Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

ĐỀ TÀI: TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.37 KB, 28 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
BỘ MÔN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ


BÀI TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI
TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC TẠI VIỆT NAM



GVHD : GS. TS Dương Thị Bình Minh
Thực hiện : Nhóm 5
Lớp – Khóa : Đêm 2 – K21





TP. Hồ Chí Minh - 2012


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5 - LỚP ĐÊM 2 – K21

STT
Họ
Tên
Ngày sinh
Nơi sinh


Ký tên
Ghi
chú
1
Nguyễn Thị Thúy
An
01/11/1986
Đồng Nai


2
Trần Khánh
Bảo
18/09/1989
TP HCM


3
La Thị Thanh
Bình
16/05/1989
Dak lak


4
Trần Phạm Hữu
Châu
21/4/2988
Bến Tre



5
Trần Thị Bích
Diệp
03/04/1989
Đồng Nai


6
Đinh Thế
Hiển
02/12/1989
Đà Nẵng

Nhóm
trƣởng
7
Phạm Thị Ngọc
Hƣờng
23/03/1989
Bình Dƣơng


8
Nguyễn Ngọc
Lễ
14/12/1989
TP HCM



9
Lữ Tú
Loan
07/04/1989
Sóc Trăng


10
Trần Ngọc Trà
Mi
22/01/1989
Long An


11
Nguyễn Quang
Minh
09/08/1989
Đồng Tháp


12
Dƣơng Kim
Ngọc
02/03/1988
Cà Mau









MỤC LỤC

CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
TẠI VIỆT NAM 1
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP 1
1.1.1 Tái cấu trúc doanh nghiệp là gì 1
1.1.2 Các hình thức tái cấu trúc doanh nghiệp 1
1.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
(DNNN) TẠI VIỆT NAM 2
1.3 MỤC TIÊU TÁI CẤU TRÚC DNNN TẠI VIỆT NAM 3
1.4 QUAN ĐIỂM CỦA VIỆC TÁI CẤU TRÚC DNNN Ở VIỆT NAM 5
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƢỚC TẠI VIỆT NAM 6
2.1 QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC DNNN TẠI VIỆT NAM 6
2.1.1 Giai đoạn cổ phần hóa tự nguyện (1990 – 5/1996) 6
2.1.2 Giai đoạn thí điểm mở rộng (5/1996 – 5/1998) 6
2.1.3 Giai đoạn đẩy mạnh (6/1998 – 5/2002) 7
2.1.4 Giai đoạn tiến hành ồ ạt (6/2002 đến nay) 8
2.2 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC DNNN
TẠI VIỆT NAM 9
2.3 NHỮNG MẶT HẠN CHẾ, TỒN TẠI TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC
DNNN TẠI VIỆT NAM 13
2.3.1 Tƣ tƣởng và nhận thức chƣa đƣợc nhất quán ở các cấp, ngành và cơ sở 13
2.3.2 Rào cản về chính sách 14
2.3.3 Thiếu minh bạch trong tiến trình Cổ phần hóa 14
2.3.4 Khó khăn trong định giá doanh nghiệp 15

2.3.5 Môi trƣờng kinh doanh chƣa bình đẳng 16


2.3.6 Chất lƣợng cổ phần hóa chƣa cao 17
2.3.7 Khó khăn khi thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn 17
CHƢƠNG 3 : NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ 19
3.1 CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHUNG CHO TÁI CẤU TRÚC DNNN 19
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CHO QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC DNNN 21
PHẦN 4 : KẾT LUẬN 23




















1

CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁI CẤU TRÚC DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC TẠI VIỆT NAM

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP
1.1.1 Tái cấu trúc doanh nghiệp là gì
Tái cấu trúc doanh nghiệp là quá trình khảo sát, đánh giá lại cấu trúc hiện
tại và đề xuất giải pháp cho mô hình cấu trúc mới nhằm tạo ra “trạng thái” tốt
hơn cho doanh nghiệp nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra trong những điều
kiện, hoàn cảnh luôn thay đổi. Mục tiêu chung của tái cấu trúc là đạt đƣợc một
“thể trạng tốt hơn” cho doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả dựa trên những nền
tảng về sứ mệnh, tầm nhìn, định hƣớng chiến lƣợc sẵn có của doanh nghiệp.
Đây là quá trình điều chỉnh chiến lƣợc kinh doanh, thay đổi cơ cấu chủ sở
hữu và quyền kiểm soát, điều chỉnh bộ máy quản lý, lực lƣợng lao động, cơ cấu
lại nguồn vốn, thay đổi mạng lƣới kinh doanh… để thích nghi với điều kiện kinh
doanh thay đổi, tăng sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả.
1.1.2 Các hình thức tái cấu trúc doanh nghiệp
Tái cấu trúc doanh nghiệp có thể bằng nhiều hình thức, tuy nhiên có thể chia
thành 2 hình thức cơ bản:
 n vu ch s hu: thƣờng bao gồm
mua, bán, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp… Trong một số trƣờng hợp, nó có
thể đi liền với những thay đổi mang tính căn bản của doanh nghiệp nhƣ lĩnh vực,
ngành nghề kinh doanh, định hƣớng chiến lƣợc và định hƣớng phát triển thị
trƣờng.
     n v    u ch s hu: cải tổ nội bộ
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của một số bộ phận cho phù
hợp với chiến lƣợc phát triển của công ty.


2
1.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ

NƢỚC (DNNN) TẠI VIỆT NAM
Tuy có thời gian thành lập từ sớm và là thành phần kinh tế chủ đạo trong
nhiều năm qua nhƣng các DNNN ở Việt Nam đã bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém
đặc biệt là trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng. Một số điểm hạn chế lớn
nhất có thể kể ra đối với DNNN tại Việt Nam hiện nay là :
 Hoạt động kém hiệu quả, kém năng động : Mặc dù đƣợc hình
thành sớm và đƣợc hƣởng nhiều ƣu thế trong việc sử dụng các nguồn lực về tài
nguyên, đất đai, tiền vốn và lao động so với các khu vực sở hữu khác, đặc biệt là
các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, song hiệu quả hoạt động kinh doanh
thì kém hơn hẳn. Số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt nam 2007 - 2009 qua Điều tra của Tổng cục Thồng kê cho thấy, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh của các DNNN các năm 2007 – 2009 là giao
động trong khoảng 3,5 – 4,3%, trong khi đó các doanh nghiệp FDI là trong
khoảng 9,1 – 11,7%. Còn tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các DNNN giai
đoạn 2007 – 2009 là từ 6,3 – 8,2%, thấp hơn các doanh nghiệp FDI với mức là
10,6 – 13,1%. Điều đó cho thấy hiệu quả hoạt động của các DNNN chỉ bằng
khoảng 50% so với các doanh nghiệp FDI.
 Biểu hiện của dấu hiệu độc quyền trong kinh doanh : Với ƣu thế
đƣợc thành lập từ trƣớc, cho nên, nhiều doanh nghiệp lớn trong một số các lĩnh
vực kinh doanh có những biểu hiện của tình trạng độc quyền (Petrolimex chiếm
tới 60% thị phần xăng dầu cả nƣớc; Tập đoàn điện lực chiếm lĩnh gần hết thị
trƣờng từ khâu sản xuất tới truyền tải và bán lẻ; Tập đoàn than, khoáng sản cũng
chiếm giữ phần lớn việc khai thác và cung cấp sản phẩm than trên toàn quốc…).
Tình trạng độc quyền trong sản xuất kinh doanh đã làm méo mó thị trƣờng, gây
thiệt hại lớn tới quyền lợi của ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ lợi ích của nhà nƣớc,
hạn chế sự phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế.


