Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số biện pháp làm giảm CPSX kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại nhà máy da giầy Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.01 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Quản lý và sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của quản trị sản xuất và kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc
tạo ra vốn để sản xuất đã khó, khi có vốn để sử dụng còn là nhiệm vụ khó
khăn hơn rất nhiều. Sử dụng có hiệu quả chi phí để hạ thấp giá thành và tạo
ra lợi thế cạnh tranh to lớn về giá cho doanh nghiệp. Đối với nhiều doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chưa chú trọng hay có chăng thì cũng mới chỉ
quan tâm ở mức đơn giản đến vấn đề này mà họ chưa quan tâm sâu sắc thực
sự. Điều này khiến cho chi phí, giá thành sản xuất ở các doanh nghiệp Việt
Nam so với nước ngoài vẫn rất cao và sức cạnh tranh thấp kém hơn nhiều.
Điều này càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết khi nền kinh tế Việt Nam
đứng trước xu thế hội nhập toàn cầu hoá.
Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại nhà máy da giầy Thái Bình
( chi nhánh của công ty cổ phần giầy Thăng Long ) em quyết định đi sâu
nghiên cứu về lĩnh vực này nhằm tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng về việc
sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh tại nhà máy nói riêng và ngành da giầy
cũng như các ngành kinh tế nói chung, đồng thời nhằm tìm ra những biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh với đề tài: “
Một số biện pháp làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại nhà máy da giầy Thái Bình”.
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY DA GIẦY THÁI BÌNH
1. Quá trình ra đời và phát triển của nhà máy da giầy Thái


Bình.
Xí nghiệp giầy Thái Bình có tiền thân là nhà máy thuộc da Thái Bình , xí
nghiệp được thành lập theo quyết định số 30/QĐ – UB ngày 10/5/1978 của
uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình năm 1992 thực hiện quyết định 388/HĐBT
của hội đồng bộ trưởng , nay là chính phủ và theo thông báo số 839 TB –
BCN của bộ công nghiệp nhẹ ngày 19/10/1992 , và quyết định số 391/QĐ –
UB ngày 3/1/1992 của uỷ ban nhân tỉnh Thái Bình , nhà máy được đổi tên
thành nhà máy da giầy Thái Bình . Đến năm 1995 , do sự phát triển của nhà
máy về quy mô sản xuất đã xin đổi tên thành công ty da giầy xuất khẩu Thái
Bình . Theo xu hướng hội nhập với công ty lớn , và theo ý kiến chỉ đạo của
chính phủ , của bộ công nghiệp , ngày 31/12/1999 công ty xuất khẩu giầy da
Thái Bình được chuyển giao sát nhập với công ty giầy Thăng Long thuộc bộ
công nghiệp bằng quyết định số 162/1999/QĐ – UB của uỷ ban nhân dân
tỉnh Thái Bình và lấy tên là xí nghiệp giầy da Thái Bình . Ngày 14/10/2005 ,
công ty giầy Thăng Long chuyển đổi thành công ty cổ phần giầy Thăng
Long , nhà máy giầy Thái Bình là chi nhánh nên cũng tiến hành cổ phần hoá
theo công ty mẹ.
Việc thành lập nhà máy đã thu hút và giải quyết việc làm cho lực lượng
lao động dư thừa trong ngành nông nghiệp, từng bước thực hiện CNH – HĐH
nông thôn theo đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước. Ngành nghề kinh
doanh chính của nhà máy là sản xuất giầy vải và giầy thể thao và may gia
công thuê khi có đơn đặt hàng.
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trụ sở hoạt động của nhà máy tại Km 4+500 đường 10, phường Phú
Khánh , thành phố Thái Bình với tổng diện tích khoảng 15000m2.
Số điện thoại: 036838542, Fax: 036838704.
2. Cơ cấu tổ chức của nhà máy da giầy Thái Bình.
Bộ máy quản trị của nhà máy được phân chia thành các phòng ban chức

năng qua bảng sơ đồ hình 1.1.
Đứng đầu trong bộ máy ban lãnh đạo là giám đốc , sau là các phó giám
đốc chỉ đạo theo hướng từ trên xuống dưới , cơ cấu tổ chức quản lý của xí
nghiệp được thiết lập thêo mô hình kiểu trực tuyến .
+ Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất tại nhà máy , đối với ban
quản trị , hội đồng cổ đông của công ty cổ phần giầy Thăng Long .
+ Một phó giám đốc : Là người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật chất
lượng sản phẩm , quy trình công nghệ sản xuất giầy .
+ Một phó giám đốc : Là người chịu trách nhiệm về công tác sản xuất , cân
đối kế hoạch , lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch tiêu thụ , kế hoạch nguyên vật
liệu đầu vào .
*Dưới các phó giám đốc là các phòng ban chức năng :
+ Phòng tài vụ - tổ chức công tác hoạch toán kế toán đảm bảo đúng pháp
lệnh kế toán thống kê tham mưu giúp ban giám đốc kiểm tra , giám sát và
quản lý chặt chẽ về vật tư , tiền vốn , lao động một cách có hiệu quả nhất.
+ Phòng tổ chức hành chính - bảo vệ :
- Tổ chức mọi hoạt động về công tác hành chính như : Khánh tiết , tiếp
dân , tổ chức các chuyến đi công tác của giám đốc , phó giám đốc và
cán bộ công nhân viên .
- Tổ chức công tác văn thư , bảo mật tài liệu đi , đến . Tiếp nhận và lưu
giữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong toàn nhà máy .
- Bảo vệ an toàn về con người và tài sản cho nhà máy .
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như : nhà ăn , y tế , vệ sinh
công nghiệp .
Hình 1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà máy giầy Thái Bình.

