Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Kiến trúc bền vững từ cách tiếp cận thích ứng điều kiện khí hậu địa phương (Lấy vùng Hà Nội làm địa bàn nghiên cứu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.45 KB, 28 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo Bộ xây dựng
Trờng Đại học Kiến trúc Hà nội



Trần Quốc Thái

kiến trúc bền vững
từ cách tiếp cận thích ứng
điều kiện khí hậu địa phơng
(Lấy vùng Hà nội làm địa bàn nghiên cứu)

Chuyên ngành: Kiến trúc nhà ở và công trình công cộng
Mã số: 2.17.01


Tóm tắt luận án Tiến sĩ kiến trúc



Hà Nội. 2006
Công trình đợc hoàn thành tại:
Trờng Đại học Kiến trúc Hà nội






Ngời hớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hữu Dũng



Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Bá Đang

Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Lân

Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Đức Nguyên




Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc
Họp tại Trờng Đại học Kiến trúc Hà Nội

Vào hồi 8 giờ 30, thứ sáu ngày 29 tháng 12 năm 2006 .

Có thể tham khảo luận án tại
Th viện Quốc gia
Th viện Trờng Đại học Kiến trúc Hà Nội

1
Phần A. giới thiệu luận án
Mở đầu
Trớc những vấn đề cấp bách toàn cầu có liên quan trực tiếp đến
sự tồn tại của mỗi con ngời và sự cân bằng của hệ sinh thái trên trái
đất, đáp ứng các tiêu chí phát triển bền vững (PTBV) là mục tiêu và
trách nhiệm của tất cả các quốc gia. Trong xu thế đó, cộng đồng kiến
trúc trên thế giới đã và đang có nhiều nỗ lực nhằm hớng tới các
công trình kiến trúc đáp ứng các yêu cầu PTBV gọi tắt là kiến trúc
bền vững (KTBV). Bên cạnh các nhiệm vụ mang tính cơ bản của
kiến trúc, KTBV xem xét vấn đề về hiệu quả (có tính tích cực) và

hậu quả (có tính tiêu cực) của mối quan hệ phức tạp giữa kiến trúc
với môi trờng tự nhiên và xã hội.
Yêu cầu PTBV đòi hỏi sự xem xét và cân đối để đạt đợc hiệu
quả bền vững tổng thể, không chỉ bền vững về mặt môi trờng mà
còn bền vững về kinh tế và xã hội. Do vậy, việc vận dụng quan điểm
PTBV đối với thiết kế kiến trúc có những ảnh hởng quan trọng từ
cách đặt vấn đề cho đến phơng pháp tiếp cận và biện pháp giải
quyết trong toàn bộ quá trình tạo dựng kiến trúc và vận hành sử dụng
công trình. Đây là một vấn đề mới thu hút sự quan tâm chú ý và đợc
đề cập trong vòng chỉ hơn một thập kỷ trở lại đây, vì vậy cha có
những khái niệm hoàn chỉnh và đồng nhất về KTBV trong bối cảnh
phát triển đơng đại. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa KTBV là
một loại hình kiến trúc mới. Kiến trúc bền vững kế thừa và phát triển
kinh nghiệm các giai đoạn phát triển kiến trúc trên quan điểm PTBV.
Về mặt thuật ngữ, sustainable development đợc dịch ra tiếng
Việt là phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong tiếng Việt tính từ bền
vững có nghĩa là: vững chắc và bền lâu. Do đó đối với lĩnh vực kiến

2
trúc có thể có những cách hiểu khác nhau khi sử dụng tính từ bền
vững. Trong toàn bộ nghiên cứu này, cụm từ kiến trúc bền vững
đợc sử dụng với ý nghĩa là kiến trúc đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững, tơng đơng với sustainable architecture trong tiếng Anh.
Do quan niệm KTBV đợc đề cập trong bối cảnh phát triển đặc
thù của các nớc phơng Tây, vì vậy khi áp dụng vào điều kiện cụ thể
của Việt Nam, cần đúc rút đợc các bài học kinh nghiệm tích cực cũng
nh thấy đợc những tồn tại để áp dụng cho phù hợp với truyền thống
văn hóa ứng xử của phơng Đông. ở Việt Nam, mặc dù đã có nhiều
các nghiên cứu tiệm cận đến KTBV theo các hớng tiếp cận khác
nhau, nhng trên thực tế do sự nhận thức cha đầy đủ về KTBV đã dẫn

đến những cách làm còn cha triệt để, thiếu tính bền vững.
Trong xu thế chung trên thế giới và trớc các yêu cầu của kiến
trúc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để nghiên cứu phơng
thức đáp ứng yêu cầu PTBV phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt
Nam, nghiên cứu lý luận KTBV với đề tài Kiến trúc bền vững từ
cách tiếp cận thích ứng điều kiện khí hậu địa phơng Lấy vùng Hà
Nội làm địa bàn nghiên cứu tập trung vào 03 mục tiêu nghiên cứu
sau:
1- Xây dựng quan niệm toàn diện về KTBV thích hợp với điều
kiện Việt Nam hiện nay.
2- Xây dựng các nguyên tắc chung và các tiêu chí thiết kế với điều
kiện khí hậu địa phơng (với vùng Hà Nội là địa bàn nghiên cứu).
3- Xây dựng các nhóm giải pháp thiết kế mang tính chiến lợc
KTBV thích ứng điều kiện khí hậu vùng Hà Nội.
Trong khuôn khổ đề tài, vùng Hà Nội là toàn bộ các khu vực tại
Hà Nội và lân cận Hà Nội, nằm trong tiểu vùng khí hậu AIII.1 (theo
phân vùng khí hậu quy định tại TCVN 4088-85).

