Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Mở rộng sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.93 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG HỮU HẠNH

MỞ RỘNG SỰ THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG HỮU HẠNH

MỞ RỘNG SỰ THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

GS. TS. MAI NGỌC CƯỜNG



3

NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Mở rộng sự tham gia Bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn thành phố Vinh” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi, các số liệu được sử dụng trong luận văn này được thu thập trung thực, có
cơ sở thực tế từ các cơ quan liên quan. Các kết quả nghiên cứu chưa được ai
công bố trong các công trình nghiên cứu khoa học.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Hữu Hạnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Vinh, đến nay
tôi đã hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp. Để có được kết quả đó, trước hết tôi
vô cùng cám ơn GS. TS Mai Ngọc Cường, Thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình lựa chọn đề tài, xác định hướng nghiên cứu, hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô giáo của Phòng đào tạo Sau đại
học, Khoa Kinh tế - Trường Đại học Vinh, các quý cơ quan: Bảo hiểm xã hội
tỉnh Nghệ An, Bảo hiểm xã hội thành phố Vinh, Ủy ban nhân dân thành phố
Vinh, Cục Thống Kê tỉnh Nghệ An, Chi cục Thống kê thành phố Vinh, Chi
cục Thuế thành phố Vinh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Nghệ An, Ủy ban nhân
dân 25 phường xã thuộc thành phố Vinh…, các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình

đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Luận văn là công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc, khoa học của
bản thân, nhưng do khả năng có hạn nên khó tránh khỏi những khiếm khuyết
nhất định. Tôi rất mong sự đóng góp nhiệt tình của các Thầy Cô, độc giả quan
tâm đến vấn đề này để luận văn của tôi hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Hữu Hạnh


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
.....................................................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG SỐ LIỆU..................................................................viii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu........................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu về sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................3
3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................9
6. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................9
7. Kết cấu của luận văn.............................................................................................9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA

VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ MỞ RỘNG SỰ THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ...........................................................................10
1.1. Chính sách bảo hiểm xã hội............................................................................10
1.1.1. Khái niệm và chức năng của bảo hiểm xã hội.................................10
1.1.2. Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội .............................................16
1.1.3. Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội (theo Luật) ở Việt Nam .......20
1.1.4. Vai trò của bảo hiểm xã hội trong hệ thống đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn thành phố ...................................................................20
1.2. Nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
trên địa bàn thành phố............................................................................................27
1 2.1. Nội dung của sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao
động trên địa bàn thành phố............................................................27
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên
địa bàn thành phố............................................................................30
1.3. Kinh nghiệm mở rộng sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của một số địa
phương và bài học kinh nghiệm cho thành phố vinh.............................................38
1.3.1. Kinh nghiệm mở rộng sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của
một số địa phương...........................................................................38
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm xã hội thành phố Vinh...........40


iv
Kết luận chương 1..................................................................................................41
Chương 2
THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH.....................................................................43
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến mở rộng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thành phố Vinh................................................43
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của TP Vinh............43
2.1.2. Tổ chức hành chính - kinh tế có liên quan đến tham gia bảo hiểm

xã hội bắt buộc................................................................................44
2.1.3. Hệ thống bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Vinh.................47
2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thành phố Vinh. .51
2.2.1. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối các đơn
vị hành chính sự nghiệp, đảng, đoàn thể,…...................................51
2.2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh
nghiệp..............................................................................................52
2.2.3. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các khu vực
khác ................................................................................................53
2.3. Đánh giá thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thành
phố Vinh.................................................................................................................54
2.3.1. Thành tựu và hạn chế trong tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của
người lao động trên địa bàn thành phố...........................................54
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên
địa bàn thành phố ...........................................................................59
Kết luận chương 2..................................................................................................68
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG SỰ THAM GIA
BHXHBB TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH NHỮNG NĂM TỚI.................69
3.1. Phương hướng mở rộng sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
thành phố Vinh những năm tới...............................................................................69
3.1.1. Chủ trương về mở rộng sự tham gia bảo hiểm xã hội của Đảng và
Nhà nước ta những năm tới ...........................................................69
3.1.2. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vinh những năm tới
.........................................................................................................71


v
3.1.3. Dự báo sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thành
phố Vinh những năm tới.................................................................74

