Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Đánh giá tình hình tổ chức bộ máy bộ máy quản lý ở Cty cổ phần công nghệ TM 3c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.03 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN
THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ TRONG DOANH NGHIỆP
I. BỘ MÁY QUẢN LÝ.
1. Khái niệm.
Bộ máy quản lý của một tổ chức là một hệ thống các con người cùng
với phương tiện của tổ chức đó, được liên kết theo quy tác và một số nguyên
tắc nhất định mà tổ chức thừa nhận. Để lãnh đạo quản lý toàn bộ các hoạt
động của hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. cung có thể nói Bộ
máy quản lý là chủ thể của hệ thống.
2. Khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .
Cơ cấu tổ chức quản lý là khái niệm phản ánh cấu tạo và hình thức
bên trong của hệ thống, cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm nhiều bộ phận nhiều
khâu liên kết với nhau tuân theo những quy luật nhất định về một mục đích
nào đó các bộ phận này có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng lại có mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể nhằm thực hiện các chức
năng quản lý đã được xác định .
3. Chức năng của bộ máy quản lý.
Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy quản lý bao gồm 08 chức năng sau:
- Nghiên cứu tài nguyên nhân sự.
- Hoạch định tài nguyên nhân sự
- Tuyển dụng nhân sự
- Đào tạo và phát triển nhân lực
- Quản lý tiền lương
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tương quan lao động
- Dịch vụ phúc lợi
- Y tế và an toàn lao động.
4. Yêu cầu của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.


Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo được
các yêu cầu sau đây:
- Phân công hợp lý nhiệm vụ chức năng quyền hạn giữa các bộ
phận không chồng chéo, xoá bỏ các cấp trung gian không cần thiết, tăng
mối quan hệ
- Số lượng cấp bậc quản lý càng ít càng tốt nhằm đảm bảo tính linh
hoạt của cơ cấu, tăng cường hiệu lực trong sản xuất kinh doanh.
- Xác định được rõ các mối quan hệ dọc ngang đảm bảo phối hợp chặt
chẽ nhiệm vụ giữa các bộ phận trực tiếp.
- Đảm bảo tính thiết thực hiệu quả, sao cho chi phí quản lý giảm mà
hiệu quả ngày càng cao.
5. Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
5.1 Cơ cấu tổ chức theo trực tuyến.
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu theo kiểu trực tuyến

(Nguồn:Gíáo trình Phân tích lao động xã hội . Nhà xuất bản lao động-
xã hội. Năm 2002 – Chủ biên: T.S Trần Xuân Cầu)
Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến là mối quan hệ giữa cấp trên và
cấp dưới quy định theo trực tuyến, đây là quan hệ dọc trực tiếp người thưà
hành chỉ biết quan hệ nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiệm với mọi cấp trên
trực tiếp Ngược lại lãnh đạo cấp trên phải chịu trách nhiệm trước mọi hoạt
động và thành bại của cấp dưới mà mình phụ trách.
Ưu điểm:
Của mô hình này là thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng hiệu
lực chỉ huy mạnh tổ chức gọn nhẹ.
Nhược điểm:
Người lãnh đạo vất vả đảm nhận chỉ huy tất cả các lĩnh vực công
việc, hạn chế việc sử dụng khai thác trí tuệ các chuyên gia thích hợp nhất

với mô hình này là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và việc quản lý không
phức tạp
5.2. Cơ cấu quản lý theo chức năng.
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Người lãnh đạo
Các đối tượng quản lý
Người lãnh đạo tuyến 2
Các đối tượng quản lý
Người lãnh đạo tuyến 1

Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức theo trức năng
(Nguồn:Gíao trình Phân tích lao động xã hội . Nhà xuất bản lao động-xã hội.
Năm 2002 – Chủ biên: T.S Trần Xuân Cầu)
Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ
phận riêng biệt theo các chức năng quản lý và hình thành nên những người
lãnh đạo được chuyên môn hóa. Chỉ đảm nhận thực hiện một số chức năng
nhất định.
Ưu điểm:
Nhờ đó có diều kiện khai thác trình độ của các chuyên gia nâng cao
chất lượng hiệu quả giảm bớt gánh năng quản lý.
Nhược điểm:
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Người lãnh đạo
chức năng A
Người lãnh đạo
chức năng B
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo
chức năng C

Đối tượng quản

Đối tượng quản

Đối tượng quản

Chuyên đề tốt nghiệp
Mối liên hệ giữa các nhân viên tương đối phức tạp và chịu sự lãnh
đạo của nhiều thủ trưởng khác nhau, kiểu cơ cấu này làm suy yếu chế đọ thủ
trưởng. Gây mất đoàn kết trong tổ chức.
5.3 Cơ cấu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ 3: Cơ cấu trực tuyến – chức năng
(Nguồn:Giáo trình Phân tích lao động xã hội . Nhà xuất bản lao động-
xã hội. Năm 2002 – Chủ biên: T.S Trần Xuân Cầu)
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo
chức năng A
Người lãnh đạo
chức năng B
Người lãnh đạo
chức năng C
Người lãnh đạo
cấp 2
Người lãnh đạo
chức năng A
Người lãnh đạo
chức năng B
Người lãnh đạo
chức năng C

