Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Hoàn thiện thể chế công vụ ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.11 KB, 14 trang )





Bộ giáo dục Bộ nội vụ
v đo tạo


Học viện hnh chính quốc gia


trần quốc hải



hon thiện thể chế
công vụ ở nớc ta hiện nay



Chuyên ngành: Quản lý Hành chính công
Mã số: 62 34 82 01



tóm tắt luận án tiến sỹ
quản lý hnh chính công







H nội - 2008



Công trình đợc hoàn thành tại:

Học viện Hành chính
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh


Ngời hớng dẫn khoa học:

GS.TS. Phạm Hồng Thái

Phản biện 1: GS.TS. Trần Ngọc Đờng
Văn phòng Quốc hội

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Khiển
Học viện Hành chính

Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung
Đại học Quốc gia Hà Nội



Luận án sẽ đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp nhà nớc
họp tại:
Học viện Hành chính


vào hồi 14 giờ 00 ngày 7 tháng 7 năm 2008



Có thể tìm hiểu luận án tại:

Th viện Quốc gia Hà Nội
Th viện Học viện Hành chính





mở đầu
I. tính cấp thiết của đề ti
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng
định quan điểm xây dựng và hoàn thiện Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Về chính sách cán bộ và xây dựng chế độ công vụ Đại hội
đã khẳng định: Đổi mới chính sách cán bộ và công tác quản lý cán bộ, xây
dựng chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch, đội ngũ cán bộ, công chức có đủ
phẩm chất và năng lực gắn với chế độ hởng thụ thoả đáng và công bằng.
Thực hiện đầy đủ nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ và phục vụ dân
đối với các cơ quan và công chức nhà nớc". Quan điểm này chi phối mọi
mặt đời sống công vụ cả chính sách, thể chế và thực tiễn thực hiện công vụ
của cán bộ, công chức.
Một trong những nội dung của Chơng trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nớc giai đoạn 2001 - 2010 đợc xác định là nâng cao chất lợng hoạt
động công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức.
Thực tiễn đã chỉ ra rằng hiện nay ở nớc ta hoạt động công vụ của cán bộ,

công chức còn nhiều bất cập, cha đáp ứng đợc yêu cầu nền kinh tế thị
trờng, xu hớng hội nhập, mở cửa, cha bảo đảm, bảo vệ đợc các quyền
tự do, lợi ích hợp pháp của công dân, tình trạng tham nhũng, tình trạng
thiếu trách nhiệm kỷ luật, kỷ cơng của cán bộ, công chức vẫn đang tồn tại.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do cha có đợc một
hệ thống thể chế công vụ hoàn thiện và đồng bộ. Hệ thống thể chế công vụ
còn những mâu thuẫn, nhiều quan hệ công vụ cha đợc điều chỉnh, hoặc
điều chỉnh một cách chung chung, thiếu cụ thể, đặc biệt về trách nhiệm của
công chức trong công vụ. Quan điểm xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức ngày một chính quy, chuyên nghiệp đòi hỏi phải hoàn thiện thể chế
công vụ ở nớc ta hiện nay.
Điều 12, Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2001) khẳng định
quan điểm: Nhà nớc quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
cờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Điều này đòi hỏi mọi cơ quan nhà nớc,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân
phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Để bảo đảm tăng
cờng pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà
nớc, đòi hỏi phải hoàn thiện thể chế công vụ, xác định rõ quyền, nghĩa vụ
công chức trong hoạt động công vụ.
Trong đời sống chính trị, trong khoa học hành chính ở nớc ta, thuật ngữ
thể chế công vụ đợc sử dụng khá phổ biến nhng nội hàm của nó cha
đợc làm rõ, còn nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngợc nhau.
Để góp phần làm rõ khái niệm và nội dung của thể chế công vụ, đa ra
những giải pháp hoàn thiện thể chế công vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng nền
công vụ chuyên nghiệp, hiện đại, dân chủ, công khai, minh bạch, hiệu lực
và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà
nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, đề tài Luận án tiến
sỹ: Hoàn thiện thể chế công vụ ở nớc ta hiện nay đợc chọn để nghiên

cứu.
II. tình hình nghiên cứu
Năm 1990, đề tài nghiên cứu do Học viện Hành chính Quốc gia chủ trì
về Cải cách hệ thống tổ chức bộ máy hành chính nhà nớc, xây dựng và
nâng cao chất lợng đội ngũ công chức hành chính nhà nớc đã đánh giá
tổng quát về đội ngũ công chức hành chính nhà nớc ở nớc ta lúc đó, nêu


các quan niệm về công chức hành chính ở các nớc khác nhau trên thế giới
và quan niệm của nớc ta về công chức hành chính nhà nớc. Đồng thời đề
tài nghiên cứu cũng đa ra các tiêu chuẩn xây dựng đội ngũ công chức hành
chính hớng tới việc phân ngạch công chức hành chính nhà nớc. Trên cơ
sở ngạch, bậc công chức để tuyển dụng, đào tạo, bồi dỡng, sử dụng, quản
lý và giải quyết các chính sách nh: tiền lơng, bổ
nhiệm, khen
thởng đối với đội ngũ công chức hành chính nhà nớc. Quyết định
414/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Bộ trởng, Trởng ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ đã ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành
hành chính và đang đợc áp dụng hiện nay.
Năm 1993, Trung tâm nghiên cứu khoa học và thông tin, Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) phối
hợp với Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia xuất bản ấn phẩm về chế độ công chức và luật công chức của các
nớc trên thế giới đã khái quát về sự ra đời và phát triển của chế độ công
chức nhà nớc ở một số quốc gia. ấn phẩm này cũng bàn luận về luật công
chức nhà nớc và bộ máy quản lý công chức của một số nớc tiêu biểu trên
thế giới nh: Pháp, Vơng quốc Anh, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc
Tháng 9 năm 1996, tại Hà Nội, tọa đàm quốc tế về cải cách hành chính
Việt Nam đã có một số tham luận về công vụ và công chức nh: Cải cách
công vụ trong một nền kinh tế chuyển đổi (Vấn đề của Việt Nam); đào tạo

