Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Bùi Thế Hồng,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Tôi cũng muốn bày
tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo Viện Công nghệ thông tin và Khoa Công
nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và tạo mọi điều
kiện học tập thuận lợi cho tôi trong suốt khoá học qua.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Bệnh viện Y học cổ truyền Thái Nguyên, các
anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi tham gia và hoàn thành khoá
học. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn của tôi, những người luôn bên cạnh động
viên, giúp đỡ, và đã đóng góp nhiều ý kiến thiết thực trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, đặc biệt là bố mẹ,
chồng và con tôi - những người luôn hết mình yêu thương, dìu dắt và ủng hộ
tôi trong cuộc sống./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2008
Sinh viên thực hiện
T
rần Thị Ngọc Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Danh sách bảng.................................................................................... 1
Danh sách hình vẽ ................................................................................ 2
Ký hiệu viết tắt ...................................................................................... 3
Lời nói đầu ............................................................................................ 4
Cấu trúc luận văn.................................................................................. 6
1.1 Rủi ro .................................................................................................. 7
1.1.1 Độ phơi nhiễm rủi ro ............................................................................ 8
1.1.2 Xử lý rủi ro ........................................................................................... 8
1.1.3 Quản lý rủi ro ....................................................................................... 9
1.1.4 Rủi ro trong công nghệ phần mềm .................................................... 10
1.2 Kiểm thử phần mềm ......................................................................... 12
1.2.1 Kiểm thử và các ca kiểm thử ............................................................. 12
1.2.2 Kiểm thử hộp đen và hộp trắng ......................................................... 13
1.2.3 Quá trình kiểm thử ............................................................................. 14
1.3 Kiểm thử dựa trên các rủi ro ............................................................ 16
1.3.1 Phân tích sơ bộ các mối nguy hiểm (PHA) ........................................ 17
1.3.2 Phân tích các kiểu lỗi và hậu quả (FMEA) ......................................... 17
1.3.3 Phân tích lỗi tiềm ẩn và khả năng thực hiện (HazOp) ....................... 18
1.3.4 Kiểm thử dựa trên rủi ro theo kinh nghiệm ........................................ 19
1.3.5 Ngăn ngừa các mối nguy hiểm .......................................................... 22
Tóm tắt Chương 1 .................................................................................. 24
Chương 2 Phân loại ưu tiên các kiểm thử .........................................26
2.1 Các nhân tố gây ra thiệt hại ............................................................. 26
2.2 Các hành động phát sinh sai sót trong quá trình phát triển ............. 28
2.3 Phát sinh lỗi trong khi lập trình ......................................................... 29
2.4 Kiểm thử hệ thống theo độ phơi nhiễm rủi ro ................................... 30
2.5 Lập thứ tự kiểm thử ưu tiên trước khi hết kỳ hạn ............................ 32
2.6 So sách các cách tiếp cận khác nhau .............................................. 33
Tóm tắt Chương 2 .................................................................................. 35
Chương 3 Một phương pháp kiểm thử mới .......................................36
3.1 Sắp thứ tự ưu tiên các rủi ro và tạo lập các kiểm thử và các rào cản
có liên quan ............................................................................................ 36
3.2 Sắp thứ tự ưu tiên kiểm thử cho các modules trong hệ thống ......... 40
3.3 Lập danh sách ưu tiên kiểm thử ....................................................... 44
Tóm tắt Chương 3 .................................................................................. 47
Chương 4. Đặc tả các yêu cầu cho công cụ kiểm thử .......................48
4.1 Các yêu cầu chức năng.................................................................... 48
4.1.1 Dự án................................................................................................. 48
4.1.2 Loại rủi ro ........................................................................................... 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.1.3 Module ............................................................................................... 49
4.1.4 Nguy cơ ............................................................................................. 50
4.1.5 Kiểm thử ............................................................................................ 50
4.1.6 Rào cản ............................................................................................. 51
4.2 Các yêu cầu không chức năng ......................................................... 51
4.2.1 Chất lượng ........................................................................................ 52
4.2.1 Công nghệ ......................................................................................... 52
4.3. Thiết kế công cụ phần mềm kiểm thử ............................................. 52
4.3.1 Ngôn ngữ thực hiện ........................................................................... 52
4.3.2 Mô hình dữ liệu .................................................................................. 53
4.4 Giao diện .......................................................................................... 55
4.4.2 Tạo ra một dự án mới ........................................................................ 57
4.4.3 Lựa chọn và trọng số các loại rủi ro .................................................. 58
4.4.4 Danh sách module ............................................................................. 59
4.4.5 Giá trị những module ......................................................................... 60
4.4.6 Tạo một kiểm thử mới ....................................................................... 61
4.4.7 Danh sách kiểm thử .......................................................................... 62
4.4.8 Danh sách những rủi ro ..................................................................... 63
4.4.9 Danh sách những rào cản ................................................................. 64
Tóm tắt chương 4 ................................................................................... 66
Kết luận ...............................................................................................67
Tài liệu tham khảo ..............................................................................68
1
Danh sách bảng
Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Bảng PHA ………………………………………………….
Bảng 1.2 Cấu trúc của bảng FMEA ………………………………….
Bảng 1.3: Bảng HazOp ………………………………………………
Bảng 1.4: Danh sách rủi ro tổng quát ………………………………...
Bảng 1.5: Danh sách rủi ro cho việc cài đặt ………………………….
Bảng 1.6: Ma trận rủi ro của các thành phần …………………………
Bảng 2.1: Độ phơi nhiễm rủi ro đối với chức năng “Đóng tài khoản”
………………………………………………………………………..
Bảng 2.2: Ví dụ về tính toán rủi ro …………………………………..
Bảng 3.1: Các thông tin cần biết từ việc phân tích lỗi ……………….
Bảng 3.2: Ma trận rủi ro cho độ phơi nhiễm …………………………
Bảng 3.3: Bảng với các thông tin nhận được từ phân tích rủi ro …….
Bảng 3.4: Các nhóm rủi ro và các nhân tố rủi ro được sử dụng trong
phân tích rủi ro ………………………………………………………..
Bảng 3.5: Tính toán chi phí (bằng số) ……………………………….
Bảng 3.6: Tính các số xác suất ……………………………………...
Bảng 3.7: Quá trình tính các số chi phí và các số xác suất …………..