n¨ng
Đối tượng quản lý Đối tượng quản lý Đối tượng quản lý
Chuyên đề tốt nghiệp
Mô hình này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên theo đó mối quan hệ
giữa cấp dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năngchỉ
làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn những lời khuyên, kiểm tra sự hoạt
động của các cán bộ trực tuyến.
Ưu điểm:
Với các tổ chức quy mô lớn phức tạp trong điều kiện quản lý hiện đại
mở rộng liên kết đa phương nhiều chiều phải hình thành các phòng ban chức
năng các bộ phận này chuyên môn hoá đi sâu nhiên cứu giúp thủ trưởng các
luận cứ khoa học của từngquyết định.
Nhược điểm:
Mô hình này là số cơ quan chức năng tăng lên nó làm cho bộ máy
công kềnh, nhiều đầu mối, người lao động phải có trình độ và năng lực cao
mơi liên kết phối hợp hai tuyến và chức năng.
5.4 Cơ cấu theo trực tuyến tham mưu.
Sơ đồ 4: Cơ cấu theo kiểu trực tuyến tham mưu.
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp


(Nguồn:Giáo trình Phân tích lao động xã hội . Nhà xuất bản lao động-
xã hội. Năm 2002 – Chủ biên: T.S Trần Xuân Cầu)
Theo cơ cấu này người lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn trách
nhiệm đối với người thừa hành trực tiếp của mình, khi gặp các vấn đề phức
tạp người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ phận tham
mưu giúp việc. Kiểu cơ cấu này cho phép người lãnh đạo tận dụng được
những tài năng, chuyên môn của các chuyên gia, giảm bớt sự phức tạp của cơ
cấu tổ chức. Nhưng nó đòi hỏi người lãnh đạo phải kiếm được chuyên gia giỏi

Ưu điểm
Kiểu cơ cấu này cho phép người lãnh đạo tận dụng được các tài năng,
nhuyên môn của các chuyên gia giảm bớt sự phức tạp của cơ cấu
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Tham
mưu1
Tham mưu
3
Tham mưu
2
L Đ tuyến 1 L Đ tuyến 2
Tham mưu
1
Tham mưu
2
Tham mưu
1
Tham mưu
2
Các đối tượng quản

Ngưòi lãnh
đạo
Các đối tượng
quản lý
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhược điểm
Mô hình này phải tìm kiếm được các chuyên gia giỏi trong các
lĩnh vực .
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

6.1. Nhân tố khách quan.
Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu tổ chức
môi trường kinhtế phát triển sẽ có nhiều tiềm năng cho sự phát triển của công
ty quy mô của tổ chức cũng có khả năng mở rộng bộ máy quản lý cũng được
mở rộng và dẫn đến cơ cấu tổ chức cũng đa dạng nhiều bộ phận hơn, ngược
lại môi trường kinh tế kém phát triển thì tổ chức cũng hạn chế phát triển, bộ
máy quản lý cũng không được mở rộng.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh của công ty ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu
của tổ chức, quyết định đến các bộ phận và các phòng ban chức năng việc
hình thành từng bộ phận của cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào các nhiệm vụ và
chức năng kinh doanh từng lĩnh vực kinh doanh sẽ hình thành từng bộ phận
cho phù hợp với từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ sẽ có các bộ phận của bộ máy quản lý khác với các bộ phận
của doanh nghiệp sản xuất.
Quy mô và phạm vi hoạt động của công ty
- Quy mô và phạm vi hoạt động của công ty ảnh hưởng đến quy mô
và cơ cấu của bộ máy quản lý với công ty lớn phạm vi hoạt dộng rộng thì cơ
cấu tổ chức cũng phức tạp nhiều cấp quản lý nhiều khâu quản lý và cũng có
nhiều bộ phận.
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
Loại hình công ty
-Loại hình công ty cũng ảnh hưởng đến số lượng các bộ phận của bộ
máy quản lý,do đó ảnh hưởng đến quy mô của tổ chức.
-Trình độ khoa học công nghệ kỹ thuật mức độ trang bị cho lao động
càng cao thì việc sử dụng lao động trực tiếp ít cần nhiều lao động quản lý, lao
động kỹ thuật do đó có những bộ phận tương ứng làm cho cơ cấu tổ chức
cũng thay đổi theo.

