Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

tiểu luận những nguyên lý sáng tạo ứng dụng trong phát triển phần mềm office của microsoft

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.54 KB, 32 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TPHCM
CHUYÊN NGÀNH: HỆ THỐNG THÔNG TIN


TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC





ĐỀ TÀI:


NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO
ỨNG DỤNG TRONG
PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM OFFICE CỦA MICROSOFT






Giảng viên hướng dẫn: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
Học viên thực hiện: Lê Xuân Mai
Mã số: 1212023

TP. HCM, ngày 12 tháng 12 năm 2012



Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 1


MỤC LỤC


I.

LỜI NÓI ĐẦU 3

II.

NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO 3

II. 1.

Nguyên lý phân nhỏ 3

II. 2.

Nguyên lý tách khỏi đối tượng 4

II. 3.

Nguyên lý phẩm chất cục bộ 4

II. 4.


Nguyên lý phản đối xứng 4

II. 5.

Nguyên lý kết hợp 4

II. 6. Nguyên lý vạn năng 5
II. 7.

Nguyên lý “chứa trong” 5

II. 8.

Nguyên lý phản trọng lượng 5

II. 9.

Nguyên lý gây ứng suất sơ bộ 6

II. 10.

Nguyên lý thực hiện sơ bộ 6

II. 11.

Nguyên lý dự phòng 6

II. 12.

Nguyên lý đẳng thế 6


II. 13. Nguyên lý đảo ngược 7
II. 14.

Nguyên lý tròn hóa 7

II. 15.

Nguyên lý linh động 7

II. 16.

Nguyên lý thiếu hoặc thừa 7

II. 17.

Nguyên lý chuyển sang chiều khác 7

II. 18.

Sử dụng các dao động cơ học 8

II. 19.

Nguyên lý tác động theo chu kỳ 8

II. 20.

Nguyên lý liên tục tác động có ích 8


II. 21.

Nguyên lý vượt nhanh 9

II. 22.

Nguyên lý biến hại thành lợi 9

II. 23.

Nguyên lý quan hệ phản hồi 9

II. 24. Nguyên lý sử dụng trung gian 10
II. 25.

Nguyên lý tự phục vụ 10

II. 26.

Nguyên lý sao chép 10

II. 27.

Nguyên lý rẻ thay đắt 11

II. 28.

Nguyên lý thay thế sơ đồ sơ đồ cơ học 11

II. 29.


Nguyên lý sử dụng các kết cấu khí và lỏng 11

Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 2

II. 30.

Nguyên lý sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng 11

II. 31.

Nguyên lý sử dụng các vật liệu nhiều lỗ 12

II. 32.

Nguyên lý thay đổi màu sắc 12

II. 33.

Nguyên lý đồng nhất 12

II. 34.

Nguyên lý phân hủy hoặc tái sinh các phần 12

II. 35. Nguyên lý Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng 13
II. 36.

Nguyên lý Sử dụng chuyển pha 13


II. 37.

Nguyên lý Sử dụng sự nở nhiệt 13

II. 38.

Nguyên lý Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh 13

II. 39.

Nguyên lý Thay đổi độ trơ 13

II. 40.

Nguyên lý Sử dụng các vật liệu hợp thành 14

III.

ỨNG DỤNG NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO VÀO PHÁT TRIỂN
PHẦN MỀM OFFICE CỦA MICROSOFT 14

III. 1.

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA BỘ MICROSOFT OFFICE 14

III. 2.

NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO ĐƯỢC VẬN DỤNG TRONG CÁC
PHIÊN BẢN MICROSOFT OFFICE TỪ 3.0 ĐẾN 2013 26


III. 3.

NHỮNG PHÁT MINH DỰ ĐỊNH TRONG TƯƠNG LAI 29

IV.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 31




Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 3

I. LỜI NÓI ĐẦU
Công nghệ Thông tin là một ngành Khoa học luôn phát triển một cách nhanh chóng, nhất là
về mặt công nghệ phát triển các sản phẩm phần cứng.
Ngày nay, công nghệ thông tin thường được chia ra làm nhiều lĩnh vực, mà nổi bật trong đó
là các lĩnh vực như vi xử lý, phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máy tính, ngôn
ngữ lập trình và cấu trúc dữ liệu. Các bài toán công nghệ thông tin rất đa dạng và phong phú.
Với sự thành công từ lĩnh vực Công nghệ thông tin mang lại, chúng ta không thể phủ nhận:
+ Công nghệ thông tin Tiên phong trong đổi mới sáng tạo.
+ Tốc độ đổi mới - sáng tạo nhanh nhất.
+ Công nghệ thông tin tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến mọi lĩnh vực cuộc sống mang lại
hiệu quả kinh tế xã hội to lớn.
+ Công nghệ thông tin Thúc đẩy các ngành khác đổi mới sáng tạo.
+ Công cụ, môi trường công nghệ thông tin hỗ trợ năng lực sáng tạo.
+ Các tiếp cận mới mở rộng, nâng cao tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề.
+ Đặc biệt tạo ra các liên kết, hợp tác liên ngành, đa ngành.