+ Phòng kỹ thuật :

- Tham mưu giúp giám đốc về kỹ thuật và công nghệ , thiết kế mẫu mã
sản phẩm .
- Chế tạo ra sản phẩm mới để chào hàng , để làm mẫu đối .
- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật , nhằm quản lý vật tư nguyên vật liệu.
- Quản lý chất lượng và kiểm tra chất lượng sản phẩm đến tay người
tiêu dùng.
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
4
Phó giám
đốc sản xuất
Phó giám đốc
kỹ thuật
Giám đốc
Phòng
TCHC -
BV
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng kỹ
thuật
Phân
xưởng
may 1
PX
chuẩn
bị sản

xuất
Phân
xưởng
may 2
Phân
xưởng
cao su
Phân
xưởng
giầy 1
Phân
xưởng

điện
Phân
xưởng
giầy 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Từng phân xưởng thực hiện các nhiệm vụ của mình và tạo thành một ê
kíp dây chuyền sau :
+ Phân xưởng chuẩn bị sản xuất có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện vật
liệu , bán thành phẩm cho các phân xưởng như gò , may .
+ Hai phân xưởng may có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết của đôi giầy mà
phân xưởng chuẩn bị sản xuất đã chặt dao cho ra thành đôi giầy .
+ Phân xưởng cao su có nhiệm vụ đảm bảo phần đế giầy , các pooc sinh
cho đôi giầy thêm cứng cáp .
+ Hai phân xưởng giầy hoàn thành bán thành phẩm của phân xưởng chuẩn
bị sản xuất và phân xưởng may lắp ráp với nhau sau đó đưa lên dàn sấy hoàn
chỉnh vệ sinh và đóng gói .
Nhìn chung với bộ máy cơ cấu tổ chức như vậy ở nhà máy giầy Thái Bình

là khá hoàn chỉnh về hình thức bởi nhà máy chỉ là một chi nhánh của công ty
cổ phần giầy Thăng Long , và được kế thừa từ trước khi cổ phần hoá.
3. Các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của nhà máy.
3.1. Đặc điểm về sản phẩm của nhà máy.
Sản phẩm của nhà máy chủ yếu bao gồm 2 loại giầy đó là giầy vải và giầy
thể thao . Nhà máy chủ yếu sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng vì
thế mà nhà máy không lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng năm . Việc sản
xuất hàng ngày sẽ dựa trên khối lượng công việc để triển khai . Sản phẩm của
nhà máy chủ yếu là hàng xuất khẩu , thị trường chủ yếu là xuất khẩu sang các
nước Trung Quốc , Hàn Quốc , Nhật , Mỹ và các nước EU . Doanh thu hàng
năm của nhà máy thì hàng xuất khẩu chiếm đến 80% doanh thu của nhà máy .
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2. Bảng tỷ lệ doanh thu của hàng xuất khẩu.
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng doanh thu
( 1.000 )
15.986.00
0
25.986.00
0
37.436.01
3
51.246.35
2
65.843.236
Tốc độ tăng tổng
DT ( % )
... 62,55 44,1 36,9 28,5

DT hàng xuất
khẩu ( 1.000 )
12.831.96
2
20.399.01
0
29.817.28
1
41.740.15
4
53.991.454
Tốc độ tăng DT
hàng XK (%)
... 59 46,17 40 29,35
Tổng DT/ DT
hàng XK (%)
80,27 78,5 79,65 81,45 82
Sản phẩm chủ yếu là hàng xuất khẩu , yêu cầu chất lượng phải cao cho lên
chi phí giá thành cũng rất cao , giá vốn hàng hoá chiếm từ 85% đến 90%
doanh thu của sản phẩm . Các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất .
Đây là ngành cũng mang tính đặc thù , cho lên sản phẩm cũng mang tính
mùa vụ . Thông thường vào các quý 1 và quý 4 thì công việc sản xuất và tiêu
thụ diễn ra cao hơn do khách hàng đặt nhiều đơn hàng vào mùa rét , còn vào
các quý 2 và 3 là mùa nóng nên có ít hợp đồng hơn . Đây cũng là bài toán lớn
đặt ra cho ban quản trị nhà máy vì vào vụ sản xuất chính nhiều công việc, hợp
đồng mà có khi nhà máy không đáp ứng nổi , lúc thì lo ngại giải quyết việc
làm và dư thừa công suất máy móc ....
Qua bảng số liệu cho thấy tốc độ tăng của doanh thu hàng xuất khẩu đồng
thời tương ứng với tốc độ tăng tổng doanh thu của nhà máy. Chỉ 2 năm gần

