Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá tình hình thu hồi đất, giao đất trên địa bàn thành phố tuyên quang, tỉnh tuyên quang giai đoạn 2007 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

NGUYỄN XUÂN NHO

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2007 - 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

NGUYỄN XUÂN NHO

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2007 - 2012
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Lan

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày
trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Xuân Nho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, Trung tân phát triển quỹ
đất thành phố Tuyên Quang, Phòng Tài ngun và Mơi trường Thành phố
Tun Quang và các phịng ban khác thuộc UBND Thành phố Tuyên Quang,
các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
1. PGS.TS. Đỗ Thị Lan - Đại học Nông Lâm Thái Ngun, cơ đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình hồn thành Luận văn này.
2. Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường và các
thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, Trung tâm phát triển quỹ đất
thành phố Tuyên Quang, Phòng Tài nguyên và Mơi trường Thành phố Tun
Quang và các phịng ban khác thuộc UBND Thành phố Tuyên Quang, cấp uỷ, chính
quyền và nhân dân các xã (phường) trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, cùng bạn
bè đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong suốt q
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Xuân Nho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................................... 2
3. Yêu cầu đề tài: ......................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa đề tài: ......................................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác thu hồi đất, giao đất. ................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, giao đất ................................................................. 4
1.1.2. Tầm quan trọng của thu hồi đất, giao đất. ......................................................... 5
1.2. Căn cứ pháp lý của thu hồi đất, giao đất .............................................................. 7
1.3. Căn cứ thực tiễn của việc thu hồi đất, giao đất. ................................................... 9
1.4. Công tác thu hồi đất, giao đất ở một số nước trên thế giới và Việt Nam. ......... 10
1.4.1. Công tác thu hồi đất, giao đất ở một số nước trên thế giới ............................. 10
1.4.2. Công tác thu hồi đất, giao đất ở Việt Nam ...................................................... 14
1.4.3. Công tác thu hồi đất, giao đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. .... 21
1.5. Đánh giá chung tổng quan .................................................................................. 22
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 23
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................................. 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

iv
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 24
2.4.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 24
2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 24
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang. ........................................................................................................... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. .......................................................................................... 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 32
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai ............................................................ 38
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực ................................................................. 38
3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại thành phố Tuyên Quang. ...................... 38
3.3. Đánh giá công tác thu hồi đất, giao đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang
giai đoạn 2007-2012 .................................................................................................. 46
3.3.1. Đánh giá công tác thu hồi đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .............. 49
3.3.2. Đánh giá công tác giao đất thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang giai đoạn 2007- 2012. ......................................................................... 61
3.4. Những giải pháp và kiến nghị để tăng cường hiệu quả công tác thu hồi đất và
giao đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang: ......................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 74
1. Kết luận ................................................................................................................. 74
2. Đề nghị .................................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ĐVT
GCNQSDĐ
GDP

Đơn vị tính
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tổng sản phẩm nội địa

GPMB

Giải phóng mặt bằng

NTTS

Ni trồng thủy sản

STT

Số thứ tự

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

THPT

Trung học phổ thông


UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng phát triển kinh tế của thành phố Tuyên Quang giai đoạn
2007 – 2012 ............................................................................................. 34
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số và lao động thành phố Tuyên Quang năm 2012 ......... 36
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2012 .............. 38
Bảng 3.4. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang (2007 - 2012) ............................................................. 53
Bảng 3.5. Tổng hợp kết hợp công tác thu hồi đất nông nghiệp theo đơn vị hành
chính trên địa bàn thành phố Tuyên Quang ............................................. 54
Bảng 3.6. Tình hình biến động đất nơng nghiệp của hộ trước và sau khi thu hồi đất
để thực hiện dự án trên địa bàn thành phố Tuyên Quang ........................ 55
Bảng 3.7. Ý kiến hộ gia đình có đất bị thu hồi ........................................................ 57
Bảng 3.8. Ý kiến tổ chức có đất bị thu hồi ............................................................... 58
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả giao đất cho các đơn vị hành chính trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang, giai đoạn 2007 - 2012 ..................................... 64
Bảng 3.10. Kết quả giao đất cho các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn thành phố

Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2012 ...................................................... 65
Bảng 3.11. Kết quả giao đất theo đơn vị hành chính của thành phố Tuyên Quang
giai đoạn 2007-2012 ................................................................................ 66
Bảng 3.12 . Ý kiến đánh giá của các đơn vị được giao đất ....................................... 68
Bảng 3.13. Kết quả các loại đất được giao trên địa bàn thành phố Tuyên Quang
đến năm 2012…………………………………………………………69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố tuyên quang tỉnh tuyên quang ................... 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch
sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, địa bàn để phân
bố dân cư, các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực để
xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Việc Thu hồi đất, giao đất đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng
mục đích có hiệu quả, Đảm bảo cho mọi diện tích đất đai được sử dụng hợp pháp

đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục trình trạng tuỳ tiện trong quản lý sử
dụng đất đai; đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia.
Pháp luật đất đai nước ta đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử
dụng dưới các hình thức giao đất khơng thu tiền, giao đất có thu tiền và cho thuê
đất. Nhà nước thu hồi đất dưới các hình thức thu hồi đất khơng có bồi thường thiệt
hại, thu hồi đất có bồi thường thiệt hại.
Thu hồi đất, giao đất là một trong những nội dung quan trọng của quản lý
nhà nước về đất đai, là tiền đề cho việc khai thác, sử dụng đất để phát triển kinh tế
xã hội theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thành phố Tuyên Quang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội, đầu
mối giao thông của tỉnh Tuyên Quang. Trong những năm gần đây UBND thành phố
Tuyên Quang đã phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên
Quang tham mưu cho UBND tỉnh tạo mọi điều kiện về thủ tục thu hồi, giao đất cho
các nhà đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
Nhưng với tốc độ gia tăng dân số kèm theo sự đơ thị hố diễn ra mạnh mẽ dẫn
đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất của Thành phố nói chung
và của tỉnh nói riêng. Tuy nhiên, việc triển khai cũng cịn khơng ít khó khăn, vướng
mắc do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy đòi hỏi UBND thành phố Tuyên
Quang phải có những biện pháp về quản lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác
hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2
Đánh giá tình hình thu hồi đất, giao đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang sẽ
giúp cho việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, khắc phục trình trạng tuỳ
tiện trong quản lý sử dụng đất đai; phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất, góp

phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và của tỉnh.
Vì vậy việc điều tra, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác thu hồi đất,
giao đất góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu
kiện về đất đai trong việc thu hồi đất, giao đất là cần thiết.
Với ý nghĩa đó chúng tơi tiến hành đề tài: “Đánh giá tình hình thu hồi đất, giao
đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2012”.
2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, giao đất trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2012.
- Đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục
trong công tác thu hồi đất và giao đất.
- Đưa ra những đề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hiệu quả công
tác thu hồi đất, giao đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
trong những năm tiếp theo.
3. Yêu cầu đề tài
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, chính sách thu hồi đất, giao đất và
các văn bản có liên quan đã được ban hành.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng q trình thực hiện các chính
sách thu hồi đất, giao đất qua một số dự án đã được thực hiện trên địa bàn nghiên
cứu có độ tin cậy và chính xác.
- Các số liệu điều tra thu thập phải được phân tích, đánh giá một cách khách
quan khoa học.
- Kết quả nghiên cứu phải đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn.
- Đưa ra được những giải pháp có tính khả thi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