-Khối lượng nhiệm vụ kế hoạch được giao cũng ảnh hưởng đếnviệc tổ
chức bộ máy với từng khối lượng công việc và những nhiệm vụ mục tiêu khác
nhau cần có những bộ phận tương ứng để thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu
đó.
-Các phân cấp của nhà nước về hệ thông tổ chức và phân cấp phân
quyền quản lý ảnh hưởng đến việc phân cấp quản lý trong công ty.
6.2 Các nhân tố chủ quan.
Trình độ năng lực của lãnh đạo ý trí của lãnh đạo về việc sắp xếp bố
trí thành lập các phòng chức năng phụ thuộc vào trình độ năng lực của lãnh
đạo, đối với từng lãnh đạo sẽ có những phong cách lãnh đạo khác nhau với
năng lực và trình độ năng lực càng cao thì cơ cấu tổ chức càng gọn nhẹ và cần
ít đầu mối.
-Trình độ năng lực của các bộ phận tham mưu ảnh hưởng đến số
lượng các bộ phận và các đối tượng quản lý.
Quan hệ bên trong tổ chức
-Mức dộ thể hiện quyền lực mức độ kiểm soát của người lãnh đạo và
mứ độ hợp tác giữa các nhân viên mức đảm nhận của các nhân viên trong tổ
chức ảnh hưởng đến quy mô cơ cấu tổ chức nếu các nhân viên đảm nhận được
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều công việc thì sẽ cần ít lao động và cũng cần ít bộ phận hơn do đó co cấu
tổ chức sẽ gọn nhẹ hơn và ngược lại dẫn đến cần nhiều lao động và cần nhiều
bộ phận sẽ làm cho cơ cấu tổ chức thêm phức tạp..
-Các luật lệ kiểm soát nhân viên và các nhà quản lý ảnh hưởng đến
quan hệ giữa các cấp quản lý, các đầu mối trong tổ chức tuỳ theo mức độ
kiểm soát của các luật lệ quy định ảnh hưởng đến quan hệ bên trong tổ chức
ảnh hưởng đến các quyết định của từnh lãnh đạo, ảnh hưởng đến việc bổ
nhiệm bãi nhiệm các vị trí trong tổ chức, làm cho cơ cấu tổ chức thay đổi.
-Quá trình hiệp tác lao động các công việc được gộp lại ở mức độ nào
đó hiệp tác lao động trong từng bộ phận dẫn đến quá trình báo cáo từ cấp dưới

lên cấp trên phải qua những cấp nào ảnh hưởng đến mức độ chính xác của các
báo cáo và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý.
7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý.
Việc đánh giá hiệu quả hay tính hợp lý của một cơ cấu tổ chức rất
phức tạp. Cơ cấu tổ chức phải phục vụ mục tiêu của tổ chức. Bất cứ một bộ
phận nào ra đời đều phải xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan của tổ chức.
Sau một thời gian hoạt động, phải đánh giá lại các bộ phận trong tổ chức và
cũng như mối liên hệ giữa chúng để phát hiện ra những bất hợp lý, lỗi thời
của chúng. Thông thường có thể dùng các chi tiêu sau đây để đánh gía:
+ Chỉ tiêu tổng quát: Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh mức
độ thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của năm nay so với năm trước hoặc sau và
trước khi có sự thay đổi cơ cấu tổ chức.
+ Các chi tiêu riêng đặc thù.
- Tốc độ hoặc thời gian chuyền tải thông tin (Các quyết định quản lý
hoặc các báo cáo) giữa cấp quản lý và cấp thực hiện. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
giúp tăng tốc độ và giảm thời gian chuyển tải thông tin, tránh được các thông
tin chuyển vòng qua nhiều cấp trung gian
- So sánh cơ cấu tổ chức hiện tại với thiết kế tổ chức ban đầu để phát
hiện những chồng tréo về chức năng giữa các bộ phận mới trong quá trình
hoạt động và đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận để so với nhiệm vụ
chức năng đề ra.
- Tính hiệu lực của các quyết định.
8. Vai trò của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy có vai trò quan trọng, quyết định đến toàn bộ
hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức hợp lý gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu
của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ một cách nhanh chóng và
hiệu quả cao.

-Trong hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp giảm chi
phí quản lý. Ngược lại một tổ chức không hợp lý với nhiều đầu mối nhiều bộ
phận chồng chéo nhau sẽ dận đến sự trì trệ mâu thuẫn kém hiệu quả vì thế
phải đánh giá mức độ hợp lý của một cơ cấu tổ chức. Một cơ cấu tổ
chức được coi là hợp lý không chỉ có đủ các bộ phận cần thiết để thực hiện
các chức năng của tổ chức mà phải có một tập thể mạnh với những người có
đủ phẩm chất cần thiết để thực hiện các công việc được giao.
-Giữa bộ máy quản lý và bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp luôn luôn có tác động lẫn nhau. Bộ máy quản lý lập ra các kế hoạch
sản xuất kinh doanh và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có thể nói bộ
máy quản lý chính là chủ thể, bao gồm những người lao động quản lý.
-Với một bộ máy quản lý sẽ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
hiệu quả từ việc lập kế hoạch đến thực hiện kế hoạch phải đánh giá quá trình
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện, với cơ cấu tổ chức hợp lý việc điều hành sẽ không bị chồng chéo
chức năng và luôn luôn linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Các thông tin quản lý tư các cấp đến người sản xuất luôn luôn kịp
thời chính xác, giúp lãnh đạo ra quyết định kịp thời điều hành sản xuất .
-Chính cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất cũng quyết định cơ cấu
quản lý việc sản xuất kinh doanh cái gì cần phải có những bộ phận quản lý đó.
II. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ VÀ LAO ĐỘNG QUẢN LÝ.
1. Khái niệm quản lý.
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản bằng
một hệ thống các phương pháp làm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý
tiếp cận đến mục tiêu cuối cùng là phục vụ cho lợi ích của con người.
Quản lý doanh nghiệp là quá trình tác động liên tục có tổ chức có mục
đích của chủ doanh nghiệp lên tập thể người lao động trong doanh nghiệp
nhằm sử dụng tốt nhất tất cả các tiềm năng của người lao động để tạo ra cơ
hội của doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra theo đúng nguyên tắc mà pháp