3
 Công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh chậm đƣợc đổi

mới, nhiều doanh nghiệp chƣa bắt kịp với yêu cầu của nền kinh tế thị
trƣờng, còn có tƣ tƣởng ỷ lại vào nhà nƣớc, sử dụng nguồn tài nguyên, vốn
còn lãng phí : Trong thời gian vừa qua, nhiều tập đoàn, tổng công ty sử dụng
vốn đầu tƣ rất dàn trải, đầu tƣ ngoài ngành thiếu thận trọng vào những lĩnh vực
có rủi ro lớn (thị trƣờng tài chính, bất động sản…) gây thất thoát vốn và tài sản
của nhà nƣớc, nợ xấu ngày càng có xu hƣớng tăng lên. Các tổ chức, đơn vị sản
xuất kinh doanh dƣới sự bảo trợ của nhà nƣớc vẫn còn có tƣ tƣởng vì lợi ích
nhóm mà bỏ qua lợi ích của toàn bộ nền kinh tế thông qua việc đề nghị Chính
phủ quyết định tăng giá bán một số sản phẩm thuộc diện quản lý giá của nhà
nƣớc, đòi đƣợc hƣởng một số những trợ cấp, ƣu đãi trong sản xuất kinh doanh
hoặc tiếp tục xuất khẩu những sản phẩm mà trong thời gian tới Việt Nam phải
nhập khẩu…
Để khắc phục những hạn chế trên, Chính phủ đã thực hiện chính sách tái
cấu trúc DNNN trong đó cổ phần hóa các DNNN là nhiệm vụ trọng tâm nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tƣ và xã hội;. tăng cƣờng
năng lực cạnh tranh, qua đó phát huy vai trò của khu vực kinh tế Nhà nƣớc trong
đó DNNN có vị trí quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững, ổn
định
1.3 MỤC TIÊU TÁI CẤU TRÚC DNNN TẠI VIỆT NAM
1.3.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế bao trùm chi
phối toàn bộ sự phát triển kinh tế –xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế.
Đất nƣớc ta đã gia nhập WTO từ năm 2007, do đó các doanh nghiệp Việt Nam
không những phải cạnh tranh ngay chính trị trƣờng nội địa và cả ở thị trƣờng
quốc tế. Và thực tế đó đã đặt ra yêu cầu là DNNN cần đƣợc tiếp tục sắp xếp đổi
mới để nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh, để có thể là đầu tàu chủ lực dẫn dắt nền
kinh tế Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.


4

1.3.2 Giảm thâm hụt Ngân sách Nhà Nƣớc
Để giảm sức ép lên chi ngân sách, Nhà nƣớc cần rút khỏi hoạt động kinh
tế một cách vững chắc, thông qua quá trình cổ phần hóa. Kết quả của quá trình cổ
phần hóa sẽ tạo ra các pháp nhân hoạt động bình đẳng trên thị trƣờng, không còn
những ƣu đãi riêng nhƣ trƣớc qua đó giảm sức ép lên chi ngân sách trong tƣơng
lai, hoặc tránh những biến cố mang tính rủi ro liên quan đến tài chính (nhƣ sự
phá sản hoặc làm ăn kém hiệu quả của các DNNN lớn, luôn đòi hỏi có sự giải
cứu của Chính phủ).
1.3.3 Xóa bỏ độc quyền đƣợc Nhà Nƣớc quy định cho một số DNNN
Hiện tƣợng “độc quyền” diễn ra trong một số ngành chủ chốt nhƣ điện,
khai tháng khoáng sản, khí đốt, viễn thông … của các DNNN là hiện tƣợng phổ
biến ở nƣớc ta. Điều này dẫn đến không chỉ sự kém năng động, hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và còn tạo sức ép lên ngân sách của Nhà
nƣớc. Thông qua việc cổ phần hóa, một mặt Nhà nƣớc sẽ xóa bỏ hiện tƣợng độc
quyền ở một số ngành xét thấy sự độc quyền là không còn cần thiết; mặt khác
Nhà nƣớc sẽ có một lộ trình cụ thể cho sự tham gia của tƣ nhân vào một số ngành
chủ chốt của đất nƣớc nhằm gia tăng hiệu quả cũng nhƣ năng lực hoạt động của
các doanh nghiệp trong các lĩnh vực này.
Ngoài ra, cổ phần hóa còn có những mục tiêu sau: tiếp nhận vốn và các
khoa học kĩ thuật tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị
trƣờng quốc tế cũng nhƣ tập trung vào chức năng ổn định kinh tế vĩ mô ; Tạo
động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lí năng động, phát huy vai trò làm chủ thực sự
của ngƣời lao động, của cổ đông và tăng cƣờng sự giám sát của xã hội đối với
hoạt động của doanh nghiệp; bảo đảm hài hòa lợi ích của các đối tƣợng từ ngƣời
lao động, doanh nghiệp cho đến Nhà nƣớc.; Tạo dựng và phát triển một thị
trƣờng tài chính gồm thị trƣờng tƣ bản, thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng tiền tệ
hoàn chỉnh trong nƣớc…


5

1.4 QUAN ĐIỂM CỦA VIỆC TÁI CẤU TRÚC DNNN Ở VIỆT NAM
Kinh tế Nhà nƣớc vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành
phần. Nên tiếp tục củng cố, duy trì doanh nghiệp có vốn 100% Nhà nƣớc trong
những lĩnh vực mà kinh tế tƣ nhân không thể thực hiện hoặc thực hiện không
hiệu quả, những khâu quyết định đến nền tảng phát triển kinh tế của cả xã hội.
DNNN quá nhiều nhiệm vụ, chỉ nên tập trung vào những nhiệm vụ đƣợc
xác định cụ thể.
Tái cấu trúc doanh nghiệp đƣợc thực hiện đồng bộ từ tái cấu trúc từ tƣ
duy, thể chế, mô hình hoạt động, đầu tƣ, tái cấu trúc quản lý nhà nƣớc đối với
DNNN.
Trọng tâm tái cấu trúc DNNN là tái cấu trúc tập đoàn kinh tế NN và các
tổng công ty nhà nƣớc.





