TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
SO-ộ*
oa
_
ca rĩ
í ti
/Â^
ữ3Ó*£
c
\f<rcẶ
/l'
;
0>Vf ỹ.* bợt '
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
IXTẬHr
TỐT
NGHIỆP
<ĩ>ế/àit
MỘT SÔ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG ASEAN
Cơ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐÔI VỚI HÀNG XUT KHẨU CỦA VIỆT NAM
THU VIÊN
Ị
IM[0535
XM06
ì
Sinh
viên
thực
hiện
:
TRẤN
XUÂN
HUY
Lóp
:
ANH 10
Khoa
:
41
Giáo viên hướng dẫn
:
PGS.TS.
PHẠM
DUY
LIÊN
HÀ NỘI
-
11/2006
MỤC LỤC
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẤT Ì
LỜI
MỞ
ĐẦU
2
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VẾ
THỊ
TRƯỜNG
ASEAN 4
ì.
Giói
thiệu
chung
về
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam Á
(ASEAN)
4
Ì.
Quá
trình
hình thành và
phát
triển
4
2.
Cơ
cấu tổ
chức
và nguyên
tắc
hoạt
động
chính
của
ASEAN 6
2.1.
Cơ
cấu
tổ chức
6
2.2. Nguyên tắc hoạt động chính
của
ASEAN
9
li.
Những
đạc
điểm cơ bản
của
thỨ
trường
ASEAN 11
Ì.
Những
đặc
điểm
chung
11
1.1.
Thị
trường
ASEAN
là
một
thị trường rộng
lớn và đầy
tiềm năng ì
Ì
1.2.
ASEAN
là thị trường
đa văn hoa,
đa
tôn
giáo
12
1.3.
Thị
trường
ASEAN có cơ
cấu
hàng
hoa
xuất khẩu tương
đối
giống
nhau
12
1.4. Chính sách quản lý nhập khẩu
của các
nước
ASEAN
13
2.
Những
đặc
điểm
riêng
18
2.1. Brunei
18
2.2. Campuchia
19
2.3. Indonesia
20
2.4.
Lào
21
2.5. Malaysia
22
2.6.
Myanma
23
2.7.
Phìlippin
24
2.8. Singapore
25
2.9. Thái
Lan
26
CHƯƠNG
li:
Cơ HỘI VÀ
THÁCH
THỨC
ĐỐI
VỚIXUẤT
KHAU
HÀNG
HOA
CỦA
VIỆT
NAM
SANG
THỊ
TRƯỜNG
ASEAN 28
ì.
Tình hình
xuất
khẩu hàng
hoa
Việt
Nam
sang
thỨ
trường
ASEAN 28
1.
Tổng
quan
tình hình
xuất
khẩu
hàng hoa
Việt
Nam
sang
thị
trường
ASEAN
28
/./.
Kim
ngạch xuất khẩu hàng
hoa
Việt
Nam
sang thị trường
ASEAN.
28
1.2.
Cơ
cấu
mặt
hàng
xuất
khẩu của
Việt
Nam
với
thị
trường
ASEA
/V.
31
1.3.
Nhận xét chung
về
tình
hình xuất khẩu hàng
hoa của
Việt
Nam
sang
thị
trường
ASEAN
trong
những
năm
gần
đây 33
2.
Tình hình
xuất
khẩu
hàng
Việt
Nam
sang
từng
nước
thành viên
ASEAN 35
2.1.
Brunei
35
2.2.
Campuchia
35
2.3.
Indonesia
36
2.4.
Lào 37
2.5.
Malaysia
38
2.6.
Myanma
39
2.7.
Phiìippin
40
2.8.
Singapore
41
2.9.
Thái
Lan 42
li.
Cơ
hội
và
thách
thức
đôi vói
xuất
khẩu
hàng hoa của
Việt
Nam
sang
thị
trường
ASEAN 44
Ì.
Cơ
hội
xuất
khẩu
hàng
Việt
Nam
sang
thị
trường
ASEAN
thời
gian
tới
44
1.1.
ASEAN
là
một
thị
trường
rộng
lớn,
ổn
định và phớt
triển,
tạo
cho
Việt
Nam
thế ổn định
trong xuất
nhập khẩu
44
1.2.
Việc thực hiện Hiệp định CEPT
và
tham gia
vào
AFTA sẽ
tạo
đà
cho
Việt
Nam
tăng trưảng xuất
khẩu
trong
những
năm
tiếp theo
45
2.
Thách
thức
đối với
xuất
khẩu
hàng hoa của
Việt
Nam
sang
thị
trường
ASEAN 48
2.1.
Cơ
cấu hàng
hoa
xuất khẩu chưa tận dụng được những
lợi
ích
do
AFTA mang
lại
48
2.2.
Chính sách gia
tăng
bảo hộ
và
xu
hướng
ly
tâm
trong liên
kết
kinh
tế
ASEAN gây khó khăn cho
hoạt
động
xuất
khẩu của
Việt
Nam 49
2.3.
Chính sách của
Nhà
nước còn
nhiều
bất
cập
50
2.4.
Năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp Việt
Nam
còn thấp
51
2.5.
Một số
thách
thức đối
với
nhóm hàng xuất khẩu
chủ
lực
của
Việt
Nam
56
CHƯƠNG
HI:
NHỮNG
GIẢI
PHÁP
ĐẤY
MẠNH
XUẤT KHẤU
HÀNG
HOA CỦA
VIỆT
NAM
SANG
THỊ
TRƯỜNG ASEAN 60
ì.
Đánh giá
vai
trò của
thị
trường
ASEAN
trong
cơ
cấu
thị
trường
xuất
khẩu của
Việt
Nam 60
Ì. Vai
trò
của thị
trường
ASEAN 60
2.
Quy mô
và
tốc
độ
tăng
trưởng
62
3.
Cơ
cấu
mặt hàng
xuất
khựu
62
li.
Những
giải
pháp chủ yếu
để
đẩy
mạnh
xuất
khẩu hàng
hoa
của
Việt
Nam
sang
thị
trường
ASEAN 63
Ì.
Về
phía nhà
nước
63
1.1.
Đổi mới
cơ cấu
xuất
nhập khấu
63
1.2.
Tăng cường
đảm
phán song phương và
thúc
đẩy hợp
tác
kinh
tê với
các quốc
gia
thành
viên
ASEAN
64
13. Tích
cực
thực hiện đúng lộ
trình
CEPTIAFTA Việt
Nam đã cam
kết
65
ỈA. Hoàn
thiện
hệ
thống chính
sách
thuê
và phi
thuê
(/nan
66
1.5.
Quấn
lý
ngoại
hối
và
chính
sách
tỷ giá
67
Ị
.6.
Chính sách
hị
trợ
doanh
nghiệp
68
2.
Về
phía
doanh
nghiệp
72
2.1.
Lựa
chọn sản phẩm
để
thâm nhập
thị
trường
ASEAN
72
2.2.
Nâng cao
chất lượng
và
tăng tính
cạnh
tranh
của sản phẩm
73
2.3.
Đối mới
công nghệ
trong
doanh
nghiệp
75
2.4.
Nâng
cao
chất lượng lao động
và
trình
độ
quản lý trong doanh
nghiệp
77
2.5.
Đầu
rư
nghiên
cứu
thị
trường
ASEAN
77
2.6.
Đa
dạng
hoa
các
phương
thức kinh
doanh, tham
gia
vào mạng
lưới
phân phối
trên
thị
trường
ASEAN
78
3.
Một
số
biện
pháp
đối với xuất
khựu
nhóm hàng chủ
lực
của
Việt
Nam
sang
thị
trường
ASEAN 79
3.1.
Biện
pháp
đối với
hàng
dệt
may 79
3.2.
Biện
pháp đối
với
nhóm hàng nông sản
xuất
khẩu
80
3.3.
Biện
pháp
đối với
nhóm hàng
thúy
hải
sản
84
KẾT
LUẬN
CHUNG
85
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 87
DChttú luận
tứ
ttụJit'Ịp
DANH
MỤC
TỪ
VIẾT
TẮT
AEC
Cộng
đồng
Kinh
tế
ASEAN
(ASEAN
Economic Community)
AEM
Hội
nghị
Bộ
trưởng
Kinh
tế
ASEAN
(ASEAN
Economic
Meeting)
AFTA
Khu vực
mậu
dịch
tự
do
ASEAN
(ASEAN
Free
Trade Area)
AHTN
Biểu
thuế
quan hài hoa
ASEAN
(ASEAN
Harmony
Tariff)
MA
Khu vực đầu tư
ASEAN
(ASEAN
Investment
Area)
AIC
Kế
hoạch
bổ
sung
công
nghiệp
AICO Chương
trình
hợp tác
công
nghiệp
ASEAN
AISP
Chương
trình
ưu
đãi
hội
nhập
ASEAN
AMM
Hội
nghị
Bộ
trưởng
Ngoại
giao
ASEAN
APEC
Diễn
đàn
hợp tác
kinh
tế
châu
Á
-
Thái Bình Dương
ASC
Uy
ban
Thường
trực
ASEAN
ASEAN
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam Á
ASEM
Diễn
đàn hợp
tác
Á
-
Âu
ASW
Cơ
chế Hải
quan
một
cấa của
ASEAN
CEPT
Hiệp
định
thuế
quan
ưu
đãi
có
hiệu
lực
chung
JCM
Cuộc
họp tư
vấn
chung
JMM
Hội
nghị
liên
Bộ
trưởng
GATT
Hiệp
định
chung về
thuế
quan
và thương mại
SEOM
Hội
nghị
các
quan chức
kinh
tế
cấp
cao
SÒM
Hội
nghị
các
quan chức cao cấp
WTO
Tổ
chức
thương
mại
thế giới
Ì
DChoá tuân
tòi
Hụi* ì ép
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Tính
cấp
thiết
của
đề
tài.
