Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Di sản văn hoá truyền thống với vấn đề phát triển du lịch (trên cơ sở khảo sát địa bàn tỉnh Hưng Yên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.3 KB, 15 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo bộ văn hóa, thể thao và du lịch
Viện văn hóa nghệ thuật



Lê Hồng Hạnh




Di sản văn hóa truyền thống
với vấn đề phát triển du lịch
(trên cơ sở khảo sát địa bản tỉnh Hng Yên)



Chuyên ngành : Quản lý văn hóa
Mã số: 62 31 73 01





Tóm tắt luận án tiến sĩ văn hóa học



Ngời hớng dẫn khoa học:
TSkh. phan hồng giang



H nội - 2008


Công trình đợc hoàn thành tại: Viện văn hóa nghệ thuật



Ngời hớng dẫn khoa học: TSKH. Phan Hồng Giang



Phản biện 1: PGS - TS Lê Quý Đức - Học viện Cính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh
Phản biện 2: PGS - TS Phạm Trung Lơng - Viện nghiên cứu
và phát triển du lịch
Phản biện 3: PGS - TS Trịnh Thị Minh Đức - Trờng Đại
học Văn hóa Hà Nội


Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp
Nhà nớc, họp tại: Viện Văn hóa Nghệ thuật


Vào hồi giờ

Ngày tháng năm






Có thể tìm luận án tại:
Th viện Quốc gia



các công trình công bố
có liên quan đến đề ti luận án

1. Du lịch hng Yên tiềm năng của tơng lai, Tạp chí Văn hóa
Nghệ thuật số 10/2001.
2. Di sản văn hóa trong phát triển du lịch Hng Yên, Tạp chí
Văn hóa Nghệ thuật số 12/2005.
3. Du lịch sinh thái Hng Yên , tạp chí văn hóa nghệ thuật số
9/2007




























1

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nhân loại đã bớc sang một thiên niên kỷ mới, thiên niên kỷ của
sự phát triển, mở rộng ảnh hởng và chịu ảnh hởng lẫn nhau của các
nền kinh tế, của mọi mặt trong đời sống xã hội. Quá trình lan truyền,
phổ biến một t tởng, một sản phẩm từ nơi xuất phát ra toàn thế giới
là bản chất của quá trình toàn cầu hoá. Đây là một quá trình khách
quan, tác động mạnh đến nguồn lực phát triển, con đờng phát triển ở
cả tầm vĩ mô lẫn vi mô. Toàn cầu hoá cũng thúc đẩy sự xích lại gần
nhau giữa các dân tộc, kích thích giao lu, trong đó có giao lu văn
hóa, góp phần nâng cao dân trí và sự tự khẳng định của mỗi dân tộc,
mỗi quốc gia, vùng, miền, mở ra những chân trời văn hóa và kiến
thức mới.
Tuy nhiên cũng phải thấy hết tác động tiêu cực trong cơn lốc của
xu hớng toàn cầu hoá mà cả nhân loại đang phải đối mặt. Trong đó
nguy cơ nghiêm trọng nhất là đánh mất bản sắc dân tộc, là sự san

bằng và đồng nhất hoá các tiêu chuẩn, các hệ giá trị, đe doạ và làm
suy kiệt khả năng sáng tạo của các nền văn hóa. Toàn thế giới đang e
ngại vì một "mẫu hình văn hóa đồng phục". Bởi vậy việc bảo vệ và
phát huy những giá trị bản sắc của nền văn hóa truyền thống, văn hóa
tinh thần là một vấn đề cấp bách, thiết thân đặt ra ở hầu hết các quốc
gia. Bản sắc văn hóa dân tộc có vị trí quan trọng, đặc biệt trong việc
giữ gìn sự tồn tại, bền vững của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Một dân
tộc dù có nhỏ bé đến đâu cũng không thể bị xoá sổ khi nền văn hóa
giàu bản sắc, giàu tính dân tộc của mình còn tồn tại. Bản sắc văn hóa
2
dân tộc, một mặt, đem lại sự đảm bảo về diện mạo cho một dân tộc,
mặt khác, tạo nên sự đa dạng văn hóa cho thế giới.
Hơn bảy thập kỷ qua, dới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã
kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc,
sáng tạo thêm những giá trị văn hóa mới thấm đẫm tinh thần yêu
nớc và lý tởng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với xu thế phát triển của
nhân loại tiến bộ. Cùng với chính trị và kinh tế, văn hóa Việt Nam
giữ một vai trò trọng yếu trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt, hiện nay đất
nớc ta bớc vào thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, yêu cầu to lớn và nhiệm vụ nặng nề đó đòi hỏi chúng ta
phải tiếp tục hoạch định phơng hớng, đảm bảo cho cuộc hội nhập
thế giới của đất nớc một cách toàn diện, hiệu quả nhng không bị
"hoà tan", không biến thành bản sao của ngời khác hay rơi vào
vòng bị kiềm toả.
Những quyết sách của Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung
ơng Đảng khoá VIII đã thể hiện và đáp ứng những yêu cầu ấy. Việc
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc là một nhiệm vụ cấp
bách, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đặt ra trớc
đời sống văn hóa dân tộc, trớc giới nghiên cứu và các nhà văn hóa