3
Đóng góp mới của luận án
Các kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn nh sau:
- Đề xuất quan điểm khoa học về KTBV với ba mặt tác động về
môi trờng, văn hóa xã hội và kinh tế kỹ thuật, phù hợp với đặc thù
của Việt Nam. Hệ thống hoá các yếu tố KTBV, đa ra 03 nhóm vấn
đề cần đáp ứng của KTBV thích ứng điều kiện khí hậu địa phơng.
- Đề xuất 05 nguyên tắc chung KTBV là những yêu cầu bắt buộc
và 10 tiêu chí thiết kế KTBV thích ứng điều kiện khí hậu địa phơng
là những cơ sở so sánh để quyết định lựa chọn giải pháp thiết kế.
- Đề xuất 04 nhóm giải pháp mang tính đinh hớng thiết kế là

những hớng dẫn thiết kế khi đi vào từng trờng hợp cụ thể.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo đồng
thời có thể áp dụng trong công tác đào tạo kiến trúc s, trong công
tác t vấn thiết kế kiến trúc và trong việc xây dựng cơ sở để ban hành
các hớng dẫn, quy định quản lý nhà nớc về định hớng và xây
dựng KTBV thích ứng điều kiện khí hậu.
Bố cục luận án
Luận án gồm 158 trang viết, ngoài phần mở đầu và kết luận kiến
nghị, có 3 chơng:
Chơng I. Tổng quan 47 trang
Chơng II. Đối tợng, phơng pháp nghiên cứu và
các cơ sở lý luận KTBV từ cách tiếp cận
thích ứng điều kiện khí hậu địa phơng
55 trang
Chơng III. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 49 trang
với 24 bảng biểu và 54 hình vẽ, 140 tài liệu tham khảo (tiếng
Việt: 95 và tiếng Anh: 45). Phần phụ lục gồm 57 trang với 8 phụ lục.

4
Sơ đồ hóa cấu trúc luận án nh sau:

Phần B. Nội dung luận án
Chơng 1. Tổng quan
Nội dung của chơng 1 là nghiên cứu tổng quan về tình hình
phát triển lý luận và thực tiễn KTBV trên thế giới, đồng thời đánh giá
chung tình hình phát triển lý luận và thực tiễn KTBV ở Việt Nam, từ
đó xác định những vấn đề cơ bản và nhiệm vụ nghiên cứu KTBV ở
Việt Nam nói chung và vùng Hà Nội nói riêng.

5

Nội dung nghiên cứu tổng quan đã khảo cứu sự hình thành và
phát triển của KTBV trên thế giới để đi đến các nhận định:
- Phát triển bền vững là nhiệm vụ tất yếu của tất cả các quốc gia
trong đó có Việt Nam. Các đô thị và công trình kiến trúc chiếm một tỷ
trọng lớn trong việc tạo nên sự mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi
trờng và các vấn đề nguyên nhân của sự phát triển không bền vững.
Nguyên nhân cơ bản của hiện trạng đó xuất phát từ trong nhận thức,
thái độ và cách thức tiếp cận phổ biến của những ngời chịu trách
nhiệm tạo dựng công trình kiến trúc trong đó có các kiến trúc s.
- T tởng KTBV trên thế giới đã bắt nguồn sâu xa từ nguồn gốc
sự hình thành định c của loài ngời. Xu hớng kiến trúc đáp ứng
yêu cầu PTBV - hình thành và phát triển từ sau Hội nghị Thợng
đỉnh về PTBV họp tại Rio De Janeiro 1992 - có sự kế thừa các t
tởng của kiến trúc dân gian truyền thống các vùng miền. Đồng thời,
KTBV là sự phát triển của các xu hớng kiến trúc khác nhau trong
kiến trúc đơng đại trên thế giới bao gồm: Kiến trúc sinh khí hậu;
Kiến trúc tiết kiệm năng lợng; Kiến trúc thông minh; Kiến trúc sinh
thái và là sự phát triển mới nhất và toàn diện nhất cả về mặt t tởng
quan niệm cũng nh về mặt giải pháp và các lĩnh vực quan tâm.
Nghiên cứu đề tài cũng đã khảo cứu về tình hình phát triển các lý
luận và thực tiễn về PTBV và KTBV ở Việt Nam, đồng thời tiến hành
nhìn nhận những vấn đề bất cập hiện nay trong phát triển kiến trúc ở
Hà Nội để thấy rằng:
- ở Việt Nam, sự chú trọng PTBV đã bắt đầu đợc đề cập từ thập
kỷ 90 của thế kỷ 20. Định hớng chiến lợc PTBV ở Việt Nam đợc
phê duyệt năm 2004 đã xác định 08 nguyên tắc cơ bản trong đó Con
ngời đợc khẳng định là trung tâm của PTBV.

