Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Giáo dục lý luận mác lênin với việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên việt nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.84 KB, 14 trang )




bộ giáo dục v đo tạo học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh



hong anh




giáo dục lý luận mác - lênin với việc hình thnh
v phát triển nhân cách ở sinh viên việt nam
trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay


Chuyên ngành : Chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử
M số : 62.22.80.05



tóm tắt luận án tiến sĩ triết học


h nội - 2006


Công trình đợc hoàn thành


tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh





Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thế Kiệt
GS.TS Nguyễn Ngọc Long



Phản biện 1: PGS.TS Đặng Hữu Toàn
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Hữu Khiển
Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 3: TS. Phùng Khắc Bình
Bộ Giáo dục và Đào tạo

Luận án đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc,
họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hội trờng
phòng 106 nhà A14B.
Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2006


Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia
và Th viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

những công trình của tác giả đ công bố
liên quan đến đề ti luận án


1. Hoàng Anh (2001), "Xây dựng nhân cách đạo đức mới cho sinh viên trong
điều kiện kinh tế thị trờng", Báo chí và tuyên truyền, (6), tr. 56-59.
2. Hoàng Anh (2004), "Nghiên cứu khoa học với việc nâng cao chất
lợng giáo dục lý luận Mác - Lênin ở Phân viện Báo chí và
Tuyên truyền", Báo chí và tuyên truyền, (3), tr. 29-31.
3. Hoàng Anh (2004), "Vai trò của ngời mẹ với việc xây dựng nhân
cách cho thế hệ trẻ trong điều kiện kinh tế thị trờng ở Việt
Nam hiện nay", Báo chí và tuyên truyền, (4), tr. 21-23.
4. Hoàng Anh (2005), "Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong t tởng Hồ Chí Minh vào giảng dạy bộ môn khoa
học Mác - Lênin hiện nay", Giáo dục lý luận, (2), tr. 43-46.
5. Hoàng Anh (2005), "Giáo dục đạo đức học Mác - Lênin với việc xây
dựng đạo đức mới cho sinh viên Việt Nam", Báo chí và tuyên
truyền, (3), tr. 24-26.
6. Hoàng Anh (2005), "Tác động của báo chí với việc hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay", Trong sách: 80 năm báo chí cách mạng Việt Nam -
những bài học lịch sử và định hớng phát triển, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
7. Hoàng Anh (2005), "Giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay",
Khoa học xã hội, (6).
8. Hoàng Anh (2006), "Đặc điểm của sự hình thành và phát triển nhân
cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay", Báo chí và Tuyên
truyền, (1), tr. 59-63.
1 2

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con ngời vừa là sản phẩm của xã hội, vừa là chủ thể của quá trình phát

triển lịch sử xã hội và bản thân xã hội sản xuất ra con ngời với tính cách là con
ngời nh thế nào thì nó cũng sản xuất ra xã hội nh thế. Ngày nay, trong công
cuộc đổi mới, sự phát triển con ngời đợc Đảng ta khẳng định không chỉ là
mục tiêu mà còn là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế
nhanh và bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu những nhân tố tác động đến
quá trình phát triển nhân cách con ngời nói chung, nhân cách ở sinh viên
Việt Nam hiện nay nói riêng đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều
ngành, nhiều nhà khoa học. Trong các nhân tố tác động đến quá trình hình
thành và phát triển nhân cách ở sinh viên thì giáo dục đào tạo là nhân tố
quan trọng có ý nghĩa quyết định trực tiếp. Coi giáo dục đào tạo là "quốc
sách hàng đầu", Đảng ta yêu cầu: "Tăng cờng giáo dục công dân, giáo dục
lòng yêu nớc, chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, giáo dục
đạo đức và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, ý chí vơn
lên vì tơng lai của bản thân và tiền đồ của đất nớc" phải đợc coi là một
trong những nhiệm vụ trọng yếu và cốt lõi của nội dung giáo dục đại học.
Sau 20 năm đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trờng (KTTT) định
hớng xã hội chủ nghĩa (XHCN), Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu
đáng tự hào. Song, mặt trái của KTTT lại là mảnh đất màu mỡ làm nảy sinh
nhiều yếu tố tiêu cực. Những tác động tiêu cực do mặt trái của KTTT đã
can thiệp và đang làm băng hoại nhiều nét đẹp của văn hóa truyền thống,
chà đạp lên những khuôn mẫu, những giá trị đạo đức đích thực, làm thay
đổi các quan niệm sống, lối sống Mặt khác, các thế lực thù địch với âm
mu"diễn biến hòa bình" đã len lỏi, tiến công trên các mặt trận văn hóa, lối
sống, đạo đức hòng làm lu mờ lý tởng, xóa nhòa những định hớng giá trị
tốt đẹp mà xã hội đang hớng tới, nhất là với thanh niên, sinh viên. Từ khi
Đảng ta đề xớng công cuộc đổi mới đến nay, nội dung, chơng trình và
hình thức tổ chức dạy học từng bớc đợc cải tiến, hình thức đào tạo ngày
một đa dạng, phong phú hơn. Trong khi đó, công tác giáo dục lý luận Mác -
Lênin cho sinh viên dù đạt đợc những thành tựu nhất định nhng chất
lợng và hiệu quả giáo dục cha cao. Là những trí thức tơng lai của đất