Bảng 3.8: Thiệt hại tiềm ẩn đã được tính toán ……………………….
Bảng 3.9: Ma trận rủi ro được sử dụng trong lập thứ tự ưu tiên cuối
cùng …………………………………………………………………..
Bảng 3.10: Danh sách các kiểm thử được phân loại ưu tiên ……….
17
18
18
20
20
22
32
33
36
38
39
40
42
43
43
34
45
46
2
Danh sách hình vẽ
Tên hình vẽ Trang
Hình 1.1 Vùng ALAPR
……………………………………………….
23
Hình 4.1: Sơ đồ lớp UML thể hiện mô hình dữ liệu cho
công cụ phần mềm …………………………………………………… 54
Hình 4.2: Màn hình của trang Xuatphat.asp ………………………… 56
Hình
4
.3: Màn hình trang
Them
Duan.aspx………………………….. 57
Hình 4.4: Màn hình trang LoaiRuiro.aspx ……………………………. 58
Hình 4.5: Màn hình trang Modules.aspx ……………………………... 59
Hình 4.6:
M
àn hình trang GiatriModules.aspx………………………... 60
Hình 4.7:
Màn hình trang Taokiemthu.aspx…………………………....61
Hình 4.8:
Màn hình trang
Trangchu.aspx ……………………………...62
Hình 4.9:
Màn hình trang
Ruiro.aspx ………………………………….63
Hình
4.10: Màn hình trang Raocan.aspx ……………………………… 64
3
Ký hiệu viết tắt
PM Phần mềm
KTPM Kiểm thử phần mềm
PTPM Phát triển phần mềm
PHA Phân tích lỗi sơ bộ
HazOp Phân tích lỗi và khả năng thực hiện
FMEA Phân tích các kiểu lỗi và hậu quả FMEA
4
Lời nói đầu
Kiểm thử phần mềm là một công việc đòi hỏi rất nhiều thời gian trong
qui trình phát triển phần mềm. Thế nhưng, kiểm thử phần mềm lại thường
được thực hiện vào pha gần cuối của vòng đời phát triển hệ thống khi tiền bạc
và thời gian không còn dư rả nữa. Những người quản lý đều rất mong muốn
sớm có được một phiên bản của sản phẩm và thường thúc ép những người
kiểm thử phải hoàn thành công việc trong một khoảng thời gian không dễ
dàng có thể thực hiện được. Nhưng cho dù thế nào thì những người kiểm thử
vẫn phải làm công việc của họ, và vì vậy có thể họ không thể kiểm thử tất cả
những thứ cần phải kiểm thử. Do đó, họ chỉ kiểm thử những thứ mà họ cho là
quan trọng nhất.
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu các cách tiếp cận kiểm thử khác
nhau và tìm cách đề xuất một phương pháp kiểm thử hệ thống dựa trên các rủi
ro đã phân tích được. Những rủi ro có thể có đối với hệ thống sẽ được phân
tích cho từng ca sử dụng. Việc đánh giá những rủi ro này sẽ được sử dụng để
tìm ra bản chất của rủi ro cho từng ca sử dụng. Các ca kiểm thử sẽ được thiết
lập từ những ca sử dụng này và các ca kiểm thử có rủi ro cao nhất sẽ được
chọn để thực hiện. Ngoài ra, trong luận văn sẽ xác định thêm những yêu cầu
cần thiết cho việc xây dựng một công cụ phần mềm hỗ trợ cho phương pháp
kiểm thử này và đề xuất một mô hình thử nghiệm.
Kinh nghiệm cho thấy khi gặp một vấn đề nào đó trong cuộc sống, con
người thường giải quyết bằng cách nhớ lại những vấn đề họ đã gặp trước đây
để tìm ra vấn đề tương tự, rồi lục lại trí nhớ để tìm lại cách giải quyết của vấn
đề tương tự này, và cuối cùng điều chỉnh cách giải quyết vừa tìm thấy nếu cần
thiết để đưa ra cách giải quyết hợp lý cho vấn đề hiện tại của mình. Trong
phân tích và quản lý rủi ro cũng vậy, khi tiếp nhận một dự án, những người
5
quản trị dự án bao giờ cũng nhớ lại những dự án trong quá khứ mà họ đã quản
lý để tìm ra một số dự án tương tự, sau đó tìm lại danh sách rủi ro của các dự
án tương tự này, và cuối cùng hiệu chỉnh trên các danh sách rủi ro vừa tìm
thấy cho phù hợp với ngữ cảnh hiện tại để đưa ra dự đoán danh sách rủi ro
cho dự án đang phát triển. Thực tế, các dự án luôn luôn có một độ tương tự
nhất định tùy theo hướng nhìn nhận của người quản trị dự án và rủi ro phần
mềm là một vấn đề phức tạp không nằm trong tầm kiểm soát của người quản
trị dự án.
Mục tiêu của mô hình là đảm bảo tự động hóa một phần quá trình phân
tích và quản lý rủi ro. Dựa trên những thông tin về phân tích và quản lý rủi ro
của các dự án phần mềm đã hoàn thành, mô hình đưa ra một dự đoán danh
sách rủi ro cho dự án hiện tại, và mỗi rủi ro trong danh sách này là một trong
những rủi ro đã được dự đoán trong quá khứ. Vì vậy khi sử dụng mô hình
này, các nhà quản trị dự án có thể tận dụng và trau dồi những kinh nghiệm
phân tích và quản lý rủi ro mà họ đã trải qua trong quá khứ, và họ có thể tự bổ
sung kinh nghiệm bằng cách thêm những rủi ro mới xuất hiện và kế hoạch
quản lý rủi ro tương ứng vào danh sách rủi ro của dự án hiện tại.
Ngoài ra, do đặc điểm của lý thuyết, mô hình thử nghiệm được đề xuất
trong luận văn chỉ áp dụng trong một ngữ cảnh hẹp, chẳng hạn một công ty
phần mềm. Hiện nay, các công ty phần mềm có xu hướng phát triển phần
mềm trong một số lĩnh vực nhất định, đáp ứng nhu cầu của một số đối tượng
khách hàng nhất định, sử dụng một số công nghệ phát triển nhất định, … nên
xây dựng mô hình trong một ngữ cảnh hẹp là hoàn toàn hợp lý.