học. Giữ gìn bản sắc dân tộc không có nghĩa là cố thủ trong truyền
thống di sản mà phải khai thác, phát triển, đáp ứng những yêu cầu
mới, đáp ứng những thử thách mới.
Từ những bài học và kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới
và qua bài học có đợc ở một số địa phơng của Việt Nam, trên cơ
sở khảo sát địa bàn tỉnh Hng Yên, luận án cho rằng một trong
những biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa một cách
3
hữu hiệu nhất là khai thác các giá trị của chúng thông qua con
đờng phục vụ, phát triển du lịch. Đây là luận điểm bảo vệ cơ bản
của luận án này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trớc đây, du lịch chỉ đợc coi là đối tợng nghiên cứu mới của
một số khoa học, và do vậy đã hình thành một số chuyên ngành có
liên quan đến du lịch nh: Kinh tế du lịch trong kinh tế học, địa lý du
lịch trong địa lý học, bản đồ du lịch trong bản đồ học, tâm lý học du
lịch trong tâm lý học, văn hóa du lịch trong văn hóa học đây là
những hớng nghiên cứu mới mẻ đặc biệt đối với ngành văn hóa.
Trong lĩnh vực văn hóa, đã có nhiều công trình chuyên khảo về
bản sắc văn hóa Việt Nam, truyền thống văn hóa dân tộc, phong tục
Việt Nam, nhận diện văn hóa hiện đại bằng cái nhìn từ truyền thống
của các nhà văn hóa có uy tín nh: Trần Đình Hợu, Trần Quốc
Vợng, Trần Lâm Biền, Phan Ngọc, Nguyễn Ngọc Thêm các công
trình này cha bàn trực tiếp, hoặc cụ thể đến giá trị của các di sản văn
hóa trong phát triển du lịch, nhng cũng đã cung cấp cách nhìn, cách
đánh giá sâu sắc và phong phú để tác giả luận án tiếp cận, nghiên cứu
trong đề tài của mình.
Về lĩnh vực du lịch cũng có một số chuyên gia quan tâm đến mối
quan hệ giữa du lịch và văn hóa nh: PGS. TS Trần Đức Thanh Trong
cuốn Nhập môn khoa học du lịch, đã đi vào phân tích mối quan hệ

mật thiết giữa du lịch và văn hóa ; những ảnh hởng của văn hóa đến
du lịch và ảnh hởng của du lịch đến văn hóa. Từ đó tác giả khẳng
định vai trò và nhiệm vụ quan trọng của ngành du lịch, của những
ngời làm công tác du lịch chính là thông qua các hoạt động của
4
mình để góp phần bảo vệ đợc môi trờng tự nhiên cũng nh xã hội,
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc một cách tốt hơn, toàn diện hơn.
Trong cuốn Một số vấn đề về du lịch Việt Nam của PGS. TS Đinh
Trung Kiên, đã đi sâu phân tích cụ thể những giá trị của di sản văn
hóa truyền thống Việt Nam trong phát triển du lịch nh: Sức hấp dẫn
khách du lịch từ các giá trị văn hóa của làng nghề truyền thống; Hoạt
động lữ hành với việc khai thác và bảo tồn di sản văn hóa. Đặc biệt
tác giả cũng đã đề cập tới vấn đề khai thác tiềm năng cho hoạt động
du lịch cuối tuần ở Khoái Châu - Hng Yên.
Ngoài ra còn có một số bài viết nghiên cứu tập trung vào vấn đề
này nh: Lễ hội truyền thống Việt Nam và phát triển du lịch bền
vững (Vân Anh), Làng văn hóa du lịch các dân tộc Việt Nam
(PGS. TS khoa học Hoàng Đạo Cung), Du lịch lễ hội - Tiềm năng và
hiện thực khả thi (PGS. TS Phan Đăng Nhật), Hội An - Mỹ Sơn di
sản văn hóa thế giới và cơ hội phát triển (Sở Thơng mại du lịch
Quảng Nam), Bàn về nội hàm của văn hóa du lịch (PGS Nguyễn
Văn Bình), Lễ hội dân gian và du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay (TS Nguyễn Chí Bền), Di tích Chử Đồng Tử - Tiên Dung trong
tour du lịch sông Hồng (GS. TS Lê Chí Quế - Vũ Thị Minh Châu),
Hát trống quân Dạ Trạch trong lễ hội Chử Đồng Tử nơi Đền Hoá
(TSKH Phạm Lê Hoà), Bảo tồn và quản lý di sản thế giới trong quy
hoạch phát triển du lịch bền vững (TS Nguyễn Văn Bình), Tổ chức
du lịch lễ hội và sự kiện ở Việt Nam (TS Nguyễn Quang Lân), Thực
trạng và những vấn đề đặt ra để phát triển du lịch bền vững (PGS. TS
Phạm Trung Lơng), Phát triển du lịch làng nghề Việt Nam (TS

Nguyễn Thị Anh Thu).
5
Trong bản luận án này, tác giả đã tiếp thu, đúc kết các công trình
và các ý kiến có liên quan của các nhà nghiên cứu, các học giả, để
đánh giá, nghiên cứu di sản văn hóa Việt Nam một cách toàn diện và
hệ thống, đặc biệt là vấn đề bảo tồn - phát huy giá trị di sản văn hóa
trong phát triển du lịch Việt Nam (trên cơ sở khảo sát địa bàn Tỉnh
Hng Yên).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu, bảo tồn, phát huy
giá trị các di sản văn hóa thông qua giải pháp phát triển du lịch.
Mục đích của luận án nhằm:
- Xác lập mối quan hệ giữa nhiệm vụ bảo tồn di sản văn hóa và
khai thác chúng cho mục đích du lịch.
- Tìm ra những giải pháp hợp lý để vừa phát triển du lịch dựa trên
việc khai thác các giá trị văn hóa, vừa bảo tồn các di sản văn hóa góp
phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Nhiệm vụ của luận án:
- Tìm hiểu, rút ra những bài học kinh nghiệm của các nớc về vấn
đề này.
- Khảo sát, kiểm kê kho tàng di sản văn hóa của Hng Yên.
- Đề xuất phơng hớng và giải pháp để vừa bảo tồn phục hồi vừa
khai thác có hiệu quả các di sản văn hóa di ở Hng Yên nói riêng cả
nớc nói chung.
4. Phạm vi đề tài và đối tợng nghiên cứu:
4.1. Phạm vi đề tài:
6
- Về mặt nội dung, chỉ xem xét, làm rõ mối quan hệ hữu cơ giữa
bảo tồn các di sản văn hóa và việc khai thác phục vụ mục đích phát
triển du lịch.