6
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TÁI CẤU TRÚC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TẠI VIỆT NAM

2.1 QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC DNNN TẠI VIỆT NAM
Vấn đề cải cách, đổi mới các DNNN đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc xác định
là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc đổi mới toàn diện, sâu
sắc và triệt để, phát triển nền kinh tế tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(15-18/12/1986). Đại hội quyết định “Chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế
quốc doanh sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đổi mới quản lý Nhà nƣớc về kinh
tế”. Từ chủ trƣơng ban đầu đến nay, công cuộc tái cấu trúc DNNN đã trải qua các
giai đoạn:
2.1.1 Giai đoạn cổ phần hóa tự nguyện (1990 – 5/1996)

Năm 1990, Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) ra Quyết định số
143/HĐBT ngày 10 tháng 5 năm 1990 lựa chọn một số doanh nghiệp nhỏ và vừa
để thử chuyển đổi thành công ty cổ phần. Đến năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ
trƣởng lại ra Quyết định số 202 ngày 8 tháng 6 năm 1992 yêu cầu mỗi bộ ngành
trung ƣơng và mỗi tỉnh thành chọn ra từ 1-2 doanh nghiệp nhà nƣớc để thử cổ
phần hóa. Tuy nhiên đây là thời gian thực hiện thí điểm cổ phần hóa DNNN vừa
và nhỏ, thỏa mãn các điều kiện sau (i) có lợi nhuận, (ii) không mang tính chiến
lƣợc, và do vậy nhà nƣớc không cần sở hữu 100%, và (ii) ban giám đốc và ngƣời
lao động tự nguyện tham gia chƣơng trình thí điểm. Nhìn vào những tiêu chuẩn
này có thể thấy rằng Việt Nam lúc ấy dự định cổ phần hóa theo 02 giai đoạn:
Những doanh nghiệp nhỏ, không quan trọng cổ phần hóa trƣớc và những doanh
nghiệp lớn quan trọng đƣợc cổ phần hóa sau. Kết quá của chƣơng trình thí điểm
này rất khiêm tốn. Trong 5 năm từ 1992 đến giữa năm 1996, chỉ vỏn vẹn 5
DNNN đƣợc cổ phần hóa trên tổng số 6000 DNNN hiện có bấy giờ.
2.1.2 Giai đoạn thí điểm mở rộng (5/1996 – 5/1998)
Đến năm 1996 Chính phủ quyết định tiến hành thử cổ phần hóa ở quy mô
rộng hơn. Nghị định 28/CP đƣợc Chính phủ ban hành ngày 7 tháng 5 năm 1996
yêu cầu các bộ, ngành trung ƣơng và các chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc


7
trung ƣơng lập danh sách doanh nghiệp nhà nƣớc do mình quản lý sẽ đƣợc cổ
phần hóa cho đến năm 1997. Tinh thần của Nghị định 28/CP là chọn những
doanh nghiệp mà Nhà nƣớc thấy không còn cần thiết phải nắm giữ 100% vốn
nữa làm đối tƣợng. Nghị định số 25/CP ngày 26 tháng 3 năm 1997 của Chính
phủ cho phép các lãnh đạo bộ, ngành, địa phƣơng có thêm quyền hạn trong việc
tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp đƣợc chọn làm thử. Theo đó, đối với
doanh nghiệp có vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống thì lãnh đạo bộ, ngành, địa phƣơng
có quyền tự tổ chức thực hiện cổ phần hóa trên cơ sở Nghị định số 28/CP. Tuy
vậy kết quả cũng rất khiêm tốn, từ năm 1996 đến năm 1998 chì có thêm 28

DNNN đƣợc cổ phần hóa.
2.1.3 Giai đoạn đẩy mạnh (6/1998 – 5/2002)
Sau hai giai đoạn cổ phần hóa thí điểm trên, Chính phủ quyết định chính
thức thực hiện chƣơng trình cổ phần hóa. Ngày 29 tháng 6 năm 1998, Chính phủ
ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc thành
công ty cổ phần. Các DNNN lúc này không còn quyền lựa chọn có tham gia vào
chƣơng trình CPH nữa hay không mà chính phủ chủ động phân loại tất cả DNNN
thành 03 nhóm theo mức độ quan trọng của nó. Nhóm thứ nhất bao gồm những
DNNN có tầm quan trọng chiến lƣợc và vì vậy NN nắm quyền sở hựu và kiểm
soát toàn bộ, những DN này không phải là mục tiêu của CPH. Nhóm thứ 02 bao
gồm những DN thuộc lĩnh vực công nghiệp mà NN muốn giữ cổ phần kiểm soát
(hay cổ phần đặc biệt) nếu nó đƣợc cổ phần hóa. Nhóm thứ 03 là những DN còn
lại là đối tƣợng của CPH. Qua đó Nghị định này quy định rằng đối với cổ phần
phát hành lần đầu của doanh nghiệp đƣợc chuyển đổi nhƣng Nhà nƣớc vẫn muốn
nắm quyền chi phối, cá nhân không đƣợc phép mua quá 5% và pháp nhân không
đƣợc phép mua quá 10%. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nƣớc không cần nắm
quyền chi phối, cá nhân đƣợc phép mua tới 10% và pháp nhân đƣợc phép mua
tới 20% tổng cổ phần phát hành lần đầu. Riêng đối với các doanh nghiệp mà Nhà
nƣớc hoàn toàn không còn muốn sở hữu, cá nhân và pháp nhân đƣợc phép mua
không hạn chế. Tiền thu đƣợc từ bán cổ phần sẽ đƣợc sử dụng để đào tạo lại lao
động, sắp xếp việc làm cho lao động dƣ thừa, bổ sung vốn cho các doanh nghiệp


8
nhà nƣớc khác (Sau khi Nghị định 44/1998/NĐ-CP đƣợc áp dụng cho đến ngày
31 tháng 12 năm 2001, có 548 doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc cổ phần hóa).
Tiến độ cổ phần hóa của giai đoạn này rất ấn tƣợng. Từ tháng 6/1998 đến tháng
5/2002, cả nƣớc CPH đƣợc 845 DNNN. Nhƣ vậy cho đến tháng 5/2002 CP đã
CPH đƣợc khoảng 15% tổng số DNNN. Tuy nhiên vốn của các DN này chỉ
chiếm khoảng 2,5% tổng số vốn của khu vực DNNN.

