Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học ở trường đại học kinh doanh & công nghệ hàn nội luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.7 KB, 84 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Vinh



Trần đình bÝch

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGH H NI

luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

VINH - 2011


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết
luận của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Đình Bích


3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH,HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐH

Đại học

NCKH

Nghiên cứu khoa học

GV

Giảng viên

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

SV

Sinh viên


PPDH

Phương pháp dạy học


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………........

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ĐẠI HỌC

7

1.1. Chất lượng công tác quản lý hoạt động dạy và học theo hướng
tích cực, chủ động và sáng tạo - những vấn đề lý luận và thực tiễn

7

1.2. Chất lượng công tác quản lý hoạt động dạy và học theo hướng
tích cực, chủ động và sáng tạo - quan niệm, tiêu chí đánh giá ...................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ
CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
– NGUYÊN NHÂN VÀ KINH
27

NGHIỆM

2.1. Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của trường đại học Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội............................................................................................. 27
2.2. Thực trạng chất lượng công tác quản lý hoạt động dạy và học ở
trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội............................................ 33
2.3. Nguyên nhân và kinh nghiệm về chất lượng công tác quản lý
hoạt động dạy và học ở trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 46
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
HƯỚNG TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI TRONG
51
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...............................................................

3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động
dạy và học theo hướng tích cực, chủ động và sáng tạo ở trường đại
học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay............. 51
3.2 Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt
động dạy và học theo hướng tích cực, chủ động và sáng tạo ở trường đại
học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội trong giai đoạn hiện
nay.............................
54
KẾT LUẬN................................................................................................................................................ 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 78


5

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin với
những biến đổi cực kỳ nhanh chóng cùng với sự phát triển như vũ bão của
khoa học - công nghệ. Kinh tế thế giới đang chuyển dần sang nền kinh tế tri
thức với hàm lượng tri thức cao và có vai trò quyết định trong các sản phẩm.
Để đáp ứng sự phát triển của kinh tế tri thức, của xã hội thơng tin trên phạm vi
tồn cầu, cách mạng về "học tập" trở thành một tất yếu khách quan mở đường
cho cách mạng tri thức của thời đại.
Trong xu thế đó, mục đích giáo dục chung của các quốc gia trên thế giới
không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh, sinh viên những kiến thức,
kỹ năng loài người đã tích lũy được trước đây mà cịn đặc biệt quan tâm đến
việc bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra những tri thức mới, phương pháp
mới, cách giải quyết vấn đề mới. Đặc biệt là người học phải đạt tới trình độ:
học để biết, học để làm, học để phát triển.
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống
chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Vì
vậy, ngay từ khi giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “một dân tộc
dốt là một dân tộc yếu”, do đó xác định Giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ
quan trọng của cách mạng Việt Nam. Từ đó đến nay, Đảng và Nhà nước ta
không ngừng quan tâm và coi trọng đến sự nghiệp phát triển giáo dục và đào
tạo của đất nước, với quan điểm chỉ đạo “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”, "Đổi mới nội dung,
chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng
cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm.


6

Tăng cường giáo dục hướng nghiệp, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của đất
nước và các địa phương, vùng, miền".

Trải qua hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nhân dân ta đã đạt
được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, cho đến nay, nước
ta vẫn chưa thốt ra khỏi tình trạng kém phát triển. Khoảng cách về trình độ
kinh tế, khoa học và công nghệ giữa nước ta với các nước phát triển trên thế
giới, kể cả một số nước trong khu vực, có xu hướng ngày càng mở rộng thêm,
mà một nguyên nhân quan trọng là do sự yếu kém, bất cập và tụt hậu của giáo
dục và đào tạo đang trở thành lực cản đối với sự phát triển nhanh và bền vững
của đất nước.
Để thu hẹp nhanh khoảng cách giữa Việt Nam và các nước phát triển
trên thế giới thì giáo dục nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Cụ thể, nhà trường phải đào tạo những
mẫu người lao động mới có khả năng đánh giá, nhận xét nêu vấn đề và biết
vận dụng lý thuyết đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn người lao
động, đồng thời cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình
cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Thực tiễn cho thấy nền giáo dục nước ta đã và đang có những cải cách to
lớn chú trọng đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa và
nhất là đổi mới phương pháp (cách dạy, cách học). Trong những năm
gần đây, xu hướng chủ đạo trong sự đổi mới quá trình dạy
học, nâng cao chất lượng GD – ĐT, về mặt quan điểm, định
hướng là chuyển sang quan điểm dạy học tích cực (hay còn
gọi là dạy học lấy người học làm trung tâm) mà ý tưởng cốt lõi
là người học phải tích cực, chủ động, tự chủ, sáng tạo trong
q trình học tập. Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp Hành TW Đảng
Cộng Sản Việt Nam khóa VIII cũng đã xác định: “Đổi mới mạnh