Trong
lo năm
gần
đây, quan
hệ
kinh tế giữa
Việt
Nam và
các
quốc gia
trên
thế
giới
ngày càng được đẩy
mạnh.
Đặc
biệt
quan
hệ
ngoại giao, kinh
tế
và hợp tác đầu tư
giữa
Việt
Nam và
các nước thành viên
trong
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam Á
không
ngừng
phát
triển
sâu
rộng,
góp
phần
thúc
đẩy
tiến
trình
hội nhập
kinh
tế quốc tế
của
Việt
Nam.
Khi
tham gia
AFTA thì
hàng
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
phải
làm
thế
nào để
cạnh
tranh
được và
gia
tăng
kim
ngạch
xuất
khẩu
vào
thự
trường
ASEAN? Các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
phải
làm
sao
để
khai
thác được
các
lợi
thế khi
đã
trở
thành thành viên
của
ASEAN và
bước vào khu vực
mậu
dựch tự
do ASEAN
(AFTA)?
Đó
là
những
vấn
đề
cần
phải
được nghiên cứu
một
cách
hệ
thống
và
khoa học.
Việc
Việt
Nam
tham
gia thự
trường
ASEAN
một cách
có
hiệu
quả
nhất,
đặc
biệt
là
khi
thời
điểm
chính
trong
năm
nay
(năm
2006)
Việt
Nam
phải thực hiện
đầy
đủ
cam
kết theo
AFTA đã
đặt ra những
yêu cầu cấp bách không
chỉ
cho các
nhà
hoạch
đựnh chính
sách,
các nhà
kinh
tế,
các
doanh
nghiệp
mà
cả cho các
nhà
nghiên cứu
phải
nhanh
chóng
tìm
ra những
đôi sách thích
hợp
trước
các tác
động
của quá trình
hội
nhập
ASEAN
đối với
nền
kinh tế
quốc dân. Xuất
phát
từ
yêu cầu
thực
tiễn
đó,
em đã
chọn
đề
tài
"Mội
số
đặc điểm
của
thị
trường
ASEAN
- Cơ
hội
và thách thức đối
với
hàng xuất khẩu
của
Việt
Nam" làm
khóa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.
2.
Mục
đích và phạm
vi
nghiên
cứu.
Mục đích của
khoa
luận
tốt
nghiệp
là
cung
cấp cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
các thông
tin
đầy
đủ
về
thự
trường
ASEAN và
thực trạng xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
ASEAN,
cũng
như
những
cơ
hội
và
thách
thức
của
Việt
Nam
khi
tham
gia
vào AFTA.
Trên
cơ
sở
đó đề
xuất
những
giải
pháp
cụ
thể
để các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
thâm
nhập
thự
trường
có
hiệu
quả hơn.
3. Đối
tượng nghiên
cứu.
Đối
tượng nghiên cứu của
luận
văn là
thự
trường
các
nước
ASEAN và
hoạt
động
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
thự
trường này.
2
~Kítaú
luận
tối
ti ụ ít iệp
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khoa
luận
sử
dụng
phương pháp
luận
duy
vật biện
chứng,
duy
vật lịch
sử
và
các phương pháp phân
tích,
so
sánh,
tổng
hợp,
thống
kê, trên
cơ
sở
lý
luận
cúng như
thực
tiễn
thương mại
quốc
tế
và phát
triển.
5.
Bố
cục của
đề
tài.
Ngoài
lời
mở
đầu, danh
mục
tồ
viết tắt,
mục
lục
và
danh
mục
tài
liệu
tham
khảo,
khoa
luận
bao
gồm 3
chương:
Chương
Ì:
Tổng quan vê
thị
trường
ASEAN
Chương 2:
Cơ
hội
và
thách
thức đối
với
xuất khẩu hàng
hoa của
Việt
Nam sang
thị
trường
ASEAN
Chương 3: Những
giải
pháp
đẩy
mạnh xuất khẩu hàng
hoa của
Việt
Nam sang
thị
trường
ASEAN
6. Kết
quả dự
kiên đạt
được.
Khoa
luận
được
viết
thành một báo cáo
tổng
hợp
gồm 87
trang trồ
danh
mục
tồ
viết tắt, lời
mở
đầu, kết
luận
chung
và
danh
mục
tài
liệu
tham khảo.
Đổng
thời
khoa
luận
dự
kiến
sẽ đem
lại
cái
nhìn
tổng
quan
về
thị
trường
ASEAN và
giúp các
doanh
nghiệp
nắm
bắt
được
những
thông
tin
xác
thực
và
cập
nhật nhất
về
thị
trường
ASEAN để
tồ
đó có
được
những
giải
pháp hợp lý
để
tiến
hành sản
xuất kinh
doanh
trên
thị
trường
ASEAN.
*
* *
Do
điều
kiện
về thòi
gian,
nguồn tài
liệu
và
trình
độ còn
nhiều
hạn chế
nên
khoa
luận
không
thể
tránh
khỏi
những
thiếu
sót.
Do
vậy,
em
rất
mong
nhận
được sự
chỉ
bảo
và
đóng
góp ý
kiến
của các
thầy
cô để em có
thể
hoàn
thiện
khả năng nghiên cứu
của
mình.
Nhân
đây,
em
cũng
xin
được
gửi
lời
cảm
ơn chân thành
tới
thầy
giáo
-
PGS.TS.
Phạm Duy
Liên
đã
nhiệt
tình
hướng
dần
và giúp
em
hoàn thành khóa
luận
tốt
nghiệp
này.
3
3ơifiá
luận
tứ
nụhiệp
CHƯƠNG
ì
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ASEAN
ì. GIỚI THIỆU CHUNG VẾ HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM
Á
(ASEAN).
1.
Quá
trình
hình thành và phát
triển.
Hiệp hội
các
Quốc
gia
Đông
Nam Á
(Association
of
Southeast Asian
Nations-ASEAN)
được thành
lập
ngày 8/8/1967
bởi
Tuyên
bố
Băng-Cốc,
Thái
Lan,
đánh dấu một
mốc
quan
trọng trong
tiến
trình phát
triển
của khu
vực.
Khi
mới
thành
lập
ASEAN gồm 5
nước
là
In-đô-nê-xi-a,
Ma-lai-xi-a,
Phi-líp-pin,
Xin-ga-po
và
Thái
Lan.
Năm
1984
ASEAN
kết
nạp thêm Bru-nây
Da-ru-xa-lam
làm
thành viên
thứ 6.
Ngày
28/7/1995
Việt
Nam
trở
thành thành
viên
thứ
7
của
Hiệp
hội.
Ngày
23/7/1997
kết
nạp Lào và
Mi-an-ma. Ngày
30/4/1999,
Căm-pu-chia
trở
thành thành viên
thứ
10
của
ASEAN,
hoàn thành
ý tưởng
về một ASEAN bao gồm
tất
cả các
quốc
gia
Đông
Nam Á, một
ASEAN
của Đông
Nam Á
và
vì
Đông
Nam Á.
Các nước
ASEAN
(trờ
Thái
Lan)
đều
trải
qua
giai
đoạn
lịch
sử là
thuộc
địa
của
các
nước phương
Tây và
giành được độc
lập
vào các
thời
điểm
khác
nhau
sau
Chiến
tranh
thế
giới
thứ
hai.
Mặc dù ỏ
trong
cùng một khu vực địa
lý,
song
các nước
ASEAN
lại
rất
khác
nhau
về
chủng
tộc,
ngôn
ngữ,
tôn giáo
và văn
hoa, tạo
thành một sự đa
dạng
cho
Hiệp
hội.
ASEAN có
diện
tích hơn
4,481
triệu
km2
với
dân
số
khoảng
572,4
triệu
người
(năm
2005);
GDP
khoảng
882,5
tỷ
đô
la
Mỹ (năm
2005)
và
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng
năm là
339,2
tỷ USD
[3la].
Các
nước
ASEAN có
nguồn
tài nguyên thiên nhiên
phong
phú và
hiện
nay đang đứng hàng đầu
thế
giới
về
cung
cấp một số nguyên
liệu
cơ
bản như: cao su
(90%
sản lượng
cao
su thế
giới);
thiếc
và
dầu
thực vật
(90%),
gỗ xẻ
(60%),
gỗ súc
(50%),
cũng
như
gạo,
đường dầu
thô,
dứa
[37]
Công
nghiệp
của
ASEAN
cũng
đang trên
ĨTrtỉ/t CỈJííứ/t Jfít/t/
4
OCittìá
luận
tết
ttụhìệịì
đà phát
triển,
đặc
biệt
trong
các
lĩnh vực: dệt,
hàng
điện
tử,
hàng
dầu,
các
loại
hàng tiêu dùng. Những sản phẩm
này
được
xuất
khẩu
với khối
lượng
lớn
và
đang thám
nhập
một cách nhành chóng
vào
các
thừ
trường
thế
giới.