đây cơ cấu tăng đó có chút thay đổi. Tốc độ tăng của doanh thu hàng xuất
khẩu thay đổi theo chiều hướng tăng nhanh hơn tổng doanh thu.
3.2. Đặc điểm về tình hình lao động tại nhà máy.
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bắt đầu từ ngày thành lập đến nay , nhà máy đã trải qua nhiều biến đổi to
lớn . Những ngày đầu thành lập , nhà máy chỉ có 120 cán bộ công nhân viên
vào năm 1978 . Số lượng cán bộ công nhân viên dần tăng lên cùng với sự lớn
lên của nhà máy , mở rộng sản xuất . Cho đến năm 2005 , nhà máy đã có tất
cả hơn 1000 cán bộ công nhân viên , tuy nhiên đến cuối năm 2005 do sự cổ
phần hoá và đổi mới , cùng với công ty giầy Thăng Long , chi nhánh tại nhà
máy giầy Thái Bình cũng tiến hành đổi mới và cắt giảm lao động trong nhà
máy , những lao động dôi dư được nhà máy giải quyết thoả đáng theo nghị
định 41/2002/NĐ – CP và theo bộ luật lao động .
Hiện nay lực lượng nhân lực của nhà máy là 580 người và được bố trí như sau:
+ Cán bộ quản lý : 15 người
+ Lao động phụ trợ, lái xe, thủ kho: 22 người
+ Công nhân trực tiếp sản xuất: 543 người
Bảng 1.3. Cơ cấu và cấp bậc nhân công trực tiếp sản xuất.
Đơn vị: Người
Lĩnh vực phân công sản xuất Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6
Công nhân chuẩn bị sản xuất 50 14 7 12 9 5 3
Công nhân cán luyện cao su 32 5 8 8 7 2 2
Công nhân may 240 105 66 40 13 10 6
Công nhân gò 221 79 91 30 8 8 5
Tổng 543 203 172 90 37 25 16
Tỷ lệ cấp bậc công việc ( % ) 100 37,38 31,68 16,57 6,8 4,6 2,97

Nhà máy bao gồm : 174 người là nam giới và 406 người là nữ giới. Cơ cấu

này tương đối hợp lý bởi đặc thù của ngành nên cần sử dụng nhiều lao động
nữ, đối với lao động nam chủ yếu cần cho bộ phận làm công việc cán luyện
cao su, chặt cắt, bốc vác và các công việc nặng nhọc khác. Nhìn chung toàn
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ nhân lực trong nhà máy chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ văn hoá
trung bình. Chỉ cán bộ quản lý và những nhân viên kỹ thuật là đã qua qua đào
tạo cơ bản tại trường đại học và cao đẳng. Toàn bộ nhân lực bao gồm: Số
người qua đại học và cao đẳng là 17 người, trung cấp 21 người, lớp 12/12 là
220 người, lớp 9/12 là 322 người. Lao động chủ yếu được đào tạo tại nhà máy
qua một thời gian ngắn và làm việc ngay vì đối tượng lao động này không yêu
cầu quá cao, công việc cũng không quá phức tạp, công việc được chia thành
nhiều khâu, nhiều công việc và những người lao động chỉ đảm nhiệm một
công việc chuyên môn cụ thể và hoàn thành tốt công việc đó là được.
Cán bộ ở các phòng ban tổ chức và lãnh đạo sau cổ phần hoá gần như đều
được giữ nguyên mà không có gì thay đổi, trong đó bà Lương Thị Bắc giữ
cương vị là giám đốc và bà Nguyễn Thị Châm là phó giám đốc kế hoạch và
sản xuất đồng thời là những cổ đông sáng lập của công ty cổ phần giầy
Thăng Long.
Chi phí cho nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong quản trị
chi phí. Đối với ngành da giầy nói chung và nhà máy da giầy Thái Bình nói
riêng thì chi phí nhân lực lại có vai trò càng quan trọng, đặc biệt là chi phí
giành cho nhân công trực tiếp sản xuất vì lực lượng lao động này chiếm tỷ lệ
rất lớn trong nhà máy. Tuy nhiên trong nhà máy, số lượng công nhân bậc 1
và bậc 2 chiếm đến 70% số lượng công nhân trực tiếp sản xuất. Điều đó có
nghĩa phần lớn lao động trong nhà máy trình độ là thấp kém, phổ thông, họ
được đào tạo thiếu cơ bản. Điều này sẽ khiến cho năng suất lao động kém
hiệu quả, hơn nữa nhà máy phải bỏ ra chi phí không phải là nhỏ để đào tạo
số lượng công nhân này chưa được qua đào tạo. Đối với đội ngũ cán bộ nhân

viên, chủ yếu là là những người cũ, ít cán bộ trẻ, chủ yếu họ cũng được đào
tạo không chính quy cho lên năng lực lãnh đạo của các cán bộ không cao, ít
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sáng tạo. Việc điều hành sản xuất của nhà máy dựa trên những gì đã có sẵn
mà ít đổi mới, sáng tạo, điều này ảnh hưởng to lớn đến khả năng phát triển
của nhà máy.
3.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị.
3.3.1. Đặc điểm về trang thiết bị.
Máy móc và thiết bị của ngành giầy mang tính chuyên dùng cao , khác với
nhiều ngành công nghiệp khác , các máy dùng trong ngành giầy chỉ đảm
nhiệm được một nhiệm vụ sản xuất ra một yếu tố , bộ phận nào đó trên chiếc
giầy . Do đặc điểm của xí nghiệp chuyên sản xuất 2 loại giầy là giầy vải và
giầy thể thao nên thiết bị cũng là những thiết bị chuyên dùng cho ngành giầy
và sản xuất 2 loại giầy này . Thiết bị chủ yếu được nhập của Hàn Quốc , Đài
Loan , Italia , Đức , Mỹ . Nhà máy hiện nay có 2 dây chuyền sản xuất giầy vải
và 2 dây chuyền sản xuất giầy thể thao . Thiết bị máy móc đã giảm nhẹ rất
nhiều lao động thủ công , tạo ra năng suất ngày càng cao , do đó nhà máy phải
luôn quan tâm đến công tác quản lý , giám sát rất chặt chẽ quá trình sử dụng
và sản xuất .
Nhà máy có tất cả đến 26 loại máy móc thiết bị , trong đó các loại máy
như : máy may bàn , máy may trụ , máy may ziczăc , máy dập ôdê , máy bồi
vải , máy chặt , máy cán , máy dẫy da , máy đùn bím , máy cắt , máy gò ,
máy ép là những loại máy có yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của
nhà máy .
Bảng 1.4. Bảng thống kê thiết bị máy móc đang sử dụng của nhà máy.
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Máy móc thiết bị là tài sản lớn, công việc chọn mua và sử dụng những
máy móc nào cho thích hợp với điều kiện kinh doanh của nhà máy, điều kiện
cho sản xuất có vai trò rất quan trọng, vì máy móc là nhân tố ảnh hưởng rất
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
Số
TT
Tên tài sản
Số
lượng
(chiếc )
Nguyên
giá
(1.000 )
Giá trị
còn lại
(1.000 )
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Tổng giá trị thiết bị tài sản
Máy may bàn 1 kim ( Đài Loan )
Máy may bàn 2 kim ( Hàn Quốc )
Máy may bàn 1 kim ( Hàn Quốc )
Máy may trụ 1 kim ( Hàn Quốc )
Máy may trụ 1 kim ( Nhật )
Máy may trụ 2 kim ( Nhật )
Máy may trụ 2kim ( Hàn Quốc )
Máy may ziczăc ( Hàn Quốc )
Máy dập ôdê (Đài Loan )
Máy bồi vải (Đài Loan )
Máy chặt vải ( Hàn Quốc )
Máy chặt JY ( Đài Loan )
Máy dẫy da ( Nhật )
Máy cán cao su ( Trung Quốc )
Máy chặt đế nhiệt ( Đài Loan )
Máy đùn bím 3 mầu ( Hàn Quốc )
Máy cắt vỉa IR ( Đài Loan )