3
4. Ý nghĩa đề tài
+ Ý nghĩa khoa học:
- Vận dụng và làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hiện hành trong công
tác quản lý thu hồi đất, giao đất.
- Đề xuất phần bổ sung và hoàn thiện những quy định, văn bản pháp luật cho
phù hợp trong công tác thu hồi đất, giao đất.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
Thực hiện tốt Luật Đất đai và công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là
trong công tác thu hồi đất, giao đất nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả,
khắc phục trình trạng tuỳ tiện trong quản lý sử dụng đất đai; phát huy tối đa tiềm
năng, nguồn lực về đất, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố và của tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về công tác thu hồi đất, giao đất
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, giao đất
“Giao đất, thu hồi đất” không phải là nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
mới có ở Luật Đất đai 2003 nhưng trong quá trình phát triển của cơng tác quản lý
nhà nước về đất đai, nội dung này được thay đổi cho phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Từ Quyết định số 201-CP năm 1980 ngày 01/7/1980 của
Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác
quản lý ruộng đất trong cả nước, trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai đã
có nội dung “Giao đất, thu hồi đất và trưng dụng đất”. Đến Luật Đất đai 1987, nội

dung này được quy định là: “Giao đất, thu hồi đất”. Bởi lẽ, lúc đó Nhà nước chưa
thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị nên chỉ giao đất và khi Nhà nước cần sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng hoặc phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cơng
cộng thì Nhà nước thu hồi đất hoặc có thể trưng dụng đất mà không quy định việc
cho người sử dụng thuê đất hoặc cho người sử dụng chuyển mục đích sử dụng đất.
Đồng thời việc giao đất cũng chỉ thực hiện dưới hình thức “cấp đất”, tức là giao đất
nhưng có thể khơng tương đương với giá trị của quyền sử dụng đất.
Đến Luật Đất đai 1993, quyền sử dụng đất được Nhà nước thừa nhận có giá
trị và người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng dưới các hình thức
khác nhau, nội dung này mới được bổ sung ý “cho thuê đất” thành “Giao đất, cho
thuê đất”. Đến lần sửa đổi, bổ sung năm 2001 thì bổ sung ý “chuyển mục đích sử
dụng đất” vào Điều 24a và Điều 24b. Tuy nhiên, mãi đến khi Luật Đất đai 2003 ra
đời nội dung này mới được hoàn thiện thành “Quản lý việc giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất”.[7], [8], [9], [10].
Như vậy, cùng với quá trình phát triển của xã hội, nội dung này của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai cũng thay đổi và cần được hoàn thiện hơn.
Luật Đất đai 2003 đã đưa ra những khái niệm cụ thể về công tác giao và thu
hồi đất, Điều 4 của Luật giải thích:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5
- “Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.
- “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật này”[10].
1.1.2. Tầm quan trọng của thu hồi đất, giao đất

Thu hồi đất là thủ tục hành chính của Nhà nước để đưa đất vào sử dụng theo
các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt để đảm bảo mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng
cộng, mục tiêu phát triển kinh tế của từng địa phương và toàn quốc.
Thu hồi đất, giao đất là một nội dung quản lý nhà nước về đất đai, công nhận
quyền sử dụng đất của người được công nhận. Người sử dụng đất sử dụng đúng
mục đích ghi trong hồ sơ xin giao đất. Tính hợp pháp của quyền sử dụng đất tạo
điều kiện cho chủ sử dụng đất yên tâm đầu tư vốn, công sức nhằm khai thác tốt tiềm
năng đất đai, cải tạo bồi bổ đất đai, phát triển sản xuất, thực sự coi đất như tài sản
của mình, khơng ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Xác lập mối quan hệ giữa
nhà nước với người sử dụng đất, làm căn cứ pháp lý để giải quyết mọi quan hệ đất
đai đúng pháp luật. Làm cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền: chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn, bảo lãnh quyền sử dụng
đất theo pháp luật phù hợp với sự vận động vốn có của quan hệ đất đai trong thực
tiễn cuộc sống [11].
Khi thu hồi đất để tạo quỹ đất sạch và thực hiện giao đất, cho thuê đất chủ
yếu thơng qua hình thức đấu giá, Nhà nước sẽ điều tiết được phần giá trị tăng thêm
từ đất không phải do người sử dụng đất tạo ra, tạo nguồn thu để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất; bảo đảm hài hịa lợi
ích của Nhà nước, của người sử dụng đất và của nhà đầu tư.
Giao đất là hình thức bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước về đất đai, vì thơng
qua hình thức giao đất Nhà nước chỉ trao quyền sử dụng đất đai cho đối tượng sử
dụng chứ không trao cho họ quyền sở hữu và định đoạt đối với đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6
Nhà nước với tư cách là đại diện cho toàn dân thống nhất quản lý đất đai

nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
cao nhất. Thơng qua giao đất và cho thuê đất là Nhà nước đã thực hiện việc quản
lý này. Khi quyết định giao đất và cho thuê đất, Nhà nước đã tạo ra ràng buộc
pháp lý giữa người sử dụng đất và Nhà nước bằng GCNQSDĐ, buộc người sử
dụng phải tuân thủ theo. Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy
định của pháp luật.
Thông qua giao đất, Nhà nước bảo đảm lợi ích của mình và lợi ích chung của
tồn xã hội vì giao đất là một hình thức phân phối đất đai cho những người có nhu
cầu sử dụng chính đáng. Do đó, giao đất cũng góp phần tạo ra cơng bằng cho tồn
xã hội.
Cơng tác giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư sẽ hạn chế được
tình trạng sử dụng đất manh mún, quản lý được sử dụng đất theo quy hoạch. Đất đai
được giao hoặc cho thuê đối với các dự án đầu tư thường là đất chưa được đầu tư cơ
sở hạ tầng, q trình thực hiện dự án góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng cho xã hội. Các
dự án đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm, giải quyết lao động, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển [14].
Giao và khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước mà cịn có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng đối với người sử dụng đất. Nó là cơ sở tạo ra quyền sử
dụng cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để từ đó người sử dụng có thể
khai thác các cơng năng, tính dụng và khai thác các lợi ích từ đất đai. Được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng có thể yên tâm
đầu tư lâu dài trên mảnh đất đã được giao, được cho thuê và có các quyền năng đối
với mảnh đất của mình được quy định trong pháp luật như quyền được bảo vệ khi bị
xâm phạm, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, quyền được chuyển
nhượng, thế chấp,…
Đất đai là cơ sở đầu tiên để thực hiện dự án đầu tư. Bất kỳ dự án đầu tư phát
triển nào cũng cần có đất để xây dựng, khơng có đất thì các dự án này không thể
thực hiện được. Giao đất và cho thuê đất chính là bước tạo lập cơ sở cho việc thực
hiện dự án.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7
Cơ sở pháp lý của giao là GCNQSDĐ tạo điều kiện cho các chủ đầu tư có
thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bằng cách thế chấp quyền sử dụng đất. Nguồn
vốn này cùng với các nguồn vốn từ kênh huy động khác là điều kiện để chủ đầu tư
có thể tiến hành đầu tư vào đất đai, thực hiện dự án.
1.2. Căn cứ pháp lý của thu hồi đất, giao đất
Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác thu hồi đất, giao đất từ khi Luật
đất đai 2003 có hiệu lực thi hành đến nay:
- Luật Đất đai năm 2003;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai năm 2003,
- Nghị định số 17/2006/NĐ - CP ngày 27/ 01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị
định số 187/2004/NĐ - CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐCP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 .
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của

Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thơng tư số 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2011 Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/
NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng
7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/ NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm

2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thơng tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của UBND tỉnh Tuyên
Quang Ban hành quy trình thực hiện cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi
nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9
- Luật đất đai năm 2013.
Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác thu hồi đất, giao đất từ khi Luật
đất đai 2013 có hiệu lực thi hành đến nay:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.3. Căn cứ thực tiễn của việc thu hồi đất, giao đất
Việc thu hồi đất và giao đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn
2007 – 2012 trên cơ sở các căn cứ sau:
- Quyết định số 592/QĐ-UB ngày 06/6/1996 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2010.