Khu
vực
ASEAN
là khu vực
có
tốc
độ
tăng trưởng
kinh tế
cao so
với
các khu vực khác
trên
thế
giới,
với
nhừp
độ
trung
bình hàng
năm
từ
5-10%,
cho đến trước
cuộc
khủng
hoảng
vừa
qua,
được
coi
là
tổ
chức
khu vực thành công
nhất
của
các
nước
đang phát
triển.
Tuy
nhiên
mức
phát
triển
kinh tế giữa
các nước
ASEAN
không
phải
là
đồng
nhất.
Trong
ASEAN,
In-đô-nê-xi-a là nước đứng đầu về
diện
tích và
dân
số,
nhưng
thu
nhập
quốc
dân tính
theo
đầu
người
chỉ
vào
khoảng
trên 600 đôla
Mỹ.
Trong
khi
đó,
Xin-ga-po
và
Bru-nây Đa-ru-xa-lam
là
hai
quốc
gia
nhỏ
nhất
về
diện
tích
(Xin-ga-po)
và
về
dân
số (Bru-nây Đa-ru-xa-lam)
lại
có
thu
nhập
theo
đầu
người
cao
nhất
trong
ASEAN, vào
khoảng
15.000
đô la
Mỹ/năm.
Ở các nước
ASEAN
đang
diễn ra
quá
trình
chuyển
dừch
cơ
cấu
mạnh
mẽ
theo
hướng
công
nghiệp
hoa.
Ngoại
trừ
In-đô-nê-xi-a
với
công
nghiệp
chế
tạo
(không kể công
nghiệp
khai
thác)
chiếm
tỷ trọng
khoảng
20%
GDP,
còn
ở
các nước khác
tỷ
trọng
này xấp xỉ
30%.
Nhờ
chính sách
kinh
tế
"hướng
ngoại",
nền
ngoại
thương
ASEAN đã
phát
triển
nhanh
chóng, tăng gấp
đôi
trong
vòng
10 năm
qua, đạt
trên
160
tỷ đôla
Mỹ vào đầu
những
năm 1990
(năm
2005
là
340
tỷ
đôla Mỹ), nâng
tỷ trọng trong
ngoại
thương
thế
giới
từ
3.6
%
lén 4,7%.
ASEAN
cũng
là
đối
tượng
thu
hút
nhiều
vốn đầu tư của
thế
giới.
Cuối
những
năm 80
bình quàn hàng
năm
các nước
ASEAN
thu
hút được
13,5 tỷ
đô
la
Mỹ,
so
với
4,6
tỷ
đô
la
Mỹ
vào đầu
những
năm
80
của thế
kỷ
XX
[40f].
Cùng
với
sự phát
triển
cả về
quy
mô
thành viên
và
chiểu
sâu hợp
tác,
cho
tới
nay,
ASEAN
thực
sự là một liên
kết
khu vực
tạo ra
sức
mạnh
tăng
lên
của
các nước Đông
Nam
Á.
Vừ
thế của
ASEAN
đang
trở
nên ngày càng
quan
trọng
trên trường
quốc
tế
và khu
vực, trở
thành một
đối trọng với
các
quốc
gia
lớn
ở
Châu
Á
như
Nhật
Bẳn,
Trung
Quốc
và Ân
Độ. Với
các chương trình
lớn
về
hợp
tác
kinh tế,
tự
do
hoa thương mại hàng
hoa,
dừch
vụ và đầu
tư,
khả
5
~Kítaú
luận
tối
ti ụ ít iệp
năng
bổ
sung
và
thay thế
các
nguồn
lực
sản
xuất giữa
các nước
trong
khu vực
được
tăng
lên sẽ dẫn
tới hiệu
quả
cao
trong
sản
xuất
và
tiêu dùng
cùa
thị
trường
từng
nước thành viên, thúc đẩy thương mại
và
đẩu
tư
nội
bộ
khu
vực
cũng
như
giữa
khu vực
với
phắn
còn
lại
của
nền
kinh tế thế
giới,
thông qua
đó
đế phát
triển
kinh tế
các thành viên.
Tóm
lại,
các
hoạt
động hợp tác
trong
ASEAN
mang tính toàn
diện,
sâu
sắc
trên mọi
lĩnh
vực chính
trị,
ngoại giao,
an
ninh,
văn hoa
-
xã
hội,
khoa
học
-
kĩ
thuật
và
phát
triển
kinh tế
của
10
quốc
gia
thành
viên.
Điều
đó
tạo
ra
đặc
thù của liên
kết
khu vực
này so
với
các
tổ chức
kinh
tế thế
giới
như WTO,
APEC,
ASEM,
cũng
như
so
với
nhiều
liên
kết quốc tế
khác trên
thế
giới
hiện
nay.
2.
Cơ
câu tổ chức
và
nguyên tác
hoạt
động chính của
ASEAN.
2.1.
Cơ
câu
tổ
chức.
Cơ
cấu tổ chức của
ASEAN
hiện
nay
như
sau:
2.1.1.
Hòi
nghi
Cấp
cao
ASEAN
(ASEAN
Summit).
Đây là
cơ
quan quyền
lực
cao
nhất
của
ASEAN,
họp chính
thức
3 năm
một
lắn
và
họp không chính
thức
ít
nhất
Ì
lắn trong
khoảng
thời
gian
3 năm
đó.
Cho
đến nay đã có
9
cuộc Hội
nghi
Cấp
cao
ASEAN.
2.1.2.
Hối
nghi
Bồ
trưởng
Ngoai
giao
ASEAN
(ASEAN
Minislerial
Meetina-
AMM).
Theo
Tuyên
bố
Bâng cốc
năm
1967,
AMM
là Hội
nghị
hàng
năm
của
các
Bộ
trưởng
Ngoại
giao
ASEAN có
trách
nhiệm
đề
ra
và
phối
hợp các
hoạt
động
của
ASEAN,
có
thể
họp không chính
thức khi
cắn
thiết.
2.1.3.
Hồi
nghi
Bô
trưởng
kinh
tế
ASEAN
(ASEAN
Economic
Ministers-
AEM).
AEM
họp chính
thức
hàng
năm và
có
thể
họp không chính
thức khi
cắn
thiết.
Trong
AEM có
Hội đổng
AFTA
(Khu
vực mậu
dịch
tự
do ASEAN)
được
thành
lập theo quyết
định của
Hội nghị
Cấp
cao
ASEAN
lắn
thứ
4 năm
1992
tại
Xin-ga-po
để
theo
dõi,
phối
hợp và báo cáo
việc thực hiện
chương
trình
ưu
đãi
quan
thuế
có
hiệu lực
chung
(CEPT) của
AFTA.
6
~Klì<\<ì
tuân
toi
nụ hiệp
2.
Ị
.4.
Hổi nghi
Bổ
truồng
các ngành.
Hội
nghị
Bộ
trưởng của
một
ngành
trong
hợp tác
kinh tế
ASEAN sẽ
được
tổ
chức
khi
cần
thiết
để
thảo luận
sự hợp tác
trong
ngành cụ
thể đó.
Hiện
có Hội
nghị
Bộ
truồng
năng
lượng,
Hội
nghị
Bộ
trưởng Nông
nghiệp,
Lâm
nghiệp.
Các
Hội
nghị
Bộ
trưởng ngành
có
trách
nhiệm
báo cáo lên
AEM.
2.1.5.
Các
Họi nghi
Bố
trưởng khác.
Hội
nghị
Bộ
trưọng của
các
lĩnh
vực
hợp
tác
ASEAN
khác
như y
tế,
môi
trường,
lao
động,
phúc
lợi
xã
hội,
giáo
dục,
khoa
học
và
công
nghệ,
thông
tin,
luật
pháp
có
thể
được
tiến
hành
khi
cần
thiết
để
điều
hành
các
chương
trình hợp
tác trong
các
lĩnh
vực này.
2.
Ị
.6.
Hổi nghi
liên
Bô
truồng
(Join
Ministerial
Meeting-JMM).
JMM
được
tổ
chức
khi
cần
thiết
để
thúc đẩy sự hợp tác
giữa
các ngành
và
trao
đổi
ý
kiến
về
hoạt
động của
ASEAN. JMM bao gồm các Bộ
trưởng
Ngoại
giao
và Bộ
trưởng
Kinh tế
ASEAN.
2.1.7.
Tổng thư ký
ASEAN.
Được
những
Người
đứng đầu Chính phủ
ASEAN bổ
nhiệm
theo
khuyến
nghị
của Hội
nghị
AMM
với
nhiệm
kỳ là 3 năm và có
thể gia
hạn
thêm,
nhưng không
quá một
nhiệm
kỳ
nữa;
có hàm Bộ
trưởng
với
quyền
hạn
khởi
xướng,
khuyến
nghị
và
phối
hợp các
hoạt
động của
ASEAN,
nhằm giúp nâng
cao hiệu
quả các
hoạt
động
và hợp tác
của
ASEAN.
Tổng
thư ký ASEAN
được
tham
dự
các
cuộc
họp
các
cấp của
ASEAN,
chủ
toa
các
cuộc
họp của
ASC
(Uy ban thường
trực
ASEAN)
thay
cho
Chủ
tịch
ASC
trừ
phiên họp đầu
tiên và
cuối
cùng.
2.
Ị
.8.
Uy
ban thường trúc
ASEAN
(ASEAN
Standing
Committee-ASC).