và phát triển đội ngũ công chức hành chính nhà nớc. Các tham luận trên đã
đề cập tới vai trò quan trọng của đội ngũ công chức hành chính nhà nớc
trong công cuộc cải cách nền hành chính nhà nớc cũng nh sự cần thiết
tiến hành cải cách nền công vụ ở nớc ta trớc những bất cập của yêu cầu
cải cách kinh tế đang diễn ra trong tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực
và toàn cầu.
Năm 1997, luận án Phó tiến sỹ khoa học luật, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh 1997 về Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về công chức
nhà nớc ở nớc ta đã đi sâu vào nghiên cứu thực trạng hệ thống pháp luật
về công chức ở nớc ta qua các giai đoạn từ 1945 đến thời điểm đó. Đồng
thời luận án trên đã nêu một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật
về công chức nhà nớc và xác định hình thức, phạm vi và nội dung điều
chỉnh của pháp luật về công chức nhà nớc theo yêu cầu đổi mới.
Những năm gần đây có một số đề tài nghiên cứu về công vụ nh:
Công
vụ và công chức theo định hớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa;
Cải cách chế độ công vụ trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc của Học viện hành chính Quốc gia nghiệm thu trong
năm 2003.
Công vụ, công chức nhà nớc, NXB T pháp Hà Nội 2004 là
cuốn sách chuyên khảo về công vụ , công chức và pháp luật về công vụ và
công chức; Hệ thống công vụ và xu hớng cải cách của một số nớc trên
thế giới, NXB Chính trị quốc gia 2004 là cuốn sách giới thiệu khái lợc về
hệ thống công vụ của một số nớc nh: Trung Quốc, Thái Lan, Liên bang
Nga, Đức, Hoa Kỳ. Đồng thời ở mỗi nớc, cuốn sách cũng trình bày các cải
cách cơ bản trong nền công vụ trong thời gian qua và xu hớng sắp tới.
Hiện nay đề tài cấp nhà nớc: Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn thiện chế
độ công vụ ở Việt Nam đã đợc triển khai nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập tới vấn đề công chức, công
vụ và đặc biệt là tập trung vào nghiên cứu về công chức và pháp luật về

công chức còn ít công trình nghiên cứu về công vụ cũng nh pháp luật về


công vụ. Có thể khẳng định các công trình nghiên cứu đã có liên quan tới
công chức, công vụ hoặc chỉ những khía
cạnh nhất định của đời sống công
vụ, công chức, mà cha có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống
về thể chế công vụ ở khía
cạnh lý luận và thực tiễn, đặc biệt là sau khi có
Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 và đã đợc sửa đổi, bổ sung năm
2003, khi phạm vi công chức đã mở rộng ra cả hệ thống chính trị ở nớc ta.
III. Phạm vi, đối tợng v phơng pháp nghiên cứu
- Thể chế công vụ là một lĩnh vực rộng lớn liên quan đến toàn bộ hoạt động
của bộ máy nhà nớc trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và t pháp và
các tổ chức, cá nhân đợc trao quyền. Luận án này chỉ tập trung nghiên
cứu thể chế công vụ trong khuôn khổ nền hành chính nhà nớc và giới hạn
trong hoạt động công vụ của các công chức hành chính nhà nớc.
Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phơng pháp luận khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lê-nin, t tởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản
Việt Nam và Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức ở nớc ta hiện nay.
Để đạt đợc mục tiêu và thực hiện đợc các nhiệm vụ nghiên cứu, các
phơng pháp nghiên cứu đã đợc sử dụng:
Phơng pháp phân tích, tổng hợp đợc sử dụng ở chơng 1 phục vụ cho
quá trình nghiên cứu lý luận về công vụ, thể chế công vụ, vai trò và nội
dung của thể chế công vụ; chơng 2, phơng pháp khảo sát thực tiễn nhằm
đánh giá thực trạng hệ thống thể chế công vụ hiện nay ở nớc ta; phơng
pháp so sánh, đánh giá thể chế công vụ qua các giai đoạn trên các nội dung
khác nhau và so sánh thể chế công vụ của nớc ta với thể chế công vụ của
một số quốc gia khác nhau.

IV. Những đóng góp của Luận án
Luận án có một số đống góp sau đây:
Một là, đa ra định nghĩa thể chế công vụ và nội dung thể chế công vụ,
Hai là, phân tích một cách hệ thống về sự hình thành và phát triển của
thể chế công vụ ở Việt Nam từ 1945 tới nay và đánh giá thực trạng thể chế
công vụ, chỉ ra những u điểm, hạn chế của thể chế công vụ hiện nay,
Ba là, nêu những khuyến nghị khoa học hoàn thiện thể chế công vụ trên
cơ sở áp dụng những u điểm của mô hình công vụ việc làm,
Bốn là, đa ra các giải pháp kỹ thuật và lộ trình hoàn thiện thể chế công
vụ ở nớc ta hiện nay, đặc biệt nêu ra khung Luật công vụ.
V. Bố cục v nội dung của luận án
Kết cấu của Luận án phù hợp với mục đích, phạm vi và nhiệm vụ nghiên
cứu. Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm có ba chơng với tổng số 181 trang.
Chơng 1- Cơ sở lý luận về thể chế công vụ
Chơng 2- Nội dung thể chế công vụ ở Việt Nam từ 1945 đến nay
Chơng 3. Quan điểm, phơng hớng và giải pháp hoàn thiện thể chế
công vụ ở nớc ta
chơng 1
cơ sở lý luận về thể chế công vụ
Thuật ngữ thể chế công vụ đợc tạo bởi hai thành tố thể chế và
công vụ vì vậy trong chơng này luận án tập trung làm rõ nội hàm hai
khái niệm công vụ và thể chế công vụ để làm cơ sở nghiên cứu cho các
chơng sau.
1. Công vụ và các tính chất, đặc điểm của công vụ


Khái niệm công vụ và các quan niệm khác nhau về công vụ của các nớc
qua tài liệu sách báo khoa học và pháp luật công vụ đã ban hành ở các nớc
cũng nh ở nớc ta. Quan niêm về công vụ theo pháp luật hiện hành ở nớc

ta hiện nay. Trên cơ sở đó đã đa ra định nghĩa khái niệm công vụ. So sánh
hai hệ thống công vụ hiện nay trên thế giới: công vụ chức nghiệp và công
vụ việc làm. Những u điểm nổi trội của hệ thống công vụ việc làm. Các
tính chất đặc điểm và các nguyên tắc của họat động công vụ.
2. Quan niệm về thể chế công vụ
Phần này trình bày các quan niệm khác nhau về thể chế và thể chế công
vụ nhà nớc. Theo A.Wagner (1835-1917) quan niệm "thể chế là các khế -
ớc, các hợp đồng và luật lệ thành văn đang cai quản đời sống và quan hệ
con ngời". Năm 1914 Thorstein Veblen đa ra định nghĩa: thể chế là tính
quy chuẩn của hành vi hoặc các quy tắc xác định hành vi
trong những tình
huống cụ thể, đợc các thành viên của nhóm xã hội chấp nhận về cơ bản và
sự tuân thủ các quy tắc đó là do bản thân tự kiểm soát hoặc do quyền lực
bên ngoài khống chế [1, tr.11].

Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên 1992) định nghĩa thể chế là
những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc mọi ngời phải tuân
theo (nói tổng quát) [23].
Các quy tắc, quy định có thể do Nhà nớc đặt ra (pháp luật); do cơ quan,
tổ chức nào đó ban hành có ý nghĩa nội bộ (quy chế, nội quy ) Vì vậy,
không thể đồng nhất giữa "thể chế" với pháp luật. Nhng pháp luật là một
bộ phận cơ bản của mọi thể chế nhà nớc.
Có quan niệm cho rằng: Thể chế bao gồm toàn bộ các cơ quan nhà
nớc với hệ thống quy định do Nhà nớc xác lập trong hệ thống văn bản
pháp luật của Nhà nớc và đợc Nhà nớc sử dụng để điều chỉnh và tạo ra
các hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nớc với công dân, các tổ chức nhằm
thiết lập trật tự kỷ cơng xã hội [14, tr.75].
Nghiên cứu thể chế hành chính là nhằm nghiên cứu những quy định về tổ
chức và cách thức hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nớc [14,
tr.73]. Nh vậy thể chế ở đây đợc hiểu bao gồm hai yếu tố: những quy

định về tổ chức (quy chế, luật lệ ) và cách thức hoạt động (cơ chế thực thi)
của các cơ quan, tổ chức.
Do vậy, theo ý kiến tác giả thì thể chế chỉ bao gồm (các quy chế, luật
lệ ) và cơ chế thực thi của chúng còn khó có thể chấp nhận quan điểm cho
rằng thể chế bao gồm cả các tổ chức, cơ quan vì nó quá rộng và nh vậy sẽ
có sự chồng lấn hai khái niệm nền hành chính và thể chế nền hành chính
nhà nớc.
Nghiên cứu thể chế công vụ là nhằm nghiên cứu những quy định về thể
thức tổ chức và cách thức hoạt động công vụ của đội ngũ công chức nhà
nớc. Mỗi tổ chức, công sở nhà nớc đều hoạt động dựa trên các quy định
của nhà nớc thông qua đội ngũ công chức. Hoạt động công vụ của đội ngũ
công chức phải tuân thủ quy chế công vụ do cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền ban hành.

Thể chế công vụ là toàn bộ các quy tắc, chuẩn mực có tính hệ thống
(văn bản luật, dới luật, văn bản có tính chất nội bộ) do các cơ quan nhà
nớc, ngời có thẩm quyền ban hành quy định các
vấn đề về công chức;
chế độ hoạt động công vụ của công chức
.
Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998, Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi,
bổ sung năm 2000 và 2003 và các văn bản pháp quy huớng dẫn thực hiện


Pháp lệnh là bộ phận quan trọng của thể chế công vụ ở nớc ta hiện nay.
Thể chế công vụ đóng vai trò quan trọng trong nền công vụ vì nó là cơ sở
pháp lý cho hoạt động công vụ và xác định địa vị pháp lý của công chức
nhà nớc; là cơ sở để xác lập nhân sự trong các cơ quan hoạt động công vụ
nhà nớc, là cơ sở để xác lập cơ quan quản lý và phân cấp quản lý, sử dụng
công chức và là cơ sở cho việc xây dựng mối quan hệ cụ thể giữa cơ quan

nhà nớc, công chức với công dân.
Nghiên cứu về thể chế công vụ của một số nớc trên thế giới khẳng định
phạm vi điều chỉnh của pháp luật công vụ ở các nớc khác nhau cũng khác
nhau. Với phạm vi rộng nh Pháp, Đức, Nhật coi cả những hoạt động
trong ngành y
tế, giáo dục thuộc phạm vi công vụ. Trong khi đó những
nớc nh: Ôt-xtrây-lia, Hoa Kỳ, Ca-na-đa và một số nớc trong cộng đồng
Châu Âu nh Vơng quốc Anh, ý, Đan Mạch chỉ coi những hoạt động
thuộc cơ quan hành chính công quyền mới thuộc phạm vi Luật công vụ.
Hầu hết các nớc đều coi những ngời hoạt động trong cơ quan do dân cử
và những ngời làm việc trong ngành t pháp không thuộc phạm vi điều
chỉnh của pháp luật công vụ mà có quy chế riêng. Những ngời làm việc
trong các công ty, doanh nghiệp nhà nớc cũng không chịu sự điều chỉnh
của pháp luật công vụ mà thuộc phạm vi điều chỉnh của luật lao động.
Cộng hòa Séc (Czech), Thụy Sỹ (Switzerland) là những nớc cha có luật
công vụ nên những ngời làm việc trong khu vực công cũng thuộc phạm vi
điều chỉnh của luật lao động.
3. Nội dung thể chế công vụ
Nội dung thể chế công vụ thể hiện trên hai khía cạnh đó là:
Các nội dung về nguyên tắc, trách nhiệm công vụ, quyền, quyền lợi và
nghĩa vụ của công chức tạo nên địa vị pháp lý của ngời công chức; đạo đức
công vụ, tổ chức quản lý công chức và công vụ; công sở và các quy định về
công sở.