7

mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền

thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên ĐH”. Cũng
như vậy, trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã nhấn mạnh: "đổi
mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền thụ tri thức
thụ động thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong
quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận
thông tin một cách có hệ thống có tư duy phân tích tổng hợp; phát triển năng
lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động tích cực của học sinh, sinh
viên trong q trình học tập...". Điều này địi hỏi phải thay đổi tư duy kịp thời,
từ cách nhìn, tầm nhìn đến những u cầu rất cao về sự thích nghi.
Trường ĐH Kinh doanh và cơng nghệ Hà Nội có nhiệm vụ đào tạo cán
bộ có trình độ cao đẳng, cử nhân và sau ĐH theo phương châm đào tạo các
nhà kinh tế thực hành và các nhà kỹ thuật - cơng nghệ, với quy mơ trung bình
khoảng 3.000 – 3.500 sinh viên/năm. Nhà trường đã góp phần tạo nguồn nhân
lực cho việc hình thành một đội ngũ cán bộ chủ chốt của các doanh nghiệp những “binh đoàn chủ lực” trên mặt trận phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy nhiên, trong
công tác đào tạo của nhà trường, quan điểm “lấy người học làm trung tâm”
vẫn chưa được chú trọng đúng mức; trong giảng dạy, hiện tượng “thầy giảng,
trò ghi” vẫn còn phổ biến. Sự quan tâm đầu tư của đội ngũ nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn dạy và học ở nhà trường và nhu cầu của xã hội
trong tình hình mới hiện nay địi hỏi các trường ĐH cung ứng nguồn nhân lực
chất lượng cao có tri thức, giỏi chun mơn, nghiệp vụ, có đạo đức, năng


8

động và sáng tạo trong cơng việc, do đó vấn đề đặt ra là cần phải nâng cao

chất lượng quản lý hoạt động dạy và học của giảng viên và sinh viên trường
ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội theo hướng tích cực, chủ động và sáng
tạo là nhiệm vụ cấp bách và có tính thực tiễn cao. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn
đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học ở
trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội” làm Luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ Quản lý giáo dục của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1 Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động dạy và học theo hướng tích cực, chủ động và sáng tạo ở trường ĐH Kinh
doanh & Công nghệ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
Để đạt được mục đích trên, Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu quan niệm, vai trị, vị trí, đặc điểm và hoạt động quản lý
hoạt động dạy học theo hướng tích cực, chủ động và sáng tạo.
- Phân tích thực trạng hoạt động quản lý dạy học ở trường ĐH Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy
và học theo hướng tích cực, chủ động và sáng tạo ở trường ĐH Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của luận văn
Khách thể nghiên cứu là hoạt động dạy học ở trường ĐH Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội.


9

Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động dạy học ở ĐH kinh doanh & Công nghệ hà Nội..
4. Giả thuyết khoa học.

Nếu áp dụng hợp lý các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động dạy học do tác giả đề xuất thì trường ĐH KD&CN HN sẽ nâng cao được
tính tích cực, năng động sáng tạo trong hoạt động dạy học
5. Phạm vi và thời gian nghiên cứu của Luận văn.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động dạy và học của đội ngũ giảng viên và
sinh viên chính quy của trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2005 đến nay (từ khi hồn
thành hệ thống giảng đường chính).
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
6.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những nguyên lý cơ bản
trong quản lý giáo dục bậc ĐH, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối,
Nghị quyết của Đảng ta về công tác giáo dục và đào tạo và lý thuyết của hoạt
động dạy và học theo hướng tích cực, chủ động và sáng tạo.
6.2. Cơ sở thực tiễn
Luận văn dựa trên cơ sở thực tiễn của công tác quản lý hoạt động dạy và
học của giảng viên và sinh viên trường ĐH Kinh doanh và Cơng nghệ Hà Nội
từ khi hồn thành hệ thống giảng đường chính đến nay (2005 - 2010); Mục
tiêu phát triển đào tạo của Trường tầm nhìn 2020; các tham luận khoa học về
đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực; báo cáo về việc áp dụng
công nghệ vào giảng dạy và học tập. Đồng thời tác giả cũng tham khảo một số
luận án, luận văn, các bài viết và tài liệu có liên quan đến nội dung của Luận
văn.