3.2. Các giải pháp chủ yếu mở rộng sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của
người lao động trên địa bàn thành phố Vinh những năm tới.................................80
3.2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội và sự phối hợp giữa
các tổ chức trong mở rộng sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 80
3.2.2. Giải pháp về tuyên truyền để nâng cao ý thức chấp hành luật bảo
hiểm xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp nơi mà người lao động
làm việc...........................................................................................81
3.2.3. Giải pháp về tạo việc làm, nâng cao thu nhập và nhận thức của
người dân trong tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc .....................84
3.2.4. Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm
chấp hành luật bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................................86
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................87
3.3.1. Đối với Nhà nước, tiếp tục hoàn thiện luật pháp và cơ chế về bảo
hiểm xã hội......................................................................................88
3.3.2. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.................................................90
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An..........................................91
3.3.4. Đối với Bảo hiểm xã hội thành phố Vinh và Bảo hiểm xã hội tỉnh
Nghệ An..........................................................................................92
Kết luận chương 3..................................................................................................93
KẾT LUẬN.................................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................97


vi


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASXH


An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXH VN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

BHXHBB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXHTN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BNN

Bệnh nghề nghiệp


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HCSN

Hành chính sự nghiệp

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

LĐ, TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNLĐ

Tai nạn lao động



viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Sơ đồ :
Sơ đồ 1.1. Chu trình quỹ của một hệ thống BHXH (điển hình).............................19
Bảng 2.1. Số lượng và lao động đang làm việc trong khu vực
hành chính sự nghiệp, đảng đoàn thể ........................................................................44
Bảng 2.2. Số doanh nghiệp đang hoạt động và lao động
đang làm việc trong các doanh nghiệp ......................................................................45
Bảng 2.3. Số đơn vị đang hoạt động và lao động đang làm việc
trong khu vực kinh tế xã hội khác.............................................................................46
Bảng 2.4. Tình hình tham gia BHXHBB của khối hành chính,
sự nghiệp, đảng đoàn thể............................................................................................51
Bảng 2.5. Tình hình tham gia BHXHBB của khối doanh nghiệp.............................52
Bảng 2.6. Tình hình tham gia BHXH của khu vực kinh tế xã hội khác....................53
Bảng 2.7. Tỷ lệ tham gia BHXHBB nói chung trên dịa bàn thành phố...................55
Bảng 2.8. Tỷ lệ tham gia BHXHBB của khu vực hành chính sự nghiệp..................56
Bảng 2.9. Tỷ lệ bao phủ BHXHBB đối với khu vực doanh nghiệp..........................57
Bảng 2.10. Tỷ lệ bao phủ BHXHBB đối với khu vực khác .....................................58
Bảng 3.1. Dự báo tỷ lệ tham gia BHXHBB nói chung
trên địa bàn thành phố đến năm 2020........................................................................75
Bảng 3.2. Dự tính tỷ lệ tham gia BHXHBB của khu vực hành chính
sự nghiệp đến 2020.....................................................................................................76
Bảng 3.3. Dự tính tỷ lệ tham gia BHXHBB đối với khu vực
doanh nghiệp đến 2020...............................................................................................77
Bảng 3.4. Dự tính tỷ lệ tham gia BHXHBB đối với khu vực khác
đến năm 2020..............................................................................................................79


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên
của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với
những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm
nghiêm trọng hoặc tử vong. An sinh xã hội cung cấp chăm sóc y tế và trợ giúp
cho các gia đình có nạn nhân là trẻ em (ILO 1984).
An sinh xã hội có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới, nhằm thực hiện quyền cơ bản của con
người, thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội. Trong hệ thống chính sách
ASXH thì chính sách bảo hiểm xã hội luôn đóng vai trò trụ cột và phát triển
nhất. Đồng thời, bảo hiểm xã hội là nhân tố đảm bảo ổn định chính trị - xã hội
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam.
Trong tiến trình phát triển đất nước, pháp luật BHXH của nước ta không
ngừng được bổ sung, hoàn thiện để phù hợp với vận hành nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phù hợp với tiến trình hội nhập, ngày
26 tháng 09 năm 2006 Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 09 đã thông qua Luật
BHXH, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, đây là cơ sở pháp lý vững
chắc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH, nội dung của
Luật thể hiện quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong
lĩnh vực BHXH. Bản chất của BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH.
Căn cứ Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ về việc
thành lập BHXH Việt Nam và Quyết định số 16 QĐ/TC-CB ngày 15/06/1995