- Quyết định số 70/QĐ-UB ngày 04/9/2004 của UBND tỉnh Tuyên Quang về
việc quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 47/2005/QĐ-UBND ngày 29/4/2005 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 294/QĐ-UB ngày 16/9/2005 của UBND tỉnh Tuyên Quang
về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng Cụm các khu công nghiệp – dịch vụ - đô thị
Long Bình An tỉnh Tuyên Quang.
- Văn kiện Đại hội đảng bộ thị xã Tuyên Quang khóa XVI nhiệm kỳ
2005 – 2010; Văn kiện Đại hội đảng bộ thành phố Tuyên Quang khóa XVII
nhiệm kỳ 2010 – 2015.
- Quy hoạch sử dụng đất thị xã Tuyên Quang giai đoạn 2005 – 2010.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10
- Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 28/7/2008 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;
- Nghị quyết số 37-NQ/TU ngày 29/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (khóa
XV) về đẩy mạnh quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị thành phố Tuyên Quang.
- Căn cứ các quy hoạch khu dân cư, quy hoạch điểm thương mại dịch vụ, các
dự án có sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.4. Công tác thu hồi đất, giao đất ở một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Công tác thu hồi đất, giao đất ở một số nước trên thế giới
Một số nước trên thế giới, với tình hình kinh tế - xã hội riêng đều có cơ chế
xử lý vần đề đất đai phù hợp với đất nước mình để có thể tận dụng hiệu quả tài sản

đất, đảm bảo thu lợi từ quyền sở hữu đất đai và ngăn chặn tình trạng thất thốt tài
sản đất trong quá trình quản lý nền kinh tế - xã hội theo hướng hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.4.1.1. Trung Quốc
Theo Hiến pháp của nước CHND Trung Hoa và Luật quản lý Nhà nước về
đất đai, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Là người
đại diện cho toàn dân, nhà nước Trung Quốc có tồn quyền của một chủ sở hữu. Để
có thể tận dụng hiệu quả tài sản đất, đảm bảo thu lợi từ quyền sở hữu đất và ngăn trặn
tình trạng thất thốt tài sản đã có những quy định hạn chế việc lựa chọn phương thức
xử lý đất đai theo pháp luật.
Phương thức giao đất: Doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đô thị sau khi
được Nhà nước giao đất. Trước khi tiến hành cổ phần hoá, doanh nghiệp phải thông
qua việc giao đất và phải làm thêm các thủ tục, nộp tiền giao đất (nộp 1 lần) để có
được quyền sử dụng đất, hoặc doanh nghiệp phải làm thủ tục đăng ký liên quan để
có được quyền sử dụng đất. Trung Quốc thực hiện 3 phương thức: đấu thầu, niêm
yết giá và đấu giá trong giao đất
Đất đai trong thời hạn được giao sẽ thuộc tài sản của doanh nghiệp, vì vậy
doanh nghiệp khơng chỉ được sử dụng và thu lợi từ đất mà cịn có thể tiến hành các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11
hoạt động kinh doanh như chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Nhà nước Trung Quốc quy định kỳ hạn cao nhất đối với việc giao quyền sử
dụng đất: đất nông nghiệp 50 năm, đất ở 70 năm, đất dùng cho thương mại, du lịch,
giải trí có kỳ hạn 40 năm, đất dùng cho giáo dục, khoa học kỹ thuật văn hoá, y tế,
thể dục, thể thao có kỳ hạn giao 50 năm, đất sử dụng tổng hợp hoặc mục đích khác

là 50 năm [4].
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người
nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được
thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ
cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp
tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây
rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được
tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm
bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải
phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm
nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn
vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân
ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông
thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là
chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian
để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những
cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường
khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi
thường tài sản tập thể.
Bên cạnh những thành cơng như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc
làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước
khi xây xong nhà tái định cư [6].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


