hiện để bạn tƣơng tác theo nhiều cách: gửi email, gọi điện, nhắn tin và hơn thế
nữa. Miễn là nơi nào có biểu tƣợng contact xuất hiện là nơi đó có thể dùng
Quick Contact. Sau này có thêm Twitter, Facebook và nhiều dịch vụ đồng bộ
khác cũng tích hợp tính năng riêng của mình vào Quick Contact.
- Cải tiến bàn phím ảo: Giống với chiếc G1, Droid/Milestone có một bàn phím

QWERTY đầy đủ dạng trƣợt ngang nhƣng Google cho phép ngƣời dùng sử
dụng thêm bàn phím ảo mà hãng đã thiết kế lại. Mặc dù tính năng cảm ứng vẫn
còn một điều xa vời với Android vào lúc đó (trình duyệt, bản đồ và cả các phần
mềm khác không hề dùng đƣợc tính năng hai ngón tay để phóng to, thu
nhỏ,…) nhƣng Eclair lại sử dụng dữ liệu multitouch từ bàn phím để xác định
điểm chạm thứ hai trong lúc ngƣời dùng gõ nhanh. Độ chính xác của bàn phím
ảo trên Android 2.0 nhờ đó đã đƣợc cải tiến đáng kể.
- Trình duyệt mới: Mặc dù chƣa hỗ trợ cảm ứng đa điểm nhƣng trình duyệt trên
Android 2.0 cũng có nhiều điểm nâng cấp đáng khen. Google đã hỗ trợ
HTML5, bao gồm luôn khả năng phát video ở chế độ toàn màn hình. Hộp địa
chỉ kết hợp với thanh tìm kiếm (giống với trình duyệt Chrome) cũng lần đầu
xuất hiện trên Android. Để bù lại cho tính năng cảm ứng đa điểm, trình duyệt
mới hỗ trợ chạm hai lần để phóng to nội dung trên màn hình, kèm theo đó là
hai nút Zoom in, Zoom out.
- Giao diện mới: các biểu tƣợng giờ đây đã đẹp hơn, sang trọng hơn, gọn gàng
hơn nhiều so với trƣớc. Widget cũng đƣợc thiết kế mới để tƣơng thích với độ
phân giải cao trên Droid. Giao diện menu cũng đẹp hơn nữa.
- Về phần Android 2.1, mặc dù không "lớn" nhƣ Android 2.0 vì nó chủ yếu ra
mắt để sửa lỗi và thêm hàm API để lập trình viên can thiệp sâu hơn vào hệ
thống nhƣng nó đã hỗ trợ thêm vài tính năng lý thú nhƣ Live Wallpaper,
chuyển giọng nói thành văn bản và một màn hình khóa mới.
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 12


- Android 2.1 cũng có rất nhiều ý nghĩa về việc thay đổi chiến lƣợc của Google.
Nhận thấy rằng các hãng phần cứng thƣờng thay đổi giao diện gốc của Android
theo ý họ, Google đã chọn HTC để làm việc trực tiếp và tạo ra Nexus One,
chiếc điện thoại đầu tiên của hãng. Nexus One mang trong mình một bản
Android 2.1 thuần khiết nhất và không hề bị chỉnh sửa gì cả. Không chỉ nổi bật

về mặt phần mềm, Nexus One còn có phần cứng mạnh mẽ thời bấy giờ. Nó là
một trong những smartphone đầu tiên chạy trên CPU Snapdragon 1GHZ của
Qualcomm, đồng thời sở hữu màn hình AMOLED độ phân giải WVGA. Thực
ra, Google đã tiến hành việc này kể từ chiếc Droid với Android 2.0. Google và
Motorola đã làm việc chặt chẽ để cùng phát triển một mẫu điện thoại tốt,
nhƣng Eclair trong Droid vẫn có vài sự tinh chỉnh. Và tất nhiên là Google chƣa
bao giờ trực tiếp bán Droid cả.
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 13