2.1.4 Giai đoạn tiến hành ồ ạt (6/2002 đến nay)
Nhận thấy tốc độ CPH đang chững lại trong năm 2002, CP quyết định
đẩy nhanh chƣơng trình CPH bằng Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng
6 năm 2002 về chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc thành công ty cổ phần. Các văn
kiện pháp lý này đã mở ra một giai đoạn mới của cổ phần hóa - giai đoạn tiến
hành ồ ạt.
Theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP có một số hình thức cổ phần hóa sau:
1. Giữ nguyên vốn nhà nƣớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu
thu hút thêm vốn.
2. Bán một phần vốn nhà nƣớc hiện có tại doanh nghiệp.
3. Bán toàn bộ vốn nhà nƣớc hiện có tại doanh nghiệp.
4. Thực hiện hình thức 2 hoặc 3 kết hợp phát hành cổ phiếu thu hút thêm
vốn.
5. Cho phép các bộ ngành, chính quyền địa phƣơng và các tổng công ty có
nhiều thẩm quyền hơn trong quyết định CPH.
6. Các quỹ phúc lợi đƣợc thành lập để trợ cấp hoặc đào tạo lại lao động bị sa
thải.
7. Các DNNN không có tầm quan trọng chiến lƣợc có vốn dƣới 5 tỷ đồng bị
dọa đóng cửa khi không chịu cổ phần hóa.
8. Các phƣơng thức định giá và bàn DNNN đƣợc phép linh hoạt hơn.
Đối với cổ phần phát hành lần đầu, các nhà đầu tƣ trong nƣớc đƣợc phép mua không
hạn chế. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không đƣợc phép mua quá 30%.


9
Tháng 1 năm 2004, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa IX họp phiên thứ IX, tại đó có thảo luận và quyết định đẩy mạnh cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nƣớc. Cuối năm 2004, Chính phủ ra Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nƣớc thành công ty cổ phần, quyết định
này hoàn toàn thay thế Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002,

theo đó cả các công ty thành viên của các tổng công ty nhà nƣớc và ngay cả
chính tổng công ty nhà nƣớc nào mà Nhà nƣớc không muốn chi phối đều có thể
trở thành đối tƣợng cổ phần hóa. Điểm mới quan trọng nữa trong Nghị định này
là quy định việc bán cổ phần lần đầu phải đƣợc thực hiện bằng hình thức đấu giá
tại các trung tâm giao dịch chứng khoán nếu là công ty có số vốn trên 10 tỷ đồng,
tại các trung tâm tài chính nếu là công ty có số vốn trên 1 tỷ đồng, và tại công ty
nếu công ty có số vốn không quá 1 tỷ đồng. Đem lại những nguồn thu to lớn cho
Nhà nƣớc.
2.2 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CẤU
TRÚC DNNN TẠI VIỆT NAM
Sau hơn 20 năm thực hiện (1990-2011), quá trình thực hiện cải cách DNNN đã
thu đƣợc những kết quả nhất định:
2.2.1 Xây dựng, từng bƣớc hoàn thiện quy phạm pháp luật, tạo khung pháp
lý phù hợp hơn với yêu cầu và thực tế
Thể chế hoá Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã trình Quốc hội thông qua
Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc, Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh, Luật Đất đai,
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Kiểm toán và Kế
toán, Luật Chứng khoán, Luật các Tổ chức tín dụng Chính phủ đã ban hành gần
40 văn bản quy phạm pháp luật tạo khung pháp lý tƣơng đối đồng bộ cho sắp
xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc. Các quy định này đƣợc sửa đổi, bổ
sung kịp thời và ngày càng hoàn thiện, phù hợp hơn với yêu cầu và thực tế cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc. Kết quả hoạt động lập quy rất quan trọng này
đã tạo cơ sở pháp lý để tổ chức chỉ đạo, triển khai công tác sắp xếp, cổ phần hóa,
đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc đồng bộ, có hiệu quả; khắc phục những hạn chế


10
của cơ chế "chủ quản" trƣớc đây, góp phần đáng kể vào thực hiện chủ trƣơng cải
cách hành chính về việc tách chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc với quản lý
sản xuất, kinh doanh và tạo cơ sở cho việc thực hiện chính sách phát triển doanh

nghiệp của mọi thành phần kinh tế trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trƣờng
và mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.2 Giảm số lƣợng DNNN, phân bố lại và nâng cao hiệu quả sự dụng các
nguồn lực trong khu vực kinh tế nhà nƣớc
Điều này thể hiện qua việc tiến hành cổ phần hóa, giảm những doanh
nghiệp nhà nƣớc quy mô nhỏ, thua lỗ và thuộc các ngành, lĩnh vực Nhà nƣớc
không cần nắm giữ 100% vốn, góp phần quan trọng cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nƣớc, để doanh nghiệp nhà nƣớc tập trung hơn vào những ngành, lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế.
Giai đoạn 2001-2010, cả nƣớc sắp xếp đƣợc 4.757 doanh nghiệp. Trong đó việc
tái cấu trúc thông qua các hình thức:
 Cổ phần hóa 3.388 doanh nghiệp
 Giải thể cơ quan văn phòng 05 tổng công ty hoạt động yếu kém
 Sáp nhập, hợp nhất 08 tổng công ty
 Chia tách 01 tổng công ty
 Tổ chức lại 08 tổng công ty 91 và 12 tổng công ty 90 để hình thành 11 tập
đoàn kinh tế.
 Một số doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc đã chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
 Thành lập mới 128 doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, chủ yếu là chuyển
từ đơn vị sự nghiệp có thu, đơn vị hạch toán phụ thuộc thành doanh nghiệp và
trên cơ sở ban quản lý các dự án đã đầu tƣ. Trong đó, 72 doanh nghiệp thuộc bộ,
địa phƣơng chủ yếu là hoạt động công ích và 56 doanh nghiệp là công ty con của
các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc, công ty nhà nƣớc hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con.