6
- Trong lĩnh vực kiến trúc, cha có nhiều các nghiên cứu đề cập

một cách có hệ thống về KTBV và chỉ rõ mối quan hệ của kiến trúc
với PTBV. Cha có hệ thống lý thuyết cơ bản tiếp thu các phát triển
trên thế giới có chọn lọc để phù hợp với đặc điểm điều kiện của Việt
Nam. Nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra 9 nhóm vấn đề thiếu tính bền
vững mang tính hệ thống trong thực trạng kiến trúc của Hà Nội
trong quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa.
- Đồng thời, những nghiên cứu lý thuyết cũng nh bài học kinh
nghiệm thực tiễn về các mặt nh thiết kế kiến trúc sinh khí hậu, kiến
trúc tiết kiệm năng lợng, kiến trúc sinh thái có giá trị vận dụng cao.
- Kinh nghiệm lịch sử kiến trúc qua các thời kỳ chứa đựng nhiều
bài học quý báu về tính bền vững trong kiến trúc. Tuy nhiên, t
tởng PTBV cha đợc thể hiện nhất quán và rõ nét trong thiết kế
kiến trúc đơng đại.
Trớc thực tiễn đó, cần có hệ thống cơ sở lý luận và phơng pháp
tiếp cận khoa học nhằm làm rõ các mối quan hệ giữa PTBV và
KTBV, từ đó xây dựng quan niệm toàn diện về KTBV để định hớng
xây dựng các nguyên tắc và tiêu chí thiết kế.
Chơng 2.
Đối tợng, phơng pháp nghiên cứu v các cơ
sở lý luận kiến trúc bền vững từ cách tiếp cận
thích ứng điều kiện khí hậu địa phơng
Kiến trúc bền vững hay kiến trúc đáp ứng yêu cầu PTBV là một
khái niệm rộng lớn, đa lĩnh vực đòi hỏi cần thiết xem xét tổng thể
các yếu tố tác động, từ các vấn đề mang tính vật thể nh môi trờng
tự nhiên, môi trờng xây dựng v.v. cho đến các vấn đề mang tính phi
vật thể nh vấn đề kinh tế, văn hóa - xã hội. Do vậy, nội dung nghiên

7
cứu tập trung nghiên cứu KTBV từ cách tiếp cận thích ứng điều kiện
khí hậu địa phơng, lấy vùng Hà Nội làm địa bàn nghiên cứu với

nhận thức rõ đây mới chỉ là một khía cạnh của thiết kế KTBV.
Nghiên cứu của đề tài áp dụng phơng pháp t duy hệ thống của
lý thuyết hệ thống đối với thiết kế KTBV. Phơng pháp t duy hệ
thống nhìn nhận công trình kiến trúc là một hệ thống mở với các mối
quan hệ nội tại và quan hệ ngoại vi. Điều đó đòi hỏi ngời thiết kế
phải xem xét toàn bộ vòng đời của công trình cũng nh các tác động
trực tiếp và tác động gián tiếp (cả về mặt không gian cũng nh thời
gian) của kết quả những quyết định đợc đa ra. Kết quả của phơng
pháp t duy hệ thống trong kiến trúc là thiết kế tích hợp. Mỗi giải
pháp cụ thể đề cập và giải quyết một cách đồng thời nhiều vấn đề các
mặt khác nhau. Vì vậy, t tởng KTBV phải xuyên suốt trong toàn
bộ thiết kế từ tổng thể đến chi tiết.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu của đề tài đã xây dựng các cơ sở lý
luận và kinh nghiệm thực tiễn KTBV, đợc trình bày một cách khoa
học và hệ thống trong chơng II.
Cơ sở lý thuyết chung về PTBV xác định rõ: Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tơng lai.
Phát triển bền vững là kết quả tổng hoà của ba mặt cơ bản, đó là: bền
vững về mặt môi trờng, bền vững về mặt kinh tế và bền vững về mặt
xã hội.
Nghiên cứu của đề tài đã làm rõ các vấn đề kiến trúc với yêu cầu
PTBV về mặt văn hóa, về mặt môi trờng và về mặt kinh tế - kỹ thuật:
- Kiến trúc phụ thuộc môi trờng để hình thành và tồn tại. Đồng
thời kiến trúc cũng thải vào môi trờng các chất thải. Bền vững về
mặt môi trờng trong kiến trúc cần đợc xem nh sự quản lý tiêu thụ