2
của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam về việc thành lập BHXH tỉnh và quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH tỉnh, ngày 16/07/1995 Giám

đốc BHXH Nghệ An đã ra quyết định số 02 QĐ/TC-CB về việc thành lập
BHXH các huyện, thành phố, thị xã. Theo đó, BHXH thành phố Vinh được
thành lập… Qua gần 20 năm tổ chức hoạt động, với những thành tựu đạt
được, BHXH thành phố Vinh đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội, ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, quá
trình thực hiện chính sách BHXH ở thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An, trong thời
gian qua còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, đặc biệt trong công tác thực hiện
chính sách BHXHBB trong khu vực kinh tế tư nhân, đã và đang đặt ra những
vấn đề cần quan tâm giải quyết, đó là :
Thứ nhất, tỷ lệ tham gia BHXHBB trong khu vực kinh tế tư nhân hiện
còn quá thấp so với lao động thực tế làm việc thuộc diện tham gia BHXHBB,
phản ánh sự bao phủ của chính sách BHXH còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và ảnh hưởng tới chủ
trương chính sách đảm bảo ASXH của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật BHXH đối với người sử dụng lao động cố tình không đóng, đóng không
đúng, không kịp thời, đóng không đầy đủ BHXH cho người lao động, vấn đề
giải quyết nợ đọng BHXH đang là một trong những nhức nhối và chủ đề chính
sự hiện nay.
Thứ ba, việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đổi mới trong phong
cách, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ BHXH thành phố Vinh và ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác đang còn nhiều khó khăn.
Những vấn đề nêu trên đang là những hạn chế không những của cơ quan
BHXH thành phố Vinh mà còn là sự bức xúc chung của toàn ngành BHXH.
Với một nền kinh tế - văn hóa - xã hội đang trên con đường hội nhập, nếu


3
những mặt hạn chế nêu trên không được quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu
đến toàn bộ hoạt động chính sách BHXH trên địa bàn thành phố Vinh. Những

thách thức đối với hoạt động BHXH rất lớn, đó là sự biến động của đối tượng
lao động tham gia BHXHBB ở khu vực kinh tế tư nhân trong môi trường cạnh
tranh khắc nghiệp hơn. Điều đó đòi hỏi sự quan tâm từ các ngành các cấp và
cần có giải pháp mang tính khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn, vì vậy việc
nâng cao vai trò BHXH trong thực hiện chính sách ASXH có ý nghĩa hết sức
sâu sắc.
Chính vì lý do này, tôi chọn chủ đề ‘‘Mở rộng sự tham gia Bảo hiểm xã
hội bắt buộc trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu về sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trong công trình nghiên cứu Mai Ngọc Cường, về an sinh xã hội của
Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 do NXB Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội
xuất bản năm 2013, tác giả đã làm rõ những vấn đề về bảo hiểm xã hội bắt
buộc như khái niệm, đối tượng, đánh giá tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội
bắt buộc. Qua nghiên cứu tác giả đã đánh giá một số thành tựu và hạn chế của
Chính sách BHXH.
Về thành tựu: Đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng. Nếu năm
2007 có 7,4 triệu người tham gia, thì đến năm 2010 số người tham gia lên tới
9,47 triệu người so với 49. 048 ngàn lao động từ 15 tuổi trở lên (TCTK, 2010),
tỷ lệ bao phủ BHXH là 19,3%; đối tượng tham gia BHXH không chỉ trong
phạm vi bắt buộc mà còn mở rộng đến các đối tượng tự nguyện, tạo nên sự
bình đẳng về BHXH đối với mọi người lao động ở các thành phần kinh tế.
Mặc dù mới thực hiện từ năm 2008 nhưng số người tham gia vào hình thức
này cũng tăng lên. Việc giải quyết chế độ chính sách thuận tiện cho người
lao động; chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH đảm bảo đầy đủ, an toàn đến
từng người được hưởng đã góp phần quan trọng ổn định đời sống người lao