12
1.4.1.2. Hungary
Đất đai được phân chia lại theo quyền sở hữu Nhà nước, tư nhân và hỗn hợp.
Nhà nước chủ yếu nắm quyền sở hữu về đất đai dùng cho mục đích cơng cộng, xã
hội và những vùng quan trọng. Tư nhân chủ yếu nắm giữ quyền sở hữu đất cho sản
xuất, đặc biệt là đất nông nghiệp
* Đặc điểm chính sách đất đai của Cộng Hồ Hungary:
- Quyền sử dụng đất được quy định thống nhất, không phân biệt giữa tổ
chức, cá nhân mua hay thuê đất của Nhà nước.
- Nhà nước quản lý, giám sát chặt chẽ mục đích sử dụng đất của mỗi tổ chức,
cá nhân và hạn chế quyền sở hữu đất đối với cá nhân và tổ chức nước ngoài, việc
quản lý đất được phân cấp từ Trung ương đến địa phương;
- Khơng tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị của doanh nghiệp mà chỉ
tính giá trị của tài sản trên đất;
- Giá mua và giá cho thuê đất được xác định theo giá thị trường
* Thời hạn sử dụng đất: được phân biệt rõ ràng theo hình thức sở hữu
- Đất thuộc sở hữu tư nhân có thời hạn sử dụng vĩnh viễn
- Đất thuê của Nhà nước có thời hạn sử dụng tối đa 99 năm và tối thiếu là 1 năm.
* Các phương thức sử dụng đất:
- Phương thức bán đất của Nhà nước: Thực hiện theo phương thức đấu giá cơng
khai, mọi đối tượng đều có quyền tham gia đấu giá hoặc thông qua mua cổ phiếu.
- Phương thức cho thuê đất: Thực hiện theo giá thị trường, đối tượng cho
thuê là các doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân và tổ chức nước
ngoài [4].
1.4.1.3. Cộng hồ Ba Lan
* Đặc điểm chính sách đất đai của Cộng Hoà Ba Lan:
- Quyền sử dụng đất được thống nhất, giống nhau không phân biệt giữa tổ
chức, cá nhân mua đất và thuê đất của Nhà nước
- Nhà nước quản lý chặt chẽ mục đích sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân.
- Thực hiện chế độ cho thuê đất đối với doanh nghiệp

- Giá cho thuê đất của Nhà nước thực hiện theo giá thị trường thông qua mức
giá thuê đất bằng 1/30 đơn giá bán đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13
* Thời hạn sử dụng đất: được phân biệt rõ ràng theo hình thức sở hữu
- Đất thuộc sơ hữu tư nhân có thời hạn sử dụng vĩnh viễn.
- Đất thuê của Nhà nước có thời hạn sử dụng tối đa 99 năm.
* Phương thức sử dụng đất:
Phương thức bán đất của Nhà nước: Thực hiện theo phương thức đấu giá
cơng khai, mọi đối tượng đều có quyền tham gia đấu giá. Một số trường hợp được
ưu tiên không đấu giá như ưu tiên đối với chủ cũ trước đây đã sử dụng và bị quốc
hữu hố nay có nhu cầu mua lại, hoặc mua để sử dụng vào các hoat động phục vụ
phúc lợi xã hội [4].
1.4.1.4. Liên Bang Nga
Hiện nay việc quản lý đất đai ở Nga được thực hiện thông qua việc quản lý
các nguồn lực đất đai, điều tiết các quan hệ pháp luật đất đai và các đối tượng bất
động sản khác trên cơ sở xoá bỏ độc quyền của nhà nước đối với đất đai, nhằm đảm
bảo chuyển phần lớn các bất động sản vào tay các pháp nhân, thể nhân, cho phép
các chủ thể sử dụng đất sử dụng theo cơ chế thị trường dựa trên những đặc tính, đặc
trưng của đất đai, tính đa dạng của sở hữu cũng như các điều kiện kinh tế thị trường
và thị trường bất động sản. Vì vậy, Nhà nước Nga đã thực hiện việc quản lý, sử
dụng đất đai thông qua:
- Chuyển quyền sở hữu đất đai có các cơng trình cho chủ sở hữu các cơng
trình đó
- Phân định đất đai theo mức độ sở hữu
- Tư nhân hoá các mảnh đất, thửa đất và các cơng trình bất động sản.
* Phương thức sử dụng đất: phương thức bán đất của Nhà nước thực hiện