Trong phạm vi đề tài này, học viên xin trình bày hai mảng nội dung chính như sau:
 Trình bày một cách sơ lược, khái quát về 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản, đồng thời
nêu một vài ví dụ minh họa làm rõ.
 Phân tích sự vận dụng, áp dụng một vài nguyên tắc này vào việc cải tiến các phiên
bản Office từ 3.0 đến 2013 của Microsoft.
 Hướng phát triển tương lai của Microsoft Office.
Qua đây em xin gởi lời cám ơn tới GS.TSKH Hoàng Văn Kiếm đã giúp em có được kiến
thức nền tảng về khoa học, về các phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học. Từ đó giúp
em có được cở sở vững chắc để phục vụ cho việc nghiên cứu sau này.
II. NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO
II. 1. Nguyên lý phân nhỏ
- Chia đối tượng thành các phần độc lập.
- Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
- Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng.
Ví dụ 1: Phần mềm download Internet Download Manger là một trình download có tốc độ
khá cao. Các file download sẽ được chia nhỏ ra từng phần và tiến hành download song song
cùng một lúc.
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 4

Ví du 2: Tất cả các dòng “máy tính bản” trên điều sử dụng nguyên tắc này, về phần cứng,
mỗi loại điều được lắp ráp từ nhiều linh kiện khác nhau, như màn hình, main, vỏ ngoài, bút, bộ
xử lý, .v.v…Các linh kiện được sản xuất riêng lẻ và chỉ cần ráp chúng lại với nhau.
Ví dụ 3:
Microsoft Office đã chia nhỏ thành các modul mỗi modul tách rời nhau và thực hiện chuyên
nghiệp một tác vụ văn phòng nào đó như office Word xử lý văn bản, office Excel tính toán số
liệu, office Powerpoint trình chiếu và báo cáo văn bản, office Access lưu trữ và truy xuất dữ liệu,
office outlook duyệt mail . . .
II. 2. Nguyên lý tách khỏi đối tượng
Tách phần gây “phiền phức” hay ngược lại tách phần duy nhất “cần thiết” ra khỏi đối tượng.

Ví dụ 1:
Một số dòng máy tính bản còn sử dụng bút để điều khiển, bút được thiết kế độc lập, có thể
tách khỏi ra ngoài chiếc tablet.Khi sử dụng, chỉ việc lấy bút ra và có thể gắn lại vào khe cắm khi
không dùng đến. Ngoài ra với một vài dòng máy tính sau này, như asus transformer prime, có
phần dock di kèm, có thể gắn vào và chiếc “tablet” trở nên giống như là một chiếc netbook.
II. 3. Nguyên lý phẩm chất cục bộ
- Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất
thành không đồng nhất.
- Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
- Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công việc.
II. 4. Nguyên lý phản đối xứng
Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thàng không đối xứng (nói chung giảm bậc đối
xứng).
II. 5. Nguyên lý kết hợp
- Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận.
- Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
Ví dụ 1:
Một chương trình giải toán tam giác đựa vào mạng tính toán sẽ kết hợp C# và Maple, trong
đó dùng C# để viết giao diện chương trình, Maple để tính toán.
Ví dụ 2:
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 5

Đi cùng với “nguyên tắt vạn năng”, những máy tính bảng mới được thiết kết với sự kết hợp
của nhiều sản phẩm, chúng vừa có chức năng như là một máy tính, vừa có những tính năng như
một máy ảnh, ngoài ra còn được tích hợp như là một chiếc điện thoại, một chiếc radio, một chiếc
tivi di động, và cũng có tính năng của một máy nghe nhạc, và một số tính năng nổi trội khác.
II. 6. Nguyên lý vạn năng
Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của các đối
tượng khác.

Ví dụ 1:
Một máy tính bảng được thiết kế để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, bản thân nó
cũng chứa nhiều tính năng riêng, đặt biệt, nó có sự kết hợp của một máy tính, một chiếc máy ảnh,
một chiếc điện thoại…(với những dòng máy có chức năng gọi như điện thoại, trang bị camera có
độ phân giải lớn…)
II. 7. Nguyên lý “chứa trong”
- Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng thứ
ba…
- Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
Ví dụ:
Một bộ vi xử lý chứa trong nó hai lõi khác nhau có thể hoạt động độc lập xử lý các tiền trình
khác nhau hay cùng xử lý một tiến trình. Đây cũng là đặt điểm nổi bật nhất của công nghệ bộ vi
xử lý đa nhân, xử lý song song các tiến trình hoặc đơn xử lý như vậy giúp tăng hiệu quả của bộ
vi xử lý.
Trong Cpu : Một bộ vi xử lý chứa trong nó hai lõi khác nhau có thể hoạt động độc lập xử lý
các tiền trình khác nhau hay cùng xử lý một tiến trình. Đây cũng là đặt điểm nổi bật nhất của
công nghệ bộ vi xử lý đa nhân, xử lý song song các tiến trình hoặc đơn xử lý như vậy giúp tăng
hiệu quả của bộ vi xử lý
II. 8. Nguyên lý phản trọng lượng
- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có lực nâng.
- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách tương tác với môi trường như sử dụng các lực
thủy động, khí động …
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 6

II. 9. Nguyên lý gây ứng suất sơ bộ
Gây ứng suất trước đối với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không
mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất
ngược lại).
II. 10. Nguyên lý thực hiện sơ bộ

- Thực hiên trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng.
- Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không
mất thời gian dịch chuyển.
II. 11. Nguyên lý dự phòng
Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương tiện báo
động, ứng cứu, an toàn.
Ví dụ 1:
Windows sử dụng Recyle Bin để lưu tạm những file đã bị xóa (chỉ Delete) trong một thời
gian, để người dùng có thể khôi phục lại khi cần thiết.
Ví dụ 2:
Windows có chức năng backup dữ liệu để dự phòng, trường hợp trong trường hợp bạn muốn
lấy lại file đã xóa hoặc ghi đè lên.
Ví dụ 3:
Windows 7, chức năng “ Previous Versions” có khả năng làm những việc sau:
- Lấy lại 1 file mà bạn đã xóa (kể cả bằng thao tác Shift + Delete).
- Xem hoặc phục hồi lại file mà bạn đã save đè lên, 1 file văn bản chẳng hạn.
Ví dụ 4 :
CPU có hai bộ vi sử lý: Trong hai bộ vi xử lý thì một bộ vi xử lý luôn ở trạng thái chờ chỉ
được sử dụng khi hệ thống hoạt động nhiều nhằm tránh quá tải cho bộ vi xử lý còn lại.
Ví dụ 5 :
Để tăng mức độ bảo mật, tạo cảm giác an toàn cho người dùng lướt web, Firefox đã tích hợp
chức năng chống lừa đảo trực tuyến và đưa ra những cảnh báo về các trang web có hại khi người
dùng muốn truy cập vào các trang web đó. Từ những cảnh báo đó người dùng có thể từ chối hay
chấp nhận để truy cập vào bên trong trang web.
II. 12. Nguyên lý đẳng thế
Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng.
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 7