- Về mặt không gian, luận án chỉ tập trung vào các ví dụ cụ thể ở
Hng Yên.
4.2. Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng chính của luận án là nghiên cứu mối quan hệ giữa bảo
tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa (trên cơ sở khảo sát địa bàn
tỉnh Hng Yên) để từ đó phục vụ cho phát triển du lịch văn hóa của
Việt Nam nói chung và tỉnh Hng Yên nói riêng.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
5.1. Phơng pháp tổng hợp - so sánh:
Đây là một phơng pháp quan trọng trong nghiên cứu du lịch nói
chung, đề tài luận án nói riêng, bởi vì bản thân du lịch đã mang trong
nó đặc điểm tổng hợp với tính đa dạng và phức tạp của các mối quan
hệ, của các chức năng xã hội, những điều kiện và các yếu tố phát triển
của các hình thức tổ chức và tiềm năng phát triển theo lãnh thổ cho
nên nếu không nắm vững quan điểm tổng hợp so sánh sẽ không thể
có cách nhìn nhận và giải quyết đúng đắn.
5.2. Phơng pháp điền dã, khảo tả, khảo sát, nghiên cứu thực địa,
hoạt động thực tế:
Phơng pháp này nhằm góp phần làm cho luận án mang tính xác
thực. Dù là nhà quy hoạch, hay nhà kinh tế, ngời hớng dẫn du lịch,
hoặc nhà thiết kế chơng trình, cán bộ marketing việc điền dã, khảo
tả, khảo sát, nghiên cứu thực địa, hoạt động thực tế sẽ giúp ngời
nghiên cứu thẩm nhận đợc giá trị của tài nguyên du lịch, hiểu đợc
7
những khía cạnh khác nhau của nguồn tài nguyên ấy trên thực tế.
Trên cơ sở đó để đề xuất đợc những giải pháp hợp lý và khả thi nhất.
Trong quá trình điền dã, sẽ có điều kiện đối chiếu, bổ sung nhiều
thông tin cần thiết mà các phơng pháp khác không cung cấp hoặc
cung cấp cha chính xác.
5.3. Phơng pháp phân tích, thống kê, nghiên cứu hồ sơ di tích,

thu thập và xử lý t liệu:
Phơng pháp này hết sức cần thiết cho việc thực hiện các đề tài
nghiên cứu về du lịch nói chung, trong đó có đề tài của luận án nhằm
có đợc một lợng thông tin đầy đủ về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội từ
nhiều nguồn khác nhau, sau đó xử lý chúng để có những kết luận cần
thiết mà vẫn có đợc một tầm nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.
Đồng thời nghiên cứu cơ chế hoạt động bên trong của hệ thống trong
tác động qua lại giữa các thành phần (khách, tài nguyên du lịch, cơ sở
vật chất, kỹ thuật du lịch ) cũng nh hoạt động bên ngoài và tác
động qua lại của nó với môi trờng xung quanh (nền kinh tế xã hội,
môi trờng tự nhiên, văn hóa, xã hội )
5.4. Phơng pháp điều tra xã hội học:
Phơng pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu nhu
cầu của khách, do nguồn khách du lịch gồm nhiều đối tợng, có đặc
điểm khác nhau về tuổi tác, địa bàn c trú, nghề nghiệp, thu nhập
nên sở thích du lịch của họ cũng khác nhau. Điều tra xã hội học cho
phép hiểu đợc thị trờng tiềm năng, nắm đợc nhu cầu sở thích du
khách, tâm t nguyện vọng của khách du lịch và của những ngời
đang làm du lịch.
5.5. Phơng pháp nghiên cứu liên ngành trong văn hóa học
8
6. Đóng góp khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án:
6.1. Về mặt khoa học
- Góp phần xây dựng và phát triển hớng nghiên cứu văn hóa học
ứng dụng.
6.2. Về mặt thực tiễn:
- Góp phần phục hồi các di sản văn hóa của Hng Yên.
- Giúp các nhà hoạch định chính sách ở địa phơng xây dựng đợc
các phơng án tôn tạo phục hồi các di sản văn hóa.
- Định hớng giải pháp cho các địa bàn khác trên cả nớc trong

việc phục hồi - phát huy giá trị các di sản văn hóa.
7. Kết cấu của luận án:
Ngoài tài liệu tham khảo, luận án bao gồm 160 trang chính văn
với phần Mở đầu (7 trang), phần Kết luận (5 trang) và ba chơng theo
trình tự sau:
Chơng 1: Di sản văn hóa trong phát triển du lịch (41 trang)
Chơng 2: Khai thác và bảo tồn di sản văn hóa ở Hng Yên (63
trang)
Chơng 3: Định hớng bảo tồn di sản văn hóa bằng hoạt động du
lịch (44 trang).



9
Chơng 1
Di sản văn hóa trong phát triển du lịch
1.1. Di sản văn hóa
Trong tiến trình văn hóa của mỗi dân tộc, di sản văn hóa đóng một
vai trò vô cùng quan trọng, là yếu tố cơ bản tạo thành bản sắc dân tộc,
là nguồn lực nội sinh cho quá trình tiếp biến văn hóa.
Di sản văn hóa tồn tại dới hai dạng: di sản văn hóa vật thể và di
sản văn hóa phi vật thể. Hai hình thái này có liên quan mật thiết với
nhau. Di sản văn hóa vật thể xuất hiện nh là sự biểu hiện vật chất
của di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa phi vật thể đến lợt
mình tồn tại nh là biểu hiện tinh thần của di sản văn hóa vật thể đó.
Nếu gọi di sản văn hóa vật thể là gơng mặt lịch sử, là nhân chứng
của các thời đại, thi di sản văn hóa phi vật thể là linh hồn, là tinh anh,
hun đúc những giá trị cao nhất của dân tộc.
Trong luật di sản văn hóa, cả hai hình thái văn hóa: di sản văn
hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể đều đợc đề cập đến với t