Máy gò mũi ( Đài Loan )
Máy gò gót ( Đài Loan )
Máy gò mang ( Đài Loan )
Máy ép đế ( Đài Loan )
Máy ép bím ( Đài Loan )
Máy vệ sinh giầy ( Việt Nam )
Máy quét keo chân gò ( Hàn Quốc )
Hệ thống băng truyền sản xuất giầy
Nồi hấp giầy 5800C ( Việt Nam )
15
85
36
21
2
1
10
2
4
1
7
1
2
2
1
1
1
2
2
2
2

2
2
2
1
2
6.448.00
0
90.000
1.020.00
0
389.000
320.000
38.000
16.000
127.000
18.000
126.000
352.000
401.000
56.000
37.000
381.000
87.000
166.000
56.000
497.000
195.000
60.000
103.000
134.000

4.000
54.000
1.508.00
0
362.000
4.530.000
60.000
752.000
290.000
225.000
35.000
7.000
90.000
13.000
92.000
253.000
259.000
41.000
23.000
271.000
59.000
123.000
33.000
395.000
152.000
47.000
79.000
103.000
2.000
35.000

907.000
126.000
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh. Nhìn chung ở nhà máy hầu hết các máy
móc thiết bị mua về là những công nghệ hoặc đã qua sử dụng hoặc có mua
mới thì cũng là những công nghệ đã lạc hậu cho lên năng lực sản xuất không
cao, chi phí cho sửa chữa cũng khá tốn kém, việc tính cho khấu hao cũng trở
lên phức tạp.
3.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .
Sơ đồ hình 1.5 là quy trình sản xuất sản phẩm của nhà máy . Quy trình sản
xuất bắt đầu từ khi có đơn hàng , ban giám đốc lên kế hoạch sản xuất , sau đó
lệnh sản xuất được đưa đến các phân xưởng . Các phân xưởng có nhiệm vụ
thực hiện các công việc của mình theo các kế hoạch đã được bàn giao .
Phân xưởng chuẩn bị sản xuất có nhiệm vụ chặt da , vải , xốp ... thành các
chi tiết theo mẫu đã được thiết kế tuỳ theo từng mã hàng . Sau đó giao cho
phân xưởng may mũ giầy . Ngoài ra còn phải in ấn các cỡ số , biểu tượng tem
chất liệu trang trí trên đôi giầy theo yêu cầu của khách hàng .
Hai phân xưởng may có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết của đôi giầy mà phân
xưởng chuẩn bị sản xuất đã chặt giao cho ra thành đôi mũ giầy .
Phân xưởng cao su có nhiệm vụ đảm bảo phần đế giầy , các pooc sinh cho
đôi giầy thêm cứng cáp .
Hai phân xưởng giầy hoàn thành nhận bán thành phẩm của phân xưởng
chuẩn bị sản xuất và xưởng may lắp ráp với nhau , sau đó sản phẩm được
chuyển sang phân xưởng cơ điện . Ở đây những đôi giầy được đưa lên dàn
sấy , hoàn chỉnh vệ sinh và đóng gói , và kết thúc một quá trình sản xuất .
Tuy nhiên cần bố trí sao cho giữa các bộ phận , phân xưởng sản xuất cần
có sự nhịp nhàng đồng bộ , tránh sự ùn tắc , không đồng đều giữa các bộ phận
với nhau, và cần xắp xếp 1 cách thuận lợi để tạo ra năng suất cao nhất .
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 1.5. Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm.
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
12
Kho nguyên liệu
phần mũ giầy
Gia công cán
ép
Hoá chất + keo
Dán ép đế
Bán thành
phẩm đế
Gia công
chi tiết
Chặt + cắt
Cán , bồi vải
Kho nguyên liệu
phần đế
Mẫu đối
(đơn hàng)
Gò ráp mũ
với đế giầy
Kế hoạch
(lệnh sản xuất)
Vệ sinh + KCS
Máy mũ giầy
Sản phẩm hoàn
thành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.4. Đặc điểm về quản lý vật tư, cung ứng nguyên vật liệu .
Doanh nghiệp làm tốt công tác định mức tiêu dùng vật liệu là cơ sở để lập
kế hoạch cung ứng vật tư , dự trữ vật tư , từ đó sử dụng có hiệu quả vật tư ,
tiết kiệm vật tư để hạ giá thành sản phẩm . Tuy nhiên đối với nhà máy giầy
Thái Bình chủ yếu là sản xuất theo các hợp đồng kinh tế mà công ty cổ phần
giầy Thăng Long đã ký kết , và các hợp đồng chủ yếu là gia công cho nên
nguồn nguyên vật liệu chủ yếu cũng được cấp phát là chính , và do chính
khách hàng cung cấp mà nhà máy chỉ việc sử dụng vào sản trong xuất. Ngoài
ra nhà máy có thể chủ động thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất của mình , cho những hợp đồng mà tự nhà máy ký kết được và phải
chuẩn bị thu mua cả nguyên vật liệu đầu vào .
Hàng tháng , căn cứ vào nhu cầu vật tư cần giải quyết của nhà máy , nhu
cầu của khách hàng mà phòng kế hoạch vật tư thu vật tư về nhập kho . Ngay
từ khi nhận được bản thiết kế mẫu đơn hàng do khách hàng giao cho , bộ phận
thiết kế , kỹ thuật , cùng với bộ phận vật tư phải nghiên cứu để đưa ra được
hạn mức vật tư cho sản phẩm sao cho phù hợp .
Mức tiêu dùng vật tư được xác định qua các bước như sau :
+ Bước 1 : Cán bộ phòng kế hoạch vật tư phải nghiên cứu bản vẽ thiết kế
mẫu sản phẩm .
+ Bước 2 : Xác định trọng lượng của tinh sản phẩm .
+ Bước 3 : Phòng kế hoạch tiến hành xác định mức cho các bước công
nghệ ( các chi tiết trong sản phẩm ).
+ Bước 4 : Xác định kích thước sản phẩm , kết hợp với tỷ lệ hao hụt , hư
hỏng trong quản lý .
Từ đó xác định được mức vật tư cần tiêu thụ trong 1 đơn hàng cụ thể là
bao nhiêu và có kế hoạch cung cấp cụ thể như thế nào .
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hàng năm , cứ 6 tháng nhà máy lại tiến hành kiểm kê kho hàng , vật tư