4
động và góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Cùng với tăng số đối tượng tham
gia, số thu BHXH tăng nhanh, năm 2007, số thu BHXH đạt 14. 474 tỷ đồng,

đến năm 2010 đã đạt 49. 740 tỷ đồng (tăng hơn 2,4 lần so với năm 2007), đến hết
tháng 6 năm 2011 số thu đạt 29. 324,7 tỷ đồng. Kế hoạch thu BHXH cả năm 2011
là 59. 243,8 tỷ đồng.
Về hạn chế: Với tỷ lệ 19,3% số lao động từ 15 tuổi trở lên tham gia vào
năm 2010, tỷ lệ bao phủ của BHXH ở nước ta còn rất thấp, và chủ yếu mới có
khu vực chính thức tham gia, dưới hình thức BHXHBB. Tuy vậy, với hình
thức này, vẫn còn nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tham gia hoặc tham gia
BHXH không đầy đủ, nhất là khu vực kinh tế tư nhân. Điều đó vừa ảnh hưởng
đến quyền lợi của người lao động, vừa ảnh hưởng đến tình bền vững của Quỹ
BHXH. Việc thực thi chính sách BHXHTN vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Phạm vi bao phủ hầu như còn chưa đáng kể. Nếu so với chính sách BHTN, thì
sự phát triển của BHXHTN coi như không thành công cho đến thời điểm này.
Đối với BHXHBB, một trong những khó khăn chủ yếu hiện nay như nhận định
của các nhà quản lý BHXH Việt Nam, là theo các quy định hiện hành quyền
lợi được hưởng của người tham gia nhiều hơn nghĩa vụ đóng góp. Điều này đe
dọa cho sự bền vững của Quỹ BHXH.
Hay nghiên cứu của Hoàng Xuân Sinh - Đại Học Duy Tân “Giải pháp
nâng cao bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” đã nêu rõ Vai trò và vị trí của BHXH
trong các chính sách an sinh xã hội có ý nghĩa quan trọng, nên muốn thực hiện
các biện pháp, chính sách ASXH để đạt được kết quả tốt cần có những giải
pháp đồng bộ đối với hệ thống BHXH. Bên cạnh đó các hợp phần khác của
ASXH cũng phải được chú trọng, tuy nhiên nên dành trọng tâm cho việc phát
triển và hoàn thiện hệ thống, chính sách BHXH, bởi BHXH mới là bộ phận
chủ đạo, có ý nghĩa chiến lược lâu dài trong vấn đề đảm bảo ASXH cũng như
để tạo động lực phát triển các bộ phận khác trong hệ thống an sinh xã hội. Cải


5
thiện một số các chính sách, Luật BHXH: Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp
luật trên hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi, hệ thống hoá các văn bản pháp luật hiện

có trên cơ sở kế thừa và phát triển chính sách BHXH hiện hành, xem xét điều
kiện kinh tế - xã hội và tham khảo kinh nghiệm của các nước phát triển trên
thế giới. Cần đảm bảo tính đồng bộ giữa các chế độ ASXH, tránh chồng chéo,
mâu thuẫn, đảm bảo mọi người dân đều có quyền được hưởng. Xây dựng
chiến lược phát triển BHXH, mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc,
đặc biệt là đối tượng làm công ăn lương trong khu vực doanh nghiệp tư nhân
để đạt khoảng 90% đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc vào năm
2015. Việc thu BHXH bắt buộc phải được thực hiện đúng quy định của pháp
luật, đảm bảo thu đúng, thu đủ; chống thất thu, nợ đọng để đảm bảo quyền lợi
người lao động và đảm bảo khả năng cân đối Quỹ BHXH trong tương lai.
Nâng cao hiệu quả công tác thực hiện BHXH và nâng cao nguồn quỹ BHXH.
Giải pháp khắc phục tình trạng nợ đọng và chậm đóng BHXH.
Nghiên cứu của Mạc Văn Tiến “Vai trò của BHXH trong hệ thống an
sinh xã hội” đã nêu rõ: BHXH là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH, là
trụ cột cơ bản của ASXH. Có thể nói, không có BHXH thì không thể có một
nền ASXH vững mạnh. BHXH có những điểm cơ bản là: Dựa trên nguyên tắc
cùng chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm; Đòi hỏi tất cả mọi
người tham gia phải đóng góp BHXH để tạo nên một quỹ chung. Quỹ này chỉ
được sử dụng để chi trả các trợ cấp BHXH và cho các hoạt động về BHXH;
Các thành viên được hưởng chế độ khi họ gặp các sự kiện và các “rủi ro xã
hội” được bảo hiểm và đủ điều kiện để hưởng theo quy định; Chi phí cho các
chế độ được chi trả bởi quỹ BHXH; Nguồn quỹ được hình thành chủ yếu từ
các mức đóng góp của người tham gia, thường là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng
lao động và người lao động, với một phần hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn
khác như tiền phạt đối với chủ lao động chậm nộp BHXH, tiền sinh lời từ hoạt