cách là đối tợng pháp lý chủ yếu của luật. Luật pháp của Nhà nớc
không chỉ nâng cao nhận thức mà còn trao cho mọi công dân một
công cụ pháp lý để điều chỉnh các hoạt động xã hội, để nhà nớc
cùng các tổ chức, cá nhân có thể bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa dân tộc vào đời sống hiện tại.
Trong những năm qua Đảng và nhà nớc, nhân dân ta đã có nhiều
hoạt động nhằm bảo vệ, phát huy kho tàng di sản văn hóa của cha
ông, góp phần to lớn vào việc bảo vệ và xây dựng nớc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
10
đậm đà bản sắc dân tộc. ý thức này đợc thể hiện rõ ràng, nhất quán
trong hàng loạt các sắc lệnh, nghị định, pháp lệnh của chính phủ ngay
từ những ngày đầu, sau khi Cách mạng tháng Tám thành công. Đặc
biệt là Luật Di sản văn hóa ban hành năm 2001, đợc coi là một bớc
tiến trên quá trình hoàn thiện chính sách văn hóa vì sự phát triển của
đất nớc.
1.2. Vai trò của di sản văn hóa trong du lịch
Giữa du lịch và văn hóa luôn có những mối liên hệ mật thiết,
tơng tác lẫn nhau. Khai thác thế mạnh của văn hóa để phát triển du
lịch và du lịch phát triển sẽ có tác dụng góp phần bảo tồn và phát
triển văn hóa.
Kinh nghiệm phát triển của ngành kinh tế mang tính tổng hợp
này cho thấy các quốc gia có truyền thống văn hóa lâu đời, bề dày
lịch sử và nhiều di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh vẫn luôn là thị
trờng hấp dẫn du khách, nhất là du khách quốc tế.
Nhiều năm qua chính nhờ nguồn tài nguyên du lịch phong phú
và đa dạng, trong đó di sản văn hóa đóng một vai trò quan trọng mà
ngành du lịch Việt Nam đã có đợc bớc phát triển mạnh mẽ. Các
tour du lịch theo các hành trình có điểm đến là những di sản văn hóa
nổi danh của Hà Nội, Huế, Hội An, Hoà Bình, Lào Cai, ĐăkLăk đã

trở thành những điểm dừng chân quen thuộc của du khách trong nớc
và ngoài nớc.
Với những thành tựu khai thác giá trị di sản văn hóa vật thể và
phi vật thể ngày càng tốt hơn, có hiệu quả hơn trong phát triển du lịch
của các địa phơng có trọng điểm du lịch tiêu biểu trên cả nớc,
11
chúng ta có quyền hy vọng vào sự phát triển bền vững của du lịch
Việt Nam trong thời gian tới.
1.3. Những ảnh hởng của du lịch đến di sản văn hóa
Cùng với chính sách mở cửa, mở rộng giao lu hợp tác, du lịch
đã và đang trở thành một mũi nhọn chiến lợc trong chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Nguồn khách tăng nhanh,
lợi ích kinh tế từ du lịch đem lại đã có sức hấp dẫn lớn đối với nhiều
thành phần kinh tế. Hoạt động du lịch diễn ra hết sức sôi động, đa
dạng tạo nên một hình ảnh sống động cho du lịch Việt Nam. Đặc
biệt, các hoạt động du lịch đều đợc hớng vào những nội dung nhằm
bảo tồn, quảng bá và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống:
Các lễ hội truyền thống, những môn nghệ thuật dân gian và những giá
trị văn hóa phi vật thể khác góp phần không nhỏ trong việc phục hồi
các giá trị truyền thống, tạo nguồn vốn đầu t nâng cấp, bảo tồn di
sản văn hóa dân tộc, khuyến khích công tác su tầm, nghiên cứu di
sản văn hóa dân tộc, để lại những ấn tợng tốt đẹp trong lòng du
khách bốn phơng.
Song song với những mặt tích cực cũng còn tồn tại một số tiêu
cực mà chúng ta phải nhanh chóng khắc phục trong thời gian tới nh:
Thơng mại hoá các giá trị văn hóa truyền thống, làm cho các di sản
văn hóa xuống cấp do khai thác không đúng và không hợp lý, tôn tạo
trùng tu không đúng làm phơng hại đến di sản văn hóa dân tộc
Hoạt động du lịch liên quan chặt chẽ đến môi trờng, bao gồm
cả môi trờng tự nhiên và môi trờng nhân văn. Nếu sự phát triển của

du lịch không dựa trên những nguyên tắc bền vững thi sẽ tổn hại đến
môi trờng, dẫn tới sự suy giảm nguồn lực, kéo theo sự suy giảm của
12
phát triển du lịch, vì vậy khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, văn hóa - xã hội một cách hợp lý là một nguyên tắc quan
trọng hàng đầu đảm bảo cho việc kinh doanh phát triển lâu dài. Khi
các tài nguyên du lịch đợc khai thác một cách hợp lý, đảm bảo quá
trình tự duy trì, hoặc tự bổ xung diễn ra một cách tự nhiên hoặc thuận
lợi hơn do có sự tác động của con ngời thông qua việc đầu t, tôn
tạo thì sự tồn tại của các tài nguyên đó sẽ đáp ứng đợc nhu cầu phát
triển của nhiều thế hệ.
Việt Nam có một kho tàng di sản văn hóa phong phú, đa dạng,
nhng cho đến nay không phải tất cả các di sản này đều đợc khai
thác phục vụ cho phát triển du lịch hay nói cách khác không phải tất
cả các di sản này đã trở thành các tài nguyên du lịch. Bên cạnh đó có
nhứng trờng hợp lợi dụng các hoạt động du lịch để kinh doanh, kiếm
lợi, không có ý thức khai thác các giá trị tinh thần - thẩm mỹ - văn
hóa nhằm mục đích nâng cao hiệu quả phát triển của du lịch, làm cho
các giá trị vẻ đẹp của di sản văn hóa dân tộc đợc nâng cao.
Từ hơn mời năm trở lại đây do sự thay đổi trong quan niệm, do
việc nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ quản lý của ngành văn
hóa - thể thao và du lịch, đặc biệt từ khi có luật du lịch và luật di sản
văn hóa ban hành, chính thức đi vào đời sống xã hội đã dần dần khắc
phục một phần cơ bản nhứng tồn tại tiêu cực trên, song sự không cân
đối giữa khai thác và tu bổ, tái đầu t vẫn còn khá phổ biến. Những
chính sách cho việc bảo tồn tính toàn vẹn giá trị của các di tích văn
hóa cho thế hệ tơng lai trong quá trình hoạt động kinh tế du lịch vẫn
không theo kịp với nhu cầu, do đó các chính sách ấy cha thực sự là
nhân tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch Việt Nam
trong tơng lai.