Các nội dung về tuyển dụng, bố trí sử dụng, đánh giá, quản lý công chức,
đào tạo, bồi dỡng, thăng chức, giáng chức, cách chức, từ chức, điều động,
khen thởng, tiền lơng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hu đối với công chức.
Kết luận chơng 1:
Thể chế công vụ là toàn bộ các quy tắc, chuẩn mực có tính hệ thống (các
văn bản luật, văn bản dới luật, văn bản có tính chất nội bộ) do các cơ quan

nhà nớc, ngời có thẩm quyền ban hành quy định các vấn đề về công
chức; chế độ hoạt động công vụ của công chức.
Vai trò quan trọng của thể chế công vụ trong nền công vụ nh là cơ sở
pháp lý cho các hoạt động công vụ và thiết lập địa vị pháp lý cho đội ngũ
công chức nhà nớc trong thực thi công vụ; là cơ sở để xác lập các chức vụ
(nhân sự) trong bộ máy nhà nớc; quy định mối quan hệ trách nhiệm giữa
các cơ quan nhà nớc với công dân và giữa các cơ quan nhà nớc với nhau;
thể chế công vụ cũng đồng thời là công cụ quan trọng để kiểm tra, thanh
tra
và giám sát các hoạt động công vụ - một nhiệm vụ không thể thiếu của bất
cứ nền công vụ nào.
Nội dung của thể chế công vụ gồm các quy định về nguyên tắc hoạt động
công vụ, trách nhiệm thi hành công vụ và đạo đức công vụ, về công sở, về
tổ chức
quản lý công vụ và công chức thực thi công vụ nh các thể chế về
tuyển dụng, chế độ tập sự, đào tạo, bồi dỡng, sử dụng, đánh giá, quản lý và
giải quyết các chính sách nh tiền lơng, khen thởng, thăng tiến, kỷ luật,
hu trí, thôi việc,



Những vấn đề đã trình bày trên sẽ là cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu
các chế định khác nhau của thể chế công vụ ở nớc ta từ 1945, từ khi thành
lập nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đến nay.
Chơng 2
nội dung Thể chế công vụ ở việt nam từ 1945 đến nay
1. Các nguyên tắc công vụ, trách nhiệm thực thi công vụ, đạo đức công
vụ, tổ chức quản lý công vụ và công chức; công sở và các quy định về
công sở
Nội dung các thể chế về nguyên tắc hoạt động công vụ, trách nhiệm thực

thi công vụ của công chức đợc quy định trong các bản Hiến pháp 1946,
1959 ở nớc ta:
"Tất cả quyền bính trong nớc là của toàn thể nhân dân
Việt Nam";
tất cả các nhân viên cơ quan nhà nớc đều phải trung thành
với chế độ dân chủ nhân dân, tuân theo Hiến pháp và pháp luật, hết lòng,
hết sức phục vụ nhân dân. Hiến pháp 1980 và 1992 tiếp tục ghi nhận: Tất
cả các cơ quan nhà nớc và nhân viên nhà nớc phải hết lòng hết sức phục
vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự
giám sát của nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
. Pháp lệnh cán
bộ, công chức 2003 quy định trách nhiệm công chức
: trung thành với
Nhà nớc; có ý thức tổ chức kỷ luật; thờng xuyên học tập nâng
cao trình
độ; chấp hành điều động phân công công tác; chịu trách nhiệm về thi hành
công vụ; chấp hành quyết định của cấp trên; cán bộ, công chức chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình
Nội dung thể chế đạo đức công vụ đợc quy định ngay từ Sắc lệnh 76/SL
ngày 20/5/1950 và gần đây tại Pháp lệnh cán bộ, công chức 2003 cũng đợc
quy định. Luật phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm và
chống lãng phí đã đợc ban hành và có hiệu lực cũng quy định về đạo đức
công chức khi thi hành công vụ.
Nội dung thể chế về tổ chức quản lý công vụ, công chức: Cơ quan quản
lý công chức và công vụ ở nớc ta đợc thiết lập từ 1945 kể từ khi thành lập
nớc Việt Nam dân chủ công hoà đó là Bộ Nội vụ. Kể từ đó tới nay qua
nhiều giai đoạn, có những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ cũng nh tên
gọi cơ quan. Hiện nay theo Nghị định 45/NĐ/CP ngày 9/5/2003 của Chính
phủ thì Bộ Nội vụ có nhiệm vụ quản lý công chức và công vụ. Hệ thống các
cơ quan quản lý ở địa phơng cấp tỉnh là Sở Nội vụ, cấp huyện là Phòng

Nội vụ và lao động xã hội, ở các Bộ là Vụ tổ chức cán bộ.
Nội dung thể chế về công sở và các quy định về hoạt động công sở:

Trong những năm tháng chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ cứu nớc,
chúng ta cha có điều kiện để quan tâm nhiều đến vấn đề này. Vì vậy, các
quy định tiêu chuẩn và định mức về công sở ít đợc ban hành.
Để xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp và hiện đại hóa công sở, các
tiêu chuẩn, định mức trên đang đợc nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cho
phù hợp với yêu cầu của hoạt động công vụ và hiện đại hóa nền công vụ n-
ớc ta hiện nay.
2. Tuyển dụng, sử dụng, tiêu chuẩn, đánh giá công chức, quản lý công
chức, đào tạo, bồi dỡng, tiền lơng, kỷ luật, thôi việc và nghỉ hu đối
với công chức
Từ 1945 đến nay đã trải qua các thời kỳ khác nhau về tuyển dụng đã qua
ba hình thức cơ bản đó là: thi tuyển và xét tuyển; phân bổ chỉ tiêu từ các
trờng và điều động từ các nguồn khác nhau nh quân đội, sản xuất kinh
doanh; từ 1995 đến nay trở lại với hình thức thi tuyển và xét tuyển. Việc áp
dụng ba hình thức tuyển dụng trên ở mỗi giai đoạn là do yêu cầu khách
quan của cơ chế quản lý kinh tế xã hội.


Nội dung về tiêu chuẩn công chức: Trớc khi công cuộc đổi mới toàn
diện đất nớc đợc tiến hành, tiêu chuẩn công chức cha đợc nghiên cứu
ban hành. Cac tiêu chuẩn các ngạch công chức hiện nay đợc ban hành chủ
yếu từ năm 1993. Hiện nay cũng không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn
và đang đòi hỏi cần đợc đổi mới, hoàn thiện.
Nội dung thể chế về đánh giá công chức: Đánh giá công chức hiện nay
không đạt yêu cầu do phơng pháp tiến hành đánh giá theo nhận xét còn
nặng hình thức, chung chung, ít gắn với kết quả công việc.
Các thể chế về quản lý công chức còn thiếu cụ thể, việc phân cấp thẩm