ASC
bao
gồm
chủ
tịch
là
Bộ
trưởng
Ngoại
giao
của nước đăng
cai
Hội
nghị
AMM
sắp
tới,
Tổng thư
ký ASEAN và
Tổng Giám đốc của các
Ban thư
ký
ASEAN
quốc
gia.
ASC
thực hiện
công
việc
của
AMM
trong
thời
gian giữa
2 kỳ
họp và báo cáo
trực
tiếp
cho
AMM.
2.1.9.
Cuốc hóp các
quan
chức
cao cấp
(Senior
Officials
Meeting-SOM).
SÒM được chính
thức coi
là một
bộ
phận
của
cơ
cấu
trong
ASEAN
tại
Hội
nghị
Cấp
cao
ASEAN
lần thứ
3
tại
Ma-ni-la 1987.
SÒM
chịu
trách
nhiệm
về
hợp tác chính
trị
ASEAN
và họp
khi cẩn
thiết;
báo cáo
trực
tiếp
cho
AMM.
ĨTrtỉ/t CỈJííứ/t Jfít/t/
7
DCMoá tuân
lết
nụhỉịfi
2.1.10.
Cuốc
hóp các
quan chức
kinh tế
cao cấp
(Senior
Economic
Officials
Meeting-SEOM).
SEOM
cũng
đã
được
thể
chế
hoa chính
thức
thành một
bộ
phận
của
cơ
cấu
ASEAN
tại
Hội
nghị
Cấp
cao
Ma-ni-la
1987. Tại Hội
nghị
Cấp cao
ASEAN
4
năm
1992,
5
uỷ
ban
kinh tế
ASEAN đã
bị
giải
tán
và
SEOM
được
giao
nhiệm
vụ
theo
dõi
tất
cả các
hoạt
động
trong
hợp
tác
kinh
tế
ASEAN
.
SEOM
họp thường kồ và báo cáo
trực
tiếp
cho
AEM.
2.1.11.
Cuốc hóp các
quan chức
cao
cấp
khác.
Ngoài
ra
có
các
cuộc
họp các
quan chức
cao cấp về
môi
trường,
ma
tuy
cũng
như
của
các uy
ban chuyên ngành
ASEAN như
phát
triển
xã
hội,
khoa
học
và
công
nghệ,
các vấn
đề
công
chức,
văn
hoa
và
thông
tin.
Các
cuộc
họp
này báo cáo cho
ASC
và
Hội nghị
các
Bộ
trưởng liên
quan.
2.1.12.
Cuốc hóp tư
vấn chung
íJoint
Consultative
Meeting
-
JCM).
Cơ chế họp
JCM
bao
gồm
Tổng
thư
ký
ASEAN, SÒM,
SEOM, các
Tổng
giám đốc
ASEAN.
JCM
được
triệu
tập khi
cần
thiết
dưới
sự chủ
toa
của
Tổng
thư
ký ASEAN để
thúc đẩy sự
phối
hợp
giữa
các
quan chức
liên ngành.
Tổng
thư ký
ASEAN
sau
đó
thông báo
kết
quả
trực
tiếp
cho
AMM
và
AEM.
2.
Ị.
Ị
3.
Các
cuốc
hóp của
ASEAN
với
các Bên
đối
thoai.
ASEAN có
li
Bên
đối
thoại:
Ô-xtrây-lia, Ca-na-đa, EU,
Nhạt
Bản,
Hàn
Quốc, Niu Di-lân,
Mỹ và
ƯNDP, Nga,
Trung
Quốc,
ấn
Độ.
ASEAN
cũng
có
quan
hệ
đối
thoại
theo từng lĩnh
vực
Pa-kix-tan.
Trước
khi
có
cuộc
họp
với
các
Bên
đối
thoại,
các nước
ASEAN
tổ chức
cuộc
họp trù bị
để
phối
hợp có
lập
trường
chung.
Cuộc họp này
do
quan chức
cao
cấp của nước
điều
phối (Coordinating
Country)
chủ trì
và báo
cáo cho
ASC.
2,1.14.
Ban thư ký
ASEAN
QUỐC
gia.
Mỗi
nước thành viên
ASEAN
đều
có Ban
thư
ký
quốc
gia
đạt
trong
bộ
máy của
Bộ
Ngoại
giao
để
tổ chức,
thực hiện
và
theo
dõi
các
hoạt
động liên
quan
đến ASEAN
của nước mình.
Ban
thư
ký
quốc gia
do một
Tổng
Vụ
trưởng phụ trách.
8
~Klì<\<ì
tuân
toi
nụ hiệp
2.1.15.
Uy
ban
ASEAN ở
các nước
thứ ba.
Nhằm
mục
đích tăng cường
trao
đổi
và
thúc
đẩy mối
quan
hệ
giữa
ASEAN
với
bên
đối
thoại
đó và
các
tổ
chức
quốc
tế
ASEAN
thành
lập
các
uy
ban
tại
các
nước
đối
thoại.
Uy
ban
này gồm
những
người
đứng
đầu các cơ
quan
ngoại giao
của
các
nước
ASEAN
tại
nước
sở
tại.
Hiện
có 11 Uy ban
ASEAN
tại:
Bon
(CHLB
Đức),
Bru-xen
(Bỷ),
Can-be-ra
(Ô-xtrây-li-a),
Ge-ne-
vơ (Thúy
Sĩ),
Luân-đôn
(Anh),
Ôt-ta-oa
(Ca-na-đa),
Pa-ri
(Pháp),
Xơ-un
(Hàn
quốc),
Oa-sinh-tơn (Mỹ)
và
Oen-ling-tơn
(Niu-di-lơn).
Chủ
tịch
các uỷ ban
này báo cáo cho
ASC
và
nhận
chỷ thị từ
ASC.
2,1.16,
Ban thư ký
ASEAN.
Ban
thư
ký ASEAN
được thành
lập theo
Hiệp
định
ký
tại
Hội
nghị
Cấp
cao lần thứ hai
Ba-li,
1976
để
tăng cường
phối
hợp
thực hiện
các
chính sách,
chương trình
và các
hoạt
động
giữa
các bộ
phận
khác
nhau
trong
ASEAN,
phục
vụ các
hội
nghị
của
ASEAN.
2.2.
Nguyên
tắc
hoạt động chính của ASEAN.
Sau
hơn 35 năm
tồn
tại
và
phát
triển,
các
nước thành viên
ASEAN đã
từng
bước cùng
nhau
xây
dựng
và
khẳng
định các nguyên tác chính
làm cơ
sở
cho
quan
hệ
nội
bộ các
nước thành viên
và
giữa
các
nước
này
với
các
nước
khác
trong
và ngoài khu
vực,
trong
đó
nổi bật
là các nguyên
tắc
sau:
2.2.1.
Các
nguyên tác
làm
nền
tảng
cho
quan
hê
giữa
các Quốc
gia
thành viên
và
với
bên ngoài,
Trong
quan
hệ
với
nhau,
các nước
ASEAN
luôn tuân
theo
6
nguyên
tắc
chính
đã
được nêu
trong
Hiệp
ước thân
thiện
và hợp tác
ở
Đông
Nam Á
(Hiệp
ước
Ba-li),
kí
tại
Hội
nghị
Cấp
cao
ASEAN
lần thứ ì
tại
Ba-li
năm
1976
[10],
là:
• Cùng tôn
trọng
độc
lập,
chủ
quyền,
bình
đẳng,
toàn vẹn lãnh
thổ
và
bản
sắc
dân
tộc của
tất
cả các
dân
tộc;
• Quyền của mọi
quốc
gia
được lãnh
đạo
hoạt
động của
dân
tộc
mình,
không
có
sự
can
thiệp,
lật
đổ
hoặc
cưỡng ép
của
bên ngoài;
• Không can
thiệp
vào công
việc
nội
bộ của
nhau;
ĨTrtỉ/t CỈJííứ/t Jfít/t/
9
ychửá
luận
tối
Htịhìĩp
•
Giải
quyết
bất đồng
hoặc
tranh
chấp
bằng
biện
pháp
hoa
bình, thân
thiện;
• Không
đe
doa
hoặc
sử
dụng
vũ
lực;
•
Hợp
tác
với
nhau
một cách có
hiệu
quả;
2.2.2.
Các nguyên
tắc
điều
phối
hoạt
đông của
Hiệp
hỉi.
- Nguyên
tắc
nhất
trí
(consensus):
Việc
quyết
định các chính sách
hợp
tác
quan
trọng
cũng
như
trong
các
lĩnh
vực
quan
trọng
chỉ được
coi
là
của
ASEAN
khi
được
tất
cả các nước thành viên
nhất
trí thông
qua.
Nguyên
tắc
này đòi
hỉi phải
có
quá trình
đàm
phán làu
dài,
nhưng bảo
đảm
được
việc
tính
đến lợi
ích
quốc
gia
của
tất
cả các
nước thành viên.
Đày là một
nguyên
tắc
bao
trùm
trong
các
cuộc
họp và
hoạt
động của
ASEAN .
-
Một
nguyên
tắc
quan
trọng
khác
chi phối
hoạt
động của
ASEAN là
nguyên
tấc
bình
đẳng.
Nguyên
tắc
này
thể hiện
trên
2
mặt.
Thứ
nhất,
các nước
ASEAN,
không
kể
lớn
hay
nhỉ,
giàu hay nghèo đều bình đẳng
với
nhau
trong
nghĩa
vụ đóng góp
cũng
như
chia
xẻ
quyền
lợi.