6
Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 4 chương, nội dung của mỗi chương được tóm tắt như sau:
Chương 1: Trình bày những khái niệm cơ bản về kiểm thử nói chung và kiểm
thử dựa trên các rủi ro.
Chương 2: Trình bày các phương pháp phân loại ưu tiên các kiểm thử rủi ro
và so sánh các phương pháp kiểm thử dựa trên rủi ro.
Chương 3: Đề xuất một phương pháp kiểm thử dựa trên rủi ro mới.
Chương 4: Phân tích các yêu cầu của một công cụ phần mềm kiểm thử và
thiết kế các giao diện và cơ sở dữ liệu của phần mềm kiểm thử.
7
Chương 1 Kiểm thử phần mềm dựa trên các rủi ro
Việc xem xét các rủi ro trong kiểm thử phần mềm không phải là mới.
Những người kiểm thử phần mềm có kinh nghiệm thường kiểm thử hệ thống
dựa trên các rủi ro với những linh cảm riêng. Hiện tại, đã có một vài cách tiếp
cận dùng để kiểm thử phần mềm dựa trên các rủi ro.
Mục tiêu của chương này là tìm hiểu xem rủi ro trong công nghệ phần
mềm là gì và cách phòng ngừa, xử lý các rủi ro. Tiếp theo là nghiên cứu để
biết rõ được kiểm thử phần mềm là gì và có các loại hình kiểm thử nào. Cuối
cùng là nghiên cứu tìm hiểu một số phương pháp kiểm thử dựa trên các rủi ro
đã phát hiện được khi phân tích.
1.1 Rủi ro
Mỗi người đều có một ý niệm nào đó về rủi ro. Hàng ngày, chúng ta có
thể gặp phải các rủi ro nào đó. Để có được một cái gì đó người ta thường phải
chấp nhận các rủi ro. Băng qua một đường phố đông đúc để uống một tách cà
phê có thể sẽ bị một tai nạn giao thông là một ví dụ về việc chấp nhận rủi ro
để có một lợi ích nào đó. Việc mua xổ số là ví dụ khác của việc chấp nhận rủi
ro, ta có thể được hoặc có thể mất. Trong thực tế, một số người sẵn sàng chấp
nhận rủi ro trong khi những người khác lại rất ghét rủi ro. Theo từ điển
Wikipedia thì “Rủi ro là thiệt hại tiềm tàng mà có thể xuất hiện từ quá trình
hiện hữu nào đó hoặc từ sự kiện tương lai nào đó”. Tức là, rủi ro chưa trở
thành một vấn đề nhưng nó có thể là một vấn đề nếu không tiến hành những
hành động phù hợp. Trong ngữ cảnh một dự án, rủi ro là khả năng xảy ra một
sự kiện nào đó và khả năng ảnh hưởng đến những mục tiêu của dự án nếu sự
kiện đó xảy ra. Nó chứa đựng khả năng thiệt hại, và khả năng dẫn đến những
sai khác so với kết quả mong đợi.
8
Tóm lại, rủi ro gồm hai thành phần: khả năng xảy ra và hậu quả phải
gánh chịu nếu nó xảy ra. Hai thành phần này tạo nên hai đặc trưng của rủi ro:
không chắc chắn (rủi ro có thể xảy ra hoặc không) và gây thiệt hại (rủi ro
mang đến những hậu quả không mong đợi).
Như vậy, rủi ro là nhân tố bất kỳ có thể gây trở ngại cho thành công của
dự án. Một rủi ro chưa phải là một vấn đề mà chính xác hơn một rủi ro là một
vấn đề có thể xảy ra.
1.1.1 Độ phơi nhiễm rủi ro
Khi xem xét rủi ro, chúng ta phải tính đến những thiệt hại do rủi ro gây
ra và khả năng có thể xảy ra rủi ro này. Thiệt hại là những thứ không may bị
mất mát như thời gian, chất lượng, tiền bạc, kiểm soát hoặc hiểu biết.
Khả năng mà một sự kiện có thể dẫn đến các thiệt hại nào đó thường được
tính như một xác suất có giá trị từ 0 đến 1. Nếu xác suất này bằng 0 thì sự
kiện sẽ không bao giờ xảy ra và không được coi là một rủi ro. Một xác suất
bằng 1 có nghĩa là sự kiện này sẽ xảy ra trừ khi một vấn đề nào đó được giải
quyết hoặc thay đổi.
Nếu ta có một số rủi ro có thể xảy ra đối với một vấn đề nào đó thì có
thể sẽ rất khó để xác định xem những rủi ro nào cần phải đặc biệt chú ý. Bởi
vậy cần phải có một phương thức để đánh giá mức độ nguy hại của các rủi ro.
Một trong những cách thức đó là tính Độ phơi nhiễm rủi ro (Risk Exposure).
Đây là một tính toán đơn giản dùng để gán cho mỗi rủi ro một giá trị số cho
phép so sánh các rủi ro với nhau.
Độ phơi nhiễm rủi ro = Xác suất xảy ra rủi ro * Tổng thiệt hại nếu rủi ro xảy ra
1.1.2 Xử lý rủi ro
Sau khi nhận dạng được các rủi ro, chúng ta sẽ xem xét phải làm gì với
chúng. Trước hết, cần phải xem xét mức độ mà ta có thể thay đổi được các
9
hậu quả của rủi ro. Tức là chúng ta có thể giảm thiểu hoặc ngăn ngừa hậu quả
của một rủi ro ở mức độ như thế nào. Các rủi ro có thể được chấp nhận, bị
ngăn ngừa hoặc được san sẻ.
Nếu rủi ro được chấp nhận thì những thiệt hại do rủi ro này gây ra phải
được tính vào chi phí của dự án. Nếu phải chấp nhận nhiều rủi ro thì cần phải
sử dụng độ phơi nhiễm rủi ro khi dự toán chi phí. Cách tính này sẽ cho một
dự toán với mức thiệt hại trung bình do các rủi ro gây ra.
Ngăn ngừa là cách giảm thiểu thiệt hại hoặc xác suất. Có thể làm được
điều đó bằng cách thay đổi điều kiện sao cho sự kiện này sẽ không xảy ra.
Trong công nghệ phần mềm, có thể tiến hành nhiều kiểm thử hơn để giảm
thiểu rủi ro. Việc kiểm thử sẽ giảm bớt những gì còn chưa chắc, chưa rõ ràng
và có thể phát hiện ra các lỗi quan trọng có thể sửa được.