8
tài nguyên và xả các chất thải. Cần nhận thức rõ 07 nhóm tác động
cơ bản đối với môi trờng của hoạt động xây dựng để có biện pháp

hạn chế tối đa những tác động đó. Không những thế, kiến trúc thông
qua các giải pháp cũng có thể đóng góp cải thiện điều kiện môi trờng.
- Văn hóa ứng xử là đặc trng của văn hóa Việt Nam. Phản ánh
các đặc trng của văn hoá ứng xử là một giá trị bền vững của kiến
trúc. Để đạt đợc bền vững văn hoá cần có sự phát triển, làm mới
và duy trì các giá trị, chuẩn mực và các đặc trng văn hóa. Điều đó
cũng sẽ đem lại tính đặc trng của kiến trúc của mỗi vùng văn hóa.
- Về mặt kinh tế - kỹ thuật, cần xem xét đồng thời tính kinh tế
của các chi phí trực tiếp của công trình cùng với chi phí của cộng
đồng và môi trờng sinh thái để cân đối giữa lợi ích mà công trình
thu đợc và lợi ích mà cộng đồng dân c và môi trờng tự nhiên thu
đợc, đảm bảo hiệu quả kinh tế về mặt dài hạn.
Phân tích lý thuyết phát triển đô thị bền vững và lý thuyết chung kiến
trúc đáp ứng yêu cầu PTBV, nghiên cứu của đề tài xác định vai trò của
kiến trúc trong việc đảm bảo phát triển đô thị bền vững, hạn chế sự phình
rộng dấu chân của sự phát triển và sự vợt quá khả năng chịu đựng
của thiên nhiên. Các quan niệm KTBV qua các tuyên bố quốc tế và các
chủ đề cơ bản trong khái niệm KTBV trên thế giới đã đợc tổng kết để
làm cơ sở phát triển quan niệm toàn diện về KTBV.
Tiếp theo, đề tài nghiên cứu đã tiến hành phân tích cơ sở lý
thuyết thiết kế kiến trúc thích ứng điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm, phân tích các đặc trng của điều kiện khí hậu vùng Hà Nội trên
quan điểm t duy hệ thống trong kiến trúc để làm rõ các yêu cầu cơ
bản cần đáp ứng và các tiềm năng khai thác đối với KTBV thích ứng
điều kiện khí hậu địa phơng (với vùng Hà Nội là địa bàn nghiên
cứu) bao gồm:

9
- Yêu cầu: Giải quyết hiệu quả tổng hợp của điều kiện nhiệt độ
và độ ẩm. Về mùa nóng cần hạn chế tối đa sự hấp thụ nhiệt của công

trình. Chú ý giải pháp thoát nớc ma tốt. Về mùa lạnh: cần tăng
cờng sự hấp thụ nhiệt của công trình từ bức xạ, chiếu sáng. Cần hạn
chế sự tăng độ ẩm bằng cách giảm sự tiếp xúc của không gian trong
nhà với môi trờng bên ngoài, đồng thời cũng sẽ hạn chế sự mất
nhiệt. Có biện pháp để hạn chế nhợc điểm của hiện tợng nồm.
- Tiềm năng: Mùa nóng nhiệt độ trung bình không cao. Mùa lạnh
nhiệt độ không xuống quá thấp. Lợng bức xạ và số giờ nắng trong
năm cao. Lợng ma nhiều quanh năm, đặc biệt là về mùa hè, có thể
khai thác phục vụ sử dụng của công trình. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm
thuận tiện cho cây cối phát triển, phong phú về chủng loại.
Trớc các yêu cầu đó, các nguyên tắc và giải pháp thiết kế về
ứng xử điều kiện khí hậu nóng ẩm của kiến trúc sinh khí hậu, kiến
trúc tiết kiệm năng lợng và nguyên tắc bảo vệ đa dạng sinh thái của
kiến trúc sinh thái đã đợc phân tích và tổng kết.
Bên cạnh các cơ sở lý thuyết, đề tài cũng nghiên cứu các cơ sở
kinh nghiệm thực tiễn. Phân tích chỉ rõ đặc trng văn hóa ứng xử của
ngời Việt là thiết thực, linh hoạt, dung hoà. Tinh thần đó đã đợc
thể hiện xuyên suốt trong các bài học kinh nghiệm kiến trúc các thời
kỳ ở Hà Nội gồm: kiến trúc nhà ở dân gian, kiến trúc nhà ống trong
phố cổ, kiến trúc thời kỳ thuộc Pháp và kiến trúc từ sau hòa bình lập
lại 1954 đến nay. Các phân tích chỉ ra những bài học có giá trị cần
phát huy đồng thời cũng làm rõ những điểm còn hạn chế cần rút kinh
nghiệm đối với KTBV. Đối với giai đoạn từ 1975 đến nay, luận án đã
tiến hành khảo sát 40 công trình tiêu biểu và đi sâu phân tích đánh
giá 26 công trình thuộc 7 thể loại. Từ đó, tổng kết đánh giá các nhóm
giải pháp đã đợc áp dụng.