Thứ
hai,
hoạt
động của
tổ
chức
ASEAN
được duy
trì
trên
cơ
sở luân
phiên,
tức
là
các
chức
chủ
toa
các
cuộc
họp
của
ASEAN
từ
cấp
chuyền
viên đến cấp
cao,
cũng
như
địa
điểm
cho
các
cuộc
họp đó
được phân
đều
cho
các
nước thành viên trên
cơ sở
luân phiên
theo
vần
A,B,C
của tiếng
Anh.
- Nguyên
tắc
6-X: các
nước
ASEAN đã
thoa
thuận
nguyên
tắc
này
trong
Hiệp
định
khung
về tăng
cường
hợp tác
kinh tế
ký
tại
Hội
nghị
Cấp
cao
ASEAN
lần thứ
4 ở
Xin-ga-po
tháng
2/1992.
Theo
đó,
để
tạo
thuận
lợi
và
đẩy
nhanh
các
chương trình hợp tác
kinh tế
ASEAN,
hai
hay
một
số nước thành
viên
ASEAN có
thể
xúc
tiến
thực hiện
trước các
dự án ASEAN
nếu các nước
còn
lại
chưa
sẵn
sàng
tham
gia,
không
cần phải đợi
tất
cả mới cùng
thực hiện.
2.2.3.
Các
nguyên
tắc
khác.
Trong
quan
hệ
giữa
các nước
ASEAN
đang dần dần hình thành một
số
các nguyên
tắc, tuy
không thành văn, không chính
thức
song
mọi
người
đều
hiểu
và tôn
trọng
áp
dụng
như: nguyên
tắc
có
đi
có
lại,
không
đối đầu,
thán
thiện,
không tuyên
truyền tố
cáo
nhau
quan
báo
chí, giữ
gìn đoàn
kết
ASEAN
và
giữ
bản
sắc
chung
của
Hiệp
hội.
10
Ẩíríp c?ífO
-
JỈV/Ể'
yciioá
tuân
toi
nụhièệt
li.
NHŨNG
ĐẶC ĐIỂM Cơ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG ASEAN.
Trong
vài
thập
niên gần đây, Đông
Nam Á
nổi
lên như là một
trong
những
khu vực
có
tốc
độ
tăng trưởng
nhanh
và ổn
định
nhất
thế giới, thu
hút
sự
quan
tâm
của
nhiều
nhà đẩu tư và
kinh
doanh.
Đây
cũng
là một
thị
trường
đầy
tiềm
năng
mà các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
cần nghiên cứu
kặ,
nắm
bắt
được
các đặc
điểm
của
thị
trường này để đẩy
mạnh
xuất
khẩu.
1.
Những
đặc
điểm
chung.
1.1.
Thị trường ASEAN
là
một
thị
trường
rộng lớn và đầy
tiêm
năng.
ASEAN
là một
thị
trường
rộng
lớn
gồm 10
quốc
gia với
khoảng
572,4
triệu
dân (năm
2005),
tổng
GDP
của
ASEAN năm
2005
là
882,5
tỷ USD
[29a].
Đây
cũng
là
nơi
mà các
nước
ASEAN
đang
tiến
hành thành
lập
Khu
vực
mậu
dịch
tự
do ASEAN
(AFTA).
Thị
trường
ASEAN
vừa
là
thị
trường
trung
gian
vừa là
thị
trường tiêu
thụ
trực
tiếp
nhiều
sản phẩm của
Việt
Nam, là
một thị
trường
có
sức tiêu
thụ rất
đa
dạng
cả
trong
hiện
tại
và
tương
lai.
Ngoại
trừ
Singapore
và
Brunei
là
những
nước
có
thu
nhập
được xếp vào
loại
cao
nhất
thế giới,
tám
nước
còn
lại với
hơn 99% dân số
của
ASEAN là
những
nước
đang phát
triển,
có
những
nước
thu
nhập
của
người
dân được
liệt
vào
mức
thấp
của thế giới
(Việt
Nam,
Lào,
Campuchia,
Myanma)
và có
những
nước thu
nhập
của
người
dân
thuộc
loại
trung
bình của
thế giới
(Indonesia,
Philippin,
Malaysia,
Thái
Lan)
nén nhu cẩu
của
người
dân
rất
đa
dạng
và
phong
phú.
Thị
hiếu
của
người
dân
cũng
thuộc
loại
dễ
tính, không
đòi
hỏi
quá
cao
về
chất
lượng
sản phẩm.
Nhiều
nước
trong
khu vực
có
tỷ lệ
dân
số
sống
ở
nông thôn
còn
rất cao, thị
trường nông thôn chưa được
khai
thác
một
cách đầy đủ. Với
tốc
độ đô
thị
hoa
ngày càng tăng,
nhu
cầu của
người
dân
cũng
tăng
nhanh
không kém.
Đây
là
mảnh
đất
màu mỡ
đối với
các
doanh
nghiệp
biết
khai
thác
các cơ
hội
trên
thị
trường
ASEAN.
Suốt
trong
một
thời
gian
dài,
ASEAN đã
đạt được
mức
tăng trưởng
thuộc
loại
cao
nhất
thế giới:
GDP
tăng
trung
bình cả
khối
là
5,55%/năm
(giai
đoạn
từ
năm
2002 đến
năm
2005)
[29a].
Như
vậy,
xét trên bình
diện
chung
nhất,
khi
kinh
tế
ASEAN
tăng trưởng
với
mức
cao,
dung
lượng
thị
trường
do
đó
cũng
được
mở
rộng.
Bởi lẽ,
một
mặt,
để
tiếp tục
duy
trì tốc
độ
tăng trưởng
li
3CJhũá
tuân
tối
ttụAỉỉp
cao,
ASEAN
cần
một
khối
lượng hàng hoa đầu
tư
ngày càng
lớn.
Mặt
khác,
tăng trưởng
kinh
tế
cao
cũng
làm
cho
thu nhập
thực tế
tính
theo
đầu
người
tâng
lên,
kéo
theo
nhu cầu hàng hoa tiêu dùng
mở
rộng,
cơ
cấu tiêu dùng
có
sự thay đổi
đa
dạng.
1.2.
ASEAN
là
thị
trường
đa
văn
hoa,
đa
tôn
giáo.
Văn hoa
và tôn
giáo
có
ảnh hưỏng
khá
lớn
đến
thị
hiếu
tiêu dùng cữa
người
dân.
Sự đa
dạng
trong
vãn
hoa
và tôn
giáo
đã
tạo
nên sự đa
dạng
và
phong
phú
trong
thị
hiếu
tiêu đùng.
ASEAN
là
Hiệp hội
cữa 10
quốc
gia,
mà
mỗi
quốc
gia
lại
là
cộng
đổng
cữa
rất
nhiều
dân
tộc thuộc
những
nền văn hoa khác
nhau.
Trải
qua
nhiều
năm
bị
thực
dân phương
Tây đô
hộ,
truyền
thống
Á
Đông vẫn được bảo
tồn
và phát
triển.
Tuy
nhiên,
nền vãn
minh
phương Đông
cũng
bị ảnh hưởng
phẩn
nào cữa
văn
minh
phương
Tây. Điều
đó
tạo
cho
ASEAN
một
sắc
thái văn hoa
đa
dạng,
phong
phú, vừa
trung
thành
với
truyền
thống,
vừa
thay đổi
để
theo
kịp
với
sự
phát
triển
cữa
thời
đại.
ASEAN
cũng
là một
cộng
đổng
đa tôn
giáo.
Ở
Indonesia, Malaysia,
Brunei,
tôn
giáo chính
là đạo
Hồi.
Tại
Việt
Nam,
Thái Lan,
Singapore,
Myanma,
Campuchia,
Lào,
đa số
người
dân
theo
đạo
Phật.
Còn đạo
Thiên
Chúa giáo là tôn giáo chính
ở
Philippin.
Ngoài
ra,
người
dân
còn
theo
đạo
Tin
Lành,
đạo
Hinđu,
Ấn Độ
giáo,
đạo
Lão,
Tuy
vậy,
hầu như ở mỗi
nước
ASEAN
đều
có đữ
các tôn giáo chính
ở
khu
vực.
Thị trường
ASEAN đa
dạng,
nhu
cầu cữa
người
dân
cũng
rất
đa
dạng,
văn hoa và tôn
giáo
lại
tương đối
giống
Việt
Nam nên
đối với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam,
việc
tìm
hiểu
và
nắm
bắt
được nhu cầu
thị
hiếu
cữa
người
dân ASEAN
là
khá dễ
dàng,
từ
đó
các
doanh
nghiệp
có
nhiều
điều
kiện
thuận
lợi
để thâm
nhập
thị
trường.
1.3.
Thị
trường ASEAN
có cơ cấu
hàng
hoa
xuất khẩu tương đối giống
nhau.
Trừ Singapore
là
nước
trung
chuyển
mậu
dịch
lớn
cữa
thế
giới,
các nước
ASEAN
còn
lại
có
các mặt hàng
xuất
khẩu
tương
đối giống
nhau
gồm
khoáng
sản,
nông phẩm
và
các mặt hàng sơ
chế,
nhập khẩu
chữ yếu là
máy móc
thiết
12
~KỈK>íi
luận
tai
nựhíêặt
bị.