11
2.2.3 Tái cấu trúc góp phần cơ cấu lại và nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của bản thân từng DNNN

Các DNNN tuy vẫn còn nhiều bất cập nhƣng có mức tăng trƣởng khả
quan trong hoạt động SXKD, ngoài ra các doanh nghiệp sau khi đƣợc tái cấu trúc
thông qua cổ phần hóa có mức tăng trƣởng tốt trong hoạt động SXKD, cao hơn
so với các doanh nghiệp nhà nƣớc. Điều này cho thấy hiệu quả nhất định về mặt
kinh tế của hoạt động tái cấu trúc trong những năm qua:
Bng 2.1 : u qu hng DNNN 
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2003
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Số lƣợng DNNN
5,355
4,845
4,086
3,706
3,494
3,287
Nguồn vốn (tỷ đồng)
821,362
1,018,615
1,444,948

1,742,171
2,151,136
2,526,050
Tỷ lệ tăng trƣởng nguồn vốn
100%
14%
19%
21%
23%
17%
Giá trị thúê & nộp ngân sách
52,332
53,423
67,635
72,174
82,372
80,048
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở
hữu (%)
2.45
2.77
3.21
3.49
3.55
2.77
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (%)
4.18
4.15
5.4
6.12

6.76
5.18
Ngun : Tng Cc th
Bng 2.2 : u qu hng CTc
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2003
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Số lƣợng DN
470
669
1,096
1,360
1,597
1,812
Nguồn vốn (tỷ đồng)
29,049
63,043
125,189
192,007
364,952

527,299
tỷ lệ tăng trƣởng nguồn vốn
100%
200%
300%
53%
400%
44%
Giá trị thúê & nộp ngân sách (tỷ
đồng)
1,088
2,249
4,863
5,670
9,000
12,988
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu
(%)
4.8
3.53
3.32
3.5
3.88
3.46
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu(%)
6.22
5.14
3.9
4.77
6.82

5.42
Ngun : Tng Cc th


12
Tiêu biểu nhƣ Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk), doanh nghiệp
đã niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM; hay một đại diện mới cổ
phần hóa và chuẩn bị lên sàn nhƣ Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất dầu
khí (Đạm Phú Mỹ). Theo số liệu từ HSSC, năm 2003, Vinamilk đƣợc đánh giá ở
mức 100 triệu USD; một năm sau thực hiện cổ phần hóa, theo đánh giá của thị
trƣờng là 150 triệu USD và đến năm 2007, phần vốn và lãi của Nhà nƣớc đã tăng
vọt lên 970 triệu USD (gần 16.000 tỷ đồng).
Với Đạm Phú Mỹ, vào thời điểm cổ phần hóa, giá trị doanh nghiệp này
đƣợc xác định ở mức 3.800 tỷ đồng, tăng 800 tỷ so với vốn đầu tƣ. Khi tiến hành
đấu giá vào cuối tháng 4/2007, Nhà nƣớc thu về gần 7.000 tỷ đồng, gấp 2,3 lần
số vốn đầu tƣ ban đầu và vẫn giữ cổ phần chi phối ở công ty. Nếu bán toàn bộ
vốn Nhà nƣớc, Nhà nƣớc có thể thu về 20.520 tỷ đồng, cao hơn giá trị đƣợc xác
định ban đầu 16.720 tỷ đồng.
2.2.4 Tái cấu trúc thông qua cổ phần hoá tạo cơ sở thúc đẩy hình thành và
phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Phƣơng thức cổ phần hoá từng bƣớc đƣợc đổi mới, sát với thị trƣờng, gắn
việc cổ phần hoá với việc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán để tăng tính minh
bạch, thúc đẩy sự luân chuyển linh hoạt của vốn cổ phần trên thị trƣờng chứng
khoán. Trong giai đọan sơ khai non yếu của thị trƣờng chứng khoán trong nƣớc,
với sự tham gia của 28 công ty cổ phần đƣợc hình thành từ CPH công ty nhà
nƣớc trên tổng 29 công ty cổ phần đang giao dịch chủ yếu, làm tiền đề cho sự
hình thành bƣớc đầu của thị trƣờng.
2.2.5 Tái cấu trúc thông qua cổ phần hoá tạo điều kiện thu hút vốn ngoài
nhà nƣớc ngày càng nhiều cho đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp

Việc cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán là
một kênh huy động hiệu quả nguồn vốn từ các đơn vị đặc biệt là từ các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài phục vụ cho quá trình phát triển của doanh nghiệp, đồng thời có
thể tận dụng đƣợc khả năng quản lý, trình độ công nghệ…từ các đối tác nƣớc


13
ngoài. Lấy ví dụ Vinamilk năm 2003 vốn trên sổ sách sau khi cổ phần hóa là
1.590 tỷ đồng, trong đó 80% thuộc sở hữu nhà nƣớc. Sau khi nhà nƣớc quyết
định giảm tỷ lệ sở hữu ở Vinamilk xuống còn 60% bằng cách bán đi 1.827.000
cổ phần thông qua hình thức bán đấu giá. Mặc dù từ năm 2002 Bộ Tài Chính đã
ban hành thông tƣ về thủ tục đấu giá cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hóa
(tuy chƣa đƣợc niêm yết) nhƣng đây là lần đầu tiền cổ phiếu của một công ty cổ
phần hóa đƣợc đấu giá công khai ở Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh. Kết quả thật bất ngờ: Giá đấu thầu cao nhất lên tới 2.222.000
đồng, gấp 10 lần giá khởi điểm (220.000 đồng). Còn giá trúng thầu bình quân là
313.000 đồng, qua đó nhà nƣớc đã thu thêm đƣợc gần 400 tỷ đồng so với những
cổ phần chỉ bán trong nội bộ với mức giá theo quy định 10.000 đồng. Một điều
bất ngờ khác là trong phiên bán đấu giá cổ phiếu Vinamilk là bảy trong số chín
nhà đầu tƣ thắng thầu là những nhà đầu tƣ có tổ chức (nhà đầu tƣ chiến lƣợc). Ấn
tƣợng không kém là nhờ quá trình cổ phần hóa đƣợc tiến hành công khai và minh
bạch, những nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thắng thầu tới 1.826.000 cổ phiếu, để lại vỏn
vẹn 1.000 cổ phiếu cho nhà đầu tƣ trong nƣớc.
2.3 NHỮNG MẶT HẠN CHẾ, TỒN TẠI TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CẤU
TRÚC DNNN TẠI VIỆT NAM
Nhìn chung, việc tái cấu trúc DNNN vẫn bộc lộ nhiều yếu kém, việc sắp
xếp, đổi mới, nhất là cổ phần hóa DNNN vẫn còn chậm so với mục tiêu đề ra.
Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tại Hội nghị chính phủ mở rộng diễn ra và
12/2011 cho biết tính đến 20/11/2011 cả nƣớc chỉ thực hiện sắp xếp đƣợc 5.856
doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp, trong đó cổ phần hóa 3.951 doanh

nghiệp. Tiến trình tái cấu trúc doanh nghiệp hiện nay vẫn còn rất nhiều hạn chế,
tồn tại cần khắc phục:
2.3.1 Tƣ tƣởng và nhận thức chƣa đƣợc nhất quán ở các cấp, ngành và cơ sở

Nhiều cấp bộ Đảng mới dừng lại ở mức phổ biến nghị quyết, chƣa tổ chức
học tập nghiên cứu sâu để đảng viên thấy hết yêu cầu cần thiết và lợi ích của việc
Tái cấu trúc DNNN. Tâm lý hoài nghi, lo lắng trong cán bộ công nhân viên rất