luật đã quy định
2. Nội dung quản lý.
Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh giống như
một cơ thể sống nó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố theo một quy
luật nhất định vì mục tiêu đã định phù hợp với hoàn cảnh khách quan.
Hệ thống quản lý
Là sự liên kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, tác động
quản lý thường mang tính chất tổng hợp hệ thống gồm nhiều biện pháp
Mục tiêu của quản lý
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
Là tạo ra thêm và bảo vệ lợi ích cho con người, quản lý thực chất là
quản lý con người, tất cả vì con người tất cả từ con người. Mọi giải pháp
quản lý sẽ sai lầm nếu xa dời mục tiêu con người.
Bản chất của quản lý
Là hoạt động có mục đích của chủ thể là hoạt động trí tuệ mang tính
sáng tạo và quản lý cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, quản lý
là quá trình thực hiện đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với
nhau từ dự đoán kế hoạch hoá đến tổ chức thực hiện liên kết phối hợp điều
trỉnh, kích thích, hạch toán và kiểm tra.
Quản lý là một nghệ thuật mang tính sáng tạo với mục tiêu của một
hệ thống , trong từng thời cơ và môi trường khác nhau bao giờ cũng xuất hiện
một phương pháp gải quyết hợp lý hiệu quả nhất đó chính là cơ chế quản lý
hiệu quả nhất.Vì quả lý chính là quản lý con người.
Quản lý gắn liền với thông tin vì thông tin là nguyên liệu của quản lý
thực chất của quản lý là xử lý thông tin chất lượng của thông tin và tính kịp
thời của thông tin quyết dịnh chất lượng của quản lý.
Quản lý phải phù hợp với môi trường điều kiện môi trường ảnh
hưởng trực tiếp đến yêu cầu và giải pháp quản lý không được cứng nhắc giáo
điều ấp đặt cơ chế quản lý lãnh đạo phải nắm vững và ứng phó linh hoạt với

biến đổi của môi trường.
Trong cơ cấu tổ chức quản lý có hai mối quan hệ cơ bản đó là quan hệ
ngang và quan hệ dọc, theo chiều ngang cơ cấu tổ chức chia thành các khâu
quản lý, theo chiều dọc cơ cấu tổ chức chia thành các cấp quản lý.
Khâu quản lý là một cơ quan độc lập thực hiện một số chức năng hay
một phần chức năng của quản lý nó chịu sự lãnh đạo trực tiếp của một cấp
quản lý nhất định.
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
Cấp quả lý là thể thống nhất tất cả các khâu quản lý ở cùng một bậc,
quản lý trong thực tiễn tồn tại những cấp như trung ương địa phương và cấp
cơ sở, cấp quản lý chỉ rõ thứ bậc của các cơ quan từ dưới lên.
Cơ cấu tổ chức quản lý là sự phân công lao động trong lĩnh vực quản
lí ,bản thân quản lý đã trở thành một chức năng xã hội vì vậy mỗi bộ phận
nằm trong cơ cấu tổ chức quản lý được chuyên môn hoá những phần việc nhất
định trong hoạt động quản lý.
Như vậy tiền đề khách quan của sự hình thành và phát triển của cơ
cấu tổ chức quản lý là sự phân công lao động xã hội trong lĩnh vực quản lý. ở
đây ta thấy giữa cơ cấu tổ chức quản lý với cơ cấu tổ chức sản xuất có mối
quan hệ hữu cơ với nhau cơ cấu tổ chức quản lý xuất phát từ cơ cấu tổ chức
sản xuất quy mô tính chất đặc điểm của cơ cấu tổ chức sản xuất quyết định cơ
cấu tổ chức quản lý sự thông nhất giữa hai lĩnh vực này là điều kiện phát triển
của hệ thống.
Xã hội càng văn minh nền kinh tế càng phát triển tạo điều kiện và yêu
cầu cần thiết tối ưu hoá cơ cấu tổ chức quản lý ở tất cả các cấp quản lý.
Việc hoàn thiên cơ cấu tổ chức là phương tiện để nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội.
3. Khái niệm và vai trò của lao động quả lý.
3.1 Khái niệm lao động quản lý.
Lao động quản lý là một dạng phức tạp trong các lĩnh vực hoạt động