6. Android 2.2 Froyo
- Android 2.2 đƣợc ra mắt trong năm 2010 và mục tiêu của chƣơng trình Nexus
đã xuất hiện rõ hơn bao giờ hết: Nexus One là chiếc điện thoại đầu tiên đƣợc
nâng cấp lên Android 2.2, sớm hơn nhiều so với tất cả các hãng khác. Giao
diện màn hình chính đã đƣợc thay đổi, từ 3 màn hình chính tăng lên thành 5
màn hình. Dãy nút kích hoạt nhanh chế độ gọi điện, web và App Drawer cũng
đã xuất hiện. Những chấm nhỏ ở góc trái, phải bên dƣới của màn hình giúp
ngƣời dùng biết mình đang xem đến màn hình nào. Google đã có nhiều cố
gắng để giao diện Android đƣợc vui và đẹp hơn, dễ dùng hơn, bắt kịp phần nào
với giao diện của bên thứ ba nhƣ HTC Sense chẳng hạn.
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 14


- FroYo còn có một trình xem ảnh mới với khả năng hiển thị hình ảnh 3D:
nghiêng máy thì dãy ảnh sẽ nghiên theo, đồng thời nó mang trong mình nhiều
hiệu ứng chuyển động đẹp mắt khác. Đây cũng là dấu mốc về việc Google đã
đi thuê ngoài nhằm phát triển Android mà Gallery trên FroYo là một ví dụ.
Tính năng trạm phát Wifi cũng xuất hiện, cách copy, paste mới tốt hơn. Nhiều

tính năng bảo mật mới cũng xuất hiện. Tuy nhiên, với ngƣời dùng thông
thƣờng thì việc Android 2.2 FroYo có hỗ trợ duyệt web với Flash là điểm đáng
quan tâm nhất. Hầu nhƣ ngƣời ta muốn lên FroYo là để tận hƣởng đƣợc cảm
giác duyệt web với Flash đầy đủ trên thiết bị di động. Android 2.2 bổ sung
thêm tính năng di chuyển một phần ứng dụng từ bộ nhớ máy sang thẻ nhớ,
giúp tiết kiệm dung lƣợng cho các điện thoại thời bấy giờ.
7. Android 2.3 Gingerbread
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 15

Khoảng nửa năm sau khi FroYo xuất hiện, Google đã trở lại với bản Android 2.3.
Google giới thiệu nó với nhiều tính năng mới, tập trung vào việc phát triển game,
đa phƣơng tiện và phƣơng thức truyền thông mới. Android 2.3 có tên mã là
Gingerbread, hiện bộ SDK Android 2.3 dành cho các nhà phát triển cũng đã đƣợc
Google phát hành. Bên cạnh đó, chiếc Nexus S do Samsung sản xuất cũng xuất
hiện với vai trò là ngƣời kế nhiệm cho Nexus One. Nexus S có vài thay đổi nhỏ so
với ngƣời anh em Galaxy S.

Android 2.3 thật ra không phải là một bản nâng cấp lớn nhƣng những ảnh hƣớng
mà nó mang lại thì không nhỏ chút nào. Lần đầu tiên Android khoác lên mình một
giao diện đen, trông ngầu và chuyên nghiệp hơn. Các thành phần trên màn hình
chính có thêm tông màu xanh lá đậm. Bên cạnh đó, việc sử dụng màu đen còn là ý
định của Google để giúp các máy dùng màn hình AMOLED tiết kiệm pin hơn. Vài
tính năng mới trên Android 2.3:
- Hai thanh chặn khi chọn văn bản: Hồi Android 2.2, việc chọn văn bản khi đang
soạn thảo hoặc khi đang duyệt web rất cực khổ. Nhờ có thanh chặn này mà
ngƣời dùng có thể chọn từng kí tự một, tiện lợi hơn rất nhiều.
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 16