II. 13. Nguyên lý đảo ngược

- Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ : không làm nóng mà
làm lạnh đối tượng).
- Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên và
ngược lại phần đứng yên thành chuyển động.
- Lật ngược đối tượng
II. 14. Nguyên lý tròn hóa
- Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu
hình hộp thành kết cấu hình cầu.
- Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
- Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.
II. 15. Nguyên lý linh động
- Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu
trong từng giai đoạn làm việc.
- Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.
II. 16. Nguyên lý thiếu hoặc thừa
Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một
chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
II. 17. Nguyên lý chuyển sang chiều khác
- Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được
khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều), tương tự những bài
toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản
hóa khi chuyển sang không gian (ba chiều).
- Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
- Đặt đối tượng nằm nghiêng.
- Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
- Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước.
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 8

Ví dụ:

“Máy tính bảng”: Khi xoay chiều của màn hình so với phương thẳng đứng dù là ngang hay
dọc thì việc hiển thị sẽ tự động xoay đúng với phương thẳng đứng, giúp cho việc nhìn được dể
dàng hơn.
Ví dụ:
Với một số máy tính bảng có hai camera, có tính năng chụp hình theo camera phía sau, tuy
nhiên cũng cho phép thay đổi để chụp theo camera phía trước.
Trước kia, máy tính bảng có nhiều nút bấm để điều khiển, Steven job đã đi theo một hướng
khác là một chiếc máy tính mà chỉ có một nút bấm.
II. 18. Sử dụng các dao động cơ học
- Làm đối tượng dao động.
- Nếu đã có dao động, tăng tần số dao động.
- Sử dụng tần số cộng hưởng.
- Thay vì dùng các bộ rung cơ học. dùng các bộ rung áp điện.
- Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
II. 19. Nguyên lý tác động theo chu kỳ
- Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung).
- Nếu đã có tác động theo chu ký, hãy thay đổi chu kỳ.
- Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiên tác động khác.
Ví dụ:
Các phần mềm trên máy tính đa số đều sử dụng nguyên tắc này. Có thể lấy một số phần
mềm ứng dụng phổ biến như các chương trình virus đều có thể lập lình cho quá trình update
dữ liệu. Hay ngay cả trong window cũng có quá trình update theo chu kỳ.
II. 20. Nguyên lý liên tục tác động có ích
- Thực hiên công viêc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượnng cần luôn luôn làm
việc ở chế độ đủ tải).
- Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
- Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay.
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 9


II. 21. Nguyên lý vượt nhanh
- Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
- Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
Ví dụ:
Khi mà chúng ta lựa chọn định dạng ổ đĩa, thì có một sự lựa chọn là Quick format giúp
chúng ta định dạng nhanh hơn.
Phần mềm diệt virus nổi tiếng hiện nay thông thường có hai cơ chế Quick Scan hay Full
Scan.
II. 22. Nguyên lý biến hại thành lợi
- Sử dụng những tác nhân có hại (ví dụ tác động có hại của môi trường) để thu được hiệu
ứng có lợi.
- Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác.
- Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
II. 23. Nguyên lý quan hệ phản hồi
- Thiết lập quan hệ phản hồi.
- Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
Ví dụ 1:
Khi đăng ký làm thành viên của một trang web, người dùng bắt buộc phải xác nhận lại thông
tin bằng cách nhấp vào đường dẫn được gởi trực tiếp đến mail của người dùng từ trang web đó.
Sau khi đã xác nhận thì người dùng có truy cập như là thành viên chính thức vào trang web đó.
Ví dụ 2:
Hệ điều hành giao tiếp với ngừơi sử dụng nên Windows phải có khả năng phản hồi lại yêu
cầu của người dùng thông qua giao diện đồ hoạ thân thiện với người dùng và dể sự dụng. Sau khi
phản hồi Windows chở hành động tiếp theo của người dùng và dựa vào đó để thực thi các
process tiếp theo. Như vậy quá trình xử lý tiệp tục cho đến khi mọi nhu cầu của người sử dụng
được đáp ứng.

Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 10


II. 24. Nguyên lý sử dụng trung gian
Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
Ví dụ:
Các máy tình trong một mạng LAN được kết nối với nhau thông qua các sợi dây cáp mạng
Việc truyền hình ảnh từ máy tính lên màn hình ti vi được thực hiện bởi việc kết nới dây cáp
đầu HDMI.
Ví dụ:
Nhưng với những máy tính không có cổng HDMI, từ ta sử dụng 2 dây cáp trung gian đầu
VGA-DVI nối với đây cáp đầu DVI-HDMI, sau đó nối vào dây đầu HDMI.
II. 25. Nguyên lý tự phục vụ
- Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.
- Sử dụng phế liệu, chất thải, năng lương dư.
II. 26. Nguyên lý sao chép
- Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ,
sử dụng bản sao.
- Thay thế đối tượng hay hệ các đối tượng bằng bản sao quang học(ảnh, hình vẽ với các tỷ lệ
cần thiết.
- Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn thấy được
bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại.
Ví dụ:
Trong hệ điều hành Window,ta thấy các đối tượng đều có tác vụ copy.Tác vụ này có chức
năng như tạo ra một bản sao cho đối tượng giống y hệt đối tượng tạo ra nó.
Ví dụ:
Phần mềm Paint, ứng dụng vẽ đơn giản của hệ điều hành Windows, nguyên lý sao chép
được thể hiện rất rõ. Ví dụ: máy nhà có nhiều viên gạch ngói, bạn chỉ cần tạo một viên rồi cho nó
tự sao chép từ một thành nhiều viên gạch.

Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 11


II. 27. Nguyên lý rẻ thay đắt
Thay đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn
Ví dụ:
 Sử dụng Cloud Computing thay vì dùng các phần mềm có bản quyền rất tốn kém.
 Các chương trình được xây dựng bằng các thành phần, ngôn ngữ lập trình miễn phí như
Apache Server, MySQL, Squid, Java chạy trên hệ điều hành mã nguồn mở Redhat. Các
thành phần này tuy khó sử dụng nhưng đều là các thành phần được cung cấp miển phí, giúp
tiết kiệm cho doanh nghiệp một khoảng lớn chi phí đầu tư so với sử dụng các thành phần, phần
mềm, ngôn ngữ lập trình có bản quyền.
II. 28. Nguyên lý thay thế sơ đồ sơ đồ cơ học
- Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
- Sử dụng diện trường, từ trừơng và điện từ trường trong tương tác với đối tượng.
- Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi theo thời
gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định.
- Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
II. 29. Nguyên lý sử dụng các kết cấu khí và lỏng
Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng; nạp khí, nạp chất
lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
Ví dụ:
Trước kia người ta thường sử dụng màn hình gương.Ngày nay người ta đã sản xuất được
loại màn hình tinh thể lỏng. Màn hình tinh thể lỏng (liquid crystal display, LCD) là loại thiết bị
hiển thị cấu tạo bởi các tế bào (các điểm ảnh) chứa tinh thể lỏng có khả năng thay đổi tính phân
cực của ánh sáng và do đó thay đổi cường độ ánh sáng truyền qua khi kết hợp với các kính lọc
phân cực. Chúng có ưu điểm là phẳng, cho hình ảnh sáng, chân thật và tiết kiệm năng lượng.
II. 30. Nguyên lý sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
- Sử dụng các vỏ dẽo và mành mỏng thay cho các kết cấu khối.
- Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẽo và màng mỏng.
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 12


II. 31. Nguyên lý sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
- Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết nhiều lỗ (miếng đệm, tấm
phủ,…).
- Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
II. 32. Nguyên lý thay đổi màu sắc
- Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
- Thay đổi độ trong suốt của đối tượng hay mội trường bên ngoài.
- Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia
màu, huỳnh quang.
- Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
- Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
Ví dụ:
Màu sắc có ý nghĩa rất lớn trong việc thu hút sự chú ý của con người. Biết được đều này các
biên bản của hệ điều hành Window càng cải thiện hơn về giao diện người dùng.
Ví dụ:
Càng ngày, máy tính bảng càng bắt mắt hơn, được thiết kế với vỏ ngoài có nhiều màu sắt để
chọn lựa.bản thân hệ điều hành mà chúng sử dụng, cũng tích hợp nhiều màu sắc, ví dụ như hiệu
ứng màu khi chuyển trang, màu sắt từng ứng dụng. những hộp cảnh báo có màu sắt khác nhau
tương ứng với nội dung cảnh báo hay thông báo.
II. 33. Nguyên lý đồng nhất
Những đối tượng tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật liệu
(hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tậo đối tượng cho trước.
II. 34. Nguyên lý phân hủy hoặc tái sinh các phần
- Phần đối tượng đã hoàn thành nhiêm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân hủy
(hòa tan, bay hơi,…) hoặc phải biến dạng.
- Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hối trực tiếp trong quá trình làm việc.

Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 13


II. 35. Nguyên lý Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng
- Thay đổi trạng thái đối tượng.
- Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
- Thay đổi độ dẻo
- Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
Ví dụ:
- Để giữ thực phẩm tươi lâu, không hỏng, người ta làm đông lạnh chúng.
-
Cũng với
mục đích như vậy, người ta phơi khô hoặc ướp muối.
II. 36. Nguyên lý Sử dụng chuyển pha
Sử dụng các hiện tượng nảy sinh, trong các quá trình chuyển pha như thay đổi thể tích, tỏa
hay hấp thu nhiệt lượng …
II. 37. Nguyên lý Sử dụng sự nở nhiệt
- Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.
- Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.
II. 38. Nguyên lý Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh
- Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy.
- Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy.
- Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc ôxy.
Ví dụ:
Các bình nén chứa ôxy dùng cho cắt hàn kim loại, dùng cho y tế.
II. 39. Nguyên lý Thay đổi độ trơ
- Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà.
- Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hoà.
- Thực hiện quá trình trong chân không.
Ví dụ
Các loại bóng đèn được hút chân không hoặc được bơm các khí trơ.
Các cái giác hút dạng phễu, dùng gắn lên kính hay gạch men.


Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 14

II. 40. Nguyên lý Sử dụng các vật liệu hợp thành
Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành. Hay nói chung, sử
dụng các vật liệu mới.
Ví dụ:
Vật liệu trên còn làm gậy trượt tuyết vì bền và nhẹ hơn so với gậy nhôm, gậy trúc.Sào nhảy
cao cũng vậy.
III. ỨNG DỤNG NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO VÀO PHÁT TRIỂN
PHẦN MỀM OFFICE CỦA MICROSOFT
III. 1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA BỘ MICROSOFT OFFICE
1. Microsoft office từ 1.0 đến 4.3
Microsoft viết bộ Office 1.0 đầu tiên cho Windows vào tháng 10/1990, một sự bắt đầu được
đánh giá là trễ so với windows. Bộ office đầu tiên bao gồm các ứng dụng: word 1.1, excel 2.0 và
PowerPoint 2.0. Ở đây, con số đi kèm lại không miêu tả số phiên bản office mà nó thể hiện rằng
ứng dụng đó có thể chạy trên nền windows nào. (Ví dụ word 1.1 nghĩa là bộ word dành cho
windows 1.1). Nhưng cả 3 ứng dụng đều được đóng gói và dành cho phiên bản windows 3.0 hồi
đó.
Các gói cập nhật tiếp theo chỉ đơn thuần là cập nhật từng thành phần trong office. Không hề có
sự thay đổi gì lớn.
- Gói Office 1.5 được cập nhật đi kèm excel 3.0.
- Gói Office 1.6 được cộng thêm ứng dụng Microsoft Mail.
- Gói Office 3.0 bao gồm Word 2.0, Excel 4.0, PowerPoint 3.0 and Mail 3.0. Đây là phiên
bản đầu tiên được đóng gói dạng cd-rom. Các phiên bản trước đều cài trên ổ đĩa mềm. Và đây
cũng là phiên bản đầu tiên MS chia làm 2 gói: Standard và Pro, với gói Pro, người dùng sẽ có
thêm ứng dụng Microsoft Access 1.1.
- Đến năm 1994, MS đã cho ra mắt gói Microsoft Office 4.0 bao gồm các ứng dụng Word
6.0, Excel 4.0, PowerPoint 3.0 and Mail. Riêng Word đã nhảy từ phiên bản 2.0 lên 6.0, bỏ qua
các phiên bản giữa, chỉ để trùng với tên gọi của HDH MS-DOS thời đó.(Riêng Excel và