10
chơng 3.
Kết quả nghiên cứu v bn luận

Với phơng pháp t duy hệ thống, các vấn đề đã đề cập trong các
cơ sở khoa học đợc tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tích
hợp để đi đến các kết quả nghiên cứu của luận án.
Thứ nhất, kiến trúc bền vững cần đợc quan niệm một cách toàn
diện nh sau:
Về quan điểm: Kiến trúc bền vững là kiến trúc tốt có ảnh hởng
tối thiểu đến khả năng tồn tại tích cực của tất cả các thành phần
khác của môi trờng xung quanh nó bao gồm cả thành phần vật
thể và phi vật thể, ở thế hệ hiện tại cũng nh tơng lai.
Về tính chất: Kiến trúc bền vững là kiến trúc đạt đợc đồng thời
ba khía cạnh: tác động môi trờng trực tiếp và gián tiếp ở mức
độ tối thiểu; phát huy tối đa hiệu qủa kinh tế - kỹ thuật trực tiếp
và gián tiếp; đáp ứng các yêu cầu phát triển, làm mới và duy trì
các đặc trng văn hóa của địa điểm xây dựng.
Về cách thức thực hiện: Kiến trúc bền vững là kết quả ở mức
độ tối u của triết lý thiết kế bền vững, thể hiện xuyên suốt trong
phơng pháp luận thiết kế, các giải pháp thiết kế và các quyết
định lựa chọn đợc đa ra, trong quá trình xây dựng và đa vào
vận hành sử dụng và trong khả năng tái sử dụng sau khi đã hòan
thành mục đích ban đầu.
Từ quan điểm KTBV nêu trên, khái quát hóa tính chất KTBV
trên ba góc độ tác động môi trờng, văn hóa và kinh tế với các cấp
độ tác động trực tiếp và gián tiếp thành mô hình lý thuyết về KTBV
(Hình 3.1).


11

Hình 3.1. Mô hình lý thuyết về kiến trúc bền vững


Hình 3.
2. Các nguyên tắc chung kiến trúc bền vững thích ứng khí hậu địa phơng

12
Hình 3.4. Tổng hợp các tiêu chí thiết kế KTBV thích ứng điều kiện khí
hậu địa phơng (với vùng Hà Nội là địa bàn nghiên cứu)


13


14
Từ các luận cứ và các phân tích đã trình bày tại chơng I và
chơng II, 12 vấn đề cơ bản mang tính nguyên tắc đã đợc tổng hợp
(Hình 3.2). Khái quát hóa các vấn đề cần đợc đáp ứng đi đến 05
nguyên tắc chung mang tính định hớng cho kiến trúc bền vững:
1. Nguyên tắc về bản chất: đảm bảo sự tồn tại tích cực của môi
trờng tự nhiên và hệ sinh thái tại chỗ cũng nh các khu vực khác.
2. Nguyên tắc về quan điểm luận: nhận thức rõ kiến trúc là hệ
thống mở với các mối quan hệ nội tại và ngoại vi và sự phụ thuộc
lẫn nhau trong toàn bộ các quá trình ra quyết định.
3. Nguyên tắc về văn hóa: tôn trọng, duy trì và làm mới các giá trị
tích cực về mặt thẩm mỹ, lối sống và phơng thức ứng xử truyền
thống cũng nh đơng đại.
4. Nguyên tắc về công cụ và phơng pháp tiếp cận: duy trì nhất
quán t duy hệ thống, chú trọng lợi ích của con ngời và cộng
đồng chủ thể của kiến trúc.
5. Nguyên tắc về khả năng thực thi: Đảm bảo tối đa hóa hiệu quả
kinh tế - kỹ thuật dài hạn.
Từ các cơ sở khoa học và phân tích cho phép xác định các nhóm

quan hệ cơ bản của KTBV thích ứng điều kiện khí hậu (Hình 3.3).

Hình 3.
3. Các mối quan hệ cơ bản của kiến trúc bền vững thích ứng khí hậu

15
Đối chiếu với các vấn đề của điều kiện khí hậu vùng Hà Nội, 38
vấn đề cơ bản mang tính tiêu chí cần đợc đáp ứng đã đợc tổng kết
và hệ thống hóa theo mức độ quan trọng gồm: các vấn đề mang tính
nguyên tắc chung (NT), vấn đề mang tính tiêu chí cần đạt đợc (TC)
và vấn đề có tính định hớng giải pháp thiết kế cụ thể (GP). Tích hợp
các nhóm vấn đề cần đáp ứng theo các mối quan hệ đa ra 10 tiêu
chí thiết kế KTBV thích ứng điều kiện khí hậu vùng Hà Nội (Hình
3.4) gồm:
1. Tiêu chí 1: Tiết kiệm tối đa tiêu thụ tài nguyên môi trờng, năng
lợng và nớc sạch, trực tiếp cũng nh gián tiếp.
2. Tiêu chí 2: Giảm thiểu và có biện pháp bù đắp sự can thiệp/biến
đổi bất lợi đến môi trờng và hệ sinh thái tại chỗ cũng nh các
khu vực khác.
3. Tiêu chí 3: Tối u hóa chất lợng toàn diện của môi trờng xây
dựng hớng tới tự nhiên.
4. Tiêu chí 4: Giảm thiểu chất thải, khí thải và nớc thải.
5. Tiêu chí 5: Phát huy tối đa các lợi thế và hạn chế các yếu tố bất
lợi của điều kiện khí hậu tại địa điểm xây dựng.
6. Tiêu chí 6: Đảm bảo khả năng thích ứng linh hoạt các điều kiện
khí hậu khác nhau trong năm.
7. Tiêu chí 7: Phát huy, tiếp nối, duy trì các giá trị tích cực của văn
hóa ứng xử truyền thống và đơng đại.
8. Tiêu chí 8: Đảm bảo sự nhất quán của phơng pháp t duy hệ thống.
9. Tiêu chí 9: Đảm bảo hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao nhất về mặt