được bố trí sắp xếp theo từng loại và khu vực , các loại vật liệu chính và vật
liệu phụ . Kho vật tư được chia thành nhiều khu vực , mỗi khu vực sắp xếp
một loại vật tư và được bố trí khá hợp lý : vật tư hay sử dụng để bên ngoài ,
loại nào ít sử dụng để bên trong , loại có giá trị cao để bên dưới , loại có giá
trị thấp để bên trên .
Tuy nhiên nhìn chung nhà máy chỉ chủ động thu mua những nguyên vật
liệu phụ, ít giá trị, còn những nguyên vật liệu chính chủ yếu là do chính khách
hàng cung cấp. Vì vậy công tác thu mua và tính toán chi phí nguyên vật liệu
của nhà máy không quá phức tạp.
3.5. Đặc điểm về tình hình tài chính nhà máy da giầy Thái Bình
Khi nhà máy giầy Thái Bình là một doanh nghiệp nhà nước độc lập thì vốn
góp ban đầu chính là vốn nhà nước . Sau đó liên kết với công ty giầy Thăng
Long và là một nhà máy trực thuộc của công ty giầy Thăng Long . Ngày
14/10/2005 , công ty giầy Thăng Long chuyển đổi cổ phần hoá thì nhà máy
giầy Thái Bình cũng tiến hành cổ phần hoá và vốn do các cổ đông đóng góp
là yếu tố quyết định để hình thành công ty . Khi cổ phần hoá thì nhà máy giầy
Thái Bình chính thức là một chi nhánh của công ty cổ phần giầy Thăng Long ,
do vậy mà nguồn tài chính hay tất cả các nghiệp vụ kinh tế của nhà máy đều
dưới sự kiểm soát của cơ quan chủ quản là công ty giầy Thăng Long . Mọi thu
chi của nhà máy đều thông qua công ty cổ phần giầy giầy Thăng Long : khi
có kế hoạch thu hay chi , ban giám đốc báo cáo lên công ty mẹ và chờ phê
duyệt . Nhưng nhà máy cũng có thể tự chủ động hợp tác , ký kết hợp đồng với
các bạn hàng mà có thể thông qua sự chấp nhận của công ty mệ . Nhà máy tự
chủ trong việc thu chi , tuy nhiên tất cả đều phải thông qua ban lãnh đạo của
công ty cổ phần giầy Thăng Long . Sự phụ thuộc ấy được thể hiện qua sơ đồ
hình 1.6.
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 1.6. Sơ đồ thông tin, báo cáo của nhà máy.

Báo cáo, kiến nghị

Quyết định, phê duyệt
Không chỉ lĩnh vực tài chính mà tất cả các vấn đề của nhà máy đều được
thể hiện thông qua sơ đồ này . Mọi quyết định đều phải thông qua báo cáo
với công ty mẹ , và được sự quyết định của ban lãnh đạo công ty giầy
Thăng Long .
Nguồn vốn của nhà máy bao gồm các bộ phận chủ yếu :
+ Vốn góp ban đầu
+ Lợi nhuận không phân chia
+ Phát hành cổ phiếu
Đối với vốn góp ban đầu và phát hành cổ phiếu được gộp với công ty cổ
phần giầy Thăng Long , còn đối với nguồn vốn là lợi nhuận không phân chia,
đây là nguồn vốn được tài trợ bằng lợi nhuận không phân chia , nguồn tài
chính này đối với các doanh nghiệp khá quan trọng vì doanh nghiệp giảm
được chi phí , giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài . Tuy nhiên đối với nhà
máy giầy Thái Bình thì nguồn vốn này là không nhiều bởi lợi nhuận của nhà
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
15
Kế hoạch của nhà
máy giầy Thái Bình
Quyết định của công
ty giầy Thăng Long
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
máy là không cao , do vậy việc để lại lợi nhuận làm nguồn vốn kinh doanh là
rất ít .
Đối với các khoản nợ của nhà máy luôn duy trì ở mức cao :
Có thể thấy ngay tỷ lệ giữa các loại nợ và nguồn vốn của nhà máy chênh
lệch với nhau rất cao , điều này có thể nhà máy chiếm dụng được vốn cao ,
tuy nhiên sẽ rủi ro rất cao nếu các khoản nợ này không thể chiếm dụng được