14
phổ biến. Một bộ phận cán bộ lãnh đạo DNNN, các cấp chủ quản còn chần chừ
do dự, sợ mất quyền, mất lợi ở doanh nghiệp.
2.3.2 Rào cản về chính sách
Các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 64/2002/NĐ-CP chậm, còn
bộc lộ nhiều khó khăn cho doanh nghiệp nhƣ: Việc bán tối thiểu 30% số cổ phần
còn lại ra ngoài doanh nghiệp qua các đơn vị tài chính trung gian; việc xác định
giá trị doanh rất phức tạp, thủ tục rƣờm rà. Các chỉ thị, thông tƣ và quy định của
các cấp, các ngành thiếu thống nhất, nhiều chỗ không phù hợp với Nghị định 64
của Chính phủ cũng đang là ách tắc.
Chủ trƣơng của Đảng đề ra là ngƣời lao động phải có cổ phần để phát huy
vai trò làm chủ trực tiếp tại công ty, nhƣng trên thực tế, ở nhiều nơi ngƣời lao
động lại bán “chui” cổ phần ƣu đãi và hiện nay quy định của Nhà nƣớc cũng
không cấm việc này.
2.3.3 Thiếu minh bạch trong tiến trình Cổ phần hóa
Tài chính trong DNNN khi thực hiện cố phần hóa không rõ ràng, công nợ
nhiều doanh nghiệp không đối chiếu đƣợc, lỗ lãi không rõ, không xác định đƣợc
nguyên nhân.
Nhìn về mặt chất, các DNNN khi thực hiện cổ phần hóa còn bộc lộ một số
vấn đề sau: chƣa thu hút đƣợc nhà đầu tƣ chiến lƣợc, chƣa thay đổi đƣợc cơ bản
phƣơng thức quản trị doanh nghiệp. Chỉ 6% vốn nhà nƣớc trong các DNNN đƣợc

đem ra cổ phần hóa, chủ yếu bằng hình thức bán bớt vốn nhà nƣớc và Cổ phần
hóa các công ty nhỏ, kém hiệu quả.
Bên cạnh đó, trong tiến trình cổ phần hóa hiện vẫn còn không ít tồn tại.
Điển hình nhƣ việc cố phần hóa "khép kín" mà dƣ luận đã hơn một lần đả phá.
Việc thu hút cổ đông ngoài doanh nghiệp mới chỉ chiếm hơn 15% vốn điều lệ và
chƣa rộng rãi. Các cổ đông chiến lƣợc - những nhà đầu tƣ có tiềm lực - vẫn rất
khó có cơ hội mua cổ phần. Cổ phần hóa khép kín tất yếu dẫn tới hiện tƣợng định
giá doanh nghiệp thấp so với giá thị trƣờng, gây thất thoát tài sản nhà nƣớc. Tính
minh bạch trong tiến trình cổ phần hóa của nhiều doanh nghiệp vẫn là điều khiến
chúng ta phải nghi ngờ.


15
2.3.4 Khó khăn trong định giá doanh nghiệp
. Theo quy định hiện hành, có hai cơ chế
định giá đƣợc phép áp dụng là thành lập Hội đồng định giá hoặc thuê công ty tƣ
vấn định giá độc lập. Thành viên hội đồng định giá là cán bộ đại diện của nhiều
cơ quan quản lý Nhà nƣớc khác nhau: Sở tài chính, Sở khoa học – công nghệ, Ủy
ban nhân dân,…vì thế ý kiến đánh giá của họ không phải bao giờ cũng thống
nhất và có thể bị nghiêng về những mục tiêu quản lý riêng. Do đó, định giá theo
cơ chế này thƣờng không phản ánh đƣợc giá trị thực tế của DNNN. Hơn nữa,
mâu thuẫn về quyền lợi giữa DNNN với các cơ quan quản lý nhiều khi làm cho
việc định giá chậm đƣợc thống nhất. Việc sử dụng công ty tƣ vấn độc lập để định
giá tỏ ra có hiệu quả hơn nhƣng vẫn có những hạn chế trong việc xác định giá trị
tài sản vô hình nhƣ thƣơng hiệu hay lợi thế kinh doanh. Hơn nữa, hầu hết các
công ty tƣ vấn độc lập của Việt Nam vẫn chƣa đủ kinh nghiệm và trình độ để
định giá các DNNN lớn và phức tạp. Về mặt kỹ thuật, tuy trên thế giới có nhiều
phƣơng pháp định giá nhƣng theo quy định của Bộ Tài chính chỉ có hai phƣơng
pháp đƣợc phép áp dụng là tài sản ròng và dòng tiền chiết khấu. Hai phƣơng
pháp này đƣợc quy định kèm theo các công thức tính toán cố định. Điều này hạn

chế việc tìm kiếm và áp dụng những phƣơng pháp định giá phù hợp hơn.
. Nhà nƣớc đã có
chủ trƣơng thực hiện tính giá trị quyền sở hữu đất khi định giá DNNN để cổ phần
hóa. Tuy nhiên thực hiện chủ trƣơng này trên thực tế còn rất nhiều khó khăn do
thiếu những quy định cụ thể, chƣa có thị trƣờng cũng nhƣ các tổ chức định giá
chuyên nghiệp. Lãnh đạo các DNNN chuẩn bị cổ phần hóa thƣờng không đồng
tình với chính sách tính giá trị quyền sở hữu đất khi định giá để cổ phần hóa vì
làm nhƣ vậy sẽ đẩy giá cổ phần của các DNNN cổ phần hóa lên quá cao, làm cho
họ bất lợi hơn các doanh nghiệp khác và không hấp dẫn các nhà đầu tƣ tiềm
năng. Các doanh nghiệp nhà nƣớc và tƣ nhân khác, theo Luật đất đai sửa đổi, vẫn
đƣợc quyền lựa chọn hình thức thuê đất nên không phải tính giá trị quyền sở hữu
đất vào giá trị doanh nghiệp, do đó hấp dẫn các nhà đầu tƣ hơn.