6
động đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH và các khoản thu khác có liên quan; Đòi
hỏi tham gia bắt buộc, trừ những trường hợp ngoại lệ đối với những hệ thống

mới hình thành; Phần chưa sử dụng đến của Quỹ được đầu tư để kiếm lợi
nhuận theo quy định của pháp luật BHXH; Các chế độ được bảo đảm trên cơ
sở các hồ sơ đóng góp không liên quan đến tài sản của người hưởng BHXH;
Các mức đóng góp và mức hưởng tỷ lệ với thu nhập hoặc tiền lương của
người lao động.
Trong công trình Vai trò của nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân ở
Việt Nam Phan Thị Kim Oanh (2013) đã lựa chọn một số nội dung liên quan
trực tiếp đến vai trò của Nhà nước trong xây dựng hệ thống luật pháp, cơ chế,
chính sách; tổ chức phối hợp thực hiện chính sách ASXH với các chính sách
kinh tế - xã hội khác; tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát nhằm thiết lập và tạo
các điều kiện thực thi của hệ thống ASXH đối với nông dân. Điều này thể hiện
rõ bản chất, chức năng, vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước về ASXH đối với
nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Tác giả chỉ
rõ 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của nhà nước về ASXH đối với nông
dân là: 1). Quan điểm của nhà nước về ASXH đối với nông dân; 2). Khả năng
tài chính của nhà nước và thu nhập của nông dân; 3) Năng lực hệ thống quản lý
ASXH đối với nông dân và 4). Nhận thức xã hội về ASXH đối với nông dân.
Tác giả khẳng định mức độ bao phủ và mức độ tác động của an sinh là kết quả
việc thực hiện vai trò của nhà nước về ASXH đối với nông dân.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã phân tích rõ thực trạng, làm rõ
những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và khuyến nghị các giải pháp
tăng cường vai trò của nhà nước về ASXH đối với nông dân Việt Nam những
năm tới, trong đó bốn khuyến nghị nổi bật là: 1) Để phát triển BHXHTN, một
mặt, Nhà nước cần thay đổi quy định về căn cứ đóng BHXHTN, không nên
theo tiền lương tối thiểu mà nên theo mức thu nhập bình quân vùng; mặt khác


7
cần tăng chế độ hưởng để đảm bảo sự bình đẳng với BHXHBB. 2) Để tiến tới
BHYT toàn dân, Nhà nước cần hỗ trợ từ 60-80% phí đóng góp cho các đối