của con người xuất hiện cùng với sự phát triển của sản xuất và quá trình phân
công chuyên môn hoá xã hội. Lao động quản lý là lao động trí óc và mang
tính sáng tạo cao sản phẩm của lao động quản lý là quyết định người quản lý
phải luôn suy nghĩ nghiên cứu sáng tạo hiểu các đối tượng tình huống để ra
được quyết định đúng đắn hiệu quả.
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2 Vai trò của lao động quản lý
- Trong cơ chế thị trường lao động quản lý được quan tâm hàng đầu
nó là yếu tố không thể thiếu trong các hoạt động của một tổ chức, nhờ nó ma
tổ chức có thể khai thác được tất cả các tiềm năng của người lao động.
- Vai trò của quản lý là vai trò nhạc trưởng chỉ huy dàn nhạc nhờ lao
động quản lýmà vai trò ý nghĩa của từng lao động riêng biệt do đó ảnh hưởng
đến từng bộ phận trong bộ máy quản lý.
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP.
1. Tính tất yếu của hoàn thiện bộ máy tổ chức bộ máy quản lý.
Một cơ cấu tổ chức không phù với sự phát triển của tổ chức sẽ cản trở
sự phát triển của tổ chức, việc thay đổi một cơ cấu tổ chức đã không còn phù
hợp, không phải đơn giản vì trong quá trình thay đổi có rất nhiều yếu tố cản
trở việc thay đổi đó. Sự cản trở đó có thể xuất phát từ cá nhân hoặc bản thân
tổ chức. Sự cản trở của cá nhân bao gồm do lo sợ giảm thu nhập, bị sa thải
hay thay đổi vị trí công tác mới. Một tổ chức ra đời cần phải ổn định trong
một thời gian nhất định mặc dù một vài bộ phận hoặc con người trong đó có
thể thay đổi, sự thay đổi của tổ chức sẽ tạo điều kiện để thực hiện các chiến
lược đề ra của tổ chức giúp cho các thành viên trong tổ chức yên tâm ở vị trí
công tác của mình. Tuy nhiên khi các yếu tố ảnh hưởng tác động mạnh đến cơ
cấu tổ chức, thì cơ cấu tổ chức cũ sẽ không còn phù hợp thì phải có sự thay
đổi cơ cấu tổ chức đó sao cho phù hợp với mục tiêu đề ra
Sự cản trở của tổ chức có thể là sự thiếu năng động của cơ cấu tổ

chức, chú trọng thay đổi đồng bộ sự thiếu năng động của nhóm, mối đe doạ
đối với kiến thức chuyên môn và sự không lành nghề đe doạ đối với các mối
quan hệ quyền lực vốn đã được thiết lập. Vì thế muốn thay đổi được cơ cấu tổ
chức hiện tại theo hướng tiến bộ đòi hỏi người lãnh đạo phải nắm được các
yếu tố đang thúc đẩy và các yếu tố đang cản trở sự thay đổi trong tổ chức của
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
mình và phải thực hiện thay đổi từ từ để có sự thích nghi của từng cá nhân và
các nhóm trong tổ chức cũng như thay đổi các thói quen đã được thiết lập,
thiết lập một thói quen và tác phong làm việc mới hiệu quả và linh hoạt hơn.
2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy có liên quan chặt chẽ đến chiến
lược kinh doanh của tổ chức.
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc
là sự đảm bảo tốt nhất cho thành công của mọi tổ chức. Đây cũng là một minh
chứng không thể phủ nhận về năng lực của người quản lý.
Lập chiến lược kinh doanh của tổ chức. liên quan đến việc thực hiện
công việc phù hợp của các nhà điều hành. Thực hiện chiến lược liên quan đến
việc thực hiện công việc đúng quy trình của toàn tổ chức. Cả nhà điều hành
và quản lý phải tập trung cao độ vào việc thực hiện chiến lược, vì ngay cả
một chiến lược tuyệt vời cũng trở nên vô nghĩa nếu không được thực hiện
đúng cách. Để đáp ứng được các yêu cầu đó. Việc hoàn thiện bộ máy quản lý
hết sức cần thiết cho sự phát triển của công ty . Hoàn thiện bộ máy quản lý
theo hướng chuyên tinh nghĩa là thực hiện thường xuyên, chuyên sâu và có
chọn lọc, gọn nhẹ thể hiện sự vừa đủ chi tiết, không rờm rà, không thực hiện
thừa. Có hiệu lực thể hiện khả năng đi đến kết quả, được mọi người thực hiện
nghiên chỉnh. Phù hợp với chiến lược đề ra của công ty
Bộ máy quản lý là lực lượng duy nhất có thể tiến hành nhiệm vụ quản
lý được. Nó chỉ phát huy sức mạnh khi nó phù hợp với yêu cầu thực thực tiễn,
còn không thực thì nó lại trở thực thành lực lượng kìm hãm. Hoàn thiện bộ
máy quản lý làm cho bộ máy quản lý có hiệu lực hơn thích hợp với nhiệm vụ