quyền và trách nhiệm giữa cấp sử dụng và quản lý công chức cần tiếp tục
hoàn thiện. Đào tạo, bồi dỡng công chức cần đợc tiếp tục đổi mới về cơ
chế quản lý, nội dung và phơng pháp tổ chức thực hiện.
Các thể chế về tiền lơng công chức tuy nhiều nhng cha đáp ứng với
yêu cầu cải cách tiền lơng hiện nay. Chính sách tiền lơng cha phản ánh
nguyên tắc trả lơng theo kết quả lao động và cha tạo ra động lực phấn
đấu cho công chức. Khen thởng công chức cha kịp thời và kỷ luật cha
nghiêm nên kết quả động viên và răn đe cha có tác dụng. Chế độ bảo hiểm
và hu trí, thôi việc của công chức đợc áp dụng theo Luật lao động cần
đợc nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn công vụ.
2. Đánh giá chung về thể chế công vụ
Nhận xét, đánh giá chung về thể chế công vụ trên các nội dung qua các
thời kỳ từ 1945 đến nay, qua đó nêu lên những kết quả đạt đợc và đồng
thời chỉ ra những hạn chế, tồn tại hiện nay. Những hạn chế tồn tại này là do
nguyên nhân của chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, yêu cầu xây dựng
nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, yêu cầu cải cách nền
hành chính nhà nớc và hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, đặc biệt là
yêu cầu phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn của nền công vụ ở nớc ta hiện
nay.

Kết luận chơng 2
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển thể chế công vụ từ 1945
đến nay khẳng định: Nhà nớc ta qua từng thời kỳ cách mạng, đều đã có
chủ trơng xây dựng, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện thể chế công vụ nhà
nớc, nhằm từng bớc đổi mới và hoàn thiện nền công vụ và đội ngũ công
chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nớc. Đặc biệt trong 20
năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nớc và hơn 10 năm thực hiện sự
nghiệp cải cách nền hành chính nhà nớc từ Nghị quyết Trung ơng 8 khóa
VII (1/1995) đến nay thì vấn đề xây dựng và hoàn thiện các thể chế công vụ
nhà nớc đã đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc trong tiến trình xây

dựng nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân.
Hiệu lực, hiệu quả hoạt động công vụ của đội ngũ công chức nhà nớc đã
từng bớc đợc tăng cờng để thích ứng với cơ chế mới. Tuy nhiên nghiên
cứu thực trạng thể chế công vụ cũng chỉ ra những bất cập trớc yêu cầu của
tiến trình cải cách nền hành chính nhà nớc và hiện đại hóa, công nghiệp
hóa đất nớc. Đội ngũ công chức ở cả trung ơng và địa phơng cha đáp
ứng đợc yêu cầu về năng lực, kỹ năng hành chính. Một số không nhỏ công
chức còn thiếu ý thức phục vụ nhân dân, thậm chí còn cửa quyền, sách
nhiễu dân và doanh nghiệp. Công tác tuyển chọn, sắp xếp, sử dụng và đánh
giá công chức cha thật sự sâu sát, khoa học. Cải cách hành chính tuy đã
làm đợc nhiều việc nhng cha tạo đợc chuyển biến mạnh mẽ và đồng
bộ. Việc đổi mới cơ chế quản lý, nhất là việc tách bạch giữa lĩnh vực hành
chính công với lĩnh vực dịch vụ công còn chậm. Những yếu kém của bộ


máy hành chính đã làm nghiêm trọng thêm sự suy yếu trật tự, kỷ cơng
trong xã hội, làm suy giảm lòng tin của dân đối với bộ máy hành chính nhà
nớc.
Những hạn chế của thể chế công vụ hiện nay nh trình bày ở trên đã
khẳng định nguyên nhân là do chịu ảnh hởng t duy nền công vụ và thể
chế công vụ của cơ chế kinh tế tập trung, bao cấp trớc kia. Việc phân loại
cán bộ, công chức, phân biệt công chức hành chính với viên chức sự nghiệp
theo Pháp lệnh cán bộ, công chức 2003 đã là một bớc tiến trong việc hoàn
thiện thể chế công vụ ở nớc ta. Tuy nhiên việc xác lập cơ chế quản lý phù
hợp với từng đối tợng này vẫn đang cần tiếp tục. Mặt khác những hạn chế
của mô hình công vụ chức nghiệp đã bộc lộ rõ nét, đó là sự trì trệ thiếu
năng động, đó là quá chú trọng tới văn bằng chứng chỉ đào tạo, đó là quá
thiên về ngạch, bậc công chức, đó là tiêu chuẩn công chức chỉ
gắn với

ngời mà ít gắn với việc, đó là thiếu các bản mô tả công việc của các vị
trí công vụ Để khắc phục những hạn chế đó theo chúng tôi có thể khai
thác các u điểm, lợi thế của nền công vụ việc làm trong quá trình chuyển
đổi nền công vụ và hoàn thiện thể chế công vụ ở nớc ta. Nội dung này sẽ
đợc đề cập trong chơng 3 của luận án này.
Chơng 3
Quan điểm, phơng hớng v giải pháp
hon thiện thể chế công vụ ở nớc ta hiện nay
1. Yêu cầu khách quan hoàn thiện thể chế công vụ
Hoàn thiện thể chế công vụ để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và
cải cách công vụ, để xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, để nâng cao trách nhiệm công vụ của
công chức trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Muốn vậy
hoàn thiện thể chế công vụ hiện nay cần khắc phục những tồn tại của thể
chế công vụ đó là: Thứ nhất, ban hành các thể chế còn thiếu nh: Quy
định về mục đích, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động công vụ; cách thức thiết
lập các chức vụ trong công vụ, trách nhiệm, thể thức thực thi công vụ của
công chức. Các quy định về thanh tra công vụ và đạo đức công vụ mà hiện
nay thực tiễn công vụ ở nớc ta đòi hỏi. Thứ hai, sửa đổi tiêu chuẩn các
ngạch công chức ban hành năm 1993. Hạn chế lớn nhất của hệ thống tiêu
chuẩn đã ban hành là chỉ gắn với ngời mà cha gắn với việc. Cụ thể
tiêu chuẩn công chức đã ban hành dựa trên cơ sở văn bằng, chứng chỉ đợc
đào tạo tơng ứng với ngạch, bậc công chức, ít gắn với công việc cụ thể mà
ngời công chức thực thi. Thứ ba, tuyển dụng công chức theo hình thức thi
tuyển chung chung nh hiện nay thờng ít gắn với yêu cầu của vị trí công
vụ cụ thể phải thực thi của công chức. Thứ t, đào tạo công chức cha gắn
với sử dụng do quy hoạch, kế hoạch còn hình thức và đặc biệt phơng pháp,
nội dung và cách tổ chức thực hiện đào tạo cha gắn với công việc của
ngời học. Thứ năm, đánh giá công chức hàng năm chủ yếu dựa vào kiểm
điểm tập thể theo các tiêu chí chung còn nặng về hình thức cha phản ánh