10

6.3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu như phân tích
hệ thống, tổng hợp, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết.


11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC ĐẠI HỌC
1.1. CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ

HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO - NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.1. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ đào tạo của Trường ĐH Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội
1.1.1.1. Đặc điểm
Trường ĐH dân lập Quản lý và Kinh doanh Hà Nội được thành lập tháng
6 năm 1996, do Giáo sư Trần Phương (Chủ tịch Hội khoa học kinh tế Việt
Nam, nguyên Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng) làm Hiệu trưởng. Do mở
rộng mục tiêu đào tạo sang lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ, Trường được đổi
tên thành Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội kể từ tháng 5 năm
2006. Sau 15 năm hoạt động, Trường đã được Nhà nước tặng thưởng Huân
chương Lao động hạng Ba và Huân chương Lao động hạng Nhì.
Trường là một tổ chức hợp tác của những người lao động trí óc, tự
nguyện góp sức, góp vốn để xây dựng và phát triển Trường bền vững, vì mục
đích đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Trường xác định sứ mệnh của mình là đào tạo các nhà kinh tế thực hành

và các nhà kỹ thuật - công nghệ, tạo nguồn nhân lực cho việc hình thành một
đội ngũ cán bộ chủ chốt của các doanh nghiệp - những “binh đoàn chủ lực”


12

trên mặt trận phát triển kinh tế - xã hội theo hướng dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trường lấy đào tạo nghề nghiệp - thực hành làm định hướng chủ
yếu, không chỉ quan tâm trau dồi kiến thức, mà trau dồi kiến thức phải đi đôi
với rèn luyện kỹ năng thực hành, phát triển tư duy tìm tịi sáng tạo, kết hợp lý
luận với thực tiễn, không chỉ quan tâm phát triển tài năng, mà phát triển tài
năng phải đi đôi với bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nhằm đào tạo thanh niên
thành những cán bộ vừa hồng vừa chuyên.
Tính đến 31/12/2010, Trường đã cấp bằng tốt nghiệp cho 15.991 cử
nhân và 73 thạc sỹ. Trong đó, ĐH chính quy (11 khố) 13.234 cử nhân, đạt tỷ
lệ tốt nghiệp so với số sinh viên đầu khố là 83,6 %. ĐH liên thơng (2 khố)
743 cử nhân, tỷ lệ tốt nghiệp 77,5%. Cao đẳng chính quy (5 khoá) 845 cử
nhân, tỷ lệ tốt nghiệp 83,3%. Trung cấp chuyên nghiệp (cao đẳng 2 năm)
1.169, tỷ lệ tốt nghiệp 78,6%. Hầu hết nhận được việc làm ngay sau khi ra
trường, với mức lương tương đối cao.
Đội ngũ giảng dạy của Trường gồm 350 giảng viên cơ hữu và 420 giảng
viên thỉnh giảng. Số giảng viên có trình độ Tiến sĩ, Phó Giáo sư và Giáo sư
chiếm 28% tổng số giảng viên, số giảng viên có trình độ Thạc sĩ chiếm 31%,
phần còn lại là Cử nhân, Kỹ sư.
Trường được trang bị 1.400 máy vi tính, bảo đảm cho mỗi người một
máy khi học và thực hành.
Khối lượng kiến thức và kỹ năng của Chương trình đào tạo tương đối
“nặng” so với các trường khác.
- ĐH : 240 so với 210 đơn vị học trình

- Cao đẳng : 180 so với 140 - 150 ĐVHT
- Trung cấp : 120 so với 100 - 110 ĐVHT
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ đào tạo của Trường ĐH Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội.