13
1.4. Một số kịnh nghiệm về khai thác di sản văn hóa trong du
lịch trên thế giới
Mỗi di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể) đều chứa đựng trong đó
những nội dung riêng biệt, độc đáo không trùng lặp. ở đó phản ánh
lu giữ đặc trng lịch sử dân tộc, đặc trng nhân cách, phẩm giá, thế
giới tinh thần, đạo đức tâm lý con ngời, qua các thời kỳ lịch sử, sự
đặc sắc của phong tục tập quán của các dân tộc. Chuyển tải một
cách sinh động, trung thực, thuyết phục và hẫp dân những giá trị nội
dung đó là công việc của hoạt động du lịch, tạo nên sức hấp dẫn của
tài nguyên du lịch nhân văn, không chuyển tải đợc nó, khách du lịch
chỉ còn tìm thấy cái vỏ bề ngoài, cái vỏ kiến trúc, cái vỏ ngôn ngữ
của các di sản, nó vừa làm nghèo nàn đi các giá trị văn hóa dân tộc
trớc mắt khách du lịch, vừa hạn chế tính đa dạng của du lịch. Du
lịch chỉ còn là phơng thức giải trí, bồi bổ sức khỏe, nghỉ ngơi, th
giãn mà giảm đi ý nghĩa, tác dụng của sự tự bồi dỡng tâm hồn, tự
giáo dục nhân cách, tự làm phong phú thế giới tinh thần, tình cảm -
thẩm mỹ của con ngời. ở một vài nớc, các điểm du lịch, các di sản
văn hóa có thể không nhiều, không có gì thật đặc sắc nhng họ đã
biết khai thác sinh động các di sản đó, làm nổi bật đợc tính độc đáo
cuả nó trong sự tiếp nhận của khách du lịch nên hiệu quả của các di
sản văn hóa, các điểm du lịch đó lại rất cao. Đây cũng là một bài học
để du lịch Việt Nam quan tâm, tìm hiểu và học tập.
Tác giả luận án đã lựa chọn một số quốc gia trên thế giới có
những di sản văn hóa tiêu biểu, có nền du lịch phát triển nh: Québec -
Canada, Borobudur - Indonesia, Kyoto, Ichibangai - Nhật Bản, Nepan,
Thuỵ Sỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia với mục đích thông qua
các ví dụ đó để thấy đợc phần nào những kinh nghiệm có tính chất
14
chung nhất trong công tác bảo tồn, khai thác di sản văn hóa thông qua

con đờng phát triển du lịch của các quốc gia này.



















15
Chơng 2
Khai thác v bảo tồn di sản văn hóa ở Hng Yên
2.1. Hệ thống di sản văn hóa ở Hng Yên
Di sản văn hóa là một nguồn tài nguyên du lịch quan trọng. Sự
phát triển du lịch văn hóa không thể tách rời với việc khai thác các di
sản văn hóa. ở chơng II tác giả luận án tập trung nghiên cứu tiềm
năng du lịch văn hóa dồi dào, phong phú trên địa bàn tỉnh Hng Yên,
một tỉnh tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, mang đậm những sắc thái văn
hóa truyền thống của các c dân vùng châu thổ sông Hồng, cái nôi cổ

xa của nền văn hóa dân tộc Việt. Những di sản văn hóa (vật thể - phi
vật thể) đợc luận án nghiên cứu, khảo sát đều là những di sản văn
hóa có giá trị điển hình của tỉnh Hng Yên.
Về di sản văn hóa vật thể, theo tài liệu thống kê của bảo tàng
tỉnh Hng Yên năm 2005, toàn tỉnh có trên 800 di tích lịch sử văn
hóa, trong đó có 132 di tích đợc xếp hạng quốc gia, cùng hàng nghìn
tài liệu và hiện vật cổ có giá trị. Có nhiều di tích lịch sử nổi tiếng đã
đợc du khách trong và ngoài nớc biết đến nh: quần thể di tích Phố
Hiến, khu di tích Đa Hoà - Dạ Trạch, khu di tích Phố Nối - Yên Mỹ
(đây cũng là những khu di tích mà luận án khảo sát, nghiên cứu). Mỗi
khu di tích đều có những u thế và giá trị văn hóa độc đáo riêng,
nhng nét nổi trội dễ nhận thấy trong kho tàng di sản văn hóa vật thể
Hng Yên là kiến trúc đình, đền, chùa, hầu hết đều đợc xây dựng
theo lối kiến trúc nội công - ngoại quốc. Đây là lối kiến trúc thể hiện
rất rõ dấu ấn Phật giáo và khát vọng về cuộc sống của con ngời lao
động Việt Nam. Sự độc đáo của kiểu kiến trúc này đã thực sự có sức
hấp dẫn du khách ngoại quốc, các nhà sử học, các nhà văn hóa.
16
Về di sản văn hóa phi vật thể của Hng Yên, một tỉnh nằm ở
trung tâm châu thổ Bắc Bộ, nơi đây hội tụ khá đầy đủ những nét văn
hóa đặc trng của dân tộc Việt nói chung, vùng đồng bằng Bắc Bộ
nói riêng. Điều đáng nói là bên cạnh những nét tơng đồng, văn hóa
Hng Yên cũng có những nét khác biệt đợc thể hiện rõ trong đời
sống văn hóa tinh thần, trong hệ thống di sản văn hóa phi vật thể nh:
lễ hội truyền thống, làng nghề thủ công truyền thống, văn hóa ẩm
thực, nghê thuật dân gian. Trong quá trình khảo sát, nghiên cứu luận
án cũng chỉ dừng lại ở những giá trị di sản văn hóa phi vật thể tiêu
biểu mang đậm bản sắc của đất và ngời Hng Yên.
2.2. Hiện trạng khai thác các di sản văn hóa trong hoạt động
du lịch ở Hng Yên