- Bàn phím đƣợc cải tiến: Google một lần nữa đầu tƣ cho bàn phím ảo, lần này
có sự thay đổi lớn về tông màu của bàn phím. Nhìn các phím đẹp hơn, đen hơn
và cả kí tự cũng đƣợc thay đổi so với hồi Android Cupcake. Nhờ có khả năng
nhận biết đa điểm trên bàn phím mà việc việc soạn thảo đã dễ chịu hơn, cho
phép ngƣời dùng nhấn cùng lúc nhiều phím để chuyển sang bàn phím dạng kí
tự.
- Công cụ quản lí pin và ứng dụng: vì Android cho phép các ứng dụng chạy nền
thực thụ chứ không bị ngắt lại, vấn đề pin bị ngƣời dùng phàn nàn rất nhiều
(đúng là đƣợc cái này mất cái kia, các bạn nhỉ?), đặc biệt là các phần mềm
không đƣợc viết để thoát khỏi bộ nhớ sau khi đã hoàn tất công việc của mình.
Một công cụ mới đã ra mắt với biểu đồ nhằm theo dõi mức độ tiêu thụ pin
cùng việc quản lí ứng dụng đang chạy sẽ giúp đỡ ngƣời dùng phần nào.
- Hỗ trợ máy ảnh trƣớc: Lần đầu tiên một phiên bản của hệ điều hành Android
hỗ trợ việc sử dụng máy ảnh phụ phía trƣớc của thiết bị. Trên chiếc Nexus S có
một máy ảnh trƣớc, nhƣng lúc thiết bị này mới ra mắt thì chúng ta không làm
đƣợc gì nhiều ngoài việc chụp ảnh "tự sƣớng".
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 17


Nhiều tính năng mới của Gingerbread chủ yếu nhắm đến lập trình viên hơn là
ngƣời dùng cuối, ví dụ nhƣ NFC chẳng hạn. Nhiều tháng trôi qua, NFC không có
nhiều ứng dụng thực tế ngoài việc đến một vài thành phố ở nƣớc ngoài và dùng
NFC để lấy thông tin về địa điểm. Khi Nexus S dành cho nhà mạng Sprint, Mỹ, ra
đời, Google giới thiệu Google Wallet, dịch vụ thanh toán di động sử dụng NFC
của mình. Đến bây giờ, nhiều thứ hơn đã hỗ trợ NFC, NFC tag cũng xuất hiện ở
nhiều nơi hơn. Thậm chí ngƣời ta còn dự đoán rằng NFC sẽ thay thế đƣợc mã QR
trong tƣơng lai và Android 2.3 đã góp một phần quan trọng nhằm thúc đẩy việc sử
dụng phổ biến kết nối tầm ngắn này.

Với Gingerbread, Google muốn xâm nhập vào thị trƣờng game di động vốn đang
bị chiếm lĩnh bởi iOS bằng việc cung cấp cho lập trình viên quyền truy cập cấp
thấp nhất, tức là gần sát nhất, đến các phần cứng về âm thanh, đồ họa, lƣu trữ,…
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 18