PowerPoint thì tên phiên bản trùng với phiên bản windows hồi đó.)
- Microsoft Office 4.2 dành riêng cho windows NT được ra mắt năm 1994, gồm các gói ứng
dụng tiên tiến hơn Word 6.0, Excel 5.0 (both 32-bit và PowerPoint 4.0 (16-bit). Ngoài ra còn có
thêm Microsoft Office Manager 4.2 (tiền thân Office Shortcut Bar sau này).
- Phiên bản Office 4.3 là phiên bản 16 bit cuối cùng của bộ Office bao gồm các ứng dụng:
Word 6.0, Excel 5.0, PowerPoint 4.0. Phiên bản Pro của 4.3 còn có thêm Access 2.0. Office 4.3
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 15

cũng là phiên bản cuối cùng hỗ trợ Windows 3.x, Windows NT 3.1 và Windows NT 3.5. Từ
Windows NT 3.51 trở về sau được đóng gói đi kèm Office 97.
2. Microsoft office 95
Microsoft Office cho Windows 95 là phiên bản của Microsoft Office được thiết kế đặc biệt
cho Windows 95.
Trước đây, Microsoft đã phát hànhOffice 4.2 cho Windows NT trong đó có Word 6.0 32-bit
và Excel 5.0 32bit. Tuy nhiên PowerPoint 4.0 là 16-bit.Với Office cho Windows 95, tất cả các
thành phần trong bộ phần mềm 32-bit. Đây là điểm mới của Microsoft so với các phiên bản tiền
nhiệm.
Office 95 được chia ra làm 2 gói: Standard Edition và Professional Edition. Các ứng dụng
trong gói Office 95 là: Word 7.0, Excel 7.0, PowerPoint 7.0 và Schedule+ 7.0. Riêng gói Pro
được bổ sung thêm ứng dụng: Access 7.0. Và tất cả được đóng gói dưới dạng CD-ROM .

Một số chương trình bổ sung được "tương thích với Microsoft Office 95":
Microsoft Project cho Windows 95 (Phiên bản 4.1a)
Microsoft Nhà xuất bản cho Windows 95 (phiên bản 3.0)
Microsoft FrontPage 1.1
Office Small Business Pack cho Office 95
3. Microsoft office 97
Microsoft Office 97 là một bước tiến đáng kể của MS trong việc phát triển gói MO. Office
97 bao gồm hàng trăm tính năng mới và cải tiến, đáng kể đến là: “Thanh công cụ” mà mãi về sau

này, tới office 2003 vẫn được giữ lại.
MSO 07 bao gồm khá nhiều lựa chọn cho khách hàng với các ứng dụng đi kèm phù hợp hơn
với nhu cầu và túi tiền của ng sử dụng. Đây cũng là điểm mới trong việc kinh doanh của MS.
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 16


4. Microsoft office 2000
Microsoft Office 2000 là một phiên bản được thiết kế tương thích đầy đủ 32-bit và Y2K để
phù hợp với các tính năng ở Windows 2000. Tất cả các ứng dụng Office 2000 có OLE2 nhằm
cho phép di chuyển dữ liệu tự động giữa các chương trình khác nhau. Phiên bản RTM của office
2000 không yêu cầu kích hoạt sản phẩm. Mặc dù, ở một số nước thì vẫn còn phải kích hoạt.
MS đã hỗ trợ office 2000 khá lâu, từ 6/2004 mãi tới tháng 7/2009.
Các phiên bản được đóng gói trong office 2000 cũng phong phú không kém gì các phiên bản
ở office 97.

Ngoài ra, Office 2000 còn được đóng gói kèm theo các ứng dụng:
Microsoft MapPoint 2000
Microsoft Project 2000
Microsoft Visio 2000
Microsoft Vizact 2000

Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 17

5. Microsoft office XP
Microsoft Office ra đời vào ngày 3/5/20101 dựa trên sự kế thừa office 2000. Tuy nhiên,
nhiều người nghe tên office XP đều ngỡ rằng nó được viết ra dành cho windows XP nhưng thực
ra không phải vậy, tên XP chỉ là một thuật ngữ tiếp thị thời đó của MS. Bộ office này không yêu
cầu phải cài đặt trên windows Xp hoặc cao hơn.