Chất
lượng
và
tạo
dáng
mẫu mã
công
nghiệp
không
thua
kém
nhau
bao
nhiêu
và hơn
nữa
ỏ ASEAN
không
có
hiện
tượng trình
độ
phát
triển
kinh
tế
không đổng
nhất
kiểu
EU, nén các mật
hàng của
ASEAN
mang
tính
cạnh
tranh
nhau
hơn
là
bổ
sung
cho
nhau.
Các mặt hàng của
ASEAN
không
những
cạnh
tranh
nhau
trên
thị
trường
thế
giới
mà
còn
cạnh
tranh
nhau
trên chính
thị
trường
khu
vỉc.
Ví
dụ
như có
rất
nhiều
mặt hàng cùng sản
xuất,
có
thế
cạnh
tranh
nhau
không chỉ riêng trên
thị
trường
quốc
tế
mà
cả
thị
trường
ASEAN
như các
loại
nông
sản
chưa
chế biến
và đã
chế biến, ôtô,
xe máy,
máy móc
gia
dụng
(máy
giặt,
điều
hoa,
quạt
điện),
sắt
thép,
các
sản phẩm
cơ
khí thông
dụng,
hàng
dệt
may,
đồ
chơi
trẻ
em,
mỹ
phẩm.
Việc
tham
gia
AFTA
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho các nước
ASEAN mua
được các nguyên
vật
liệu
với
giá rẻ
của
nhau
để
sản
xuất
các sản phẩm
có
giá thành
thấp,
đổng
thời
tạo
động
lỉc
cho việc
phân công
lại
lao
động
và
tăng khả năng
trao đổi
buôn bán, hợp tác
đầu
tư
trong nội
bộ
khu
vỉc.
Song
nó
cũng
đặt ra
thách
thức
đối với
các nước
kém phát
triển
trong khối
ASEAN
trong
đó có
Việt
Nam,
đặc
biệt
là
khi
thời
điểm
thỉc
hiện
AFTA
đang đến
rất gần.
1.4.
Chính sách quản
lý
nhập khẩu của các nước ASEAN.
Ị
.4.
Ị.
Chương trình
ưu
đãi
thuế
quan
cổ
hiệu lỉc
chung
(CEPT).
Nhằm
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
việc
thành
lập
Khu
vỉc
mậu
dịch
tỉ
do
ASEAN
(AFTA),
Hiệp
định vồ Chương trình
ưu
đãi
thuế
quan
có
hiệu lỉc
chung
(CEPT)
đã
được
kí
kết tại
Hội
nghị
thượng đỉnh
tại
Singapore
ngày
28/01/1992
và
được
sửa
đổi
tại
Hội
nghị
thượng đỉnh
ASEAN
lần
V
tại
Bangkok
(Thái
Lan).
Hiệp
định
CEPT
về
thỉc
chất
là một
thoa
thuận
giữa
các
quốc
gia
thành
viên
ASEAN về
việc
giảm
thuế
quan
trong nội
bộ ASEAN
xuống
còn 0-5%
thông qua "cơ
cấu thuế
quan
un đãi
có
hiệu lỉc
chung",
đổng
thời loại
bỏ các
hạn chế
về định lượng
và
các hàng rào
phi thuế
quan
trong
vòng
10
năm,
bắt
đầu từ
ngày
01/01/1993
đến ngày
01/01/2003.
Hiệp
định
CEPT
nhấn
mạnh
các mặt hàng công
nghiệp
chế
biến
là
đối
tượng
chủ yếu được
thụ
hưởng
các ưu
đãi
thuế
quan
của chương trình
giảm
thuế
quan.
Việc
cắt
giảm
thuế
quan
cho
những
mặt hàng
này
sẽ được
áp
dụng
theo
một
lịch
trình
cụ
thể
theo
hai
kênh
giảm
nhanh
và
giảm
thông
thuồng
13
le li ti
ti
luận tài
rtợttiệp
đồng
tuyến,
nghĩa
là trong
vòng
từ
7
đến
lo
năm
phải
đưa
được
khoảng
90%
trong
số
hơn
40.000 dòng
thuế
của
các
quốc
gia
thành viên
ASEAN
xuống
mức
thuế
dưới
5% vào năm
2000
và
sau
đó
sẽ
đưa
được
mức
thuế
quan
bình
quân
của
toàn
khối
ASEAN
vào
năm
2003
khoảng
2,63%
[40a].
Kênh
giảm
thuế
nhanh
(Fast track)
được
áp
dụng
cho 15
nhóm hàng
hoa
sản phẩm công
nghiệp
chế
biến
của
ASEAN gồm:
xi
măng,
hoa
chất,
phân bón,
chất dẻo,
hàng điện
tử,
hàng
dệt,
dầu
thực vỗt,
sản phẩm
da,
sân
phẩm cao
su,
giày,
đồ gốm và
thúy
tinh,
đổ
dùng
bằng
gỗ và
song
mây, dược
phẩm
với
khoảng
3200
mặt
hàng,
chiếm
34%
tổng
danh
mục
giảm
thuế
của
toàn
ASEAN.
Lịch
trình
giảm
thuế
nhanh
gồm
hai
giai
đoạn:
các
sản phẩm
có
thuế suất
trên 20% được
giảm
xuống
còn
0-5%
vào
ngày
01/01/2000,
các
sản
phẩm
có
thuế suất
bằng
hoặc
thấp
hơn
20% được
giảm
xuống
còn 0-5% vào
ngày
01/01/1998
[5,50].
Kênh
giảm
thuế
bình thường
(Normal
track)
được
áp
dụng
cho
tất
cả
các sản phẩm công
nghiệp
chế biến
còn
lại.
Đối với
các sàn phẩm
có
thuế suất
trên
20%, việc
giảm
thuế theo lịch
trình
này
được
tiến
hành
theo hai nấc:
giảm
thuế suất
xuống
còn
20% vào
năm
1998
và
sau
đó
tiếp
tục
giảm
xuống
còn 0-
5%
vào năm
2003.
Đối với
các
sản phẩm
đã có
thuế suất
bằng
hoặc
thấp
hơn
20%
được
giảm
thuế
đến
0-5%
trong
vòng
7 năm và
được
kết
thúc
vào năm
2000
[5,50].
Kênh
loại
trừ
hoàn toàn
hay
danh
mục
loại
trừ
hoàn toàn
(General
Exception
List)
bao
gồm
những
sản phẩm không
tham
gia
Hiệp
định
CEPT, là
những
sản phẩm ảnh hưởng đến
an
ninh
quốc
gia,
đạo đức
xã
hội,
cuộc
sống,
sức
khoe
con
người,
động
thực
vỗt,
các
giá
trị
vãn
hoa
nghệ
thuỗt,
di
tích
lịch
sử,
khảo
cổ. Việc cắt
giảm
thuế
cũng
như
xoa
bỏ các
biện
pháp
phi thuế
quan
đối
với
các mặt hàng
này
sẽ
không được xét đến
theo
Hiệp
định
CEPT.
Danh
mục
loại
trừ
tạm
thời
(Temporary
Exclusion
List)
được quy định
xuất
phát
từ
hoàn
cảnh
đặc
biệt
của
từng
quốc
gia
thành viên
để
tạo
điều
kiện
thuỗn
lợi
cho
các
nước
này có
thời
gian
ổn
định
trong
một
số
lĩnh
vực
cụ
thể
nhằm
tiếp
tục
các
chương trình
đầu tư đã
được
đưa
ra trước
khi
tham
gia
CEPT. Các
sản phẩm
trong
danh
mục này
sẽ không được
huống
nhượng
bộ
từ
Ĩ7rầỉ/ CỈJ/tíĩ/t
3&iự
14
~Klt(MÍ
luận
tối
nghiệp
các nước thành viên và
chỉ tồn
tại
mang
tính
chất
tạm
thời
nghĩa
là sau
5 năm,
chúng
sẽ
buộc
phải
chuyển
sang
danh
mục
giảm
thuế theo hai
kênh đồng
tuyến
đã
định.
Do
đó,
kể
từ
01/01/1996
đến
01/01/2000,
danh
mục
loại
trừ
tạm
thời
phải
chuyển
sang
danh
mục
giảm
thuế theo
CEPT
bình quân
20%
mỗi
năm
[14,12].
Danh
mục
hàng
nhạy
cảm gồm
hàng nông sản chưa
chế
biến,
chủ yếu
là
những
mặt
hàng cốn bảo
hộ
cao
như
thịt,
trứng gia
cốm, động
vật
sống,
đường
mía,
Nhóm
này có
53 dòng
thuế bắt
đốu
giảm
thuế từ
01/01/2004
và
kết
thúc vào
01/01/2013
với
mức
thuế cuối
cùng
là
0-5%
[40a].
Ngoài
ra,
khi
áp
dụng
Hiệp
định
CEPT,
cốn lưu
ý
về
những
nhượng
bộ
trao
đổi giữa
các nước thành viên
ASEAN
khi thực hiện
CEPT
trên nguyên
tắc
có đi
có
lại.