với quy mô sản xuất kinh doanh, thích ứng với mọi đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cuả doanh nghiệp ngày
nay trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì cần có bộ máy hoạt động hiệu quả, mặt khác hoàn thiện bộ máy quản lý
làm cho bộ máy quản lý tinh giảm, gọn nhẹ mà vẫn còn tính hiệu lực.
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI 3C
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 3C.
1. Quá trình hình thành.
Năm 1989: Công ty máy tính truyền thông điều khiển 3C ra đời, là
tiền thân của Công ty Cổ phần Công nghệ Thương Mại 3C ngày nay.
Năm 2003: Công ty Cổ phần Công nghệ Thương mại 3C được
thành lập với sự hỗ trợ của các đối tác cũng như các bạn hàng lớn, số vốn
ban đầu là 4.000.000.000 đồng.
Gọi tắt là 3C Network chuyên sâu vào việc phát triển và cung cấp
các giải pháp về công nghệ thông tin và viễn thông, phát triển phần mềm và
các ứng dựng hiệu quả trên các thiết bị tin học, thiết bị ngoại vi và thiết bị
văn phòng phục vụ Tin học hóa cho khách hàng.
Tên giao dịch : Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương mại 3C.
Tên giao dịch quốc tế: Technology and Trade Joinstock Company.
Tên viết tắt: 3C Network.
Năm 2006: 3C Network được cấp Bản quyền sở hữu công nghiệp..
Năm 2008: Nhân lực công ty năm 2008 phát triển lên 79 người,
tổng số vốn pháp định là 14.000.000.000 đồng Việt Nam (Mười bốn tỷ
đồng).
Trụ sở công ty: 39 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm Hà Nội.
Điện thoại: 844 934 9394 Fax: 844 936 3172

SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục tiêu, định hướng phát triển của công ty 3c.
- Mục tiêu:
Trở thành một trong năm công ty tin học hàng đầu Việt Nam.
Xây dựng 3C Network công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp và
phân phối các sản phẩm tin học, các sản phẩm về điều khiển hệ thống với
đội ngũ nhân viên có trình độ và tay nghề cao.
Mở rộng các ngành nghề kinh doanh, đa dạng hoá các sản phẩm.
Hợp tác xây dựng trường học, công viên phần mềm.
- Định hướng phát triển của 3C Network
Nâng cao tính chuyên nghiệp trong:
- Quản lý, chỉ đạo, điều hành ở cấp cao.
- Thực hiện công việc ở mỗi bộ phận, mỗi cán bộ.
- Quản lý và phát triển nguồn nhân lực.
Thay đổi cơ cấu đầu tư vốn thông qua việc:
- Vận động các quỹ đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.
- Thực hiện đầu tư chứng khoán.
- Phát hành cố phiếu cho cán bộ nhân viên, các cổ đông chiến lược
và niêm yết trên sàn giao dịch chứng.
Tiếp tục giữ vững vị trí đã đạt được trong lĩnh vực cung cấp thiết bị
CNTT cho dự án.
TT Dự án: Thúc đẩy mạnh mẽ khối thị trường truyền thống trong
nước, mở rộng thị trường tập trung chủ yếu vào khối chính phủ, khối ngân
hàng. Trở thành công ty hàng đầu cung cấp các giải pháp, sản phẩm cả về
phần cứng và phần mềm.
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
TT Kinh doanh phân phối: Đẩy mạnh phân phối các sản phẩm có
thế mạnh, chiếm lĩnh thị trường miền Bắc.

3. Triết lý quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1. Triết lý quản lý:
Doanh nghiệp luôn hướng về con người lao động tạo ra một môi
trường chuyên nghiệp mang tính liên kết cao nhằm kích thích người lao
động vừa phát huy tối đa khả năng sáng tạo và làm việc độc lập lại vừa
phát huy được sức mạnh tập thể.
3.2 Triết lý kinh doanh:
Lấy khách hàng làm trung tâm. Các dịch vụ, kế hoạch kinh doanh
đều hướng tới phục vụ khách hàng một cách tốt nhất với chi phí hợp lý
nhất, lấy chất lượng dịch vụ làm lợi thế cạnh tranh chủ yếu.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh đạt được trong 03 năm gần đây.
Bảng 1: báo cáo tình hình tài chính 3 năm (2006-2007-2008)
của công ty.
TT Tình hình tài
chính
Năm 2006
(VNĐ)
Năm 2007
(VNĐ)
Năm 2008
(VNĐ)
1
Tổng tài sản
4.807.772.111 8.517.798.286 9.722.321.676
2
Tổng nợ phải trả
779.985.173 4.472.216.335 5.634.355.646
3
Vốn lưu động
4.807.772.111 7.784.757.905 9.083.928.475

4
Doanh thu
8.897.941.301 17.432.960.798 23.421.536.872
5
Lợi nhuận trước thuế
6.064.042 53.135.882 58.866.776
6
Lợi nhuận sau thuế
4.366.110 38.878.047 42.384.079
7
Nộp ngân sách
1.697.932 14.257.835 16.482.697
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)
Qua bảng trên ta có thể thấy các chỉ tiêu cơ bản như: Doanh thu, lợi
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
nhuận, nộp ngân sách nhà nước của công ty 3C đều tăng qua các năm với
tốc độ khá cao.
Những điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty 3C liên
tục tăng trưởng qua các năm và việc tăng trưởng này là rất thực chất và bền
vững mặc dù luôn gặp phải sự canh tranh ngay càng gay gắt khác của các
đối thủ. Đồng thời đi công ty 3C luôn đảm bảo được mục tiêu hiệu quả
trong kinh doanh
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỘ MÁY CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty 3C có duy trì mối quan hệ tốt với tất cả nhà cung ứng hàng
hóa vật tư cho mình nên đã tạo nên cơ sở vững chắc về nguồn hàng cung
ứng cho khách hàng của công ty. Như các mặt hàng nguyên liệu, vật tư,
máy móc, các linh kiện máy tính phục vụ cho sản xuất, công ty nhập từ các
nhà cung ứng ở trong nước và các nước trong khu vực như các nước Đông