nữa , và nhà máy luôn phải chịu một chi phí rất cao cho các khoản nợ này .
Hơn nữa đối với nợ ngắn hạn luôn duy trì ở mức cao hơn rất nhiều so với nợ
dài hạn , điều này khiến cho tình hình tài chính của nhà máy luôn ở tình trạng
khó khăn , và thường xuyên phải đối mặt với những khó khăn về tài chính , về
những khoản nợ đến hạn phải trả . Nguyên nhân chính của vấn đề này là do
khi nhà máy kí hợp đồng với các đối tác thì sau khi nhà máy sản xuất và bán
hàng mới trả tiền cho khách hàng , hay sau một thời gian nào đó theo kí kết
chứ ít khi phải trả ngay cho khách hàng . Riêng đối với năm 2005, nguồn vốn
chủ sở hữu là thấp nhất trong 5 năm trở lại đây , nguyên nhân của vấn đề này
chính là do sự thay đổi cổ phần hoá của nhà máy và nó được tính dựa trên vốn
điều lệ ban đầu của các cổ đông .
Hình 1.7. Bảng tổng nợ của nhà máy qua một số năm:
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2003 2004 2005 2006 2007
Nợ ngắn hạn 1.000 57.485.000 61.769.000 61.008.000 61.543.001 47.273.000
Tốc độ tăng NGH % ... 7,45 - 1,13 0,88 - 23,19
Nợ dài hạn 1.000 18.265.001 16.372.000 17.552.000 17.564.001 16.122.000
Tốc độ tăng NDH % ... - 10,36 7,21 0,1 - 8,21
Nguồn vốn CSH 1.000 4.247.000 5.785.000 983.000 1.630.000 3.907.000
Tốc độ tăng NV
CSH
% ... 36,21 - 83 65,82 139,69
Tổng nợ/ NV CSH lần 17,84 13,5 83,75 48,53 16,23
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng nợ của nhà máy lúc nào cũng trên 70 tỷ đồng , riêng năm 2007 con
số có vẻ khả quan hơn . Tuy nhiên đó vẫn là mức nợ rất cao , hàng năm nhà

máy vẫn phải bỏ ra mức chi phí cho các khoản nợ này là rất cao . Và điều này
có thể khiến cho nhà máy sẽ gặp khó khăn khi huy động vốn . Năm 2007,
khoản nợ ngắn hạn đã giảm 23,19% và nợ dài hạn đã giảm 8,21% trong khi
nguồn vốn chủ sở hữu tăng 139,69%. Tuy nhiên về giá trị tuyệt đối thì đây là
những con số còn thấp mà nợ lại cao.
4. Tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Trong 5 năm trở lại đây, năm nào giá trị sản lượng sản xuất của nhà máy
cũng đều tăng, riêng với năm 2006 và 2007, sản lượng của nhà máy đã tăng
lên rất đáng kể
Hình 1.8. Một số chỉ tiêu sản xuất của nhà máy.
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007
Giá trị SX 1000 16.946.000 27.966000
38.652.88
4
52.556.63
2
66.758.423
Doanh thu 1000 15.986.000
25.986.00
0
37.436.01
3
51.246.35
2
65.843.236
Tổng chi phí 1000 15.941.000
25.916.00
0
36.578.26
5

50.265.94
2
60.724.561
Lợi nhuận 1000 55.000 70.000 857.748 980.410 1.518.675
Nộpngân
sách
1000 45.000 80.000 95.000 100.000 105.000
Thu nhập bq đ/ng/thg 450.000 560.000 700.000 1.000.000 1.125.000
Có thể thấy trong 2 năm trở lại đây sản lượng cũng như các chỉ tiêu cho
thấy nhà máy đã có sự phát triển vượt bậc. Tuy vậy lợi nhuận hàng năm của
nhà máy vẫn không cao. Nguyên nhân của vấn đề này chính là do chi phí vẫn
quá cao. Chí phí cho các đầu vào là rất cao, điều này là do nhà máy sản xuất
giầy xuất khẩu, đòi hỏi chất lượng cao, cho lên chi phí cho nguyên liệu đầu
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vào cũng cao. Hơn nữa có thể thấy riêng năm 2007, lợi nhuận của nhà máy
cao hơn những năm trước rất nhiều. Điều này là do chính sách của nhà nước
khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại WTO, đã giảm bớt được rất
nhiều thuế xuất nhập khẩu, hàng năm nhà máy đã phải chi phí cho vấn đề này
rất lớn vì sản phẩm của nhà máy chủ yếu là xuất khẩu sang nước ngoài, và
nguyên vật liệu thì lại chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài về.
Nộp ngân sách hàng năm của nhà máy cũng gia tăng nhưng thấp, điều
này cũng cho thấy hiệu quả kinh doanh của nhà máy chưa cao, chưa xứng với
tiềm năng có thể đạt được. Qua bảng trên có thể thấy được các chỉ số : lợi
nhuận/doanh thu, lợi nhuận/ chi phí hay doanh thu/ chi phí là rất thấp. Điều
này lại khẳng định rằng hiệu quả kinh doanh của nhà máy là rất thấp. Điểm
mấu chốt vẫn chính là chí phí của nhà máy quá lớn so với doanh thu.
Có thể thấy đời sống của cán bộ công nhân viên cũng đã được thay đổi,
cải thiện qua mức thu nhập bình quân của 1 người lao động. Nhưng so với các