San sẻ thiệt hại có nghĩa là chia những thiệt hại này cho một số bên
khác nhau, ví dụ như khách hàng, nhà thầu phụ hoặc một hãng bảo hiểm. Tuy
nhiên, việc san sẻ thiệt hại cho khách hàng lại là một rủi ro vì nó sẽ làm giảm
uy tín và có thể dẫn đến mất khách hàng và thị phần.
1.1.3 Quản lý rủi ro
Hậu quả do rủi ro gây ra xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
có thể là chất lượng của sản phẩm cuối không đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng, chi phí dự án tăng lên, giao sản phẩm chậm hay không đạt được
những mục tiêu đã đặt ra của dự án; và trường hợp xấu nhất là phá hỏng
toàn bộ dự án. Mỗi thay đổi dù nhỏ hay lớn, như thay đổi yêu cầu khách
hàng, thay đổi công nghệ phát triển hay thay đổi cơ cấu đội phát triển, đều
ảnh hưởng đến tính chất kịp thời và thành công của dự án. Hơn nữa, làm phần
mềm là một cuộc chiến giữa nhà quản trị dự án với những lựa chọn khác
nhau, chẳng hạn như nên dùng phương pháp và công nghệ phát triển nào,
cần khoảng bao nhiêu người phát triển hay chất lượng phần mềm như thế nào
10
là đủ …; và mỗi lựa chọn này có lợi và hại khác nhau đối với dự án. Vì thế
nhà quản trị dự án phải cân nhắc giữa cái được và cái mất để đưa ra lựa chọn
thích hợp nhất về phương pháp, công cụ, cơ cấu đội phát triển và tiêu chí chất
lượng cho từng dự án. Quả thực, rủi ro là vấn đề luôn tiềm ẩn trong phát triển
phần mềm và lúc nào cũng nằm chờ sẵn cơ hội để xuất hiện; do đó, quản lý
rủi ro trở thành điều kiện cần để dẫn đến thành công của dự án.
Qu
ả
n lý r
ủ
i ro là một chuỗi các hoạt động hay các bước giúp đội
phát triển hiểu và quản lý các rủi ro. Hoạt động này diễn ra liên tục xuyên
suốt quá trình phát triển phần mềm nhằm tìm kiếm các rủi ro có thể xảy ra,
xác định mức độ quan trọng của rủi ro để ưu tiên giải quyết và thực thi các
chiến lược đã đề ra để khắc phục hậu quả nếu rủi ro xảy ra.
Thực tế, tất cả những người liên quan đến quá trình làm phần mềm,
bao gồm: quản trị dự án, kỹ sư phần mềm và khách hàng đều phải tham gia
hoạt động quản lý rủi ro; trong đó, quản trị dự án có vai trò và trách nhiệm
cao nhất đối với hoạt động này. Kết quả của quản lý rủi ro là một danh sách
rủi ro hoàn toàn dựa trên những nghiên cứu của quản trị dự án về đội phát
triển, yêu cầu khách hàng, các tiến trình phát triển và các thông tin dự án
khác. Rủi ro được xem xét lặp đi lặp lại trong các giai đoạn phát triển phần
mềm để đảm bảo rủi ro được cập nhật liên tục và các kế hoạch quản lý rủi ro
đảm bảo tính thực tế.
1.1.4 Rủi ro trong công nghệ phần mềm
Trước đây, rủi ro thường bị bỏ qua trong công nghệ phần mềm. Người
ta luôn giả thiết là sẽ có một bản thiết kế tối ưu và không có quĩ dự trữ để đề
phòng những rủi ro. Nhưng những gì họ làm lại không thường xuyên như kế
hoạch đã định và trong mọi dự án phát triển phần mềm đều có nhiều rủi ro
cần phải được xem xét. Vì luôn luôn tồn tại những điều không chắc chắn
11
trong công nghệ phần mềm cho nên công việc xử lý các rủi ro sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến thành công của dự án.
Những rủi ro có liên quan tới sản phẩm thông thường được phân tích,
xử lý riêng rẽ, tách biệt với những rủi ro liên quan đến quá trình dự án. Rủi ro
sản phẩm có thể được phát hiện từ việc nhận dạng các nguy cơ và các đe dọa
có thể xảy ra đối với hệ thống. Nguy cơ là một sự kiện không mong muốn
nhưng vẫn có khả năng xảy ra. Thuật ngữ “nguy cơ” thường được sử dụng
trong khi đánh giá độ an toàn của hệ thống. Tính chất nghiêm trọng của các
nguy cơ sẽ phụ thuộc vào bản chất của phần mềm. Trong các hệ thống đòi hỏi
độ an toàn cao thì hậu quả của các nguy cơ tất nhiên sẽ cao hơn so với các hệ
thống thương mại, nhưng thuật ngữ “nguy cơ” vẫn có thể được sử dụng ở cả
hai.
Các phần mềm có những lỗi nghiêm trọng sẽ không chỉ có vấn đề ngay
tại lúc này mà còn gây ảnh hưởng cho các công việc nghiệp vụ sau này. Nếu
khách hàng gặp những vấn đề và thấy thời gian của họ bị lãng phí, thì họ sẽ
không quay lại nữa. Từ lý do đó, một giao diện người dùng tốt cũng là một
nhân tố quyết định phần mềm có rủi ro hay không.
Đối với các phần mềm thương mại, nguy cơ đáng sợ nhất có thể là mất
dữ liệu. Đối với những phần mềm đòi hỏi độ an toàn cao thì ảnh hưởng của
lỗi có thể còn lớn hơn. Một nguy cơ có thể dẫn đến các thảm họa. Trong các
hệ thống an ninh và nghiệp vụ quan trọng, việc kiểm soát các rủi ro đóng một
vai trò quyết định đối với vìệc giảm thiểu các thiệt hại do lỗi phần mềm gây
ra. Bởi vậy trong các hệ thống này, độ tin cậy của phần mềm trở nên rất quan
trọng. Nhưng những phần mềm có độ tin cậy cao vẫn không đảm bảo là sẽ
vận hành an toàn, do vậy nó cần phải đáng tin cậy.