Các tính năng đáng giá “đồng tiền” trong bộ office này là:
- Safe Mode: Tính năng cho phép các ứng dụng khởi chạy khi bình thường nó bị lỗi. Chế độ
này sẽ bỏ qua các lỗi do registry, hỏng add-in và vẫn thực thi các ứng dụng khi người sử dụng có
nhu cầu cần thiết.
- Smart tag: Đây là điểm mới trong Office XP, được đưa ra nhằm giúp đỡ những người đánh
máy, ví dụ như khi đánh sai, nó sẽ nhắc bạn bằng cách gạch chân chữ đó.
- Khóa kích hoạt sản phẩm: MS đã cải tiến cách nhận biết khóa sản phẩm bản quyền của
mình. Với cách này, họ đã ngăn chặn được nạn vi phạm bản quyền khá nhiều. Tính năng này
cũng được thực hiện trong windows XP và các phiên bản về sau của W và O.
Các phiên bản và tính năng của Office XP.


6
. Microsoft office 2003

Có thể nói Office 2003 là bộ office chiếm giữ vị trí lâu nhất trong lòng người dùng và là bộ
office thành công nhất của MS dành cho giao diện kiểu cũ.
Sự thay đổi ở Office 2003 dành cho word, excel không đáng kể song Outlook 2003 gần như
đã lột xác hoàn toàn về lõi. Điểm nhấn chính của Outlook 2003 là cải thiện bộ lọc thư rác. Hỗ trợ
máy tính bảng và có thể hightlight các điểm cần lưu ý. Task Pane hỗ trợ điều khiển bằng giọng
nói và MS còn đưa thêm định dạng XML. Ngoài ra, Excel 2003 đã giới thiệu danh sách các lệnh,
một số chức năng thống kê và nhập dữ liệu XM L, phân tích và chuyển đổi / tài liệu tính năng tùy
biến. Access 2003 đã giới thiệu một lệnh sao lưu, khả năng xem phụ thuộc đối tượng, kiểm tra
lỗi trong các hình thức và báo cáo những tính năng khác.
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 18

Bản cập nhật cuối cùng cho Office 2003, Service Pack 3 giải quyết khả năng tương thích
một số vấn đề ổn định với Windows Vista và hệ điều hành sau này. MS đã ngừng hỗ trợ chính
cho Office 2003 vào 4/2009 nhưng vẫn còn hỗ trợ update tới 2014.



7. Microsoft office 2007
Microsoft Office 2007 (chính thức được gọi là 2007 Microsoft Office System) là một phiên
bản Windows của hệ thống Microsoft Office, bộ phần mềm của Microsoft. Trước đây được biết
đến như Office 12 trong giai đoạn beta, nó được phát hành 30/11/2006 và ra bản chính thức vào
cuối tháng 1/2007.
Office 2007 có chứa một số tính năng mới, đáng chú ý nhất trong số đó là giao diện người
dùng đồ họa hoàn toàn mới (tên gọi là ribbon) thay thế các trình đơn và thanh công cụ đã được
xem là nền tảng của Office kể từ khi thành lập.
Office 2007 cũng bao gồm các ứng dụng mới và các công cụ dành cho máy chủ. Đứng đầu
trong số này là Groove ban đầu được phát triển bởi Groove Networks trước khi được mua lại bởi
Microsoft vào năm 2005. Một cái nữa là Office SharePoint Server 2007, một phiên bản lớn để
các nền tảng máy chủ cho các ứng dụng Office, hỗ trợ "Dịch vụ Excel", một kiến trúc client-
server để hỗ trợ các bảng tính Excel được chia sẻ trong thời gian thực giữa nhiều máy tính, và
cũng có thể xem được và có thể chỉnh sửa thông qua một trang web.
Microsoft FrontPage được thay thế bởi Microsoft Office SharePoint Designer, mà là nhằm
mục đích hướng tới sự phát triển của các cổng thông tin SharePoint
Đáng kể nhất phải nói đến chính là giao diện đồ họa mới
Định dạng file theo chuẩn Open XML cho phép lưu trữ tập tin với dung lượng chỉ bằng ½.
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 19

Lưu trữ tài liệu thành file PDF hoặc XPS.
Office 2007 tương thích ngược với cái phiên bản trước.
Office 2007 tích hợp với các chương trình như Office SharePoint, Exchange
Chức năng bảo mật thông tin trong Office 2007
Các chức năng định dạng tài liệu, công cụ xử lý hình ảnh.



8. Microsoft office 2010
Microsoft Office 2010 (còn được gọi là Office 14) là phiên bản thứ 2 của MS dành cho giao
diện Ribbon.
Chúng ta có thể xem office 2010 là một bước tiến cũng như từ windows vista lên windows 7
của MS vậy. Khi được xuất xưởng, Office 2010 thoạt nhìn không có gì khác lắm so với bản 2007,
tuy nhiên, MS đã cải thiện đáng kể phần lõi của bản Office này.
Office 2010 là phiển bản đầu tiên yêu cầu kích hoạt online khi mua bản VL.
Office 2010 còn ra phiên bản miễn phí trực tuyến của Word, Excel, PowerPoint, và OneNote,
làm việc trong các trình duyệt web Internet Explorer, Firefox, Chrome và Safari, nhưng không
hỗ trợ Opera.Và mới đây, Office 2010 đã miễn phí phiển bản starter dành cho người dùng phổ
thông.
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 20


* 5 tính năng nổi bậc của MS 2010
a. Hệ thống menu mới lạ




Trước đây, Office 2007 đã tạo ra sự khác biệt hoàn toàn so với Office 2003 cũng như các
phiên bản Office cũ về mặt giao diện, đặc biệt là menu của chương trình thì giờ đây, Office 2010
lại là tạo nên 1 cấp độ mới và là một sự thay đổi về menu công cụ của chương trình. Khi lựa
chọn trên menu công cụ, thay vì sổ xuống 1 menu như trước đây, toàn bộ cửa sổ Office 2007 sẽ
thay đổi màu sắc và sẽ cung cấp cho bạn các tùy chọn như Save, Open, Close, Preview…
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 21