tượng nông dân có thu nhập trung bình và cận nghèo tham gia BHYTTN. 3)
Tăng phạm vi bao phủ TGXHTX từ 1,65% dân số năm 2010 lên 3,0% vào
năm 2015 và 5% vào năm 2020; nâng kinh phí TGXHTX từ NSNN từ 0,54%
năm 2010 lên 1,12% năm 2015 và 2,45% năm 2020. Trong TGXHĐX, cần chú
trọng cho trợ cấp đối với hộ gia đình nông dân thuộc nhóm dễ bị tổn thương.
4) Về tổ chức hệ thống, Nhà nước cần nghiên cứu tách bộ phận theo dõi
BHXHTN đối với nông dân và lao động khu vực phi chính thức nói chung
thành một hệ thống thống nhất từ trung ương tới các xã.
Trong công trình Về phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến
năm 2020 Mai Ngọc Cường (2013) xuất phát từ những hạn chế về mức độ bao
phủ và mức độ tác động của ASXH ở Việt Nam hiện nay, đã cho rằng để phát
triển hệ thống ASXH đến năm 2020 cần phải đa dạng hóa hình thức BHXH
cho người lao động khu vực phi chính thức và nông dân có cơ hội tham gia;
chuyển căn cứ đóng BHXH từ chỗ dựa vào tiền công, tiền lương hiện nay
sang dựa trên toàn bộ thu nhập của người tham gia; bổ sung thêm các chế độ
bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm thai sản vào chế độ hưởng của BHXHTN; đồng
thời khi nghỉ hưu, người đóng BHXHTN cũng được hưởng BHYT như người
tham gia BHXHBB; nâng độ bao phủ trợ giúp xã hội đến năm 2020 khoảng
2,5-2,6% dân số; đồng thời nâng mức trợ giúp so với thu nhập bình quân
chung xã hội từ 12,97% năm 2010 lên 20% năm 2015 và 25% năm 2020. Bài
viết cũng làm rõ cần đa dạng hóa việc tổ chức quản lý ASXH, tăng cường
phối hợp quản lý kinh tế - xã hội với quản lý ASXH; tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác ASXH. Đặc biệt là tăng thu nhập cho người dân để chủ động tham
gia ASXH.


8
Như vậy, các công trình nghiên cứu đã công bố đã đề cập đến khá đầy đủ lý
thuyết cũng như thực tiễn về vấn đề BHXHBB. Tuy nhiên, trên địa bàn mỗi tỉnh,

thành phố do có những đặc trưng khác nhau về quy mô lao động, ngành nghề phát
triển, việc mở rộng sự tham gia BHXHBB có những đặc điểm khác nhau. Vì thế
việc nghiên cứu chủ đề này cho từng địa phương, từng loại hình tổ chức doanh
nghiệp vẫn là chủ đề mang tính lý luận và thực tiễn bức xúc.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng sự tham gia BHXHBB trên địa bàn thành phố Vinh
và đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng sự tham gia BHXHBB trên địa bàn
nghiên cứu
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về sự tham gia và kinh
nghiệm thực tiễn về mở rộng sự tham gia của người lao động vào BHXHBB
trên địa bàn thành phố Vinh.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng tham gia BHXHBB của người lao động trên địa
bàn thành phố Vinh, chỉ ra những vướng mắc và bất cập và nguyên nhân bất cập.
Thứ ba: Khuyến nghị phương hướng và giải pháp nhằm mở rộng sự
tham gia của các đối tượng lao động trong các khu vực của nền kinh tế vào hệ
thống BHXHBB trên địa bàn thành phố Vinh những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
thành phố Vinh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về mở rộng sự tham gia BHXHBB trên địa bàn thành
phố Vinh - tỉnh Nghệ An từ năm 2012 đến năm 2014, không đề cập đến đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện và đối tượng thuộc lực lượng công an, vũ
trang nhân dân.


9

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu số liệu thứ cấp, thu thập từ các
công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố, từ các báo cáo về chính sách
BHXHBB của tỉnh Nghệ An và thành phố Vinh, từ các tài liệu thống kê có liên
quan đến tình hình thực hiện và kết quả của chính sách BHXHBB.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa về mặt khoa học
Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn của một số tỉnh, thành phố về chính sách BHXH và mở rộng bao phủ.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng tham gia BHXHBB của người lao động
tại khu vực kinh tế tư nhân. Đánh giá chế độ BHXHBB được triển khai thực
hiện trên địa bàn thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An trong thời gian 2012-2014.
Trên cơ sở đó đánh giá được những thành tựu và hạn chế, bất cập tồn tại trong
việc giải quyết các chế độ chính sách BHXHBB trên địa bàn thành phố Vinh
và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời, luận văn đã khuyến nghị
mục tiêu, phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn
sự mở rộng tham gia BHXHBB trên địa bàn thành phố Vinh những năm tới.
Góp phần nâng cao vai trò của BHXHBB thực hiện chính sách ASXH trên địa
bàn thành phố Vinh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về mở rộng sự tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chương 2: Thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
thành phố Vinh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp mở rộng sự tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên địa bàn thành phố Vinh những năm tới.