ngành khác thì đây vẫn là mức thu nhập rất thấp, đời sống của người lao động
vẫn chưa được đảm bảo. Thu nhập lúc cao, lúc thấp, điều này do tính mùa vụ,
về vụ sản xuất chính thì nhiều việc, phải làm thêm ca, còn về mùa vụ có ít
đơn đặt hàng thì người lao động lại nhàn rỗi nhưng đồng nghĩa với việc không
có lương.
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP, QUẢN LÝ CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
NHÀ MÁY DA GIẦY THÁI BÌNH
1. Thực trạng công tác tập hợp và quản lý chi phí sản xuất
của nhà máy.
Chi phí sản xuất ( hay còn gọi là chi phí kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh ) là tất cả những gì mà doanh nghiệp phải bỏ ra: Tiền vốn, trí tuệ, nhân
lực, vật lực để phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và để tạo ra sản phẩm
cuối cùng và tiêu thụ. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại với nội dung kinh tế khác nhau, vào những thời điểm, địa điểm khác nhau
nhất định. Tuy nhiên cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và
mang ba đặc trưng cơ bản: Thứ nhất, phải là sự hao phí vật phẩm và dịch vụ.
Thứ hai, sự hao phí vật phẩm và dịch vụ phải gắn liền với kết quả. Thứ ba,
những vật phẩm và dịch vụ hao phí phải được đánh giá.
Tính chi phí kinh doanh có nhiệm vụ: Tạo ra cơ sở cần thiết để ra quyết
định kinh doanh phù hợp từ dài hạn đến trung hạn và ngắn hạn. Muốn vậy,
phải dựa trên cơ sở các nhu cầu cụ thể về thông tin cho các loại quyết định
khác nhau mà tổ chức tính toán và cung cấp số liệu về chi phí kinh doanh phù
hợp, và tiến hành không chỉ ở giác độ tính toán các số liệu thực tế đã phát
sinh trong quá khứ, hiện tại mà phải phân tích, tính toán trên cả giác độ kế
hoạch, dự báo.

Làm cơ sở để tính giá thành và cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng
và đánh giá chính sách giá cả. Thông tin chi phí kinh doanh cho biết trong các
điều kiện thị trường xác định mức giá cả tối thiểu phải là bao nhiêu nếu doanh
nghiệp không muốn bị lỗ vốn và có thể chấp nhận được hay không? Đồng
thời xác định giới hạn trên của giá mua vào sao cho giảm thiểu chi phí kinh
doanh khi sử dụng các yếu tố đầu vào, cung cấp thông tin cần thiết để đưa ra
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính sách giá mua đầu vào, giá tính toán cho bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, công cụ tự chế, đây là cơ sở để lựa chọn quyết định tự sản xuất hay mua
ngoài,...
Làm cơ sở để kiểm tra tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh
nghiệp, của từng bộ phận và cá nhân. Qua đó tìm cách phát triển, nâng cao
chất lượng của hoạt đọng sản xuất ở từng điểm chi phí.
Người ta có thể sử dụng nhiều cách phân loại và tính chi phí kinh doanh
cho doanh nghiệp của mình: Tính theo hao phí tự nhiên, theo phương pháp
tính, theo mức độ hoạt động, theo thời gian,... để phù hợp với mục đích và
thuận tiện cho việc phân loại, tập hợp và tính toán của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, ở nhà máy da giầy Thái Bình cũng như hầu hết các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp đều tính chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp mình bằng cách phân chia các loại chi phí kinh doanh phát
sinh trong doanh nghiệp thành ba nội dung chính hình thành lên giá thành sản
phẩm đó là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
Tuy nhiên đối với phần nguyên vật liệu trực tiếp không được tính vào giá
thành sản phẩm của nhà máy, vì thực tế nhà máy hầu như không có quá trình
thu mua, cung ứng nguyên vật liệu, mà nguyên vật liệu được nhận, cấp phát,

do đối tác trực tiếp cung ứng. Vì vậy trong phần này em xin chỉ trình bày về
thực trạng tình hình sử dụng và cách tính. Và do một số đặc điểm của nhà
máy, em sẽ chia các nội dung tính và sử dụng chi phí của nhà máy thành các
nội dung như sau :
+ Sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân lực
+ Các chi phí khác
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyên nhân em muốn phân chia nội dung tính chi phí thành chi phí nhân
lực và các chi phí còn lại khác là vì để tiện cho việc xem xét hiệu quả của việc
sử dụng các nội dung chi phí vào các đối tượng có liên quan cụ thể. Bởi vì đối
với chi phí nhân lực còn có nhiều các loại chi phí có liên quan ngoài chi phí
cho nhân công trực tiếp sản xuất. Và các chi phí khác lại bao gồm cả một số
những chi phí về nguyên vật liệu phụ nhà máy vẫn phải sử dụng mà đáng lẽ
phải tính ở nội dụng của tính chi phí nguyên vật liệu trong bài lại không thể
trình bày.
1.1. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp tại nhà máy.
1.1.1. Yêu cầu, vai trò cung ứng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là phạm trù mô tả các đối tượng lao động được tác động
vào để biến thành sản phẩm ( dịch vụ ). Nguyên vật liệu là một trong các yếu
tố sản xuất cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Hoạt
động cung ứng nguyên vật liệu ở mọi doanh nghiệp đều bao gồm ba nội dung
chủ yếu là mua sắm, vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu ( hàng hoá )
trong kho. Đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu là nhiều chủng loại tham gia
vào sản xuất với số lượng rất khác nhau. Đối với ngành sản xuất da giầy thì
điều này lại càng đúng hơn vì để phục vụ cho sản xuất, các doanh nghiệp da
giầy phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu hơn cả nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác. Chính vì thế việc quản trị cung ứng nguyên vật liệu trong các