16
. Một số DNNN
lớn, hoạt động tốt nhƣ Vinamilk, Bảo Minh,… đều có thƣơng hiệu và tên tuổi nổi
tiếng, tài sản vô hình có thể có giá trị không kém các tài sản hữu hình. Nhiều
quan điểm cho rằng phƣơng pháp định giá tốt nhất trong những trƣờng hợp này
là đấu giá công khai. Song một số DNNN lo ngại rằng đấu giá công khai chỉ thu
hút các nhà đầu tƣ cá nhân nhỏ lẻ chứ không giúp họ đạt đƣợc mục tiêu chính khi
cổ phần hóa là đem lại những định chế đầu tƣ chiến lƣợc để đóng góp kinh
nghiệm quản lý và chiến lƣợc kinh doanh cho doanh nghiệp. Vì thế có rất nhiều
tranh luận xung quanh việc tìm ra giải pháp định giá tài sản vô hình cho phù hợp,
đặc biệt là đối với các DNNN lớn.
            . Nhiều
DNNN có vốn góp tham gia liên doanh gặp khó khăn trong việc xác định phần
vốn góp này khi cổ phần hóa. Trong nhiều trƣờng hợp, DNNN góp vốn bằng
quyền sở hữu đất và một số DNNN giờ đây thừa nhận rằng quyền sở hữu đất đó
có thể đã đƣợc định giá quá cao khi thành lập liên doanh. Một vấn đề khác là

phần lớn các liên doanh đều phát sinh lỗ trong những năm đầu hoạt động, do vậy
nếu tính giá trị phần vốn góp tại thời điểm DNNN cổ phần hóa thì phần vốn góp
đó thƣờng bị thấp hơn so với số liệu ban đầu khi thành lập liên doanh. Trong
những trƣờng hợp này, cơ quan tài chính không chấp nhận xác định giá trị phần
vốn góp liên doanh theo sổ sách tại thời điểm cổ phần hóa nhƣng cũng chƣa tìm
ra đƣợc một giải pháp định giá nào hợp lý. Hiện nay có rất nhiều DNNN có vốn
góp liên doanh với nƣớc ngoài chƣa thể cổ phần hóa vì lý do này.
2.3.5 Môi trƣờng kinh doanh chƣa bình đẳng
Sau tái cấu trúc thì sự nhìn nhận và ứng xử của nhiều cơ quan, đối tác đối
với công ty cổ phần là có sự khác biệt, làm nảy sinh hàng loạt những vấn đề hậu
tái cấu trúc nhƣ không xác lập đƣợc quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp, quản
trị kinh doanh ít thay đổi, không còn đƣợc tín chấp vay ngân hàng,… gây trở ngại
cho doanh nghiệp.
Mặc dù chúng ta đã thực hiện chủ trƣơng công ty hóa, nhƣng ở nhiều nơi
vẫn nhìn và đối xử với công ty cổ phần không khác gì DNNN trƣớc đây. Thậm


17
chí, cơ quan quản lý nhà nƣớc còn can thiệp nhiều vào doanh nghiệp, thể hiện
qua việc quản lý cán bộ, quản lý chi phí, chỉ đạo phƣơng hƣớng sản xuất, kinh
doanh Bên cạnh đó, việc sử dụng một số DNNN lớn làm công cụ điều tiết bình
ổn giá của Nhà nƣớc, nhƣng không có cơ chế bù trừ gì cho doanh nghiệp và có
những điều không phù hợp với cơ chế thị trƣờng, gây khó khăn cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.6 Chất lƣợng cổ phần hóa chƣa cao
Trong hơn mƣời năm qua, chúng ta phần nhiều chỉ cổ phần hóa các
DNNN quy mô nhỏ, nên tuy số lƣợng thì nhiều, nhƣng đồng vốn lại chẳng bao
nhiêu. Đối với một số "đại gia" nhƣ Điện lực, Dầu khí, Bƣu chính viễn thông -
những ngƣời nắm giữ những khoản vốn khổng lồ của Nhà nƣớc, hầu nhƣ quá
trình cổ phần hóa mới chỉ bắt đầu

Tỉ lệ cổ phần bán giá ƣu đãi rất cao, tỉ lệ đem bán đấu giá lại quá thấp, vừa
gây thất thoát cho Nhà nƣớc, vừa không tạo điều kiện cho công chúng tham gia.
Một nguyên nhân nữa gây thất thoát là cách xác định giá trị tài sản doanh nghiệp
thời gian qua còn cứng nhắc, chƣa tính đƣợc giá trị vô hình nhƣ thƣơng hiệu, lợi
thế đất đai
Bên cạnh đó, Nhà nƣớc còn chiếm tỉ trọng lớn trong vốn điều lệ ở nhiều
doanh nghiệp đã làm hạn chế sự đổi mới trong quản trị công ty, phƣơng pháp
quản lý, lề lối làm việc, tƣ duy quản lý vẫn còn nhƣ DNNN.
2.3.7 Khó khăn khi thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn
Hiện nay khi thực hiện cổ phần hóa các Tổng công ty và các doanh nghiệp
quy mô lớn thì nhiều khó khăn mới đang đặt ra. Trƣớc hết, khung pháp lý (kể cả
Nghị định 64 của Chính phủ) phải sửa đổi phƣơng pháp cổ phần hóa, không thể
áp dụng nhƣ trƣớc đây đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhất là các vấn đề phát
hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trƣờng chứng khoán, vai trò cổ đông thiểu số,
giá trị quyền sử dụng đất, thƣơng hiệu…


18
Đối với các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhà nƣớc (NHTMCPNN),
việc thực hiện cổ phần hóa còn gặp khó khăn hơn vì đây là lĩnh vực hết sức nhạy
cảm. Trong hệ thống tài chính Việt Nam, các NHTM giữ trọng trách chi phối các
dòng vốn của nền kinh tế và phải gánh chịu phần lớn các rủi ro của nền kinh tế
do ít có tính chuyển đổi. NHTMNN lại nắm giữ tới 70-80% các luân chuyển vốn
và 90% nguồn vốn cung ứng cho các hoạt động kinh tế nên trọng trách lớn và áp
lực rủi ro cũng lớn.
Quy định về xử lý nợ trong Nghị định 64 không thực hiện đƣợc do nợ quá
hạn theo tiêu chuẩn quốc tế tại các NHTMNN rất lớn, trong khi Chính phủ lại
chƣa có cơ chế tài chính bù đắp tổn thất trong xử lý những khoản nợ không có
khả năng thu hồi tại các NHTMNN trƣớc khi cổ phần hóa.