10
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ MỞ RỘNG SỰ THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Chính sách bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm và chức năng của bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Nền kinh tế thế giới hiện nay vận động trong bối cảnh toàn cầu hoá và
khu vực hoá đang diễn ra rất sâu sắc và nhanh chóng, khái niệm, ranh giới
giữa thị trường trong nước với thị trường nước ngoài đã bị thu hẹp. Có thể
khái quát hình tượng của nền kinh tế trong thế kỷ XXI như sau: Thị trường là
toàn cầu, định chế quản lý là WTO và các định chế của các khối kinh tế khu
vực, chủ thể kinh doanh chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia…
Một quốc gia văn minh phải được tổ chức, quản lý thống nhất, phân
ngành chuyên sâu nhằm phục vụ tốt nhất lợi ích xã hội. Trong bối cảnh đó,
Đại hội Đảng lần thứ VII đã quyết nghị đổi mới toàn diện đường lối kinh tế từ
bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế.
Trên tinh thần đó, từ sau Đại hội Đảng lần thứ XI đến nay, hệ thống an
sinh xã hội ở nước ta ngày càng phát triển. Hệ thống BHXH, BHYT, BHTN,
trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất ngày càng mở rộng và có tác động
tích cực đến cuộc sống của người dân, góp phần ổn định chính trị xã hội của
đất nước, đặc biệt là trong những năm khủng hoảng kinh tế.
Để tồn tại và phát triển, con người phải lao động sản xuất, tạo ra của cải
vật chất để nuôi sống bản thân và gia đình. Tuy nhiên, trong cuộc sống cũng
như trong lao động, mặc dù đã có ý thức phòng ngừa nhưng những rủi ro vẫn
có thể xảy ra với mọi người như ốm đau, tai nạn, tuổi già… Khi rơi vào những


11

trường hợp đó, thu nhập của người lao động sẽ bị giảm sút, ngoài việc bị giảm
hoặc có thể mất thu nhập từ lao động, người lao động còn đối mặt với những
khó khăn mới như phát sinh thêm chi phí khám chữa bệnh, chi phí phục vụ,
chi phí mai táng… Từ xa xưa, để có nguồn tài chính khắc phục rủi ro, ổn định
cuộc sống, con người đã tìm ra nhiều biện pháp như tiết kiệm, vay mượn…
song những biện pháp này mang tính thụ động và không chắc chắn, đặc biệt là
trong trường hợp rủi ro gây thiệt hại lớn hoặc xảy ra thường xuyên hoặc xảy ra
với nhiều người trong cộng đồng.
Bảo hiểm xã hội đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Ở Việt Nam, BHXH đã trải qua quá trình vài chục năm khá lâu
và đã có nhiều thay đổi về chất với nhiều mô hình phong phú, được thực hiện
ở hàng trăm nước trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay, định nghĩa thế nào là
BHXH vẫn là vấn đề còn nhiều tranh luận vì được tiếp cận từ nhiều giác độ
khác nhau với những quan điểm khác nhau. Điều này cho thấy tính đa dạng và
phong phú của BHXH. Chính vì vậy, để có thể nêu được khái niệm này, có thể
xuất phát từ việc trả lời những câu hỏi sau: Thứ nhất, tại sao lại phải BHXH?
Thứ hai, mục đích của BHXH là gì? Thứ ba, BHXH được thực hiện ra sao?
Để trả lời cho câu hỏi thứ nhất, cần xuất phát từ cơ sở hình thành
BHXH. Như đã nêu ở đầu bài viết, BHXH hình thành và phát triển do nhu cầu
của đời sống xã hội, nhất là khi hình thành nền sản xuất hàng hóa. Trong lao
động sản xuất, song song với những thuận lợi, con người thường gặp phải
những sự kiện không thuận lợi, những “rủi ro xã hội” làm giảm hoặc mất thu
nhập của họ. Có thể chia những sự kiện, những “rủi ro xã hội” thành hai loại:
- Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” liên quan đến thu nhập bao gồm:
Mất hoặc giảm thu nhập do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc khả
năng lao động không được sử dụng, ví dụ như tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, ốm đau, thất nghiệp…