theo phương thức đấu giá công khai, mọi đối tượng đều có quyền tham gia đấu giá.
Một số trường hợp được ưu tiên không đấu giá như ưu tiên đối với chủ cũ trước đây
đã sử dụng và bị quốc hữu hố nay có nhu cầu mua lại, hoặc mua để sử dụng vào
các hoat động phục vụ phúc lợi xã hội [4].
1.4.1.5. Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá
trình đơ thị hố diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù
được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù
với mức cao hơn giá thị trường [4].
1.4.2. Công tác thu hồi đất, giao đất ở Việt Nam
Trong quá trình vừa xây dựng vừa phát triển, ngành Quản lý đất đai Việt
Nam từng bước trưởng thành và có những đóng góp to lớn, đáp ứng tốt nhất mọi
yêu cầu phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc qua các thời kỳ.
Công tác quản lý đất đai của Việt Nam có vị trí, vai trị quan trọng và tác động
mạnh mẽ, tích cực đến mọi mặt về kinh tế, chính trị - xã hội, an ninh - quốc
phịng và mơi trường.
Hiện nay, hàng năm nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất chiếm khoảng 7,25%
tổng thu ngân sách. Với chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài ngun và mơi
trường, nguồn lực đất đai đang và sẽ là một trong những nguồn lực quan trọng cho
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phấn đấu đến năm 2020 mức thu đạt 20 22% tổng thu ngân sách.
Việc ban hành các chính sách, pháp luật đất đai với sự thay đổi một cách căn

bản, đặc biệt là trong công tác giao đất sử dụng lâu dài đến người lao động. Ngành
Quản lý đất đai đã tham mưu cho Nhà nước điều chỉnh chính sách đất đai phù hợp
với yêu cầu thực tiễn và khơng ngừng cải cách thủ tục hành chính trong việc giao
đất, cho thuê đất và thu hồi đất. Vận dụng linh hoạt cơ chế giao đất, cho thuê đất và
thu hồi đất nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài đầu tư vào Việt Nam [12].
Đảng và Nhà nước ta đã và đang từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về
đất đai, đưa quyền sử dụng đất trở thành hàng hóa; tiếp tục mở rộng dân chủ, tạo cơ
chế thực hiện trách nhiệm giải trình của cơ quan quản lý và cán bộ quản lý; cơ chế
để người dân được tham gia vào hoạt động quản lý của nhà nước, để tổ chức và cá
nhân thực hiện quyền giám sát của mình.
Nhìn chung hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ngày càng được
nâng lên rõ rệt. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành khá đầy đủ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

15
các quyết định, quy định của Nhà nước liên quan đến đất đai được thực hiện trên
thực tế ngày càng cao hơn. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai ngày càng được
nâng lên. Nhà đầu tư nước ngoài từng bước được mở rộng cơ hội trong việc tiếp cận
đất đai; những bất cập về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từng bước
được khắc phục. Việc thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật Đất đai đã được thực hiện
th