Nhờ đó, nhiều game/ứng dụng native ra đời với tốc độ hoạt động n hanh hơn, hình
ảnh, âm thanh phong phú, chân thật và đẹp hơn nhiều.
8. Android 3.x Honeycomb
Honeycomb là phiên bản Android dành riêng cho máy tính bảng, và sản phẩm đầu
tiên dùng hệ điều hành này Motorola Xoom. Xoom mang trong mình một giao
diện thuần Android 3.0 và không bị chỉnh sửa gì. Mặc dù Android 3.0 không có
nhiều dấu ấn đặc biệt trên thị trƣờng nhƣng nó là nền tảng cho Android 4.0 sau
này với các tính năng nhƣ:
- Sử dụng tông màu đen và xanh dƣơng làm tông màu chủ đạo, hệ thống icon và
biểu tƣợng mới.
- Homescreen và widget cũng đƣợc thiết kế lại. Việc đặt widget lên màn hình
cũng tiện dụng hơn nhờ có hình ảnh thu nhỏ của các homescreen trong mục
widget nên ngƣời dùng có thể chọn lựa theo ý muốn.
- Không còn nút nhấn vật lí: trên các máy tính bảng Android 3.x, ngƣời ta không
còn trang bị cho chúng ba phím Back, Home và Menu (và Search nữa) riêng
biệt, cả nút cứng lẫn nút cảm ứng, mà thay vào đó nó đã đƣợc bố trí ngay trên
màn hình của ngƣời dùng. Android 3.x có khả năng ẩn hoặc hiện các nút này
một cách linh hoạt tùy vào việc ngƣời dùng đang chạy ứng dụng gì.
- Cải thiện đa nhiệm: nút Recent Apps lần đầu tiên xuất hiện trên Android cho
phép ngƣời dùng duyệt qua các ứng dụng mà mình mới chạy trong thời gian
gần đây, nhờ đó việc chuyển đổi app dễ dàng hơn và nhanh chóng hơn. Mỗi
ứng dụng nhƣ vậy cũng có một ảnh chụp màn hình thu nhỏ để tiện cho việc
chọn lựa. Từ Gingerbread trở về trƣớc, việc chạy đa nhiệm phải nhờ đến việc
nhấn giữ nút Home để tiết lộ bảng các ứng dụng gần đây, bất tiện hơn nhiều.

- Thanh Action Bar: một thanh chức năng đƣợc đặt bên trên mỗi ứng dụng, ở đó
lập trình viên có thể đặt các nút nhấn để điều khiển ứng dụng lên. Ngoài ra,
Honeycomb còn hỗ trợ cho việc bố cục ứng dụng theo nhiều cột để hƣớng đến
việc hỗ trợ máy tính bảng tốt hơn.
Sau Android 3.0, Android 3.1 và 3.2 là hai bản nâng cấp nhỏ của Honeycomb và
vẫn dùng lại cái tên này. Mục đích chủ yếu của chúng là để sửa lỗi và thêm vài
tính năng mới nhƣ resize widget ngay trên homescreen, hỗ trợ thẻ SD,
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 19

9. Android 4.0 Ice Cream Sandwich
Cuối năm 2011, Google chính thức giới thiệu điện thoại Galaxy Nexus, thiết bị
đầu tiên trên thị trƣờng sử dụng Android 4.0 Ice Cream Sandwich. Có thể nói
Android 4.0 là sự thay đổi lớn nhất trong lịch sử phát triển của Android tính đến
ngày viết bài này. Android 4.0 hỗ trợ một bộ font mới tên là Roboto đƣợc cho là
tối ƣu hóa để dùng trên các màn hình độ phân giải càng ngày càng cao hơn, đồng
thời để hiển thị đƣợc nhiều thông tin hơn trên màn hình. Hệ thống thông báo
(Notification) già nua của Android đã đƣợc làm mới hoàn toàn, đẹp hơn, tiện dụng
hơn, nhất là tính năng trƣợt ngang để xóa từng thông báo riêng lẻ. Tƣơng tự nhƣ
vậy cho tính năng Recent Apps và cả trình duyệt của máy. Bàn phím cũng đƣợc
làm mới với khả năng tự động sửa lỗi cao hơn, việc sao chép, cắt dán chữ và nội
dung cũng tốt hơn bao giờ hết.

Đây cũng là lần đầu tiên Google hợp nhất hệ điều hành dành cho smartphone và
cho máy tính bảng vào làm một. Đây là một động thái của hãng nhằm giảm thiểu
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 20

sự phân mảnh vốn đang ngày càng nghiêm trọng của Android. Khi chạy trên máy
tính bảng, Android 4.0 sẽ có một giao diện khác tối ƣu cho màn hình lớn, nhƣng