12

- Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” liên quan đến sử dụng thu nhập:
Đó là các sự kiện giảm thu nhập do phải chi tiêu bất thường như chi phí để
mua sắm thuốc men, tiền nuôi dưỡng sản phụ,…
Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” nêu trên, từ khía cạnh này hay
khía cạnh khác đều dẫn đến đe doạ “an toàn kinh tế” cho người lao động và
gia đình họ (bị giảm hoặc mất thu nhập). Vì vậy, phải có những biện pháp và
hình thức để chống lại sự đe dọa này mà một trong những biện pháp đó là
BHXH. Nói cách khác, BHXH được hình thành là để góp phần đảm bảo thu
nhập cho người lao động và gia đình họ trước những sự kiện không thuận lợi,
những “rủi ro xã hội”.
Câu hỏi thứ hai được trả lời từ hệ quả của câu trả lời cho câu hỏi thứ
nhất. Có thể nêu rõ hơn, mục đích của BHXH là thông qua hệ thống các trợ
cấp BHXH, bù đắp hoặc thay thế thu nhập cho người lao động và gia đình họ
trước những sự kiện, những “rủi ro xã hội” làm cho người lao động bị giảm
hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp, do bị giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc sức lao động không được sử dụng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Ở
đây cần làm rõ khái niệm bù đắp và thay thế thu nhập. Khi người lao động bị
giảm thu nhập thì BHXH thực hiện bù đắp cho khoản thu nhập bị thiếu hụt
này. Tất nhiên, sự bù đắp này chỉ có tính tương đối và tùy điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước và khả năng của quỹ BHXH trong mỗi giai đoạn phát
triển. Khi người lao động bị mất thu nhập do không thể lao động được hoặc
sức lao động không được sử dụng (trường hợp thất nghiệp), BHXH thực hiện
trả trợ cấp BHXH thay cho phần thu nhập bị mất này. Khoản thu nhập thay thế
này cũng tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng của quỹ BHXH mà
có thể thay thế toàn bộ hoặc một phần.
Vậy để đạt được mục đích trên, BHXH được tổ chức thực hiện như thế
nào? Đó là câu hỏi thứ ba cần được trả lời. Lịch sử phát triển BHXH đã chỉ ra


13
rằng, có một số cách thức tổ chức thực hiện để bù đắp hoặc thay thể thu nhập cho

người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp, như: Người lao
động cùng giúp nhau; Nhà nước thực hiện thông qua ngân sách và hình thành
một quỹ tài chính độc lập thông qua sự đóng góp của các bên tham gia BHXH
(bao gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước)…Trong BHXH
hiện đại, hình thức thực hiện chủ yếu là hình thành quỹ BHXH do các bên đóng
góp. Từ cách tiếp cận này, có thể nêu khái niệm về BHXH như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện.
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH có
điều kiện ra đời phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và phát
triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế chậm
phát triển, đời sống nhân dân thấp kém không thể có một hệ thống BHXH vững
mạnh được. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế độ
BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày càng phong phú.
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan trọng của
Đảng và Nhà nước. Chính sách BHXH đã được thể chế hóa và thực hiện theo
Luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao động
khi họ không còn khả năng làm việc.
"Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề
nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những
rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống


14
của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã

hội" (Khoản 1, Điều 3 Luật BHXH số 71/2006/QH11). Chính vì vậy, đối
tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm
hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những
người lao động tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động.
Tuy vậy, tùy theo sự phát triển kinh tế - xã hội cuả mỗi nước mà đối tượng này
có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Dưới giác độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ người
lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao
động và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được
bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường
do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao
động theo quy định của pháp luật, hoặc chết.
Quỹ bảo hiểm xã hội dành chi trả các chế độ trợ cấp và quản lý phí được hình
thành từ đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và nguồn hỗ trợ của
Nhà nước.
Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ để tồn tại và phát triển. Mục đích chính
của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho người tham gia BHXH khi gặp rủi
ro đã được quy định trong luật.
1.1.1.2. Chức năng của bảo hiểm xã hội
BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia
BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm. Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra
vì suy cho cùng, việc mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao
động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất


×