Và trên cùng, hệ thống menu mới cung cấp các thông tin chi tiết về tác giả, kích thước tập

tin, và các thông tin về sửa đổi file…. Thêm vào đó là một cửa sổ cho phép bạn xem trước tài
liệu ở dạng trang in để chắc chắn rằng văn bản đã được trình bày theo đúng ý bạn. Nói một đơn
giản: Hệ thống menu mới của Office 2010 rõ ràng và chi tiết hơn rất nhiều.
b. Chức năng chỉnh sửa file Media chuyên dụng:




Không chỉ biết đến với những công cụ soạn thảo văn bản và tính toán, Office 2010 còn biết
đến với công cụ chỉnh sửa ảnh và video mạnh mẽ.Cụ thể, bạn có thể dễ dàng chỉnh sửa và biên
tập nội dung hình ảnh cũng như video ngay trong trong Microsoft PowerPoint.Bạn thậm chí có
thể loại bỏ nền của hình ảnh với bộ Office mới.
Nói cách khác, Office 2010 có rất nhiều tính năng mà bạn có thể làm được với các file
media. Mặc dù nó sẽ không phải là phần mềm chỉnh sửa ảnh chuyên dụng như Photoshop, nhưng
Office 2010 thực sự làm cho việc tạo và chỉnh sửa nội dung các hình ảnh dễ dàng hơn.
c. Office 2010 ra mắt phiên bản trực tuyến
Không chịu thua kém “đối thủ” Google với sản phẩm Google Docs, Microsoft cũng đã
quyết định đưa “con cưng” của mình lên nền Web, do vậy, Office 2010 không chỉ phiên bản cài
đặt thông thường, mà còn có cả phiên bản trực tuyến. Mặc dù, vẫn chưa có thông tin gì về tính
năng của phiên bản trực tuyến này, nhưng có 1 điều chắc chắn rằng, với tên tuổi của phần mềm
văn phòng số 1 hiện nay, phiên bản trực tuyến của Office 2010 cũng sẽ nhanh chóng trở nên
thông dụng và là đối thủ cực kỳ nặng ký của Google Docs.
d. Chức năng giao tiếp của cộng đồng người dùng trên Office 2010
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 22

Không chỉ có thể liên lạc với nhau trên phiên bản trực tuyến của Office 2010, mà ngay cả
trong phiên bản thông thường, người dùng có thể liên lạc với người khác của mình thông qua
danh sách bạn bè của mình, là những cá nhân cũng đang sử dụng Office 2010 để chỉnh sửa văn
bản. Với danh sách này, bạn có thể biết được ai đang trực tuyến, ai không, ai đang làm việc trên

Office 2010 và nhiều chức năng giao tiếp khác nữa.
e. Tùy chọn bảo mật mạnh mẽ




Bạn luôn lo lắng nội dung tài liệu của mình sẽ bị thay đổi và truy cập trái phép? Điều này sẽ
được hạn chế tối đa ở trong Office 2010. Phiên bản Office mới cung cấp những tính năng cho
phép hạn chế việc thay đổi mà không có sự cho phép của tác giả, ngoài ra còn cung cấp thêm vào
một “chế độ bảo vệ” ( protection mode) để tránh việc bạn vô tình sửa nội dung của file ngoài ý
muốn. Office 2010 cho phép bạn chọn lựa ai trong số những người nhận được tài liệu của bạn
được phép chỉnh sửa, hoặc chỉ được xem mà không có quyền chình sửa.
9. Microsoft office 2013
Office 2013 (còn có tên mã là Office 15) mang trong mình rất nhiều thay đổi và Microsoft
đã gọi nó là "phiên bản hiện đại" của bộ phần mềm văn phòng đang được cài đặt trên hàng triệu
máy tính khắp thế giới. Trong Office 15, hãng tập trung nhiều vào khả năng kết nối với các dịch
vụ đám mây, đồng thời thiết kế các ứng dụng này theo hướng dễ dùng trên màn hình cảm ứng
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 23

của các máy tính bảng Windows 8 sắp ra mắt. Word, Excel, Outlook, OneNote, Access, tất cả
đều được nâng cấp và bổ sung hàng loạt những tính năng mới rất thú vị.
* Những điểm nổi bật chungcủa MS 2013
a. Tích hợp với các dịch vụ trực tuyến
Trong kỉ nguyên hiện nay, một người có thể sở hữu nhiều thiết bị thông minh, chẳng hạn
như laptop, máy để bàn, điện thoại, máy tính bảng để dùng trong các điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau.Để công việc được xuyên suốt và liên tục, cần có một nền tảng đám mây tốt và phần mềm
tốt để cung cấp dữ liệu một cách đồng bộ, mọi lúc, mọi nơi.Vá đây là điểm mạnh của Office
2013. Mặc định, Office 2013 sẽ lưu tập tin văn phòng vào một thư mục SkyDrive trên máy tính
của bạn, ngay cả khi bạn không cài đặt app SkyDrive trên máy tính. Ngay khi lưu xong, tập tin