về cơ bản thì tính năng của nó vẫn giống hệt nhƣ lúc chạy trên smartphone.
Android 4.0 cũng nhắm đến việc duyệt web nhanh hơn, tối ƣu hóa hiệu suất hoạt
động của thiết bị, kéo dài thời gian dùng pin
10. Android 4.1 Jelly Bean
Đây là phiên bản mới nhất tính đến thời điểm hiện tại. Android 4.1 đƣợc giới thiệu
tại hội nghị Google I/O với nhiều cải tiến đáng giá và rất đƣợc mong đợi. Đây
cũng là lúc chiếc Nexus 7 đƣợc chính thức ra mắt với sự hợp tác giữa Google với
Asus. Về giao diện, không có nhiều thay đổi so với Android 4.0, vẫn là màn hình
chính với thanh dock bên dƣới quen thuộc. Giao diện kiểu này rất đơn giản nhƣng
lại đẹp và gọn gàng, giúp chúng ta dễ dàng theo dõi những thông tin xuất hiện trên
màn hình, đặc biệt là khi điều khiển các ứng dụng. Ở màn hình Lockscreen, giờ
đây vòng trƣợt mở khóa có đến ba biểu tƣợng để kích hoạt ba tính năng khác nhau
chứ không chỉ có hai nhƣ trên Android 4.0. Trƣợt sang phải để mở khóa máy, sang
trái để chạy ứng dụng camera, hai thứ này đã có từ trƣớc. Nhƣng nếu bạn kéo
vòng trƣợt lên bên trên thì sẽ thấy một chữ "Google". Đây chính là cách thức để
kích hoạt Google Now.
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 21


Sự xuất hiện của Google Now cho thấy rằng Google đã bắt đầu bƣớc chân vào
việc cạnh tranh với Siri. Với việc nâng cao khả năng tìm kiếm, thay đổi giao diện,
tự động theo dõi thói quen sử dụng để đƣa ra những thông tin chính xác và thích
hợp với ngƣời dùng hơn. Trên Android 4.1 bạn có thể tìm kiếm bằng giọng nói và
các kết quả trả không chỉ đơn giản là những dòng tìm kiếm nữa mà nó đƣợc thiết
kế theo dạng thẻ đồ họa, thông minh hơn, trực quan hơn. Không chỉ tìm kiếm theo
yêu cầu, Google Now còn tự chủ động thu thập thông tin liên tục dựa vào lịch sử
tìm kiếm của bạn (thói quen ngƣời dùng), dựa vào danh sách lịch hẹn để biết bạn
sẽ đi đâu, cần thông tin gì.
Nhƣng có lẽ quan trọng hơn hết của Jelly Bean không phải là về giao diện hay ứng

dụng mới mà về Project Butter giúp mang lại độ mƣợt chƣa từng có cho Android.
Theo nhƣ giải thích của Google, độ mƣợt này có đƣợc là nhờ vào dự án Butter.
Project Butter đã đƣợc Google đề cập tới tại I/O 2012 với mục đích giải quyết tình
trạng lag và độ phản ứng không tốt của Android. Với Project Butter, các kỹ sƣ
Android đã tăng framerate cho phiên bản mới nhất này lên 60 khung hình/giây
(trƣớc đó trên Android 3.0 hay Android 4.0 framerate là 30 khung hình/giây) cũng
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 22

nhƣ bổ sung VSync, tăng bộ đệm lên gấp ba để nâng cao trải nghiệm ngƣời dùng.
Project Butter sẽ có tác động trực tiếp tới toàn bộ hệ thống của Jelly Bean nhằm
mang tới trải nghiệm ngƣời dùng nhanh và mƣợt mà nhất có thể. VSync sẽ cải
thiện hiệu năng đồ hoạ tổng thể trong khi bộ nhớ đệm tăng gấp ba lần sẽ cho phép
GPU và CPU cũng nhƣ màn hình hoạt động song song với nhau. Hồi Google I/O,
Google đã mang một máy quay chậm có tốc độ lên tới 300 khung hình/giây để so
sánh độ mƣợt.
11. Android ?.?
Sau Android 4.1 Jelly Bean, chúng ta sẽ thấy phiên bản nào của Android? Đến giờ
phút này, chỉ mới có dự đoán về tên gọi của bản Android kế tiếp, đó là "Key Lime
Pie", về tính năng hay thời gian ra mắt thì chúng ta chƣa biết đƣợc gì nhiều. Dù gì
đi nữa, chúng ta vẫn hi vọng rằng nó sẽ ngày càng đƣa Android lên một vị thế cao
hơn với những tính năng hấp dẫn hơn, thân thiện hơn với ngƣời dùng.
II. Các nguyên tắc sáng tạo được áp dụng trong quá trình phát triển của hệ điều
hành android
Trong quá trình phát triển hệ điều hành android, rất nhiều nguyên tắc sáng tạo đã đƣợc áp
dụng. Sau đây em xin trình bày vài nguyên tắc đã đƣợc áp dụng:
1. 
Tích hợp chặt chẽ với Gmail. Google đã rất thông minh khi tích hợp chức năng
này vào hệ điều hành. Bởi nhu cầu của khách hàng và quảng bá mạnh mẽ hơn cho
gmail.