dài hạn.
10. Tiêu chí 10: Đảm bảo cân đối lợi ích của công trình với lợi ích
của cộng đồng cũng nh môi trờng tự nhiên.

16
Trên cơ sở kinh nghiệm trong nớc và trên thế giới, đối chiếu với
các nguyên tắc chung và tiêu chí thiết kế, nghiên cứu của đề tài đi
đến đề xuất bốn nhóm giải pháp có tính định hớng cho thiết kế
KTBV từ tiếp cận thích ứng điều kiện khí hậu địa phơng (với vùng
Hà Nội là địa bàn nghiên cứu), cụ thể là:
1- Giải pháp định hớng thiết kế quy hoạch tổng thể công trình:
+ Giải pháp lựa chọn vị trí xây dựng thích hợp.
+ Giải pháp bố cục tổ hợp khối và không gian đô thị tôn
trọng đặc trng khu vực.
+ Giải pháp sử dụng các yếu tố cảnh quan ngoài nhà
nâng cao chất lợng môi trờng xây dựng.
2- Giải pháp thiết kế lớp đệm từ tổng thể đến chi tiết:
+ Tổ chức không gian đệm trên lớp không gian mặt bằng.
+ Tổ chức không gian đệm trong cấu trúc không gian
mặt cắt.
+ Tổ chức không gian đệm ở lớp vỏ công trình.
+ Tổ chức diện mở linh hoạt.
3- Giải pháp lựa chọn vật liệu xây dựng:
+ Lựa chọn giải pháp kết cấu và vật liệu giảm thiểu tác động
môi trờng.
+ Lựa chọn vật liệu hoàn thiện an toàn, có khả năng tái tạo.
4- Giải pháp lựa chọn hệ thống trang thiết bị công trình thân
thiện môi trờng và tiết kiệm năng lợng:
+ Hệ thống và thiết bị thông gió / điều hòa không khí tiết kiệm
năng lợng.

+ Hệ thống chiếu sáng tiết kiệm năng lợng.
+ Sử dụng năng lợng mặt trời và các dạng năng lợng
tái tạo.

17
Một số giải pháp thiết kế nêu trên cũng đã đợc kiểm chứng trên
mô hình thực nghiệm máy tính cho thấy, sử dụng giải pháp không
gian đệm đã tiết kiệm 17 21% năng lợng dùng cho điều hòa để tạo
môi trờng có nhiệt độ tiện nghi (Hình 3.6, Hình 3.8).

Hình 3.6. So sánh nhiệt độ không khí trong phòng về mùa hè.

Hình 3.8. So sánh khả năng tiết kiệm năng lợng điều hòa.
Để áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, nghiên cứu luận án
đề xuất hòan chỉnh quy trình thiết kế kiến trúc đáp ứng yêu cầu
PTBV, đa các yêu cầu KTBV vào các bớc, với 04 giai đoạn cơ bản
gồm: giai đoạn chuẩn bị đầu t, giai đoạn thiết kế, giai đoạn xây
dựng công trình và giai đoạn vận hành, sử dụng công trình.

18
Đối chiếu các kết quả nghiên cứu của luận án với hệ thống lý
luận và thực tiễn về KTBV trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy:
- Kết quả nghiên cứu đã làm rõ quan điểm khoa học về KTBV về
mặt quan niệm, bản chất và cách thức thực hiện.
- Nhấn mạnh sự cần thiết mở rộng quan niệm môi trờng trong
KTBV theo nghĩa rộng nhất với cả các yếu tố vật chất cũng nh tinh
thần bao gồm môi trờng tự nhiên, môi trờng nhân tạo và môi
trờng kinh tế -văn hoá - xã hội. Yêu cầu có sự ảnh hởng tối thiểu
đến các thành phần khác bao gồm cả thành vật thể và phi vật thể của
môi trờng xung quanh sẽ là một định hớng quan trọng để ngời