19
CHƢƠNG 3 : NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ

Theo lộ trình tái cấu trúc DNNN, năm 2012 sẽ thực hiện tổ chức triển khai
tái cấu trúc với nhiều công việc phải đƣợc thực hiện có trình tự, nhịp nhàng, đồng
bộ. Đến 2015, cơ bản hoàn thành các kế hoạch lớn nhƣ cổ phần hóa, hoàn thiện
hệ thống thể chế quản lý, giám sát, quản trị doanh nghiệp; đào tạo đƣợc đội ngũ
con ngƣời phục vụ cho hoạt động của DNNN. Đây là một thách thức rất lớn đối
với DNNN nói riêng cũng nhƣ nền kinh tế Việt Nam nói chung, bởi lẽ hiện tại
việc tái cấu trúc các DNNN đang diễn ra khá chậm. Vậy phải làm thế nào để có
thể thúc đẩy hơn và hoàn thành mục tiêu của lộ trình tái cấu trúc DNNN trong
năm 2012.
3.1 CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHUNG CHO TÁI CẤU TRÚC DNNN
3.1.1 Sớm hoàn thiện, ban hành tiêu chí phân loại DNNN theo ngành
nghề, lĩnh vực. Thực hiện sắp xếp các DNNN hiện có thành các nhóm DN
và có giải pháp tái cấu trúc đối với từng nhóm. (Nhóm 100 % vốn nhà
nƣớc; nhóm có trên 75 % vốn thuộc sở hữu Nhà nƣớc; nhóm có từ 65-75 %
vốn thuộc sở hữu Nhà nƣớc; nhóm nhà nƣớc không nắm giữ cổ phần chi
phối). Mỗi DNNN có điểm xuất phát khác nhau, do vậy, không thể áp dụng
mô hình tái cơ cấu đồng nhất:
Th nht, cần khảo sát thực trạng của DNNN, phân tích đúng nguyên
nhân của các vấn đề. Bƣớc này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu bƣớc này làm
không đúng, thì các bƣớc sau không có hiệu quả
 sau khi khảo sát thực trạng của DNNN, chúng ta phải tìm ra các
giải pháp cụ thể làm cái gì và không làm cái gì, cái nào cần ƣu tiên, giải pháp nào
là cơ bản là nền tảng, các nguồn lực đƣợc phân bổ thế nào? Phƣơng pháp tiến
hành nhƣ thế nào?
 để hạn chế rủi ro trong quá trình tái cấu trúc DNNN, phải phân
tích, đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân gốc, từ đó tìm ra đƣợc điểm

đột phá. Không nên thực hiện tái cấu trúc, vì mục tiêu và quyền lợi của một


20
“nhóm lợi ích”, lợi ích trƣớc mắt, mà phải vì sự phát triển nhanh hơn, bền vững
hơn của DNNN
3.1.2 Thực hiện nhất quán, đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN theo hƣớng giảm
tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc tại doanh nghiệp
Có cơ chế thu hút mạnh hơn các nhà đầu tƣ chiến lƣợc lớn trong và ngoài
nƣớc; có giải pháp đồng bộ phát triển thị trƣờng tài chính đặc biệt là thị trƣờng
chứng khoán và thị trƣờng mua bán nợ; hoàn thiện mô hình hoạt động, nâng cao
năng lực quản lý đầu tƣ, tài chính của Tổng công ty Đầu tƣ và kinh doanh vốn
Nhà nƣớc (SCIC) và Công ty mua bán nợ (DATC);
3.1.3 Tổ chức sắp xếp và tái cấu trúc từng doanh nghiệp, Tập đoàn kinh tế
(TĐKT), Tổng Công ty (TCT) Nhà nƣớc; đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu
lực và hiệu quả quản trị doanh nghiệp
Trƣớc hết cần điều chỉnh, xây dựng mô hình chiến lƣợc phát triển cơ cấu lại
vốn, phù hợp từng TĐKT, TCT nhà nƣớc; chấm dứt tình trạng các TĐKT, TCT
nhà nƣớc đầu tƣ ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính; hoàn thiện
cơ chế liên kết giữa các DN thành viên trong TĐKT, TCT nhà nƣớc; giải quyết
tốt lao động dôi dƣ. Song song, cần nghiên cứu vận dụng các quy tắc, thông lệ
quản trị tốt nhất của thế giới (OECD) vào quản trị các DNNN; xây dựng và có
chiến lƣợc đào tạo bồi dƣỡng bài bản đội ngũ lãnh đạo DN và các nhà quản
lý nhà nƣớc theo chuẩn mực quốc tế và văn hóa Việt Nam; xây dựng cơ chế lựa
chọn, bổ nhiệm cán bộ phù hợp.
3.1.4 Đổi mới, tăng cƣờng quản lý giám sát nhà nƣớc đối với DNNN,
TĐKT, Tổng Công Ty Nhà nƣớc
Đẩy nhanh quá trình phân định rõ chức năng quản lý Nhà nƣớc với chức
năng thực hiện quyền chủ sở hữu DNNN; hoàn thiện cơ chế phân cấp thực hiện
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nƣớc theo nguyên tắc có cơ quan đầu mối

chịu trách nhiệm; Ban hành Quy chế giám sát đối với DNNN với các nội dung;
Tăng cƣờng hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và minh bạch, công khai
thông tin hoạt động của DNNN; Kiện toàn công tác xây dựng, phát huy vai trò
giám sát của tổ chức Đảng và tổ chức đoàn thể trong DNNN.


21
Bên cạnh đó, cần tạo lập môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các khu vực DN
nhằm “tạo áp lực” làm cho các DNNN nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững.
3.1.5 Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật
 Chính sách đầu tƣ: Nhà nƣớc thực hiện thay đổi, điều chỉnh chính sách
đầu tƣ, nhất là chính sách huy động và sử dụng vốn đầu tƣ ở một ngành, một lĩnh
vực, một tập đoàn hay doanh nghiệp theo hƣớng đảm bảo hiệu quả.
 Sửa đổi các chính sách về thuế về tổ chức, quản lý doanh nghiệp theo
hƣớng xoá bỏ các bao cấp, ƣu đãi đối với các DNNN, tạo môi trƣờng bình đẳng
giữa các DNNN với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế khác, mở rộng
quyền và nghĩa vụ của các DNNN, xoá bỏ cách biệt giữa doanh nghiệp nhà nƣớc
và các doanh nghiệp khác;
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CHO QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC DNNN
Th nht, nt ng ho ng ca th ng ch 
Thị trƣờng chứng khoán ra đời là điều kiện quan trọng đẩy nhanh tiến trình cổ
phần hóa DNNN. Để thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa cần thiết phải khuyến khích
các doanh nghiệp cổ phần hóa tham gia niêm yết, nhƣng trƣớc hết thị trƣờng
chứng khoán phải đƣa ra đƣợc những chính sách hấp dẫn thu hút các nhà đầu tƣ
với các hoạt động này.
Th hai, gim d n ti  c quyi
vi mt s c biu kin hoh vn,

Th 
i v; tăng cƣờng các chế tài áp dụng và các trách nhiệm cá nhân

đối với những DNNN vi phạm các quy định về quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Th n hii c. Thoái vốn
của các tập đoàn nhà nƣớc khỏi các hoạt động kinh doanh ngoài ngành nghề
chính, giải thể hoặc chuyển giao những doanh nghiệp thua lỗ kéo dài… nhằm tập
trung vốn, nguồn lực vào những lĩnh vực then chốt mà nhà nƣớc cần đầu tƣ, để
đảm bảo các tập đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ chính.

×