Theo nguyên
tắc
này,
các
quốc
gia
thành viên
Hiệp
hội
để
được
hưởng
các
ưu
đãi về
thuế
quan
của
nhau
khi xuất
khẩu
theo
Hiệp
định
CEPT
phải
tuân
thủ
một số yêu
cốu sau:
-
Một
là,
sản phẩm
đó
phải
nằm
trong
danh
mục
cắt
giảm
thuế của
cả
quốc
gia xuất
khẩu
và
quốc
gia
nhập
khẩu
và
phải
có mức
thuế
quan
tối
đa
là
20%;
-
Hai
là,
sản phẩm
đó
phải
có
chương trình
giảm
thuế
được Hội đồng
AFTA
thông qua;
-
Ba
là,
sản phẩm
đó
phải
là
những
sản phẩm
có hàm
lượng
xuất
xứ
từ
các
quốc
gia
thành viên
ASEAN
ít
nhất
là 40%
(nghĩa
là
nếu
chứng
minh
được
tổng
giá
trị
các
nguyên
vật
liệu,
cấu
kiện
ngoài
ASEAN và các
nguyên
vật liệu,
cấu
kiện
không xác định được
xuất
xứ không
vượt
quá 60% giá
FOB
đốu
vào và
thành phẩm được
làm
ra
tại
Ì
nước
ASEAN
thì thành phẩm
đó
được
coi là
có
đủ hàm
lượng
ASEAN
[14,18]).
Ị
.4.2.
Vẩn
dề
loai
bò
các han
chế về
đinh lương và các hàng rào
phi thuế
- cơ
chế thứ hai
để
thực
hiên
AFTA.
Để
xây
dựng
thành công Khu vực
mậu
dịch
tự
do
ASEAN,
chương trình
CEPT còn đề
cập đến
các
biện
pháp
loại
bỏ
hạn chế số lượng
nhập
khẩu
và
các hàng rào
phi thuế
quan
khác.
Theo đó:
(7rfỉ'f/
c&tỉfĩ/t
ffititj
15
~Kítaú
luận
tối
ti ụ ít iệp
-
Các
nước thành viên sẽ xoa
bò
tất
cả các
hạn
chế
về số lượng
đối với
các
sản
phẩm
trong
CEPT
trên
cơ
sở hưởng
ưu
đãi
áp
dụng
cho sản phẩm
đó.
-
Các
hàng rào
phi thuế
khác sẽ được xoa
bỏ
dần dần
trong
vòng
5 năm
sau khi sản
phẩm được hưởng
ưu
đãi;
-
Các hạn
chế
ngoại hối
được
các
nước đang
áp
dụng
sẽ
được
ưu
tiên
đặc
biệt
đối với
các
sản phẩm
thuộc
CEPT.
-
Tiến
tới
thống
nhất
các tiêu
chuẩn
chất
lượng,
công
khai
chính sách
và
thừa
nhận
các
chểng
nhận
chất
lượng
của
nhau.
-
Trong
trường
hợp
khẩn
cấp
(số
lượng hàng
nhập
khẩu
gia
tăng đột
biến
gây
phương
hại
đến sản
xuất trong
nước
hoặc
đe
doa
cán cân
thanh
toán),
các nước
có
thể
áp
dụng
các
biện
pháp phòng
ngừa
đế
hạn
chế
hoặc
dừng
việc
nhập
khẩu.
Đây
là
sự
hỗ
trợ
cực
kỳ
cần
thiết
cho
tiến
trình
AFTA
vì
cắt
giảm
thuế
là
biện
pháp
quan
trọng
đẩu
tiên
song
đó
không
phải
là
biện
pháp
duy
nhất
của
chương trình
tổng
hợp về
tự
do
hoa thương
mại.
Các
kênh
giảm
thuế
đồng
tuyến,
danh
mục
loại
trừ
tạm
thời,
danh
mục
hàng nông
nghiệp
chưa qua
chế
biến
chỉ
là
những
khía
cạnh
khác
nhau
cấu thành
nên mặt kỹ
thuật
và cơ
chế
điều
hoa
thuế
quan
của chính sách
tự
do hoa
thương
mại.
Còn một mặt
khác
rất
quan
trọng
cấu thành
nên sự
tác động
có
tính
chất
hành chính, pháp
lý
giữa
các
quốc
gia trong
tiến
trình
chu
chuyển
thương
mại như các
biện
pháp về
giấy
phép
xuất
nhập
khẩu,
hạn
ngạch,
các
hạn chế về
tỷ
giá
hối
đoái,
các
biện
pháp về tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
hàng
hoa
Những
rào
cản
này
thể hiện
trong
thực
tiễn
hoạt
động thương mại
ở
các nước thường
rất
"bảo
thủ",
nó
gắn
chặt với
các
chính sách bảo
hộ mậu
dịch
nặng
nề
và do
đó, việc
loại
bỏ
chúng
sẽ
không
dễ
dàng nếu không
có
sự
cải
cách toàn
diện
ở
tầm
vĩ
mô
nền
kinh tế
của từng
nước thành viên.
1.4.3.
Vấn đẻ
hải
quan
trong
tiến
trình
thực
hiên
AFTA,
Phối
hợp
hải
quan
là
một
trong
các
biện
pháp cùng
với việc
giảm
thuế
quan
và
xoa
bỏ các
hàng
rào
phi thuế
quan
để
thực hiện
AFTA.
Phối
hợp
hải
quan
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
việc thực hiện
giảm
thuế khi
hệ
thống
tính
giá
hái
quan
và các
thủ tục hải
quan
được
thống
nhất.
Hiệp
định
ASEAN về
16
OChoú luận
tơi
nghiệp
Hải
quan
được
Bộ
trưởng Tài chính các
quốc
gia
ASEAN ký
ngày
01/03/1995
tại
Phukét (Thái
Lan)
gồm
13
điều
trong
đó
xác định
mục
tiêu của
Hiệp
định
là đơn
giản
hoa và hài hoa hoa phương pháp định giá
hải
quan,
biểu thuế
quan
và các
thủ tục hải
quan,
thống
nhất
lấy
Hệ
thống
hài hoa
ở mức độ 8
chữ
số
làm
cơ
sở cho
biểu thuế
quan chung
của cả
Hiệp
hội,
sẽ
thực hiện
theo
Hiệp
định
định
giá
hải quan
của
Hiệp
định
chung
về
thuế
quan
và
thương
mại
(GATT).
Các
quốc
gia
thành viên
ASEAN
cũng
thống
nhất
Biểu thuế
quan
hài
hoa
ASEAN
(AHTN).
Ngoài
ra,
hợp tác
hải
quan
trong
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam Á
còn
thể hiện
trên các khía
cạnh sau:
- Các
quốc
gia
ASEAN
sẽ
xây
dựng
hệ
thống
hành
lang
xanh.
-
Các
quốc gia
ASEAN
thống
nhất
thủ tục hải quan
trong
hai
vấn
đề
sau:
+
Mặu
tờ
khai hải
quan chung
cho hàng hoa
thuộc
phạm
vi
Hiệp
định
CEPT:
Tất
cả các
hàng
hoa
giao
dịch
theo
Hiệp
định
CEPT
phải
có
Giấy
chứng nhận
xuất
xứ
(C/O)
mặu D để xác
định
mặt
hàng
đó có
ít
nhất
40%
hàm
lượng
ASEAN.
Sau
đó,
hàng hoa này
phải
được hoàn thành
thủ tục xuất
nhập
khẩu.
Do
các
tờ khai hải
quan
của các
quốc
gia
thành viên tương
tự
như
nhau
nên
thủ tục
có
thể
được
đem
giản
hoa
bằng
cách gộp
ba
loại
tờ
khai
thành một
mặu
tờ khai hải
quan chung
cho hàng hoa
theo
Hiệp
định
CEPT.
+ Thủ
tục xuất
nhập khẩu chung:
Để xây
dựng thủ
tục xuất
nhập khẩu
chung
trong khối
ASEAN,
các
quốc
gia
thành viên đang
tập trung
vào các vấn
đề sau:
ỊtMụrviẹ^
• Các
thủ tục
trước
khi
nộp
tờ khai
hàng
hoa
xuất
khẩu;
|N:
;:IA.
Tk.ic
• Các
thủ tục
trước
khi
nộp
tờ khai
hàng hoa
nhập
khẩu;
I
LƯ 01535
• Các vấn đề giám định hàng
hoa;
1
2jjỊj
6
• Các vấn để về
gửi
hàng
trong
dó có
Giấy
chứng nhận
xuất
xứ được
cấp
sau
và có
hiệu lực hồi tố;
• Các vấn dề liên
quan
đến hoàn
trả
Hiện
nay,
các nước thành viên
ASEAN
đang
thoa
thuận
để
tiến
tới
thực
hiện hải
quan
một cửa nhằm
tạo
thuận
lợi
hơn
nữa cho thương mại
giữa
các
17
ychửá
luận
tối
Htịhìĩp
nước
trong
khu
vực.
Thủ
tục hải
quan
phức
tạp
và
sự khác
nhau
trong
thủ tục
hải
quan
giữa
các nước
ASEAN đã
hạn
chế
rất
nhiều
việc trao
đổi
thông
tin
thương
mại,
làm
giảm
khả năng
cạnh
tranh
của các
doanh
nghiệp
trong khối
ASEAN.
Để
khắc
phục
tình
trạng
này,
các
nhà
lãnh đạo các nước
ASEAN đã
tìm
kiếm
giải
pháp nhằm
tạo ra
những
lợi
thế
cạnh
tranh
lớn
hơn cho hàng hoa
và sản phỉm của các nước
ASEAN.