Rủi ro quá trình liên quan đến quá trình phát triển phần mềm được thực
hiện như thế nào. Rủi ro quá trình xuất hiện từ quá trình phát triển phần mềm
12
không hoàn chỉnh có thể sẽ gây ra các lỗi làm cho độ tin cậy và độ an toàn có
thể bị suy giảm. Bởi vậy, cả hai kiểu rủi ro gồm rủi ro sản phẩm và rủi ro quá
trình đều cần phải được xem xét kỹ lưỡng.
1.2 Kiểm thử phần mềm
Kiểm thử trong công nghệ phần mềm là “Một quá trình được sử dụng
để nhận biết sự đúng đắn, hoàn chỉnh và chất lượng của một phần mềm máy
tính đã được phát triển”. Trên thực tế, kiểm thử không bao giờ có thể chứng
minh được tính đúng đắn của một phần mềm máy tính, mà điều này chỉ có thể
thực hiện được bằng việc thẩm tra chính thức (và chỉ khi không có lỗi trong
quá trình thẩm tra chính thức). Nó có thể chỉ tìm thấy những thiếu sót, chứ
không đảm bảo rằng sẽ không có thiếu sót.
Mục đích của kiểm thử là phát hiện lỗi trong hệ thống và tạo ra sự tin
tưởng của khách hàng vào việc hệ thống có thể cung cấp những chức năng đã
được xác định trong các yêu cầu và không gây ra những thiệt hại cho khách
hàng. Cả hai điều này đều quan trọng. Ngoài ra, còn có thể có thêm hai mục
tiêu nữa: “Cung cấp một bằng chứng là những lợi thế về nghiệp vụ đòi hỏi hệ
thống phải đáp ứng luôn luôn sẵn sàng” và “Cung cấp dữ liệu về các rủi ro
của phiên bản hệ thống đang được kiểm thử.”
1.2.1 Kiểm thử và các ca kiểm thử
Hiện tại vẫn chưa có một định nghĩa chung cho ca kiểm thử (test case).
Viện kỹ thuật điện và điện tử (IEEE) định nghĩa một kiểm thử là một tập hợp
một hoặc nhiều ca kiểm thử.
Một ca kiểm thử là “Một tình huống cần phải được kiểm thử bao gồm nhận
dạng riêng của nó và phản ứng kỳ vọng”. Có thể mô tả một ca kiểm thử như
một câu hỏi để hỏi chương trình nhằm thu được thông tin. Vả lại, một ca kiểm
thử cũng không có gì quá đặc biệt, chẳng qua nó cũng chỉ là một ý định sẽ
13
kiểm thử cái gì trong chương trình. Điều quan trọng là các ca kiểm thử phải
có khả năng khám phá thông tin. Chúng không cần thiết phải được thiết kế để
phát hiện một khiếm khuyết nào đó.
Vì vậy, có thể định nghĩa một ca kiểm thử như một tập các câu lệnh
được thiết kế để phát hiện ra một lớp đặc biệt các khiếm khuyết có thể gây ra
lỗi. Một ca kiểm thử bao gồm các mục kiểm thử, đặc tả đầu vào, đầu ra và các
nhu cầu về môi trường.
1.2.2 Kiểm thử hộp đen và hộp trắng
Hầu hết các kiểm thử dựa vào rủi ro đều là kiểm thử hộp đen. Kỹ thuật
này cũng được gọi là kiểm thử chức năng hoặc kiểm thử dựa vào đặc tả yêu
cầu. Kiểm thử hộp đen chỉ chú trọng đến chức năng của chương trình. Nó
không quan tâm đến cấu trúc bên trong, chỉ khảo sát chức năng của chương
trình theo yêu cầu kỹ thuật, cung cấp cho hệ thống các số liệu vào và quan sát
các kết qủa ra. Kiểm thử hộp đen kiểm tra xem các kết quả của một chương
trình với các số liệu vào đã cho có phù hợp với đặc tả chức năng của chương
trình không. Thuật ngữ hộp đen có nghĩa là người kiểm thử không xem xét
đến việc thực hiện bên trong của chương trình được thực thi như thế nào. Vì
thế, kiểm thử hộp đen không cần phải do người lập trình thực hiện. Trong đa
số các hãng công nghệ lớn trên thế giới đều có một nhóm làm công việc thiết
kế trong khi một nhóm khác thì làm kiểm thử.
Kiểm thử hệ thống dựa trên các rủi ro nên được dùng cùng với các kỹ
thuật khác. Kiểm tra và kiểm thử mã chương trình trong khi thực thi kiểm thử
cũng rất quan trọng. Cách kiểm thử này được gọi là kiểm thử hộp trắng và nó
kiểm thử các kết quả ra của một chương trình với các số liệu đầu vào nhất
định xem có phù hợp với thiết kế trong và sự thực thi của chương trình không.
Thuật ngữ “hộp trắng” chỉ ra rằng người kiểm thử phải xem xét thật kỹ lưỡng
việc thực thi bên trong chương trình được kiểm thử.
14
Thông thường, hầu hết các sai sót đều được phát hiện trong những pha
kiểm thử đầu tiên này và rất dễ sửa chữa. Tuy nhiên, kiểm thử hộp đen mới là
yếu tố căn bản đảm ảo cho chất lượng của hệ thống trước khi được chuyển
giao.
1.2.3 Quá trình kiểm thử
Chúng ta đã nói đến hai cách kiểm thử: Kiểm thử hộp đen và Kiểm thử
hộp trắng. Việc kiểm thử được thực hiện như thế nào là tùy thuộc vào quá
trình phát triển và bản chất của phần mềm được phát triển.
Điều quan trọng là phải nghĩ ngay đến việc kiểm thử ngay khi dự án bắt
đầu. Tức là ngay khi một ai đó đưa ra một yêu cầu thì phải có một người nào
đó chịu trách nhiệm kiểm thử cho nó. Một yêu cầu không được kiểm thử sẽ bị
bỏ qua và bị quên lãng.
Kiểm thử là một công việc tương đối tỷ mẩn, mất nhiều thời gian và
tiền của. Vì thế cần phải tiến hành lập kế hoạch cho quá trình kiểm thử sao
cho đạt được kết quả tốt nhất. Kiểm thử được thực hiện trong tất cả các pha
của quá trình phát triển nhưng các hoạt động lại thay đổi. Ở các giai đoạn ban
đầu, việc kiểm thử do người lập trình thực hiện và bao gồm kiểm tra và kiểm
thử đơn vị.