Hiện tại trên địa bàn tỉnh Hng Yên có khoảng gần 50 doanh
nghiệp hoạt động, kinh doanh du lịch, chủ yếu tập trung vào kinh
doanh nhà nghỉ và lữ hành. Song hầu hết các doanh nghiệp, cơ sở
kinh doanh du lịch này đều tự tổ chức quản lý, phát triển kinh doanh
theo hớng tự phát, theo sự phát triển của thị trờng, thiếu tính
chuyên nghiệp và chuyên sâu, cha đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu
của du khách, nhất là du khách quốc tế.
Nguồn nhân lực trong du lịch Hng Yên còn nhiều bất cập. Số
nhân lực đợc đào tạo chính quy còn ít. Đội ngũ nhân viên làm công
tác du lịch chủ yếu còn mang tính chất gia đình, cha qua đào tạo về
nghiệp vụ du lịch, trình độ ngoại ngữ cha cao, cha đa dạng. Vì vậy
vấn đề đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại
ngữ để đáp ứng nhu cầu phát triển đang là một trong những vấn đề hết
sức cấp bách của du lịch Hng Yên.
17
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan
trọng có tính chất quyết định cho sự phát triển du lịch, nhng ở Hng
Yên vấn đề này đang đặt ra nhiều khó khăn. Hệ thống hạ tầng thiếu
đồng bộ. Các phơng tiện giao thông còn nghèo nàn. Hệ thống lu trú
còn thiếu cha đáp ứng và thoả mãn yêu cầu của khách, nhất là khách
du lịch quốc tế. Sản phẩm du lịch thì đơn điệu, cha khai thác và phát
huy đợc thế mạnh của những sản phẩm du lịch văn hóa đặc trng
của Hng Yên, của kho tàng di sản văn hóa, nhất là di sản văn hóa
phi vật thể, để từ đó có những phơng án xây dựng hợp lý và coi đó
nh là một thế mạnh của du lịch Hng Yên.
Do du lịch Hng Yên cha phát triển nên doanh thu du lịch còn
ít. Mặc dù nguồn thu từ du lịch đã có những đóng góp nhất định vào
ngân sách của tỉnh và một phần vào việc cải thiện đời sống của nhân
dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhờ vào các dịch vụ du lịch, nhà
hàng, khách sạn song so với tiềm năng thì còn quá nhỏ bé, bên cạnh

đó việc quản lý du lịch và các di sản văn hóa cha đi vào nề nếp nên
dẫn tới tình trạng thất thu khá lớn.
2.3. Công tác bảo tồn di sản văn hóa ở Hng Yên
Việc xác lập cơ chế quản lý là rất quan trọng, nó tạo nên cơ sở
rõ ràng cho việc tập trung nguồn lực đầu t cho công tác bảo tồn các
di sản văn hóa. Cơ chế quản lý cũng sẽ làm rõ trách nhiệm của các
bên liên quan cũng nh phơng thức tạo nguồn đầu t, trong đó phải
xác định rõ trách nhiệm đến sự phát triển của cộng đồng trong quá
trình phát triển du lịch.
Bộ máy quản lý nhà nớc về du lịch ở tỉnh Hng Yên còn yếu:
cha có Sở Du lịch, hoạt động du lịch chỉ là một phòng nằm trong cơ
cấu tổ chức của Sở Thơng mại với biên chế khoảng 4 - 5 ngời, hầu
18
hết cán bộ trong phòng đều từ các bộ phận khác chuyển sang kiêm
nhiệm, trình độ có nhiều hạn chế, còn ở cấp huyện, xã thì hầu nh
không có cán bộ có trình độ chuyên môn chuyên trách, vì thế hoạt
động du lịch mang nặng tính thời vụ, thiếu sự phối hợp chặt chẽ,
thống nhất cao giữa các cấp, các ngành, nhất là giữa ngành du lịch với
sở văn hóa thông tin (cơ quan quản lý nhà nớc về văn hóa trong đó
có các di sản văn hóa). Do đó các di sản văn hóa cha trở thành một
yếu tố để thúc đẩy sự phát triển du lịch, đồng thời thông qua sự phát
triển du lịch để công tác quản lý, bảo tồn di sản văn hóa đợc phát
huy một cách hiệu quả, thiết thực hơn. Công tác quy hoạch du lịch
cha đợc chú trọng đúng mức, tất cả vẫn chỉ nằm trên các văn bản
giấy tờ, trong các báo cáo tổng kết năm của các sở ban ngành và địa
phơng. Thậm chí có nơi còn buông lỏng việc quản lý di sản văn hóa,
dẫn đến một số di sản văn hóa đang trong tình trạng xuống cấp, cha
phát huy đợc hết giá trị của nó trong đời sống kinh tế - văn hóa địa
phơng.










19
Chơng 3
định hớng bảo tồn di sản văn hóa
bằng hoạt động du lịch
3.1. Một số giải pháp
- Tăng cờng quản lý nhà nớc trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy
di sản, xây dựng hành lang pháp lý cho việc bảo tồn di sản dới sự
điều tiết và quản lý chặt chẽ của Nhà nớc.
- Đẩy mạnh việc giao lu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ
và phát huy các di sản văn hóa.
- Đa dạng hoá các hoạt động nhằm phát huy vai trò của các tổ
chức xã hội và các tầng lớp nhân dân tham gia vào sự nghiệp bảo vệ
và phát huy di sản.
- Di sản văn hóa là tài sản vô giá của địa phơng, của quốc gia.
Giá trị ấy càng đợc nâng lên khi đợc giới thiệu và quảng bá rộng
rãi. Vì vậy các cơ quan chức năng của Trung ơng nh Bộ Văn hóa -
Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao cần tăng cờng sự liên kết, chỉ
đạo để giúp đỡ địa phơng đẩy mạnh công tác giới thiệu, quảng bá.
Đồng thời tạo điều kiện để địa phơng tăng cờng các quan hệ quốc
tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức nớc ngoài trong việc gìn giữ,
phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Xây dựng các điểm và các khu du lịch trọng tâm có khả năng

thu hút, hấp dẫn khách du lịch tới Hng Yên.
- Liên kết với các công ty du lịch lớn để nối các tuyến du lịch về
Hng Yên.
20
3.2. Một số kiến nghị:
- Phải có sự thay đổi thực sự về mặt nhận thức của các nhà quản
lý, đặc biệt là ngời dân địa phơng về vị trí, vai trò của di sản văn
hóa trong phát triển bền vững.
- Phải coi bảo vệ và phát huy di sản văn hóa nh là một quốc sách
và đầu t cho hoạt động bảo vệ và phát huy di sản văn hóa là đầu t
cho sự phát triển.
- Xã hội hoá các hoạt động nhằm phát huy vai trò của cá tổ chức
xã hội và các tầng lớp nhân dân tham gia vào sự nghiệp bảo vệ và
phát huy di sản văn hóa.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành văn hóa và du lịch trong
việc quản lý di sản văn hóa và đào tạo nhân lực.
- Cần nhanh chóng tiến hành khảo sát điều tra để đánh giá thực
trạng di sản văn hóa của địa phơng.
- Cần tăng cờng đầu t ngân sách nhà nớc và đầu t có trọng
điểm các nguồn kinh phí cho các hoạt động bảo vệ và phát huy di sản
văn hóa.