13

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội là một trường đào tạo đa
ngành, đa cấp. Không kể bậc sau ĐH, Trường đào tạo 14 ngành (nghề) thuộc 3
nhóm ngành, với Ba bậc học: ĐH, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp (tức
Cao đẳng 2 năm). Ba bậc học có nghĩa là 3 loại trường nằm trong một trường.
Điều đó tạo thuận lợi cho sinh viên học liên thơng từ bậc Cao đẳng lên ĐH, học
liên thông từ bậc Trung cấp lên Cao đẳng và lên ĐH.
Hiện tại, trường có 14 ngành nghề và ba bậc học, cụ thể:
A - Nhóm ngành kinh tế, Kinh doanh và Quản lý kinh doanh
1- Ngành Quản lý kinh doanh
Với 2 bậc: ĐH và Cao đẳng
2- Ngành Thương mại
Với 3 bậc: ĐH, Cao đẳng và Trung cấp
3- Ngành Tài chính
Với 3 bậc: ĐH, Cao đẳng và Trung cấp
4- Ngành Kế toán
Với 3 bậc: ĐH, Cao đẳng và Trung cấp
5- Ngành Du lịch
Với 2 bậc: ĐH và Cao đẳng
6- Ngành Ngân hàng
Với 2 bậc: ĐH và Cao đẳng
B - Nhóm ngành Kỹ thuật - Công nghệ
7- Ngành Công nghệ Thông tin (công nghệ phần mềm)

Với 3 bậc: ĐH, Cao đẳng và Trung cấp
8- Ngành Kỹ thuật Điện - Điện tử
Với 2 bậc: ĐH và Trung cấp
9- Ngành Kỹ thuật Cơ - Điện tử


14

Với 2 bậc: ĐH và Cao đẳng
10- Ngành Xây dựng
Với 2 bậc: ĐH và Cao đẳng
11- Ngành Kiến trúc
Bậc ĐH
C - Nhóm ngành Ngoại ngữ
12- Tiếng Anh kinh doanh
Bậc ĐH
13- Tiếng Trung kinh doanh
Bậc ĐH
14- Tiếng Nhật kinh doanh
Với 3 bậc: Sơ cấp, Trung cấp và ĐH
Chương trình đào tạo ĐH của Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội có phần “nặng” hơn nhiều trường ĐH khác. Vì Trường ĐH Kinh doanh
và Công nghệ Hà Nội chủ trương: một sinh viên tốt nghiệp ĐH phải hội đủ cả
3 khối kiến thức và kỹ năng sau đây:
1- Thông thạo nghề nghiệp chuyên môn
2- Thành thạo kỹ năng sử dụng máy vi tính (thơng qua 360 tiết học và thực
hành trên máy, không kể số giờ tự do truy cập Internet tại Thư viện của Trường)
3- Sử dụng tương đối thành thạo tiếng Anh (thông qua 1.080 tiết học trên
lớp để đạt trình độ C hay 500 - 550 điểm TOEFL).
Hai mơn Tin học và Tiếng Anh được bố trí vào chương trình đào tạo

chính khố, vì vậy sinh viên khơng phải học thêm tại Trung tâm Tin học hay
Trung tâm tiếng Anh. Sinh viên học hết năm thứ ba có khả năng học tiếp năm
thứ tư bằng tiếng Anh tại Hà Lan. Sinh viên tốt nghiệp đạt trình độ tiếng Anh


15

từ 550 điểm TOEFL trở lên có thể học tiếp Thạc sĩ bằng tiếng Anh tại các
trường ĐH nước ngoài và ngay tại Trường.
Nhờ hội đủ cả 3 khối kiến thức và kỹ năng nêu trên, sinh viên Trường
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội thường được các nhà tuyển dụng đánh
giá cao và được đãi ngộ bằng một mức lương tương đối cao.
1.1.2. Quan niệm, đặc điểm, vai trị, nhiệm vụ của cơng tác quản lý
hoạt động dạy và học theo hướng tích cực, chủ động và sáng tạo.
1.1.2.1. Quan niệm về giáo dục- đào tạo bậc ĐH và công tác quản lý
dạy và học bậc ĐH.
* Quan niệm về giáo dục đào tạo bậc ĐH
Giáo dục ĐH là một bậc học và là bậc học cao nhất của hệ thống giáo
dục quốc dân. Giáo dục ĐH là loại hình giáo dục chun sâu. Do đó, khơng
phải tất cả học sinh phổ thông đều được vào ĐH. Giáo dục ĐH chỉ tuyển chọn
với một tỷ lệ nhất định (do Nhà nước quy định trong số học sinh tốt nghiệp
PTTH và phải đạt kết quả trong kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, ĐH).
Giáo dục ĐH có bốn chức năng chính: một là đáp nhu cầu và nguyên
vọng của cá nhân về tri thức, để họ có tự khai thác tiềm năng của mình và
cống hiến lại cho xã hội; hai là cung cấp cho xã hội một lực lượng lao động có
trình độ chun mơn cao, cần thiết cho sự tăng trưởng và giàu mạnh của một
nền kinh tế hiện đại; ba là khai hóa xã hội, hướng dẫn dư luận, góp ý về
đường lối và chính sách của Nhà nước; bốn là thu thập hay sáng tạo ra kiến
thức qua nghiên cứu và chuyển giao kiến thức này đến xã hội.
* Quan niệm về công tác quản lý dạy và học bậc ĐH

Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà
cần phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Quá
trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần… ngày càng được thực hiện trên quy


16

mơ lớn với tính chất và độ phức tạp ngày càng cao, càng địi hỏi sự phân
cơng, chun mơn hố lao động đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt - lao
động quản lý. Hoạt động quản lý cần thiết với mọi lĩnh vực hoạt động trong
xã hội, trong mỗi quốc gia và trên tồn cầu.
Với tính chất là lao động dạng đặc thù xã hội của con người, quản lý
và công tác quản lý là một vấn đề có tính lý luận và ln gặp trong thực tiễn
đời sống của mọi lĩnh vực riêng biệt trong hoạt động xã hội. Quản lý là một
khoa học, là nghệ thuật mang đặc điểm tâm lý với tính nhạy cảm tế nhị có kỹ
thuật (lao động đặc thù: trí óc và tay chân kết hợp hỗ trợ của các phương tiện
kỹ thuật và công nghệ…), mà thực chất là quản lý “Một tiểu hệ thống xã hội”
nảy sinh từ chức năng của chính bản thân nó trong q trình điều khiển mọi
q trình xã hội khác: thơng qua mối quan hệ hữu cơ tương tác, ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý, vận hành theo một hệ
thống để hướng đến đạt được mục tiêu nhất định của tổ chức xã hội. Đó chính
là cơng tác quản lý và tập hợp các tác động tương hỗ quản lý, làm xuất hiện
các mối quan hệ quản lý để điều khiển một hệ thống tổ chức chuyển động từ
trạng thái này sang trạng thái khác theo ý đồ của nhà quản lý.
Cho đến nay cũng đã có rất nhiều định nghĩa về “quản lý giáo dục”, nhưng
trên bình diện chung, những định nghĩa này đều thống nhất về mặt bản chất.
Theo F.G. Panatrin thì “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự
phát triển toàn diện, hài hoà ở thế hệ trẻ.”

Theo P.V Khudominxki thì “Quản lý giáo dục là việc xác định những
đường lối cơ bản, những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục”.
Theo M.Zade thì “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng”.


17

Như Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII thì “Quản
lý giáo dục (nói chung) và quản lý trường học (nói riêng) là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng,
thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành,
tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng tồn diện và có
năng lực chun mơn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm cho nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần”
Trên cơ sở hiểu về “quản lý giáo dục” nêu trên, có thể hiểu công tác
quản lý dạy và học của trường ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục sinh viên, đưa
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Từ sự phân tích trên, có thể thấy nội hàm khái niệm công tác quản lý
dạy và học bậc ĐH qua sơ đồ sau:



18

Quản lý dạy và học bậc ĐH là quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả cao nguồn lực trong điều kiện môi trường biến
động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản bao gồm: Kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ
đạo và Kiểm tra.
Yêu cầu của hoạt động quản lý nhằm đạt các mục tiêu:
- Quản lý nhằm tạo sự thống nhất ý chí trong tổ chức.
- Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu
chung và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân vào mục tiêu đó.
- Tổ chức, điều hồ, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân
trong tổ chức, tạo sự ổn định nhằm đạt mục tiêu quản lý.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.
- Tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển cá nhân và tổ chức,
đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và hiệu quả.
1.1.2.2 Đặc điểm của công tác quản lý hoạt động dạy và học theo
hướng tích cực, chủ động và sáng tạo.
Dạy học là một hệ thống toàn vẹn các yếu tố tác động qua lại lẫn nhau.
Các yếu tố này gồm giảng viên và hoạt động dạy, sinh viên và hoạt động học,
mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp tổ chức và kết quả dạy học. Giữa
các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau trong một mơi trường kinh
tế, chính trị xã hội và văn hoá nhất định.
Hoạt động dạy là hoạt động của giảng viên tổ chức và điều khiển hoạt
động của sinh viên nhằm giúp sinh viên lĩnh hội nền văn hố xã hội, tạo ra sự
phát triển tâm lý, hình thành nhân cách sinh viên.