thiết kế đi đến những thiết kế phù hợp địa điểm, khai thác và phát
huy những bài học lịch sử trong khi vẫn có những đặc điểm riêng
mang hơi thở của thời đại.
- Để đạt đợc tính bền vững trong kiến trúc, cần đảm bảo sự nhất
quán của phơng pháp t duy hệ thống trong toàn bộ vòng đời công
trình. Vấn đề này chỉ ra một điểm quan trọng là để đạt đợc KTBV
không thể chỉ là sự nỗ lực của riêng những ngời ra quyết định và
những ngời thiết kế. Do đó, sự tham gia của các đối tợng liên quan
ngay từ giai đoạn đầu của thiết kế là cách làm hiệu quả để đi đến
KTBV.
So sánh với kiến trúc chỉ chú trọng thích ứng khí hậu cho thấy:
- Về mặt mục tiêu: các nỗ lực của KTBV hớng tới sự PTBV
toàn diện trong khi kiến trúc thích ứng khí hậu chỉ mới đặt mục tiêu
tạo dựng môi trờng sống làm việc tiện nghi về mặt khí hậu cho
ngời sử dụng. Các hiệu quả bền vững mới chỉ là các hiệu quả gián
tiếp chứ cha phải là mục đích hớng tới, vì vậy trong quá trình thiết
kế có thể bị điều chỉnh vì các lý do khác nhau.
- Về mặt nguyên tắc: do có sự khác biệt trong mục tiêu nên

19
nguyên tắc thiết kế của hai xu hớng này cũng có sự khác biệt. Trong
khi thiết kế kiến trúc thích ứng khí hậu trong điều kiện khí hậu nhiệt
đới nóng ẩm chỉ tập trung giải quyết hai vấn đề cơ bản về khí hậu (bức
xạ và thông gió để làm mát) thì KTBV lại đòi hỏi phải đáp ứng 05
nguyên tắc về tác động môi trờng, văn hóa và kinh tế kỹ thuật.
- Thiết kế KTBV thích ứng điều kiện khí hậu phát huy những giá
trị tích cực tạo dựng tính bền vững cho công trình kiến trúc của thiết
kế kiến trúc thích ứng khí hậu. Sự nhấn mạnh tính bền vững về ba
mặt môi trờng, văn hóa và kinh tế kỹ thuật đã mở rộng hơn mối
quan tâm, đồng thời cũng đòi hỏi những nghiên cứu sâu hơn trong

việc quyết định lựa chọn giải pháp thiết kế cụ thể:
+ Mặt đứng và cửa mở không chỉ thích ứng với điều kiện khí hậu
tại chỗ mà đồng thời phải thích ứng với không gian vật thể và thích
ứng với đặc trng phi vật thể của khu vực về các mặt nh hình thái,
ngôn ngữ, biểu cảm, mầu sắc kiến trúc.
+ Việc sử dụng năng lợng và thiết bị máy móc không đi theo
hớng lạm dụng nhng đồng thời cũng phát huy lợi thế (ví dụ nh
các hệ thống cảm biến, tự động đóng ngắt v.v.) để đem lại hiệu quả
tổng thể bền vững.
+ Thiết kế KTBV thích ứng điều kiện khí hậu không chỉ nỗ lực
giảm thiểu tiêu thụ năng lợng trực tiếp của công trình nh thiết kế
kiến trúc thích ứng khí hậu mà còn chú trọng tiêu thụ năng lợng
gián tiếp trong việc sản xuất vật liệu xây dựng, chuyên chở vật liệu,
phơng pháp công nghệ xây dựng v.v. Điều này có sự ảnh hởng đến
việc lựa chọn vật liệu xây dựng và phơng pháp công nghệ xây dựng.
+ Việc sử dụng tài nguyên, vật liệu đợc chú trọng cao trong
thiết kế KTBV về các mặt tác động môi trờng, khả năng tái sử
dụng, sự thích ứng về mặt văn hóa trong khi thiết kế kiến trúc thích

20
ứng khí hậu chủ yếu quan tâm đến tính năng nhiệt và sự làm việc của
vật liệu trong môi trờng khí hậu (ví dụ nh nấm, mốc, nồm v.v.).
+ Đối với chủ thể là ngời sử dụng, thiết kế kiến trúc thích ứng
khí hậu chủ yếu quan tâm tạo môi trờng tiện nghi nhiệt trong khi
KTBV nỗ lực tạo nên sự cân bằng ổn định, tạo dựng ý thức trách
nhiệm của ngời sử dụng với môi trờng tự nhiên cũng nh với cộng
đồng xã hội. Vì vậy, KTBV xem xét lại quan điểm về mức độ tiện
nghi theo hớng có trách nhiệm hơn.
+ Vấn đề duy trì, phát triển và làm mới đặc trng văn hóa đợc
đặt ra nh một yêu cầu quan trọng đối với thiết kế KTBV thích ứng