Nam Á, Bắc Á, các nước Bắc Âu và Mỹ... Các nhà cung ứng luôn đáp ứng
đủ số lượng hàng hóa và các yêu cầu về chất lượng hành hóa.
Những nhóm ngành hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm điện tử công nghiệp và tiêu dùng.
- Xuất, nhập khẩu các sản phẩm tin học.
- Trong nhiều hoạt động kinh doanh chính của công ty là linh kiện
máy vi tính như: màn hình, máy in, bàn phím con chuột, máy tính sách tay,
kết nối mạng... Bên cạnh các hoạt động kinh doanh chính kể trên công ty
cũng tiến hành hoạt động khác như: đào tạo tin học, thiết kế và xây dựng
các phần mềm tin học thực hiện các hoạt động dịch vụ như lắp đặt, bảo vệ
thông tin cho các mạng máy tính, cho thuê và sửa chữa bảo hành.
Đặc điểm về thị trường.
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
Là một doanh nghiệp kinh doanh ở diện rộng vừa kinh doanh nhập
khẩu vừa sản xuất, mua bán, đại lý cho các hãng lớn phục vụ cho mọi đối
tượng khách hàng có nhu cầu cho nên vấn đề thị trường kinh doanh của
công ty rất phức tạp, khách hàng và thị trường luôn có sự lựa chọn, thị
trường luôn bị cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong nước,
doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và các hãng lớn trên thế giới...
Nhưng công ty chủ động nghiên cứu tiếp cận thị trường, nắm bắt được nhu
cầu tiêu thụ hàng hóa, nhu cầu về phương tiện phục vụ và đặc biệt là tận
dụng được nhu cầu tiêu thụ các loại máy, các linh kiện điện tử mà các nhà
máy xí nghiệp, công ty trong nước sản xuất được. Trên cơ sở đó công ty có
kế hoạch khai thác mở rộng nguồn hàng, ký kết các hợp đồng nhập khẩu
với các nước trong khu vực và các nước trên thế giới. Với các khách hàng
chủ yếu là các công ty kinh doanh, sản xuất, lắp ráp các linh kiện thành
một sản phẩm hoàn chỉnh, các phần mềm tin học phục vụ cho hoạt động
kinh doanh. Cho nên công ty luôn đảm bảo các nguồn nguyên vật liệu,
hàng hóa để cung cấp cho khách hàng được công ty rất chú trọng và luôn

giữ chữ tín về chất lượng, chủng loại, số lượng, giá cả nên được khách
hàng rất tín nhiệm. Đây cũng là cách để công ty duy trì thị trường truyền
thống của mình.
Ngoài ra công ty cũng đang nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của một
số nước trong khu vực châu Á, châu Âu, Mỹ để mở rộng thị trường ra
nước ngoài. Để đạt được kết quả trên chính là do công ty biết lựa chọn và
khẳng định mặt hàng kinh doanh, nguồn hành kinh doanh của những năm
hiện tại cũng như lâu dài giúp cho doanh nghiệp có một hướng đi thích hợp
trong điều kiện hiện nay và sau này..
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Chiến lược kinh doanh.
Cho đến nay, công ty đã đưa ra được những chiến lược, những kế
hoạch kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển. xây dựng các chiến lược
Maketing, xây dựng các kênh phân phối sản phẩm . Đây đều là những
hướng kinh doanh có nhiều ưu thế phát triển, phù hợp với thực tiễn Việt
Nam trong thời gian tới. Về ngắn hạn, công ty đã hợp đồng là nhà phân
phối sản phẩm chính thức cho một số nhà sản xuất có uy tín như:
• Đại lý phân phối của ACER, IBM, DELL, HP:
ACER, IBM, DELL, HP là một trong những công ty hàng đầu
thế giới về chất lượng sản phẩm và dịch vụ như Máy chủ, Máy trạm…
• Đại lý bán hàng Cisco System (USA) tại Việt nam.
• Đại lý bán sản phẩm của hãng Optibase .
• Nhà cung cấp giải pháp điều hòa thông minh Stulz.
• Nhà cung cấp thiết bị và phần mềm nhúng Top Layer.
• Nhà cung cấp thiết bị hãng Netoptical.
• Nhà cung cấp giải pháp Digitalintelligen.
• Nhà cung cấp giải pháp UPS Champion, Santak.
• Nhà cung cấp giải pháp cho hệ thống trình chiếu của hãng
SONY.