21
Kết luận
1. Trên thực tế lịch sử phát triển hàng nghìn năm của dân tộc, đất

nớc, tổ tiên chúng ta đã sáng tạo, xây dựng và để lại một kho tàng di
sản văn hóa và thiên nhiên vô cùng phong phú.
Trong nhiều năm qua, chúng ta cũng đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể trong công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân
tộc ở những quy mô khác nhau. Hàng loạt di tích lịch sử văn hóa
cách mạng đã đợc công nhận, tu bổ, tôn tạo và rất nhiều cổ vật, di
vật đã đợc bảo vệ. Các lễ hội truyền thống, liên hoan nghệ thuật
dân tộc, diễn xớng, trò chơi dân gian, phong tục, nếp sống đẹp
đã đợc phục hồi và phát triển. Phong trào toàn dân xây dựng đời
sống văn hóa, toàn dân bảo vệ và phát triển văn hóa, đã tạo môi
trờng lành mạnh, thuận lợi cho công tác giữ gìn, bảo tồn, phát
huy giá trị của di sản văn hóa, cũng nh nền văn hóa dân tộc.
Những thành tựu này thật sự lớn và đã khẳng định tính đúng đắn
trong đờng lối phát triển văn hóa của Đảng, cũng nh sứ mạng
của Nhà nớc, của toàn dân trong bảo tồn, phát huy di sản văn hóa
để xây dựng nền văn hóa mới.
2. Từ sau 30 tháng 4 năm 1975, hoàn cảnh của đất nớc đã thay
đổi về cơ bản, nhng những chậm trễ trong tổ chức, hoạt động của
các ngành kinh tế trong cả nớc vẫn cha khắc phục đợc. Cơ chế
quan liêu bao cấp kéo dài, làm cho ngành du lịch Việt Nam nh mọi
ngành kinh tế khác, cha đủ yếu tố để phát triển bình thờng. Phải
đợi đến đầu những năm 90, khi công cuộc đổi mới của đất nớc đợc
tiến hành, thì du lịch Việt Nam mới thực sự đợc cất cánh. Du lịch
Việt Nam chủ trơng phát triển trên nền tảng của nền văn hóa hiện
22
đại, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nên các hoạt động du lịch gần
đây đều đợc hớng vào những nội dung nhằm bảo tồn, quảng bá và
phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. Các di tích lịch sử văn
hóa, kiến trúc, nghệ thuật, làng nghề, sản phẩm nghề thủ công truyền
thống và những tinh hoa của nền văn hóa dân tộc đã đợc khai thác,

giới thiệu với du khách. Các lễ hội truyền thống, những môn nghệ
thuật dân gian, những giá trị văn hóa phi vật thể luôn là những chủ đề
nghiên cứu, xây dựng, để cho những tài nguyên văn hóa đó trở thành
những sản phẩm du lịch văn hóa đặc sắc, mang đậm bản sắc văn hóa
dân tộc Việt Nam.
3. Ngày nay, di sản văn hóa Việt Nam đã thực sự khẳng định đợc
vị trí, vai trò của mình trong đời sống xã hội. Hình ảnh bình dị, nhng
đặc sắc của ngôi đình, làn điệu bài hát dân ca sâu lắng, trữ tình, sự
cuốn hút của các lễ hội ngày càng trở nên gần gũi với công chúng
trong nớc và quốc tế. Điều đó chứng tỏ di sản văn hóa Việt Nam có
sức lan toả mãnh liệt và sức sống rất lâu bền. Tuy vậy, trong thực tiễn,
còn rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong việc khai thác, sử dụng,
bảo tồn các giá trị di sản văn hóa Việt Nam nh là một nguồn tài
nguyên độc đáo, chủ yếu nhất của du lịch Việt Nam mà luận án này
đã đề cập tới. Việc đánh giá hiện trạng khai thác đến đâu, đến mức
nào tài nguyên du lịch, giữ một vai trò rất quan trọng để xác định
năng lực phát triển của du lịch. Đặc biệt cho đến nay đối với tiềm lực
tài nguyên du lịch nhân văn, chúng ta cha khai thác đợc bao nhiêu.
Giờ đây đã đến lúc chúng ta phải tìm về với cội nguồn đặc trng đa
dạng văn hóa của riêng mình và trong sự đa dạng văn hóa đó phải tìm
ra đợc những nét văn hóa mà chỉ có ở Việt Nam mới có, phải đến
Việt Nam mới cảm nhận đợc, để rồi từ đó chúng ta bồi đắp cho nét
23
văn hóa ấy thành hình ảnh tợng trng của quốc gia và địa phơng
mình.
Du lịch văn hóa đang đợc coi là định hớng chính cho du lịch
Việt Nam, nhng nếu không chú trọng xác lập đợc một văn hóa du
lịch với những sản phẩm du lịch độc đáo riêng biệt thì ngay cả du lịch
văn hóa với đầy đủ sức hấp dẫn tiềm tàng của nền văn hóa mang đậm
bản sắc dân tộc cũng sẽ ít cơ hội phát triển bền vững.