chính xác kết quả làm việc của công chức, cha thực sự gắn với các nhiệm
vụ cụ thể mà ngời công chức đảm nhiệm. Thứ sáu, trả lơng theo ngạch,
bậc công chức gắn với trình độ đào tạo và thâm niên công tác mà ít gắn với
kết quả công việc đã hoàn thành và mức độ phức tạp của công việc đã thực
thi. Tiền lơng cha trở thành động lực thực sự để công chức phấn đấu làm
việc trong nền công vụ.
Thứ bảy, nhiều thể chế mới về quản lý công chức
đã đợc ban hành trong thời gian qua chậm đi vào cuộc sống do thực tế
hiện nay ở khá nhiều bộ, ngành Trung ơng, cách quản lý công chức cơ bản


vẫn cha đợc đổi mới. Cuối cùng, việc kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý
vi phạm pháp luật cha thờng xuyên và không nghiêm do thiếu các thể chế
quy định về vấn đề này. Tính răn đe làm gơng trong xử lý công chức vi
phạm khuyết điểm hầu nh không có.
Chuyển từ t duy đức trị sang t duy pháp trị - một nhà nớc pháp quyền
thì vai trò của pháp luật là rất quan trọng. Tuy vậy trong thực tiễn công vụ,
chúng ta đề ra nhiều tiêu chuẩn quy định cho công vụ, công chức nhng khi
chúng ta thực hiện thì lại không phải lúc nào cũng tuân thủ. Việc vận dụng
tuỳ tiện trong một số trờng hợp đã làm cho các thể chế đã ban hành trở
nên kém hiệu quả và căn bệnh nhờn thuốc trong kỷ cơng công vụ đã có
đất phát triển.
Một bộ phận công chức không là hình ảnh bình thờng trong lòng ngời
dân, càng còn xa mới là chỗ dựa tin cậy hay là công bộc của dân nh quy
định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức. ác cảm trong lòng ngời dân khi tiếp
cận với ngời thi hành công vụ và các cơ quan công quyền là tâm trạng khá
phổ biến hiện nay.
Những hạn chế trên cần nhanh chóng khắc phục khi chuyển từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, chuyển từ
nền hành chính truyền thống sang nền hành chính phát triển trong xu thế

hội nhập của nền công vụ thế kỷ 21 của khu vực và thế giới.
2. Các quan điểm, phơng hớng trong xây dựng nền công vụ và hoàn
thiện thể chế công vụ
Để xây dựng nền công vụ và hoàn thiện thể chế công vụ hiện nay ở nớc
ta, theo chúng tôi cần quán triệt một số quan điểm sau đây:

Thứ nhất, hoàn thiện thể chế công vụ để đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thứ hai, hoàn thiện thể chế
công vụ hiện nay ở nớc ta cần quán triệt các quan điểm nguyên tắc của cải
cách nền hành chính nhà nớc.
Thứ ba, hoàn thiện thể chế công vụ để xây
dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, hiện đại, dân chủ, công khai, minh
bạch, hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ công chức trong sạch không vụ lợi,
có đủ năng lực, phẩm chất để thực thi công vụ. Thứ t, hoàn thiện thể chế
công vụ phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn khách quan của cuộc sống xã
hội phù hợp với công cuộc đổi mới đất nớc hiện nay trong tiến trình hội
nhập kinh tế toàn cầu, gia nhập tổ chức Thơng mại thế giới (WTO), APEC,
AFTA Thứ năm, hoàn thiện thể chế công vụ phải dựa trên quan niệm khoa
học hệ thống thống nhất về khái niệm công chức và công vụ trong xu thế
chung hiện nay của thế giới. Công vụ là một hệ thống nên cần đợc hoàn
thiện theo quan niệm hệ thống tác động lẫn nhau trong chu trình công vụ.
Nắm vững các quan điểm trên đây, hoàn thiện thể chế công vụ nhà nớc
trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện theo các phơng hớng sau đây:
Thứ nhất, cần có t duy về một nền công vụ mới. Cần xác định sứ mạng,
tầm nhìn của nền công vụ mới trên cơ sở đó mà xác lập một hệ thống thể
chế cho một nền công vụ. Đổi mới t duy bao giờ cũng khó khăn vì nó yêu
cầu phải đổi mới chính mình. Song đổi mới t duy bao giờ cũng quan trọng
và quyết định cho thành công của mọi cuộc đổi mới. Thứ hai, hoàn thiện
thể chế công vụ theo hớng kết hợp hai hệ thống công vụ chức nghiệp và
việc làm. Đồng thời khai thác triệt để lợi thế của của hệ thống công vụ việc

làm bằng việc lợng hóa và cụ thể hóa các vị trí việc làm trong từng ngạch
công chức thuộc hệ thống chức nghiệp. Về khía cạnh kỹ thuật chúng ta cần
chuyển dần từ hệ thống phân loại ngạch, bậc công chức sang hệ thống phân
loại công việc
trong nền công vụ. Trớc mắt cha thể bỏ ngay hệ thống