19

Hoạt động học là hoạt động của sinh viên nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo mới, những hành vi và những dạng hoạt động, những giá trị nhất định.
Hoạt động dạy học trong nhà trường là một quá trình thuận nghịch
thống nhất giữa hai hoạt động: hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học
của sinh viên. Trong q trình đó, chức năng của giảng viên là tổ chức và điều
khiển hoạt động của sinh viên, chức năng của sinh viên là chiếm lĩnh nền văn
hoá, tri thức của xã hội.
Chất lượng học được xem là sản phẩm đầu ra sau một q trình tác
động có chủ đích của hoạt động dạy học. Sản phẩm của quá trình dạy học đối
với mỗi mơn học thể hiện số lượng đơn vị kiến thức theo yêu cầu môn học mà
sinh viên nắm được ở các mức độ nhận thức (nhận biết, thơng hiểu, vận dụng,
phân tích, tổng hợp, đánh giá); đồng thời cũng biểu hiện ở kỹ năng và thái độ
của sinh viên sau khi có được những vốn kiến thức mơn học.
Tác động của q trình dạy học bao gồm nhiều yếu tố dựa trên một hệ
điều kiện từ đời sống kinh tế, trình độ dân trí, cơ sở vật chất, chương trình, nội
dung sách giáo khoa, chất lượng đầu vào, đội ngũ giảng viên và quản lý dạy
học.
Quản lí hoạt động dạy học là tổ chức, chỉ đạo và sinh viên thực hiện
quá trình dạy học theo các yêu cầu và qui luật nhằm đạt được mục tiêu dạy
học.
Chúng ta biết rằng: “Chất lượng trong lĩnh vực đào tạo được duy trì
nếu như trường ĐH và cao đẳng xây dựng được các chương trình đào tạo với
các chuẩn mực chất lượng nhất định, có các cấu trúc ra quyết định phù hợp và
cung cấp các chương trình đào tạo theo các quy định đó” [7]. Như vậy, chất
lượng giáo dục nói chung chủ yếu là do các nhà trường tạo nên, bởi vậy khi
nói đến quản lý giáo dục chính là nói đến quản lý nhà trường cùng với hệ
thống giáo dục.



20

Quản lý nhà trường được hiểu là:
- Tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giảng
viên, sinh viên và cán bộ nhân viên khác trong trường.
- Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng
tâm là quá trình đào tạo các thế hệ sinh viên thơng qua q trình dạy học –
giáo dục.
- Thực hiện có chất lượng mục tiêu về kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới.
Quản lý nhà trường mang tính đặc thù riêng biệt, được thể hiện trước
hết bởi bản chất của quá trình dạy học và giáo dục, bởi sản phẩm của q trình
đào tạo (đó là nhân cách của người lao động có văn hóa). Hơn nữa trong nhà
trường, bản chất của q trình dạy học sẽ quyết định tính đặc thù của sự quản
lý nhà trường. Vì vậy, nắm chắc đặc thù này, người cán bộ quản lý mới có thể
đưa nhà trường tiến tới đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. [11].
1.1.2.3. Vai trị của cơng tác quản lý hoạt động dạy và học theo
hướng tích cực, chủ động và sáng tạo.
Hoạt động dạy - học bao gồm hai hoạt động có quan hệ mật thiết với
nhau; đó là hoạt động dạy của thầy nhằm chỉ đạo, tổ chức việc lĩnh hội nội
dung tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hoạt động học của trò nhằm tổ chức các điều
kiện đảm bảo cho sự lĩnh hội tri thức, kỹ năng và chuyển chúng thành kinh
nghiệm của bản thân.
“Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Với ý nghĩa, tầm quan
trọng của giáo dục và đào tạo, để khắc phục những yếu kém trong giáo dục
hiện nay thì những người làm cơng tác giáo dục, các nhà quản lý, đội ngũ cần
nỗ lực hết sức mình để cống hiến cho sự nghiệp “trồng người”, cho sự thành
cơng của cơng cuộc CNH – HĐH hóa đất nước. Việc đổi mới phương pháp