doanh nghiệp da giầy có vị quan trọng, hơn nữa trong xu thế cạnh tranh về cả
các nguồn lực khan hiếm thì nó trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Do
nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành cho lên hoạt động
cung ứng nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ góp phần rất quan trọng vào tăng
hiệu quả kinh doanh. Vì vậy hoạt động cung ứng nguyên vật liệu phải luôn
đảm bảo cung ứng đầy đủ, đúng chủng loại, số lượng và chất lượng các loại
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên vật liệu ( hàng hoá ) cần thiết cho quá trình sản xuất ( tiêu thụ ) với
chi phí kinh doanh tối thiểu và làm thế nào để có thể dự trữ mọi loại nguyên
vật liệu cần thiết cho sản phẩm ở mức dự trữ tối ưu.
1.1.2. Hoạt động sử dụng nguyên vật liệu tại nhà máy.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy thường chủ yếu
sản xuất theo đơn đặt hàng xuất khẩu và gia công, có thể nhận nguồn cung
ứng nguyên vật liệu từ chính bạn hàng cung cấp, từ công ty cổ phần giầy
Thăng Long cấp phát và nhà máy tự chủ thu mua. Tuy nhiên, chỉ ít những đơn
hàng sản xuất mà nhà máy phải cung ứng nguyên vật liệu, mà thường thì
khách hàng sẽ tự bỏ nguyên vật liệu ra, còn nhà máy chỉ cung ứng một số
nguyên vật liệu phụ, dễ thu mua. Do vậy hoạt động quản trị cung ứng nguyên
vật liệu của nhà máy cũng không quá phức tạp mà đơn giản hơn rất nhiều so
với các doanh nghiệp sản xuất trong ngành. Thường thì mỗi khi có đơn hàng
nhà máy mới tiến hành thu mua nguyên vật liệu về sản xuất chứ không có dự
trữ, bởi nhà máy chỉ sản xuất theo đơn hàng, sản xuất xong là xuất cho khách
hàng ngay. Vì thế, trong phần này, em chỉ trình bày cách tính và sử dụng
nguyên vật liệu của nhà máy để phục vụ cho sản xuất chứ không trình bày về
chi phí. Bởi thực tế, hầu hết các đơn hàng sản xuất của nhà máy thì nguyên
vật liệu chính để sản xuất đều do chính khách hàng cung cấp và trực tiếp quản
lý, giám sát cho lên trong giá thành mà nhà máy được tính không bao gồm
những chi phí nguyên vật liệu đó. Nhà máy chỉ phải chi phí những nguyên vật

liệu phụ, nhiên liệu, bao bì và cao su là chính.
Nguyên vật liệu để dùng cho sản xuất tại nhà máy gồm rất nhiều
chủng loại:
+ Nguyên vật liệu chính: Vải các loại, cao su, dây giầy, chỉ,..
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nguyên vật liệu phụ: Tem, bìa, giấy nhét mũ, giấy bọc giầy, băng dính,
mác các loại,...
+ Nhiên liệu: Xăng dầu, kẽm, bột nhẹ,...
+ Phụ tùng thay thế: Ống hơi cao su, khoá hơi đồng, xích tải,...
+ Bao bì: Thùng, hộp, túi nilon,...
Quy trình tiếp nhận và cấp phát vật tư được tiến hành như sau:
* Nhập kho vật tư:
Khi vật tư về tới nơi, thủ kho tiến hành kiểm tra toàn bộ lượng hàng bao
gồm các công việc: Kiểm tra danh mục vật tư, kiểm nhận chất lượng vật tư
hàng hoá, xác định công dụng ghi trong hoá đơn, sau đó ghi danh mục các
loại vật tư, quy cách và phiếu kiểm nghiệm vật tư đó. Vật tư nhập kho phải
căn cứ vào số lượng thực tế, thủ kho lên kế hoạch và chuyển giấy tờ cần thiết
cho các bộ phận liên quan. Quy trình nhập kho vật tư vào kho bao gồm các
công đoạn và các việc cần làm :
+ Chuẩn bị nơi chứa vật tư cho phù hợp với từng loại vật tư hàng hoá
cần nhập.
+ Chuẩn bị nhân lực bốc dỡ.
+ Chuẩn bị kiểm nghiệm, kiểm nhận đảm bảo vật tư
+ Chuẩn bị các giấy tờ và chứng từ cần thiết.
+ Tổ chức bố trí nơi giao nhận hàng một cách hợp lý.
* Cấp phát vật tư:
Vật tư trước khi xuất kho phải tiến hành kiểm tra phiếu lĩnh vật tư để biết
trước số lượng, chủng loại vật tư cấp phát cho các phân xưởng và phải căn cứ

vào định mức và hạn mức theo kế hoạch đã định. Đầu kỳ hàng tháng phải đối
chiếu song song giữa thủ kho và kế toán. Thủ kho trực tiếp phát theo yêu cầu
sản xuất cho từng phân xưởng.
Ngô Quang Dũng Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
23

×