2. 
Kể từ phiên bản Android 1.5 với tên Cupcake, android đã có bàn phím mềm(ảo)
thay cho bàn phím cứng từ trƣớc. Đây thật sự là bƣớc đột phá lớn, nhờ nó mà giúp
android cạnh tranh với những hệ điều hành khác.
3. 
Kể từ Android 1.6 với tên Donut, tính năng Quick Search Box, đƣợc biết nhiều
hơn trong thế giới điện thoại với cái tên Universal Search, cũng là một điểm mà
Android nhận đƣợc nhiều lời khen. Bạn có thể tìm kiếm danh bạ, ứng dụng, nhạc,
tin nhắn,…, tất cả đều chỉ thao tác trong một hộp tìm kiếm mà thôi. Trƣớc Donut,
khi nhấn nút Search trên máy Android thì bạn chỉ có thể tìm kiếm thông qua
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 23

google.com mà thôi. Google cũng cho phép những lập trình viên tích hợp tính
năng tìm kiếm mới này vào ứng dụng của mình để mở rộng thêm khả năng của
Quick Search Box.
4. 
Kể từ Android 2.0 và Android 2.1 Eclair, Quick Contact: khi chạm vào một số liên
lạc nào đó, có một menu nhỏ sẽ xuất hiện để bạn tƣơng tác theo nhiều cách: gửi
email, gọi điện, nhắn tin và hơn thế nữa. Miễn là nơi nào có biểu tƣợng contact
xuất hiện là nơi đó có thể dùng Quick Contact. Sau này có thêm Twitter, Facebook
và nhiều dịch vụ đồng bộ khác cũng tích hợp tính năng riêng của mình vào Quick
Contact.
5. 
Android 2.1 cũng có rất nhiều ý nghĩa về việc thay đổi chiến lƣợc của Google.
Nhận thấy rằng các hãng phần cứng thƣờng thay đổi giao diện gốc của Android
theo ý họ, Google đã chọn HTC để làm việc trực tiếp và tạo ra Nexus One, chiếc
điện thoại đầu tiên của hãng. Nexus One mang trong mình một bản Android 2.1
thuần khiết nhất và không hề bị chỉnh sửa gì cả. Không chỉ nổi bật về mặt phần
mềm, Nexus One còn có phần cứng mạnh mẽ thời bấy giờ. Nó là một trong những

smartphone đầu tiên chạy trên CPU Snapdragon 1GHZ của Qualcomm, đồng thời
sở hữu màn hình AMOLED độ phân giải WVGA. Thực ra, Google đã tiến hành
việc này kể từ chiếc Droid với Android 2.0. Google và Motorola đã làm việc chặt
chẽ để cùng phát triển một mẫu điện thoại tốt, nhƣng Eclair trong Droid vẫn có vài
sự tinh chỉnh.
6. 
Kể từ Android 2.2 Froyo, một trình xem ảnh mới với khả năng hiển thị hình ảnh
3D: nghiêng máy thì dãy ảnh sẽ nghiên theo, đồng thời nó mang trong mình nhiều
hiệu ứng chuyển động đẹp mắt khác.
7. 
Android 2.3 thật ra không phải là một bản nâng cấp lớn nhƣng những ảnh hƣớng
mà nó mang lại thì không nhỏ chút nào. Lần đầu tiên Android khoác lên mình một
giao diện đen, trông ngầu và chuyên nghiệp hơn. Các thành phần trên màn hình
chính có thêm tông màu xanh lá đậm.
8. 
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 24