21

dạy học là nhu cầu tất yếu trong thời đại mới. Đó là việc chuyển từ dạy học
truyền thụ một chiều, dựa trên trí nhớ và bắt chước sang việc dạy học chủ yếu
là tổ chức, hướng dẫn quá trình tự khám phá, tự phát hiện, tự tìm đến kiến
thức của người học nhằm phát triển ở người học những tố chất cần có ở người
lao động mới.
Q trình đổi mới phương pháp dạy học theo tư tưởng “lấy người học
làm trung tâm” là một công cuộc cách mạng lâu dài và gian khổ, địi nhiều
cơng sức, trí tuệ và tiền của; có tác động đến mọi mặt, đến các lĩnh vực trong
công tác giáo dục - đào tạo và đời sống xã hội. Do đó, yêu cầu trước tiên là
các nhà quản lý giáo dục cần phải thay đổi tư duy và cung cách quản lý, thay
đổi cách đánh giá chất lượng giáo dục và đánh giá đội ngũ ; lấy hiệu quả và
chất lượng thực sự làm thước đo sự cống hiến của ngành giáo dục đối với xã
hội.
Qua nghiên cứu và tổng hợp chúng ta có thể tóm tắt những biện pháp quản
lý dạy và học nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của người học, như sau:
+ Cần làm cho người học hiểu và nắm vững ý nghĩa của lý thuyết,
thực tiễn hay tầm quan trọng của vấn đề đang nghiên cứu.
+ Nội dung dạy học phải mới, những cái mới ở đây không được quá
xa lạ với người học, cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ. Kiến thức hàng
ngày phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, ý nghĩ hàng ngày, thỏa mãn
nhu cầu nhận thức của người học.
+ Người thầy phải dùng các phương pháp dạy học đa dạng như: nêu
vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, làm việc độc lập và phối hợp chúng
với nhau. Kiến thức phải được trình bày ở dạng động, phát triển và mâu thuẫn
với nhau. Những vấn đề quan trọng, các hiện tượng then chốt cần có lúc diễn
ra một cách đột ngột và gây được sự bất ngờ cho người học.



22

+ Trong dạy học, người thầy cần sử dụng các phương tiện dạy học:
mơ hình, học cụ, sơ đồ, thí nghiệm minh họa, multimedia… nhằm kích thích
hứng thú học tập của người học.
+ Người thầy cần sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá
nhân hóa, dạy học theo hóm, tập thể, tổ chức tham quan, làm thí nghiệm, thực
hành… tránh sự nhàm chán cho người học.
+ Nhà trường cần xây dựng những chính sách nhằm động viên, khen
thưởng khi người học có thành tích học tập tốt.
+ Người thầy cần tổ chức luyện tập cho học trị dưới các hình thức khác
nhau nhằm vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, vào các tình huống mới.
+ Kích thích tính tích cực của người học qua thái độ, cách ứng xử giữa
thầy và trò.
+ Phát triển kinh nghiệm sống của người học trong học tập giáo dục và
đào tạo.
1.1.2.4. Nhiệm vụ của công tác quản lý hoạt động dạy và học theo
hướng tích cực, chủ động và sáng tạo.
Hiện nay, hệ thống quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng
đang trong giai đoạn đổi mới mạnh mẽ. Đối tượng tác động của các phương
pháp quản lý trong nhà trường cũng đang có sự chuyển biến nhanh chóng về
nhận thức và tâm lý. Hoạt động dạy học không phải là công việc riêng lẻ của
mỗi cá nhân. Hiệu quả giáo dục mang lại không phải chỉ là của người quản lý
mà dựa vào sự nổ lực của toàn thể đội ngũ giảng viên và sinh viên của trường.
Để nâng cao chất lượng, trong quản lý nhà trường, cũng như hoạt động dạy và
học, nhà quản lý cần phải rất chú trọng các phương pháp và nguyên tắc quản
lý và khơi nguồn động lực, để mọi thành viên của trường tham gia vào công
việc chung, đem hết trí tuệ nhằm "Đào tạo thế hệ trẻ thành những người kế

thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên".


23

Có thể hệ thống các biện pháp tổ chức, quản lý nhằm nâng cao tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên, như sau:
- Tăng cường và đổi mới quản lý quá trình dạy – học.
Việc đổi mới nhận thức của người quản lý về dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học có tầm quan trọng đặc biệt.
Vì khi đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của dạy học tích cực đối
với kết quả học tập; người cán bộ quản lý sẽ tổ chức các hoạt động sư phạm,
xây dựng cơ chế chính sách và đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất, tạo
các điều kiện thuận lợi để người tổ chức dạy học nhằm khơi dạy ở người học
nội lực cần thiết để học tập một cách chủ động và sáng tạo; đưa phong trào
đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học đi vào trọng tâm và có chiều sâu.
Ngồi ra, việc phối hợp hoạt động giữa nhà trường với các khoa, bộ
mơn, phịng thí nghiệm, xưởng thực hành…sẽ được tổ chức khoa học và hồn
thiện hơn. Việc bố trí, sắp xếp thời gian biểu, nội dung, chương trình, trang
thiết bị dạy học sẽ tạo các điều kiện thuận lợi hơn để phục vụ dạy học nhằm
tích cực hóa hoạt động học tập của người học.
Một vấn đề không kém phần quan trọng là cần đổi mới phương pháp
quản lý, đánh giá quá trình dạy học. Người quản lý cần lấy mục tiêu: học – hiểu
– hành làm tiêu chí đánh giá chất lượng và hiệu quả quá trình dạy học.
- Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của .
Vấn đề quan trọng và có tính cấp bách hiện nay là những người làm
cơng tác quản lý cần thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá chất lượng đào tạo,
đánh giá , chống bệnh thành tích trong giáo dục để những người thầy, người
cơ khơng phải dạy học theo kiểu đối phó; để người có thể thay đổi cách nhìn,
tầm nhìn về các phương thức truyền thụ kiến thức cho người học, thay đổi