đó sẽ ngay lập tức được đồng bộ lên dịch vụ lưu trữ này. Và kết quả tất yếu là bạn có thể truy cập,
chỉnh sửa tập tin này ở bất cứ thiết bị nào.Không chỉ như thế, các ứng dụng Office 2013 còn cho
phép thêm nhiều tài khoản SkyDrive khác nhau chứ không phải chỉ giới hạn ở một ID duy nhất,
đồng thời hỗ trợ thêm dịch vụ SharePoint nữa.
Một cải tiến rất lớn của Office 2013 đó là nó cho phép người dùng "truy ền" ứng dụng Office
từ nền tảng đám mây đến máy tính cá nhân với tất cả các thiết lập cấu hình y như khi bạn đang
dùng trên máy tính của mình. Hãy thử tưởng tượng bạn đang ở chỗ làm và máy tính ở đây không
có Office 2013, dễ thôi, chỉ cần tải về một gói cài nhỏ và chạy nó lên, đăng nhập vào Live ID,
thế là xong. Toàn bộ app Office 2013 với đầy đủ các tính năng sẽ hiện ra trước mắt, ta chỉ việc
sử dụng nó mà thôi.Tất nhiên, việc này cần đến Internet và bạn cũng phải đăng kí các dịch vụ
Office 365 (ở đây mình dùng bản Home Premium), bên cạnh đó một đường truyền tốc độ thấp có
thể rất khó chịu vì ta phải chờ lâu. Nhưng dù sao đi nữa thì đây vẫn là một trong những tính năng
đắt giá của Office 15 vì người dùng không phải hi sinh bớt tính năng như Google Docs hay
Office Web Apps.
b. Giao diện mới mang phong cách Metro
Không lạ gì khi Microsoft quyết định đem Metro, ngôn ngữ thiết kế chủ đạo trên hệ điều
hành mới của hãng (Windows 8, Windows Phone) lên Microsoft Office 2013. Thanh ribbon từ
thời Office 2007 vẫn còn xuất hiện ở đây, chỉ khác là nó không còn bóng bẩy như bản 2007 hay
2010 nữa. Gần như nó chỉ mang một tông màu trắng duy nhất cho tất cả các ribbon, các biểu
tượng được thiết kế phẳng hơn, không có sự chuyển màu từ đậm sang nhạt, những phần focus
mang màu sắc đặc trưng của từng phần mềm. Tương tự, khi rê chuột lên phía trên chúng thì cũng
chỉ thấy những phần màu cùng tông với ứng dụng (ví dụ: Word là xanh dương, Excel là xanh lá
cây, PowerpPoint là màu cam, ). Microsoft cho phép chúng ta thay đổi nền của ứng dụng với
các hình ảnh mờ có sẵn (vào Options > General > Office Background) và bạn sẽ dễ dàng nhận
thấy nếu nhìn vào góc trên bên phải của cửa sổ Office 2013.
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
HVTH: LÊ XUÂN MAI Trang 24

Có thể nói sự đơn giản hóa thể hiện cực kì rõ nét trên giao diện của Office 2013. Mặc dù vậy,
nó không xấu, mà ngược lại tạo cảm giác thanh thoát khi sử dụng. Bạn sẽ hướng toàn bộ sự tập

trung của mình vào nội dung của tài liệu và công việc, không bị phân tâm bởi các thành phần đồ
họa. Đây là một trải nghiệm rất mới lạ và thú vị.Hiệu ứng chuyển cảnh giữa các menu, việc cuộn
văn bản, hộp thoại và ngay cả các chữ xuất hiện khi gõ bàn phím cũng mượt mà nhưng không
gây cảm giác mất thời gian, tốt hơn nhiều so với các phiên bản Office trước.
Ở góc trên bên phải của mỗi app, Microsoft cho phép người dùng đăng nhập vào tài khoản
Windows Live ID của mình, cho phép liên kết tài khoản với những dịch vụ khác như Flickr,
LinkedIn, YouTube và tất nhiên có cả SkyDrive.
c. Chế độ cảm ứng
Để chuẩn bị cho các máy tính bảng sắp ra mắt, Microsoft tích hợp tính năng Touch Mode
cho Office 2013. Khi chọn chế độ này ở biểu tượng hình mũi tên nằm ở góc trên bên trái của cửa
sổ, khoảng cách giữa các nút cũng xa hơn khiến việc sử dụng với các ngón tay được dễ dàng hơn.
Biểu tượng mũi tên giờ chuyển thành hình tròn nhỏ với vài dấu chấm xung quanh.Những menu
trở nên phẳng hơn một tí nên bạn có thể xem nhiều công cụ và nút hơn.Điều này không có nghĩa
là các nút tự nhiên trở nên to hơn, hơi khó chịu và trái với kì vọng của mình, nhưng dù sao thì nó
vẫn là một biện pháp tốt để dùng trên màn hình cảm ứng.
* Word
Microsoft rất chú trọng đến các mà người dùng đọc văn bản trên ứng dujng phiên bản 2013
nên hãng đã trang bị cho chúng ta một nút Read Mode (nằm ở cạnh dưới cửa sổ, gần với nút
zoom). Khi chọn vào tính năng này, Word tự động sắp xếp lại chữ để vừa với kích thước màn
hình/kích thước cửa sổ, nhờ vậy mà ta không phải liên tục kéo lên xuống khi cần xem một thứ gì
đó nữa. Các thanh công cụ, tùy biến cũng biến mất, tạo sự tập trung cao độ vào nội dung văn bản.
Bạn cũng có thể cuộn theo chiều ngang để đọc văn bản, thích hợp hơn khi dùng trên các tablet
chứ không thuận và quen thắm nếu dùng với PC. Thêm nữa, Read Mode hỗ trợ chuột multitouch
(tất nhiên là có cảm màn hình cảm ứng) nên bạn có thể dùng hai ngón tay để phóng to, thu nhỏ
nội dung, khá tiện lợi. Mặc dù vậy, vẫn còn vài lần Read Mode không dàn trang đúng như những
gì mình thiết kế trong Edit Mode.
Việc hỗ trợ PDF cũng được cải tiến rất nhiều trong Office 2013, giúp người dùng có thể mở
một tập tin PDF lên và chỉnh sửa bằng nó bằng Word. Thật ra, lúc mới vừa mở xong thì PDF
được load ở chế độ Protected, không cho phép chỉnh gì cả, cho đến khi người dùng nhấn vào nút
Edit thì mới có thể tin chỉnh lại nội dung của nó rồi lưu lại cũng bằng định dạng PDF. Trên các

bản Office trước, PDF thật ra cũng đã dùng được với Microsoft Office nhưng nó không tốt như
hiện nay.
Một trong những tính năng liên quan đến đám mây rất hay của Word 2013 đó là tùy chọn
Resune Reading. Khi chọn vào mục này, Word sẽ đánh dấu vị trí mà bạn dừng lại khi đang đọc

×