Tháng
10/2003,
tại
Hội
nghị
Thượng đỉnh
ASEAN
lần thứ IX,
các nước thành viên
ASEAN đã
nhất trí
và
chấp
nhận
đề
nghị
sẽ
thiết
lập
chung
mô
hình một
cửa
nhằm đơn
giản
hoa
và
hài hoa
thủ tục
thông
quan
hải
quan
trong
khu vực
ASEAN
(gọi
tắt
là ASW). Đây
chính
là
định
hướng
mang
tính
chất chiến
lược
của hải
quan
ASEAN. ASW
sẽ
tạo
điều
kiện
thuận
lợi tối
đa
cho công tác
giải
phóng hàng hoa
xuất
nhập
khỉu
đối với
những
hàng hoa
có độ
rủi
ro
thấp
và
tập
trung
vào
việc
kiểm
tra,
kiểm
soát
hàng hoa
có độ
rủi
ro
cao.
Sự
kết
hợp
quản
lý
rủi
ro cho phép
cơ
quan
hải
quan
giảm
thiểu
các
trở ngại
cho các
hoạt
động thương mại
hợp
pháp, đồng
thời
có cách thích hợp để
kiểm
soát.
2.
Những
đặc
điểm
riêng.
2.1.
Brunei.
Với
diện
tích 5.769 km
2
,
trong
đó có
70% là
rừng,
bờ
biển
dài 160
km,
vương
quốc
Brunei
có 3
mặt
liền
kề
với
bang
Sarawak
của
Malaysia,
phía bấc
giáp
biển
Đông,
nối
Thái Bình Dương và
Ân Độ
Dương.
Dân
số
Brunei
năm
2005
là 0,37
triệu
người
trong
đó
người
Malai
chiếm
68%,
người
Hoa
18%,
người
bản địa khác
5%, còn
lại
là
người
nước
ngoài.
Ngôn ngữ chính là
tiếng
Malai
nhưng
tiếng
Anh và
tiếng
Trung
Quốc
cũng
được sử
dụng
rộng
rãi. Đất
nước
này có
nhiều
tôn
giáo:
đạo
Hồi
(67%),
đạo
Phật
(13%),
Công giáo
(10%),
các tôn giáo khác
(10%)
[46a].
Brunei
là nước
có
thu
nhập
bình quân đầu
người
cao
thứ hai
trong
khu
vực,
năm
2005
khoảng
25.754
USD/người.
GDP năm
2005
là
9,5
tỷ
USD
[13].
Kinh tế Brunei
chủ yếu
dựa vào dầu mỏ và khí
đốt.
Hai
nguồn
này
chiếm
80%
tổng thu
nhập
trong
nước,
90%
thu
nhập
từ xuất
khỉu.
Nhà
nước
Brunei
đang
tiến
hành
thực
hiện
các kế
hoạch
5 năm
nhằm
đa
dạng
hoa nền
18
Ẩíríp c?ífO
- JỈV/Ể'
OChoá tuân
tứ
nghiệp
kinh
tế,
phát
triển
các ngành công
nghiệp
mới hướng vào
xuất
kháu nhâm
thoát
khỏi
sự phụ
thuộc
vào công
nghiệp
dầu mỏ; tăng cường sự phát
triển
của
khu
vực
kinh
tế
tư
nhân,
phát
triển
công
nghiệp
dịch
vụ,
du
lịch,
tài chính,
đồng
thời
tìm cách khôi
phục
sản
xuất
nông
nghiệp,
nhằm
biến
đất
nước
thành
trung
tâm
dịch
vụ,
thương mại và du
lịch
của
khu
vực.
Một sợ ngành có
tợc
độ tăng trưởng đáng kể như công
nghiệp
ô
tô,
công
nghiệp
dầu khí và
công
nghiệp dệt.
2.2.
Campuchia.
Campuchia
có
diện
tích 181.035 km
2
,
chung
đường biên
giới
trên bộ
với
Việt
Nam, Thái
Lan,
Lào, phía Nam của
Campuchia
tiếp
giáp
vịnh
Thái
Lan.
Campuchia
có điều
kiện
thuận
lợi
để phát
triển
giao
thông đường
biển,
đường
sông, trên
bộ,
đường
sắt
và đường hàng không,
tạo
điều
kiện
giao
lưu
hàng hoa và phát
triển
thương mại
với
các
quợc
gia
khác trên
thế
giới.
Dân sợ
Campuchia
năm 2005 là 14,5
triệu
người,
90% là
người
Khơ-
me, 5% là
người
Trung
Quợc và
Việt
Nam, còn
lại
là các dân
tộc
khác.
Tiếng
Khơ-me là ngôn ngữ chính của
Campuchia.
Đạo
Phật
là tín ngưỡng của
tất
cả
dân Khơ-me
[46b].
Campuchia
là nước đang phát
triển
theo
hướng cơ chế
thị
trường.
GDP
năm 2005 của
Campuchia
là
6,2
tỷ
USD, bình quân đẩu
người
đạt
khoảng
459
USD
[29b].
Campuchia
là một
trong
những
nước có mức
thu
nhập
bình quân
đầu
người
thấp nhất của
thế
giới.
Về cơ cấu
kinh
tế,
tổng
sản phẩm nông
nghiệp
chiếm
45% GDP, công
nghiệp
chiếm
18%,
dịch
vụ
chiếm
37% (năm
2005)
[46b].
Kim
ngạch
xuất
nhập
khẩu
của
Campuchia
với
các nước
trong
những
năm gần đây khá phát
triển
và hạn chế dần được
hiện
tượng
nhập
siêu.
Mặt
hàng
xuất
khẩu
chủ yếu của
Campuchia
hiện
nay là hàng may mặc
xuất
sang
thị
trường Mỹ và EU. Các mặt hàng
xuất
khẩu
chủ
lực
khác của
Campuchia
gồm cao
su,
gỗ các
loại,
nông sản ở
dạng
thô
hoặc
mới sơ
chế.
Các mặt hàng
nhập
khẩu
chủ yếu là hàng tiêu dùng,
xi
măng,
sắt
thép và các
loại
vật
liệu
xây
dựng
khác.
Yêu cầu
chủng
loại
đa
dạng,
phong
phú,
trừ
một sợ mặt hàng,
còn không
khắt
khe lắm về
chất
lượng,
mẫu mã và khả năng
đổi
mới mặt
{Trí///
c&ííừểt
2fítrt/
19
~Kítaú
luận
tối
ti ụ ít iệp
hàng.
Thị trường
Campuchia
chủ yếu là
tư
nhân,
Nhà nước không
quản
lý
hoạt
động
cụ
thể
nào nên hàng hoa
tự
do
xuất
nhập.
Nhà nước
chỉ
quản
lí
và điều
tiết
thông qua
thuế xuất
nhập
khẩu
và VÁT.
2.3.
Indonesia.
Indonesia
là nước
lớn nhất trong
khu vực Đông Nam Á
với tổng diện
tích 1.905
triệu
km
2
và là
đất
nước
quỹn
đảo
lớn nhất thế
giới
với
trên 17.500
hòn đảo. Khoảng 70% dân số
sống
trên đảo
Java.
Indonesia
nằm trên
trục
đường
biển
và đường hàng không
quốc
tế,
là đường
giao
thông hàng
hải nối
liền
Châu Á, Châu Âu
với
Châu
Đại
dương và
nối
liền
Châu Mỹ
với
Châu Á
và Châu Âu
[6,158].
Indonesia
là nước đông dân
nhất
khu vực Đông Nam Á
với
219,2
triệu
người
năm
2005.
Indonesia
là nước đa văn
hoa,
đa sắc
tộc,
đa tôn giáo và
ngôn ngữ
với
trên 300 dân
tộc
và
sắc tộc
khác
nhau,
hàng trăm
tiếng
bản ngữ.
Đời
sống
tôn giáo và tín ngưỡng
cũng
rất
đa
dạng.
Indonesia
là nước dân số
Hồi
giáo
lớn nhất thế
giới
(khoảng
90% dân
số).
Tôn giáo ở
Indonesia
mang
yếu tố
dân
tộc cao.
Ngôn ngữ chính ở
Indonesia
là Bahasa
Indonesia.
Là nước
giấu
tài nguyên thiên
nhiên,
khoáng
sản, đất
đai phì
nhiêu,
khí
hậu thuận
lợi,
được sự giúp đỡ của các nước phương Tây
trong tổ
chức
liên
chính phủ về
Indonesia,
có chính sách
kinh tế
thị
trường,
mở
cửa rộng
rãi cho
nước
ngoài đỹu tư,
Indonesia
đã đạt được
nhiều
tiến
bộ to
lớn
Vũ
kinh tế.
GDP năm 2005 của
Indonesia
là 281,3 tỷ USD, thu
nhập
bình quán đạt
khoảng
1283
USD/người
[49b].
Năm
2005,
kinh tế Indonesia
tăng trưởng ở mức 5,6%. Tổng kim
ngạch
xuất
nhập
khẩu
đạt 115,9 tỷ USD. Thặng dư thương mại 2005 là 26,53 tỷ
USD. Song
xuất
khẩu
đóng góp
chỉ
12,6% GDP,
trong khi
tiêu dùng là
dộng
lực
chính
chiếm
66,5% GDP của đất nước. Đỹu tư đóng góp 20,9% GDP.
Chính phủ ưu tiên chính sách ổn định
kinh tế vĩ
mô nhằm
giảm
thiểu
những
sa
sút
trong hoạt
động
kinh
tế.
Tỷ
lệ
các ngành chủ
chốt trong
nền
kinh
tế:
nông
nghiệp
16,65%,
công
nghiệp
43,6%,
dịch
vụ
39,9%
(năm
2005)
[46c].
20