Công cụ quản lí pin và ứng dụng: vì Android cho phép các ứng dụng chạy nền
thực thụ chứ không bị ngắt lại, vấn đề pin bị ngƣời dùng phàn nàn rất nhiều (đúng
là đƣợc cái này mất cái kia, các bạn nhỉ?), đặc biệt là các phần mềm không đƣợc
viết để thoát khỏi bộ nhớ sau khi đã hoàn tất công việc của mình. Một công cụ mới
đã ra mắt với biểu đồ nhằm theo dõi mức độ tiêu thụ pin cùng việc quản lí ứng
dụng đang chạy sẽ giúp đỡ ngƣời dùng phần nào.
9. 
Kể từ Android 3.x Honeycomb, Homescreen và widget cũng đƣợc thiết kế lại.
Việc đặt widget lên màn hình cũng tiện dụng hơn nhờ có hình ảnh thu nhỏ của các
homescreen trong mục widget nên ngƣời dùng có thể chọn lựa theo ý muốn.
10. Nguyên lý sao chép
Kể Kể từ Android 4.1 Jelly Bean, sự xuất hiện của Google Now cho thấy rằng

Google đã bắt đầu bƣớc chân vào việc cạnh tranh với Siri. Với việc nâng cao khả
năng tìm kiếm, thay đổi giao diện, tự động theo dõi thói quen sử dụng để đƣa ra
những thông tin chính xác và thích hợp với ngƣời dùng hơn. Trên Android 4.1 bạn
có thể tìm kiếm bằng giọng nói và các kết quả trả không chỉ đơn giản là những
dòng tìm kiếm nữa mà nó đƣợc thiết kế theo dạng thẻ đồ họa, thông minh hơn,
trực quan hơn. Không chỉ tìm kiếm theo yêu cầu, Google Now còn tự chủ động
thu thập thông tin liên tục dựa vào lịch sử tìm kiếm của bạn (thói quen ngƣời
dùng), dựa vào danh sách lịch hẹn để biết bạn sẽ đi đâu, cần thông tin gì.
III. Kết luận

Qua tất cả những phân tích, những nhìn nhận trong bài thu hoạch này, chúng ta đã thấy
rõ hơn vai trò của những nguyên tắc sáng tạo trong tất cả các lĩnh vực của đời sống đặc
biệt là lĩnh vực tin học. Mỗi nguyên tắc không chỉ gợi cho ta những hƣớng để giải quyết
vấn đề mà bản thân nó cũng có thể là một câu trả lời mà ta đang tìm kiếm.
Thật vậy, dù muốn hay không, dù cố ý hay vô tình thì các nguyên tắc này vẫn nằm
trong sản phẩm sáng tạo. Do đó, việc nắm vững những nguyên tắc sáng tạo này có thể
coi là việc thiết yếu, một điều cốt lõi mang đến sản phẩm và sự sáng tạo và cả sự thành
công.
Các nguyên tắc sáng tạo đƣợc sử dụng trong quá trình phát triển của android
Trang 25

Đất nƣớc ta còn kém phát triển, vì thế mà cần nhiều sáng tạo để đất nƣớc phát triển
nhanh chóng. Và con đƣờng ngắn nhất dẫn đến các hoạt động sáng tạo đó chính là nắm
vững và vận dụng những nguyên tắc sáng tạo này vào cuộc sống hàng ngày.
IV. Tài liệu tham khảo
[1] Sổ tay sáng tạo : Các thủ thuật (nguyên tắc) cơ bản, Phan Dũng, Ủy ban khoa học và
kỹ thuật TpHCM 1992
[2] Slide bài giảng « PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC
», GS-TSKH Hoàng Kiếm
[3]

×