Có hai cách tiếp cận có thể áp dụng cho qui trình kiểm thử: kiểm thử từ
dưới lên (
bottom-up)
và kiểm thử từ trên xuống (
top-down)
.
Bottom-up
tích
hợp một số module sau khi được kiểm thử đơn vị thành các thành phần và các
thành phần này sẽ được kiểm thử cho đến khi chúng ổn định. Sau đó, một số
module nữa tiếp tục được thêm vào và hệ thống lại được kiểm thử lần nữa.
Việc này được làm cho đến khi tất cả các module được tích hợp vào hệ thống.
Kiểm thử b
ottom-up có thể được thực hiện ngay khi một số module hoàn
thành và cần ghép với nhau. Tuy nhiên cách tiếp cận này tương đối
chậm và
người ta có cảm giác là đang kiểm thử trên bản mô phỏng chứ không phải
15
trên một hệ thống thật. Ngoài ra, không có một hệ thống thực nào lại hành
động đúng như hệ thống mô phỏng.
Cách tiếp cận
top-down
rất thích hợp trong trường hợp cần phải tích
hợp nhiều hệ thống thành một hệ thống càng nhanh càng tốt. Sau đó, nếu có
thể thì sẽ kiểm thử hệ thống từ giao diện người dùng. Cách tiếp cận
top-down
sẽ bắt đầu với những pha tích hợp. Điều đó đòi hỏi tất cả các module đều làm
việc và qua được kiểm thử đơn vị. Sau đó, sẽ kiểm thử hệ thống như một tổng
thể hoàn chỉnh. Các phương pháp kiểm thử trình bày trong luận văn này được
phát triển cho cách tiếp cận
top-down
.
1.2.4 Kiểm thử và rủi ro
Trong thực tế, công việc kiểm thử thường được tiến hành rất muộn khi
dự án không còn nhiều thời gian và tiền bạc. Rút ngắn thời gian để nhanh
chóng đưa sản phẩm ra thị trường và giảm giá thành là hai yếu tố rất quan
trọng đối với các hãng phát triển phần mềm và do đó các hãng này sẽ không
bao giờ có đủ tài nguyên để đáp ứng các yêu cầu này. Nếu hệ thống phải được
chuyển giao đúng hạn thì rất nhiều thứ sẽ không được kiểm thử. Các nhà quản
lý thường lựa chọn chuyển giao hệ thống đúng hạn thay vì chuyển giao một
hệ thống hoàn chỉnh. Việc kiểm thử rất tốn kém và thường được dự toán rất
thấp. Những thống kê gần đây cho thấy trong nhiều tổ chức phát triển phần
mềm, việc chi phí cho kiểm thử phần mềm chiếm từ 30 tới 50% chi phí phát
triển phần mềm. Tuy chi phí cao như vậy rồi mà nhiều người vẫn còn cho là
phần mềm vẫn chưa được kiểm thử cẩn thận trước khi phân phối. Nếu dự toán
chi phí một cách hợp lý thì nó sẽ ngốn phần lớn các nguồn lực từ phần còn lại
của qui trình phát triển. Kết cục là các phần mềm đã không được kiểm thử
một cách toàn diện và được chuyển giao trong tình trạng không đầy đủ chức
năng.
16
Do các phần mềm ngày nay thường rất phức tạp và có kích thước lớn
nên trong quá trình phát triển hệ thống không thể tránh khỏi các sai sót.
Myers [6] đã đưa ra một ví dụ về một chương trình chỉ gồm có 20 dòng mã
mà có thể có đến hơn hàng tỉ trạng thái khác nhau để kiểm thử. Kiểm thử
được tất cả các trạng thái là một nhiệm vụ bất khả thi đối với một người kiểm
thử. Một chương trình đơn giản đã khó như vậy thì những ứng dụng thương
mại với hàng trăm nghìn dòng mã sẽ có bao nhiêu điều không chắc chắn. Sẽ
luôn luôn tồn tại nhiều khiếm khuyết không bao giờ được nhận dạng và do đó
sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Mặt khác, nhiều khiếm khuyết trong số này sẽ
không bao giờ xuất hiện. Adam [1] đã công bố một số liệu chứng minh rằng
chỉ một phần trăm nhỏ của những khiếm khuyết này gây ra hầu hết các vấn
đề. Việc tìm thấy những lỗi này sẽ quan trọng hơn rất nhiều so với việc tìm
thấy những lỗi khác.
Những việc này tạo ra nhiều sức ép cho người kiểm thử. Bằng cách
nhận dạng và phân loại các mối nguy hiểm và các chỉ số rủi ro, chúng ta có
thể đảm bảo rằng với một khoảng thời gian và một lượng tài nguyên có hạn
có thể giữ được mức rủi ro ở mức càng thấp càng tốt.
1.3 Kiểm thử dựa trên các rủi ro
Việc phân tích rủi ro nhằm mục đích nhận dạng và đánh giá các chỉ số
gây nguy hại tới độ an toàn của hệ thống. Phần này sẽ giới thiệu sơ lược về
một số cách phân tích rủi ro: Phân tích sơ bộ các mối hiểm nguy (PHA –
Preliminary Hazard Analysis), Phân tích các kiểu lỗi và hậu quả (FMEA –
Failure Modes and Effect Analysis), Phân tích rủi ro và khả năng thực hiện
(HazOp), và Phân tích theo kinh nghiệm. Sau đó sẽ xem xét có thể phòng
ngừa những nguy hiểm này như thế nào.
17
1.3.1 Phân tích sơ bộ các mối nguy hiểm (PHA)
Mọi phân tích rủi ro đều bắt đầu bằng việc nhận dạng các chướng ngại
và các mối nguy hiểm. Việc này cần được thực hiện một cách có hệ thống.
PHA được thực hiện ngay từ pha thiết kế. PHA sẽ cố tìm ra các mối nguy
hiểm tiềm ẩn trong dự án để có thể loại trừ, giảm thiểu hoặc kiểm soát chúng
trước khi quá muộn. Mỗi lỗi tiềm ẩn có thể có nhiều nguyên nhân và ảnh
hưởng, và mỗi một nguyên nhân lại có thể có nhiều cách phòng ngừa. Ưu
điểm của PHA là nó không đòi hỏi quá nhiều thông tin để thực hiện. Bảng 1.1
là một ví dụ về một bảng PHA.