4. Trong thời đại hiện nay, chúng ta luôn khẳng định vị thế to lớn
của văn hóa trong phát triển bền vững; khẳng định vai trò quan
trọng của di sản văn hóa trong xây dựng nền văn hóa dân tộc. Tuy
nhiên cũng cần thiết phải nhấn mạnh rằng chính bối cảnh toàn cầu
hoá với những đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần chú trọng trong phát
triển nền văn hóa cũng nh trong công tác bảo tồn, phát huy di sản
văn hóa dân tộc nh: việc xử lý hài hoà mối quan hệ tơng tác giữa
sức ép của toàn cầu hoá trên lĩnh vực văn hóa và nhu cầu bảo vệ di
sản văn hóa dân tộc theo hớng vừa tăng cờng giao lu vừa giữ
đợc bản sắc, vừa tận dụng thuận lợi, vừa vợt qua thách thức. Đây
là vấn đề thuộc về quan điểm, đờng lối, cách xử lý sao cho văn
hóa Việt Nam vừa tham gia vào văn hóa nhân loại nh một bộ phận
quan trọng, vừa tồn tại nh một chỉnh thể độc lập, giàu bản sắc.
Trong quan hệ này, các yếu tố kế thừa và cách tân, truyền thống và
hiện đại, nội sinh và ngoại sinh, giao lu và tiếp biến văn hóa cần
đợc nhìn nhận một cách thấu đáo, biện chứng. Cũng không thể bỏ
qua vấn đề giữ gìn giá trị di sản văn hóa (sự sáng tạo, phơng thức
phổ biến, phơng tiện, thiết chế, sản phẩm ), trớc sự bùng nổ của
cách mạng khoa học - công nghệ và sự gia tăng nhanh chóng các
24
sản phẩm văn hóa hiện đại Không giải quyết đợc những vấn đề
này, văn hóa truyền thống dễ bị đẩy ra ngoài phạm vi quan tâm của
con ngời, nhất là thế hệ trẻ.
Để bảo tồn, phát huy di sản văn hóa, việc tìm giải pháp phù hợp,
có hiệu quả là một vấn đề đặc biệt quan trọng. Trên cơ sở đờng lối
văn hóa đúng đắn của Đảng, chúng ta phải có đợc một chiến lợc
giữ gìn, phát huy di sản văn hóa truyền thống của dân tộc mà chiến
lợc ấy, có t cách nh một giải pháp tổng hợp, tạo ra đợc kế
hoạch, phơng thức, cơ chế, bộ máy, con ngời, phơng tiện đồng

bộ, lâu dài cho việc tìm tòi, lu giữ, phát huy, truyền bá di sản văn
hóa. Đặc biệt, chiến lợc đó, suy cho cùng, phải tạo đợc một thói
quen, một nếp sống coi trọng di sản văn hóa trong từng con ngời,
đó mới thực sự là một môi trờng thuận lợi cho việc bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa. Ngời Nhật Bản quan niệm rất có lý về di sản
mà chúng ta cần xem xét đó là coi các di sản văn hóa nh là tài sản,
và đợc xếp trong Luật tài sản và khi quan niệm nh vậy thì di sản
sẽ có chủ sở hữu, hoặc đại diện sở hữu cụ thể để giải quyết tất cả
các vấn đề liên quan tới nó, sẽ không bị lâm vào tình trạng cha
chung không ai khóc, và đặc biệt, có thể phát huy giá trị kinh tế
của nó. Bởi vì trong thực tế di sản không chỉ thuần túy mang ý nghĩa
tinh thần nh chúng ta vẫn thừa nhận mà di sản còn là một nguồn
lực kinh tế.
Bên cạnh những vấn đề mang tính chiến lợc nh vậy cũng
cần thiết phải chú trọng tới hàng loạt vấn đề khác, mang tính
sách lợc, tính điều kiện nh: Đổi mới cơ chế và phơng thức
bảo tồn; chính sách và bộ máy thực hiện, trang thiết bị công nghệ
và đào tạo đội ngũ chuyên gia Đặc biệt, phải nhanh chóng tiến
hành chơng trình tổng kiểm kê di sản văn hóa toàn quốc, để trên
25
cơ sở đó mà nghiên cứu một cách sâu sắc về giá trị của từng
nhóm, loại di sản văn hóa, nhằm đa ra những phơng thức tốt
nhất để bảo tồn.
5. Cho đến nay, Luật Di sản văn hóa đã đợc ban hành hơn 7
năm, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch cũng đã xây dựng quy hoạch
tổng thể bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa, nhng vấn đề tăng
cờng công tác quản lý, bảo vệ di sản văn hóa vẫn phải đợc tiếp
tục quan tâm hơn nữa. Ví dụ các di sản văn hóa, theo quy định chịu
sự quản lý của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, trong khi đó khai
thác phục vụ du lịch lại do nhiều đối tác khác nhau cùng thực hiện.

Những quy định trong phân cấp quản lý Nhà nớc đối với di sản tuy
đã đợc ghi rõ trong Luật Di sản, nhng trong quá trình thực hiện
thực tế vẫn thờng nảy sinh những bất cập, ảnh hởng tiêu cực đến
cảnh quan môi trờng,làm giảm tính văn hóa trong các hoạt động
văn hóa. Điều này hoàn toàn có thể khắc phục đợc nếu nh ta tăng
cờng công tác quản lý Nhà nớc trên địa bàn có điểm du lịch, có
sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và các cấp chính quyền
trong quản lý phát triển, trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức
của cộng đồng địa phơng, khách tham quan du lịch, trong việc bảo
vệ các di sản văn hóa nhằm làm lành mạnh môi trờng văn hóa, xã
hội tại các điểm du lịch đó.
Có thể nói, trong quá trình hoạt động phát triển du lịch thời gian
qua vấn đề xã hội hoá du lịch cũng đã và đang đợc thực hiện, kết
quả của hoạt động này đã có những đóng góp tích cực về mặt xã hội
là tạo thêm việc làm cho xã hội, nâng cao thu nhập cộng đồng nơi có
hoạt động du lịch. Với những việc đã làm, những kết quả bớc đầu đã
đạt đợc, những kinh nghiệm đã tích lũy là hành trang của du lịch
Việt Nam nói chung, du lịch Hng Yên nói riêng trên con đờng trở
26
thành ngành kinh tế mũi nhọn, trớc mắt cũng nh lâu dài còn nhiều
việc phải làm ở cả tầm vĩ mô và vi mô nhng chúng ta có thể tin rằng,
từ những căn cứ và tiền đề tạo ra, đợc sự ủng hộ của các cấp ủy
Đảng, chính quyền và nhân dân cả nớc nói chung, Hng Yên nói
riêng, du lịch Việt Nam trong đó có du lịch Hng Yên sớm trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nớc./.
















×