ngạch bậc đã có từ nhiều năm nay, nhng không nên tiếp tục đầu t vào
nghiên cứu các tiêu chuẩn ngạch, bậc công chức nh hiện nay. Việc phân
loại công chức và xác định tiêu chuẩn phải gắn với yêu cầu của vị trí công
việc đảm nhiệm. Mọi hoạt động nh tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, đánh
giá, trả lơng đều phải xuất phát từ các bản mô tả công việc trong nền
công vụ. Nh vậy, cần nhanh chóng tiến hành phân loại công việc theo định
hớng t duy xuất phát từ việc mà định ngời.
Về mặt t duy cần tận dụng những u việt của mô hình công vụ việc
làm vì nó là tiền đề cho việc xây dựng một nền công vụ hiện đại, năng động
trong thế kỷ 21 ở đất nớc ta trong những năm sắp tới. Thứ ba,
áp dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào quản lý, đánh giá kết quả hoạt động
công vụ của công chức. Thứ t, cải cách thể chế công vụ theo phơng châm
một quá trình và đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở tất cả các nội dung thể chế
công vụ. Thứ năm, hoàn thiện thể chế công vụ theo phơng châm khắc phục
những tồn tại hiện nay của thể chế công vụ. Xây dựng và ban hành những
thể chế mới còn thiếu. Thiết lập và bảo đảm cơ chế thực thi thể chế để đa
các thể chế đi vào cuộc sống. Nhiều thể chế công vụ hiện nay đã có nhng
không phù hợp với nền công vụ trong cơ chế thị trờng cần phải đợc sửa
đổi nh về tuyển dụng, đánh giá, bổ nhiệm và quản lý công chức cha
phản ánh tính mở, cạnh tranh, nguyên tắc công trạng của nền công vụ trong
nền kinh tế thị trờng. Những thể chế còn thiếu nh vấn đề thanh tra công
vụ, quan hệ công vụ, quản lý các dịch vụ công, trách nhiệm giải trình và

tính minh bạch trong hoạt động công vụ cần đợc nghiên cứu xây dựng và
ban hành.
3. Các giải pháp hoàn thiện thể chế công vụ trong giai đoạn hiện nay ở
nớc ta
Trên cơ sở các quan điểm và phơng hớng hoàn thiện thể chế công vụ
đã trình bày ở trên, việc hoàn thiện thể chế công vụ cần đợc tiến hành theo
các giải pháp cơ bản sau đây:
1. Xem xét, đánh giá hệ thống thể chế công vụ hiện có: theo hiệu lực pháp lý
nh Luật, Pháp lệnh, Nghị Quyết, Nghị định, Quyết định trên các nội
dung đẫ đợc bàn luận tại Chơng I. Để đánh giá đợc hệ thống thể chế đã
có cần tiến hành một cuộc khảo sát trên diện rộng và kết quả là chỉ ra
những thể chế không còn phù hợp cần loại bỏ và những thể chế còn thiếu.
2. Xây dựng chính sách, cơ chế và áp dụng thí điểm cơ chế, chính sách ở
một số cơ quan quản lý hành chính nhà nớc đợc lựa chọn
Xây dựng các chính sách mới, áp dụng thí điểm dới hình thức các Quyết
định, Quy định,ở một số cơ quan hành chính nhà nớc trong hoạt động
công vụ trên các nội dung đã trình bày ở Chơng 1 mục 1.3 2 nh: tuyển
dụng, đào tạo, bồi dỡng, đánh giá, quản lý công chức theo t duy đổi
mới đã trình bày ở mục 3.1.2., 3.2.1. của Chơng 3.
3.Xây dựng Luật công vụ và những nội dung cơ bản của Luật công vụ
Luận án đã trình bày những nội dung cơ bản của Luật công vụ nh
: phạm
vi, đối tợng, mục tiêu, nguyên tắc công vụ, cách thức thiết lập các chức vụ
trong công vụ, quản lý công vụ, quyền và nghĩa vụ của công chức
4. Thành lập cơ quan bảo vệ công tích trong hoạt động công vụ nhằm để
bảo vệ cho các thể chế công vụ đợc thi hành và tuân thủ, duy trì trật tự kỷ
cơng công vụ.
Kết luận chơng 3
Trên cơ sở yêu cầu khách quan hoàn thiện thể chế công vụ hiện nay ở
nớc ta,

để tiến hành hoàn thiện thể chế công vụ, luận án đã trình bày các


quan điểm, phơng hớng cho việc hoàn thiện thể chế công vụ. Những quan
điểm và phơng hớng này sẽ là cơ sở lý luận cho việc sửa đổi, bổ sung và
xây dựng các thể chế công vụ mới còn thiếu cho nền công vụ, đồng thời
cũng là những nguyên tắc, định hớng cơ bản cho việc hoàn thiện thể chế
công vụ ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở các quan điểm và phơng hớng hoàn thiện thể chế công vụ,
căn cứ vào thực trạng thể chế công vụ hiện nay, vận dụng các u điểm của
hệ thống công vụ việc làm của các nớc có nền hành chính phát triển, luận
án đã đa ra khuyến nghị một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện thể chế
công vụ và gợi ý quy trình cho việc hoàn thiện hệ thống thể chế nền công
vụ chuyên nghiệp, hiện đại của nớc ta trong thế kỷ 21.
Kết luận
Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng về chính sách cán bộ và xây dựng
chế độ công vụ đã khẳng định: Đổi mới chính sách cán bộ và công tác
quản lý cán bộ, xây dựng chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch, đội ngũ cán
bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực gắn với chế độ hởng thụ thoả
đáng và công bằng. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc công khai, minh bạch, dân
chủ và phục vụ dân đối với các cơ quan và công chức nhà nớc Để thực
hiện đợc mục tiêu này cần phải tiến hành xây dựng và hoàn thiện chế độ
công vụ hiện nay ở nớc ta. Hoàn thiện thể chế công vụ là một trong những
nội dung cơ bản để xây dựng chế độ công vụ công khai, minh bạch có hiệu
lực và hiệu quả với đội ngũ công chức có phẩm chất và năng lực góp phần
xây dựng nền hành chính nhà nớc chuyên nghiệp, hiện đại, dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, giữ vững trật tự, kỷ cơng trên các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, thúc đẩy nhanh tiến trình đổi mới đất nớc, thực hiện đợc
mục tiêu dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nghiên cứu thể chế công vụ thực chất là nghiên cứu những quy định về