khí hậu trong khi đó chỉ là hiệu quả gián tiếp của kiến trúc thích ứng
khí hậu.
Nh vậy, KTBV thích ứng khí hậu là một sự phát triển ở mức độ
cao hơn so với thiết kế kiến trúc thích ứng khí hậu đơn thuần. Thiết
kế KTBV thích ứng khí hậu đã khai thác bản chất quay về tự nhiên,
chú trọng ứng xử với điều kiện khí hậu là những trọng tâm xuyên
suốt của thiết kế kiến trúc thích ứng khí hậu. đồng thời, với quan
niệm PTBV, thiết kế KTBV đã mở rộng những vấn đề cần quan tâm.
So sánh với Định hớng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm
2020, 05 nguyên tắc chung KTBV đã cụ thể hoá đợc 04 phơng
châm do định hớng đề ra.
Trên cơ sở quan niệm và các nguyên tắc chung, tiêu chí thiết kế
KTBV, kế thừa các kinh nghiệm thực tiễn có thể cụ thể hóa các nhóm
giải pháp định hớng thiết kế trình bày trong Hình 3.9 và Hình 3.10.
Vào từng điều kiện cụ thể, ngời thiết kế cần có sự liên hệ, tổng
hợp và vận dụng sáng tạo các định hớng này một cách linh hoạt để
có thể đa ra các phơng án và giải pháp cụ thể về mặt tổng thể cũng
nh chi tiết.

21

Hình 3.10. Sơ đồ nhóm giải pháp thiết kế lớp đệm, lựa chọn
hệ kết cấu và vật liệu, hệ thống trang thiết bị công trình.

Hình 3.9. Nhóm giải pháp
quy hoạch mặt bằng tổng thể.

22
kết luận v Kiến nghị.


Kết luận:
1. Thông qua cách tiếp cận của Phơng pháp t duy hệ thống đa
ra quan niệm toàn diện về kiến trúc bền vững: kiến trúc có sự ảnh
hởng tối thiểu nhất đến khả năng tồn tại tích cực của tất cả các
thành phần khác của môi trờng xung quanh nó bao gồm cả thành
phần vật thể và phi vật thể, ở thế hệ hiện tại cũng nh tơng lai.
Kiến trúc bền vững là kiến trúc đạt đợc đồng thời ba khía cạnh:
Sự tác động môi trờng tự nhiên trực tiếp và gián tiếp ở mức độ
tối thiểu; Phát huy tối đa hiệu qủa kinh tế - kỹ thuật trực tiếp và
gián tiếp; Đáp ứng các yêu cầu phát triển, làm mới và duy trì các
đặc trng văn hóa của địa điểm xây dựng.
Kiến trúc bền vững là kết quả tối u nhất của triết lý thiết kế bền
vững, thể hiện xuyên suốt trong phơng pháp luận thiết kế; các
giải pháp thiết kế và các quyết định lựa chọn đợc đa ra; trong
quá trình xây dựng và trong quá trình đa vào vận hành sử dụng
và khả năng tái sử dụng sau khi công trình đã hoàn thành mục
đích ban đầu.
2. Kiến trúc bền vững thích ứng điều kiện khí hậu địa phơng cần
thỏa mãn:
05 nguyên tắc: đảm bảo sự tồn tại tích cực của môi trờng và hệ
sinh thái tại chỗ cũng nh các khu vực khác; nhận thức rõ kiến
trúc là một hệ thống mở; tôn trọng, duy trì và làm mới các giá
trị tích cực về mặt thẩm mỹ, lối sống và phơng thức ứng xử
truyền thống cũng nh đơng đại; duy trì nhất quán t duy hệ

23
thống, chú trọng lợi ích của con ngời và cộng đồng chủ thể của
kiến trúc; đảm bảo tối đa hóa hiệu quả kinh tế - kỹ thuật dài hạn.
10 tiêu chí để đánh giá tính bền vững của kiến trúc thích ứng
điều kiện khí hậu địa phơng.

3. Với Hà Nội là địa bàn nghiên cứu, để đạt đợc KTBV thích ứng
điều kiện khí hậu địa phơng cần vận dụng 04 nhóm giải pháp
mang tính định hớng thiết kế gồm:
a) Lựa chọn vị trí xây dựng thích hợp, bố cục tổ hợp khối và
không gian đô thị tôn trọng đặc trng khu vực, sử dụng các yếu
tố cảnh quan ngoài nhà nâng cao chất lợng môi trờng xây
dựng (cụ thể hóa gồm 21 giải pháp);
b) Thiết kế lớp đệm từ tổng thể đến chi tiết và tổ chức diện mở
linh hoạt (cụ thể hóa gồm 16 giải pháp);
c) Lựa chọn giải pháp kết cấu và vật liệu giảm thiểu tác động
môi trờng, vật liệu hoàn thiện an toàn, có khả năng tái tạo (cụ
thể hóa gồm 9 giải pháp);
d) Lựa chọn hệ thống, thiết bị thông gió/điều hòa không khí và hệ
thống chiếu sáng tiết kiệm năng lợng, sử dụng năng lợng mặt
trời và các dạng năng lợng tái tạo (cụ thể hóa gồm 9 giải pháp).
Kết quả kiểm chứng trên mô hình thực nghiệm cho thấy sử dụng
giải pháp không gian đệm đã tiết kiệm 17 21% năng lợng
dùng cho điều hòa để tạo môi trờng có nhiệt độ tiện nghi.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, cần duy trì nhất quán
quan niệm toàn diện về kiến trúc bền vững trong cả 4 giai đoạn
của quy trình thiết kế kiến trúc từ bớc chuẩn bị đầu t cho đến
vận hành sử dụng công trình.

×