cách dạy học truyền thống bằng cách phương pháp dạy học tiến tiến và có


24

hiệu quả.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của người học trong học tập thì đội ngũ là yếu tố đóng
vai trị quyết định.
Từ nhận thức trên, nhà trường cần quán triệt tư tưởng dạy học “lấy
người học làm trung tâm” cho đội ngũ ; làm cho họ thấy rằng: chất lượng đào
tạo thể hiện chính lương tâm của người thầy đối với nghề nghiệp và đối với
học trò, là mục đích sống cịn của cơ sở đào tạo. Nhà trường và các phòng
ban nghiệp vụ cần tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ kiến thức và các kỹ năng
về nghiệp vụ sư phạm giúp họ những cơ sở để đổi mới phương pháp dạy học.
- Tăng cường quản lý q trình học.
Nhà trường và các thầy cơ bằng các hoạt động thiết thực của mình: tổ
chức nói chuyện, hội thảo, xây dựng truyền thống học tập, các điển hình học
tốt… để xây dựng cho sinh viên động cơ và thái độ học tập đúng đắn làm cơ
sở cho việc học tập tích cực, chủ động và sáng tạo.
Bằng cơ chế, chính sách khuyến khích khen thưởng: học bổng, vượt
giai đoạn, ưu tiên cơng tác,… góp phần củng cố và phát huy tinh thần học tập
sáng tạo của sinh viên trong trường.
Để giúp người học có được những cơng cụ cần thiết cho hoạt động tự
học chủ động và sáng tạo, đội ngũ cần kết hợp với bài giảng, rèn luyện cho
sinh viên các kỹ năng tự học cơ bản như: đọc, ghi chép, ôn tập, tự kiển tra và
đánh giá, làm việc nhóm, ghi nhớ…
Song song với các biện pháp quản lý trên, các nhà quản lý cần tổ chức
quản lý quá trình học tập, tự học của sinh viên thông qua đội ngũ cán bộ quản
lý, đội ngũ và cán bộ lớp bằng các quy định, kế hoạch, kỷ luật học tập

nghiêm túc và có tính khoa học.


25

- Tăng cường quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Với đặc trưng là nhà trường chuyên ngành khối kinh tế - kỹ thuật, để
phục vụ tốt việc học tập tích cực, sáng tạo; nhà trường cần đầu tư xây dựng và
hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học như: phịng thí nghiệm,
xưởng thực hành, mạng máy tính, thư viện, các phương tiện nghe nhìn tiến
tiến hiện đại: overhead, projector, multimedia… tiến tới chuẩn hóa các điều
kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị nhằm phục vụ ngày một tốt hơn công
tác đào tạo và nghiên cứu của nhà trường.
Cùng với nội dung trên, cần khuyến khích đội ngũ khai thác, sử dụng
và cải tiến đồ dùng dạy học và các trang thiết bị dạy học nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng và chất lượng đào tạo.
* Các nội dung cơ bản quản lý hoạt động dạy học
- Xây dựng kế hoạch dạy học năm học.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, thực hiện có hiệu quả kế hoạch dạy học
năm học.
- Chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học.
- Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học.
- Chỉ đạo, phân cấp quản lý cho các khoa, tổ chuyên môn tổ chức các
hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho giảng viên.
- Chỉ đạo các khoa, chủ nhiệm, các tổ chức Đoàn, Hội sinh viên
hướng dẫn hoạt động học của sinh viên theo chức năng của mình.
- Chỉ đạo các khoa, tổ chun mơn tiến hành hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả dạy học và thực hiện kế hoạch dạy học năm học.
- Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học.



×