• Nhà cung cấp thiết bị hãng JVJ.
• Nhà cung cấp Thiết bị điện, điện tử, viễn thông của hãng
Siemens.
• Nhà cung cấp các sản phẩm của tập đoàn LG Electronics
Inc.
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
• Nhà cung cấp của hãng Samsung Vina (thiết bị Máy tính, hệ
thống truyền thông).
• Đại lý được uỷ quyền về hệ thống điện của Caterpillar (Máy
phát điện, tủ điện đồng bộ, …).
• Nhà cung cấp của Canon (Về máy in, Máy ảnh, các sản
phẩm về truyền thanh, truyền hình, …).
• Nhà cung cấp của ABB (Hệ thống điện, và điều khiển …).
• Nhà cung cấp của Daikin (Về điều hoà).
• Nhà cung cấp của 3Com (Thiết bị mạng và viễn thông).
• Nhà cung cấp của NEC (Màn hình, thiết bị chiếu …).
• Nhà cung cấp của Toshiba (Thiết bị chiếu, Photocopy …).
• Nhà cung cấp của Hitachi (Thiết bị chiếu …).
• Nhà cung cấp của Ricoh (Máy Photocopy).
• Đại lý cung cấp của Microsoft (Phần mềm Hệ điều hành,
quản lý ..)
3. Đặc điểm lao động của công ty.
Quy mô lao động qua các năm.
- Tổng số lao động trong công ty năm 2006 là 63 người năm 2007 có
69 người tăng 6 người
- Năm 2008 có 79 người tăng 16 người so với năm 2006.
Nhìn chung trong 3 năm qua công ty do nhu cầu mở rộng sản xuất
kinh doanh nên nhu cầu về lao dông tăng. Vì vậy cần tuyển nhiều nhân viên
nên hàng năm số lao động của công ty luôn tăng.

Cơ cấu lao động của công ty
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lao động của công ty do đặc diểm kinh doanh trong lĩnh vực công
nghệ thôn tin nên yêu cầu trình độ cao do đó lao động của công ty hầu hết có
trình độ đại học và trên đại học, về tuổi của nhân viên của công ty trẻ tuổi đời
bình quân từ 25 đến 28 tuổi, công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ và thương mại do đó lao động về giới tính cũng tương đối cân bằng .
Cơ cấu lao động theo tính chất lao động.
Xuất phát từ lĩnh vực kinh doanh công nghệ thông tin “Kinh doanh
dịch vụ và thương mại” do đó lao động dán tiếp của công ty tương đối lớn,
phần lớn là lao động quản lý. Qua các năm cùng với việc tăng lao động của
công ty lao động trực tiếp và lao động dán tiếp đều tăng.
Lao động quản lý trong công ty chuyên thực hiện các dự án. Làm
những công việc như quản lý dự án nên đòi hỏi trình độ chuyên môn lao
động cao nên lao động quản lý nhiều.
Lao động trực tiếp và lao động dán tiếp của công ty đều tăng qua các
năm, đối với lao động dán tiếp tăng 4 người so với 23 người năm 2006 . Năm
2008 tăng 5 người so với 27 người năm 2007 . Điều nay cho thấy nhu cầu về
lao động năm sau cao hơn năm trước.
Lao động dán tiếp năm 2006 chiếm 63,49% tổng số lao động năm
2006. năm 2008 lao động gián tiếp chiếm 60% trên toàn bộ lao động hiện có
của công ty.% có thể thây năm 2006 tỷ lệ lao động gián tiếp là lớn nhất trong
3 năm với chiều hướng này tính chất lao động của công ty đang có chiều
hướng tích cực. Do chiến lược kinh doan của công ty năm 2007 và năm 2008
công ty muốn đẩy mạnh khai thác thị trường do đó nhu cầu về lao động trực
tiếp tăng cao dẫn đến tăng lao động trực tiếp trong các bộ phận.
Lao động phân theo giới tính.
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8
Chuyên đề tốt nghiệp

- Lao động theo giới tính của công ty qua các năm ta thấy lao động
nam luôn cao hơn lao động nữ nhưng mức chênh lệch giữa lao động nam và
lao động nữ không cao lắm và tương đối cân bằng.
- Tổng số lao động năm 2006 là 63 người lao động (bao gồm cả giám
đốc) nam là 37 người còn là lao động nữ 26 người. Năm 2007 tổng số lao
động là 69 người trong đó lao động nam là 39 người, lao động nữ là 30 người.
Năm 2008 số lao động nam là 46 người, số lao động nữ là 33 người. Qua đây
ta thấy trong quá trình tăng tổng số lao động thì lao động nam năm 2006 đến
năm 2008 tăng 9 người, lao động nữ tăng 7 người.
- Nhìn chung về tốc độ tăng của lao động nam và lao động nữ qua các
năm là tương đối đều.
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn.
- Trình độ chuyên môn của lao động trong công ty cao, trình độ đai
học trở lên chiếm hơn 80% trong tổng số lao động của công ty năm 2008. Số
còn lại là cao đẳng. Như vậy là công ty có đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn cao điều này cũng xuất phát từ lĩnh vực kinh doanh của công ty.
4. Nguồn lực tài chính.
Công ty có vốn điều lệ là 14.000.000.000 đồng (mười bốn tỉ đồng).
Tính đến thời điểm hiện tại (năm 2008), vốn điều lệ của công ty đó được
góp đủ.
- Tổng tài sản: 9.722.321.676 (VNĐ)
- Tổng doanh thu: 23.421.563.872 (VNĐ)
SV:Nguyễn Tiến Dũng Lớp: QTNL K8

×