tổ chức và cách thức hoạt động công vụ của đội ngũ công chức. Đó là một
trong những nội dung quan trọng của nền công vụ nhà nớc. Mỗi tổ chức,
công sở nhà nớc đều hoạt động dựa trên các quy định của Nhà nớc thông
qua đội ngũ công chức. Hoạt động công vụ của đội ngũ công chức phải tuân
thủ quy chế công vụ do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành.
Thể chế công vụ đóng vai trò quan trọng trong nền công vụ. Nó là cơ sở
pháp lý cho hoạt động công vụ và xác định địa vị pháp lý của công chức
trong thực thi công vụ; nó là cơ sở để xác lập các chức vụ (nhân sự) trong
nền công vụ và đồng thời thiết lập nên bộ máy quản lý công vụ và công
chức cũng nh quy định các mối quan hệ công vụ và trách nhiệm thi hành
công vụ của đội ngũ công chức với công dân.
Thể chế công vụ là toàn bộ các quy tắc, chuẩn mực có tính hệ thống (các
văn bản luật, văn bản dới luật, văn bản có tính chất nội bộ) do các cơ
quan nhà n
ớc, ngời có thẩm quyền ban hành quy định các vấn đề về công
chức; chế độ hoạt động công vụ của công chức.
Các nội dung cơ bản của thể chế công vụ đợc thể hiện trên hai phơng
diện. Một mặt quy định các nguyên tắc hoạt động công vụ, tổ chức quản lý
công vụ, trách nhiệm công vụ, đạo đức công vụ và quan hệ công vụ giữa cơ
quan nhà nớc với nhân dân và giữa các cơ quan nhà nớc với nhau. Một
mặt khác quy định việc quản lý đội ngũ công chức trên các mặt nh: tuyển
dụng, đào tạo, bồi dỡng, sử dụng, đánh giá, trả lơng trong quá trình
hoạt động công vụ.


Hệ thống thể chế công vụ hiện nay ở nớc ta hiện có sự thiếu hụt ở cả
chất lợng và số lợng, đặc biệt là các thể chế công vụ chịu ảnh hởng qua
một thời gian dài của t duy của nền công vụ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
bao cấp trớc kia cũng nh với các quy tắc, quy trình cứng nhắc của chế độ
công vụ chức nghiệp truyền thống theo ngạch bậc công chức không đáp ứng

với yêu cầu nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Việc xây dựng và đổi mới các thể chế công vụ trong thời gian qua đã có
những kết quả bớc đầu nhng cha căn bản và cha mang tính hệ thống vì
cha tiến hành đồng thời trên tất cả các nội dung thể chế và đặc biệt ở tất cả
các công đoạn trong chu trình công vụ bao gồm: tuyển dụng, đào tạo, sử
dụng, đánh giá, trả lơng hợp thành chu trình, tác động lên nhau và ảnh
hởng lẫn nhau.
Quan điểm xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do
dân và vì dân, đặt dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, quán triệt
các nguyên tắc của cải cách nền hành chính nhà nớc, xây dựng nền công
vụ dân chủ, hiện đại, công bằng, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả với đội
ngũ công chức chuyên nghiệp, trong sạch, không vụ lợi, có năng lực, phẩm
chất để thực thi công vụ, quán triệt nguyên tắc thực tiễn khách quan hiện
nay ở nớc ta trong bối cảnh mở cửa nền kinh tế hội nhập khu vực và toàn
cầu.
Phơng hớng để hoàn thiện thể chế công vụ đặt ra: cần xây dựng t duy
về một nền công vụ mới, áp dụng nguyên tắc kết hợp hai hệ thống công vụ
trên thế giới, khai thác các lợi thế của của hệ thống công vụ việc làm với
phơng châm phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn khách quan ở nớc ta.
Những quan điểm và phơng hớng trên sẽ là cơ sở để hoàn thiện thể chế
công vụ ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Giải pháp kỹ thuật hiện nay là chuyển từ phân loại ngạch, bậc công chức
theo trình độ đào tạo sang phân loại công việc trong nền công vụ và khai
thác các lợi thế của cả hai mô hình công vụ việc làm và chức nghiệp một
cách hợp lý. Điều này có nghĩa là thay đổi cơ bản từ một nền công vụ t
duy bao cấp với mô hình chức nghiệp truyền thống sang một nền công vụ
theo mô hình việc làm - chức nghiệp hiện đại để đáp ứng với yêu cầu nền
kinh tế thị trờng năng động và phát triển ở nớc ta trong những năm tới.
Phân loại công việc trong nền công vụ đợc xuất phát từ các bản mô tả,
phân tích tất cả các vị trí công việc do công chức thực thi công vụ đảm

nhiệm. Căn cứ vào các tiêu chuẩn công việc có đ
ợc từ việc mô tả, phân tích
các vị trí công việc mà lợng hóa đợc tiêu chuẩn nhân sự và trên cơ sở đó
mà tiến hành tuyển dụng, đào tạo, bố trí sử dụng, đánh giácông chức.
Việc thể chế hoá các quy trình công việc này ở tất cả các nội dung thể chế
công vụ tiến tới pháp điển hóa pháp luật về công vụ - ban hành Luật công
vụ ở nớc ta chính là lộ trình cho việc hoàn thiện thể chế công vụ hiện nay
theo xu hớng xây dựng nền công vụ nhà nớc theo mục tiêu hiện đại, dân
chủ, công bằng, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả với đội ngũ công chức
chuyên nghiệp, trong sạch, không vụ lợi, đủ năng lực, phẩm chất để thực thi
công vụ. Đó cũng là mục tiêu xây dựng nền công vụ nớc ta hiện nay - nền
công vụ phục vụ nhà nớc và phục vụ nhân dân dới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam.


Danh mục công trình, bài báo
của tác giả đ công bố có liên quan tới luận án




1. Cải cách công vụ và nâng cao chất lợng đội ngũ công chức. Tạp chí Tổ
chức Nhà nớc, (tr. 20 - 23). Tháng 6/2006.
2. Về hoàn thiện thể chế công vụ và công chức ở nớc ta hiện nay. Tạp chí
Quản lý Nhà nớc, (tr. 33 - 37). Tháng 6/2005.
3. Hoàn thiện thể chế đạo đức công vụ trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí
Tổ chức Nhà nớc, (tr. 18 - 21). Tháng 5/2005.
4. Hoàn thiện thể chế công vụ và công chức ở nớc ta trong giai đoạn hiện
nay. Tạp chí Tổ chức Nhà nớc, (tr. 12 -15). Tháng 8/2004
5. Đổi mới và hoàn thiện tiêu chuẩn công chức trong giai đoạn hiện nay.

Tạp chí Tổ chức Nhà nớc, (tr. 17 - 20). Tháng 5/2003.
6. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề đào tạo, bồi dỡng tiền
công vụ trong giai đoạn hiện nay, (115 trang). Hà Nội 5/2002.
/ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ/
7. Đào tạo tiền công vụ trong giai đoạn hiện nay. Đăng trong Kỷ yếu Hội
thảo Quốc tế về Đào tạo tiền công vụ do
Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ
tổ chức tại Hà Nội 7-9/8/2001.


×