Nguy cơ Nguyên nhân Ảnh hưởng chính Hành động phòng ngừa
Tìm thấy các
chẩn đoán
sai
Các chẩn đoán
sai đã được
thêm vào
Làm chết hoặc làm
đau bệnh nhân
Kiểm tra hai lần tất cả
những thông tin về bệnh
nhân đã được chèn vào
Bảng 1.1 Bảng PHA
1.3.2 Phân tích các kiểu lỗi và hậu quả (FMEA)
FMEA thường được thực hiện trong quá trình xây dựng phần mềm với
mục đích nhận ra các thành phần của hệ thống cần được nâng cấp để đáp ứng
được các yêu cầu về an toàn và tin cậy của hệ thống. FMEA chủ yếu là phân
tích chất lượng, trừ những trường hợp nghiêm trọng mà có thể chỉ ra nhờ xác
suất. Bước đầu tiên là tìm xem một đơn vị có thể mắc lỗi như thế nào và xác
định ảnh hưởng của lỗi. Bước thứ hai là đánh giá mức độ nghiêm trọng của
loại lỗi này. FMEA là một phương pháp dễ thực hiện nhưng nó đòi hỏi một
kiến thức vững vàng về hệ thống. Một vấn đề khác nữa là nó chỉ hoạt động
được nếu các lỗi này độc lập với nhau. Bảng 1.2 là một ví dụ về cấu trúc của
một bảng FMEA.
18
Đơn vị Kiểu lỗi
Ảnh hưởng của
lỗi
Tỷ lệ lỗi
Độ nghiêm
trọng
Hành
động
Bảng 1.2 Cấu trúc của bảng FMEA
1.3.3 Phân tích lỗi tiềm ẩn và khả năng thực hiện (HazOp)
HazOp là một phương thức phân tích rủi ro hình thức và có hệ thống
hơn. Phương pháp này sẽ cần đến mô tả cấu trúc hệ thống để xác định các nút
cần nghiên cứu. Như thế có nghĩa là HazOp phải tiến hành khá muộn trong
quá trình phát triển, khi mà kiến trúc hệ thống đã được hình thành rõ ràng.
Các nút nghiên cứu là các điểm của hệ thống nơi chúng ta sẽ tập trung phân
tích. Chúng có thể là những điểm nơi hệ thống tương tác với môi trường của
nó (đầu vào, đầu ra), hoặc nơi mà các bộ phận của hệ thống trao đổi thông tin
với nhau.
HazOp gồm hai thành phần cấu trúc: bảng và các từ hướng dẫn. Bảng
1.3 là một ví dụ về một bảng HazOp. Các từ hướng dẫn giải thích một điều gì
đó về nút cần nghiên cứu. Các từ đời thường như "không có", "ít hơn", "nhiều
hơn", "một phần của", "bổ sung", "khác hơn" sẽ được sử dụng. Các từ hướng
dẫn thường tập trung vào việc tạo ra sự chú ý của người sử dụng, và họ có thể
đặt các câu hỏi như: "Các từ hướng dẫn này có ý nghĩa gì trong hệ thống hoặc
điểm cần nghiên cứu này?"
Từ hướng
dẫn
Điểm nghiên cứu Hậu quả Nguyên nhân
Giải pháp có
thể
Thiếu Thông tin bệnh
nhân
Thông tin
không đầy đủ;
Điều trị sai;
Làm chết hoặc
làm đau bệnh
nhân
Không được
cập nhật;
Mất cập nhật;
Cập nhật
không đầy đủ
Kiểm tra và
cho ngừng cập
nhật;
Cơ sở dữ liệu
đối chứng
Bảng 1.3: Bảng HazOp
19
1.3.4 Kiểm thử dựa trên rủi ro theo kinh nghiệm
Bach [3] đã mô tả một phân tích heuristic để thực hiện kiểm thử dựa
vào rủi ro. Ông ta cho rằng heuristic là một cách hướng sự chú ý của mình
đến chỗ thành công. Phương pháp do Bach sử dụng chưa phải là cuối cùng
hoặc chặt chẽ. Kinh nghiệm của con người được sử dụng để tìm ra những khu
vực có rủi ro cao nhất. Bach đã đưa ra hai cách tiếp cận dùng cho kiểm thử
dựa vào rủi ro theo kinh nghiệm được là từ trong ra ngoài (
inside-out
) và từ
ngoài vào trong (
outside-in)
.
Trong cách tiếp cận
inside-out
, người kiểm thử nghiên cứu sản phẩm
cùng với người phát triển và đặt các câu hỏi như "Cái gì có thể bị lỗi ở đây?".
Đối với từng bộ phận của sản phẩm, người kiểm thử sẽ tìm các mối hiểm
nguy, các mối đe dọa và các nạn nhân. Đây cũng là phương pháp tiếp cận đã
sử dụng trong FMEA.
Phương pháp tiếp cận
outside-in
bắt đầu với một tập hợp các rủi ro tiềm
ẩn và đối sánh chúng với các chi tiết của tình huống. Một danh sách của các
rủi ro đã được định nghĩa trước sẽ được tham khảo và sử dụng để xác định
xem chúng xảy ra ở đây và vào thời điểm này hay không. Bach sử dụng 3 loại
danh sách: phân loại theo tiêu chuẩn chất lượng, danh sách rủi ro tổng quát,
và các danh mục rủi ro.
Các nhóm tiêu chuẩn chất lượng: được thiết kế để gợi nên các yêu cầu như
khả năng, độ tin cậy, tính hữu dụng, hiệu suất, khả năng cài đặt, tính tương
thích, tính hỗ trợ, tính dễ kiểm thử, khả năng dễ bảo trì, tính dễ di chuyển, và
tính địa phương hóa.
Danh sách rủi ro tổng quát: là một danh sách các rủi ro có thể áp dụng được
cho mọi hệ thống.