.
Đến nay, trên 90,25% diện tích tự nhiên của cả nước
- xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng. Cả nước đã cấp được 40,8 triệu giấy chứng nhận với tổng diện

tích 22,7 triệu ha, đạt 93,8% diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng
, cá nhân đang sử dụng
14.878.000 ha (59,52%); các tổ chức trong nước sử dụng 9.735.000 ha (38,95 %);
tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê sử dụng 56.000 ha (0,22%); cộng đồng dân
cư được giao 325.000 ha (1,30%). Quỹ đất sản xuất nơng nghiệp được bố trí hợp lý
theo ngun tắc bảo vệ quỹ đất trồng lúa, hình thành các vùng chuyên canh phù hợp
với tiềm năng, thế mạnh của từng vùng. Diện tích đất ni, trồng thủy sản tăng góp
phần nâng sản lượng nuôi, trồng thủy sản, đáp ứng đủ nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu thủy sản lớn trên thế giới (đứng
thứ 6 trong top 10 nước đứng đầu). Đất lâm nghiệp trong 10 năm qua liên tục tăng,
diện tích đất lâm nghiệp tăng góp phần nâng độ che phủ từ 35,2% năm 2000 lên
39,5%

41% [12].
Quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng,

phát triển đơ thị được mở rộng. Diện tích đất khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp
hiện có gần 100 nghìn ha giai đoạn 2006 - 2010, bình quân mỗi năm tăng 9,4 nghìn
ha, đáp ứng được yêu cầu thu hút nhà đầu tư. Diện tích đất chưa sử dụng của cả
nước từng bước được khai thác đưa vào trồng rừng một cách hợp lý, bảo đảm yêu
cầu cân bằng hệ sinh thái và bảo vệ mơi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

16
Nguồn thu từ đất đai cho ngân sách nhà nước tăng qua các năm (năm 2002 là
5,5 nghìn tỷ đồng, năm 2005 đạt gần 18 nghìn tỷ đồng, năm 2006 đạt gần 21 nghìn
tỷ đồng, năm 2007 đạt gần 37 nghìn tỷ đồng, năm 2008 đạt trên 40 nghìn tỷ đồng,

năm 2009 đạt gần 47 nghìn tỷ đồng và năm 2010 đạt 67 nghìn tỷ đồng).
chính trị, bảo đảm an sinh xã hội, tạo được nhiều việc làm, ổn định đời sống cho
người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại sau:
- Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng đất chưa nghiêm.
Có khơng ít những quy định của pháp luật đất đa

pháp luật nhưng chưa được thi hành. Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về đất đai còn
thiếu và chưa đủ mạnh để răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm.
- Nguồn lực đất đai chưa được khai thác và phát huy đầy đủ để trở thành nội
lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách thuế chưa
thực hiện tốt vai trò điều tiết thị trường bất động sản. Thuế sử dụng đất phi nơng
nghiệp cịn rất thấp, trong khi đây là một nguồn thu chính từ đất để phát triển kinh
tế - xã hội. Việc sử dụng đất ở nhiều nơi cịn lãng phí, hiệu quả thấp. Các quy định
của pháp luật chưa bảo đảm giải quyết hài hịa lợi ích giữa Nhà nước, người sử
dụng đất và nhà đầu tư.
- Chất lượng quy hoạch sử dụng đất chưa cao, chưa đồng bộ với các quy
hoạch chuyên ngành, tính kết nối liên vùng, liên tỉnh và quản lý quy hoạch còn yếu.
Nhiều quyết định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thiếu khả thi, tình trạng quy
hoạch "treo" xảy ra ở nhiều nơi.
- Thị trường quyền sử dụng đất phát triển thiếu lành mạnh, giao dịch “ngầm”
khá phổ biến. Nhu cầu nhà ở, đất ở cho các đối tượng chính sách xã hội, cán
. Hiện nay Nhà nước
mới chỉ quản lý được các thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
chưa quản lý được các thửa đất khơng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
chuyển quyền sử dụng đất nhưng khơng đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


×