20
− P
hức hợp
: bất cứ thứ gì lớn một cách không cân đối, phức tạp, hoặc rối rắm
−
Mới
: bất cứ thứ gì chưa có trong lịch sử của sản phẩm
− Bị thay đổi: bất cứ thứ gì đã từng bị thay đổi hoặc "nâng cấp"
− Phụ thuộc ngược lên bất cứ thứ gì mà mà sự hỏng hóc của nó có thể gây ra hỏng
hóc dây truyền trong phần còn lại của hệ thống
− Phụ thuộc xuôi xuống: bất cứ thứ gì đặc biệt nhạy cảm với các sai hỏng trong
phần còn lại của hệ thống
−
Tính quyết định
: bất cứ thứ gì mà hoạt động sai sẽ gây ra những tổn hại nghiêm
trọng
−
Tĩnh chính xác
: bất cứ thứ gì đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu của nó một cách
chính xác
−
Tính phổ dung
: bất cứ thứ gì được sử dụng một cách rộng rãi
−
Tính chiến lược
: bất cứ thứ gì có tầm quan trọng đặc biệt với việc kinh doanh, ví
dụ như một đặc điểm làm bạn khác với đối thủ cạnh tranh
−
Bên thứ ba:
bất cứ thứ gì được sử dụng trong sản phẩm, nhưng được phát triển
bên ngoài dự án
−
Phân tán
: bất cứ thứ gì có thể được nhân rộng ra trong không gian và thời gian,
nhưng các phần tử của nó vẫn phải làm việc cùng nhau
− Có rệp: bất cứ thứ gì được biết đến là có nhiều vấn đề
−
Sai sót vừa xong
: bất cứ thứ gì vừa bị sai xong
Bảng 1.4: Danh sách rủi ro tổng quát
Danh mục rủi ro là một danh sách các rủi ro thuộc về một lĩnh vực cụ
thể nào đó. Dưới đây là một ví dụ về danh sách rủi ro trong quá trình cài đặt.
Các vấn đề có thể xảy ra trong lĩnh vực này sẽ được liệt kê:
− Các files được cài đặt không đúng, không đủ
+ Không xóa hết các file tạm thời
+ Các file cũ không được xóa sạch sau khi đã được nâng cấp.
+ Cài đặt các file không cần thiết
+ Không cài đặt các file cần thiết
+ File được cài đặt đúng nhưng vào sai vị trí
21
− Các files bị lẫn lộn
+ File mới hơn bị thay thế bằng file cũ
+ File dữ liệu của người sử dụng bị xóa trong quá trình nâng cấp
− Lẫn lộn với các ứng dụng khác
+ Các file được dùng chung với các sản phẩm khác bị sửa đổi
+ Các file thuộc về sản phẩm khác bị xóa
− Phần cứng được cấu hình không phù hợp
+ Phần cứng bị lẫn lộn cho các ứng dụng khác
+ Phần cứng không được thiết lập cho ứng dụng cần cài đặt
− Chương trình screen saver làm gián đoạn quá trình cài đặt
− Không phát hiện các ứng dụng không tương thích
+ Các ứng dụng tương tranh với nhau
+ Các ứng dụng vừa được cài đặt
− Bộ cài đặt lặng lẽ thay thế hoặc sửa đổi các file hoặc tham số quan trọng
− Quá trình cài đặt quá chậm
− Quá trình cài đặt đòi hỏi việc kiểm soát liên tục của người sử dụng
− Quá trình cài đặt rối rắm
+ Giao diện người sử dụng không chính thống
+ Giao diện người sử dụng dễ bị sử dụng sai
+ Các thông báo và các hướng khó hiểu
Bảng 1.5: Danh sách rủi ro cho việc cài đặt
Ba loại danh sách được mô tả ở trên có thể được sử dụng để:
1. Xác định thành phần nào hoặc chức năng nào cần được phân tích
2. Quyết định mức độ liên quan. Mọi thứ đều được coi là có một độ rủi ro
bình thường trừ khi có lý do để tin vào điều khác
3. Thu thập thông tin về những thứ cần phân tích thêm
4. Xác định mức độ quan trọng của từng nguy cơ
5. Ghi lại các rủi ro chưa có trong danh sách
6. Ghi lại mọi bất kỳ điều gì chưa biết mà lại tác động vào khả năng phân
tích rủi ro
7. Kiểm tra sự phân bố rủi ro
22
Có ba cách để tổ chức kiểm thử dựa theo rủi ro được đề xuất là danh
sách theo dõi rủi ro, ma trận rủi ro/tác vụ, và ma trận rủi ro thành phần.
Danh sách theo dõi rủi ro là một danh sách các rủi ro cần phải theo dõi định
kỳ trong thời gian mà dự án được cho là hay gặp những rủi ro thông thường nhất.
Ma trận rủi ro/tác vụ sắp xếp các rủi ro theo mức độ nghiêm trọng của
chúng. Các tác vụ cần phải được đầu tư thich đáng nhằm giảm thiểu tác hại
của rủi ro đã được liệt kê. Đây là một công cụ hiệu quả nhất khi mà các nguồn
lực giành cho kiểm thử đang phải cân nhắc.
Ma trận rủi ro của các thành phần phân chia sản phẩm thành 30 hoặc 40
lĩnh vực hoặc thành phần. Các thành phần được liệt kê ở cột bên trái. Ở cột
giữa là các mức độ liên quan “thấp”, “bình thường”, hoặc “cao”. Cột bên
phải là rủi ro dự đóan theo kinh nghiệm cho thành phần này. Trong quá trình
kiểm thử, các thành phần được kiểm thử trên cơ sở các rủi ro của chúng như
đã được chỉ ra trong ma trận.
Thành phần
Mức rủi ro
Rủi ro theo kinh nghiệm
In
Bình thường Phân tán, phổ dụng
Sinh báo cáo
Cao
Mới, chiến lược, bên thứ ba,
phức hợp
,
quyết định
Cài đặt
Thấp Phổ dụng, hữu dụng, dễ thay đổi
Thư viện đồ họa
Thấp Phức hợp
Bảng 1.6: Ma trận rủi ro của các thành phần
1.3.5 Ngăn ngừa các mối nguy hiểm
Để ngăn ngừa các mối nguy hiểm đã nhận dạng được không trở thành
hiện thực thì cần phải chú ý đặc biệt đến chúng. Gerrard [4] cho rằng ngăn
chặn các lỗi không cho chúng xảy ra cũng rất quan trọng đối với người kiểm
thử. Người kiểm thử chịu trách nhiệm ngăn chặn cũng như phát hiện ra các
lỗi. Họ buộc phải tác động để người phát triển cùng hành động nhằm giảm
thiểu nguy cơ.