nớc, đại bộ phận sinh viên Việt Nam chăm chỉ học tập, sống có lý t
ởng,
niềm tin, có hoài bão lập nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, đáng lo ngại là
một bộ phận sinh viên suy thoái về đạo đức, mờ nhạt lý tởng, thực dụng,
thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tơng lai bản thân và tiền đồ đất nớc.
Vậy vì sao hiện nay lại có sự sa sút về mặt phẩm chất đó trong một bộ
phận sinh viên? Làm thế nào để khắc phục tình trạng này? Làm sao để có
đợc những con ngời Việt Nam phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, với một nhân cách
phát triển toàn diện, làm động lực cho sự phát triển xã hội. Đó là những vấn
đề lớn và rất bức xúc mà thực tiễn công tác giáo dục đào tạo nớc ta đang
đặt ra, là một vấn đề cần thiết và cấp bách nảy sinh từ thực tiễn đất nớc
hiện nay, đòi hỏi một quá trình nghiên cứu khoa học. Để góp phần nhận thức
và giải quyết điều này, tác giả chọn vấn đề "Giáo dục lý luận Mác - Lênin
với việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong
điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay " làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Những vấn đề về giáo dục lý luận Mác - Lênin
Vấn đề giáo dục lý luận Mác - Lênin đã có rất nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu trên bình diện chung:
Đề tài KX 10-09D do PGS.TS Tô Huy Rứa nghiên cứu: "Đổi mới nội
dung, chơng trình đào tạo giảng viên lý luận chính trị các trờng đại học
cao đẳng" Hà Nội 1994. Đề tài đã đánh giá khái quát năng lực đào tạo lý luận
Mác - Lênin của một số trờng đại học, học viện tại Hà Nội và đề xuất một
khung chơng trình tổng thể đào tạo giảng viên các môn lý luận Mác - Lênin.
Đề tài KX 10-09 do GS. Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm: "Đổi mới qui
hoạch đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học
Mác - Lênin - kiến nghị và giải pháp", Hà Nội 1996, đã làm rõ thực trạng
đào tạo, giảng dạy của đội ngũ trí thức Mác - Lênin, đề xuất những chế độ,
chính sách để phát triển đội ngũ này.

3 4

Đề tài KX 10-08 do GS.TS Nguyễn Hữu Vui làm chủ nhiệm về: "Đổi
mới phơng pháp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin ở Việt Nam -
những vấn đề chung", Hà Nội, 2002. Đề tài đã đánh giá thực trạng sử dụng
phơng pháp trong giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin hiện nay và
đề ra những giải pháp cơ bản để đổi mới phơng pháp giảng dạy các môn
khoa học này. Các giải pháp khả thi đợc đề ra nh: Phải bảo vệ chủ nghĩa
Mác trên cơ sở phát triển học thuyết đó lên ngang tầm thời đại; xây dựng
chơng trình giảng dạy cho phù hợp với các đối tợng khác nhau; đổi mới
qui trình giảng dạy; đổi mới hình thức giảng dạy
Ngoài ra, còn rất nhiều tác phẩm và bài viết đăng trên các báo, tạp chí
cũng đi sâu vào nghiên cứu hoạt động giáo dục lý luận Mác - Lênin nói
chung nh: GS.TS Nguyễn Ngọc Long: "Triết học Mác - Lênin với việc
nhận thức xã hội trong thời đại ngày nay", (Tạp chí Triết học, số 4/1993);
"Nghiên cứu và giáo dục triết học phơng Tây hiện đại trong tình hình hiện
nay", (Tạp chí Nghiên cứu lý luận Chính trị, số 11/1998); TS. Nguyễn Phú
Trọng: "Đề cơng giới thiệu bản qui định về chế độ học tập lý luận chính
trị trong trờng Đảng" trình bày tại Hội nghị cán bộ toàn quốc quán triệt
Nghị quyết Trung ơng 6 (lần 2) năm 1999; TS. Lơng Gia Ban: "Góp phần
nâng cao chất lợng giáo dục và đổi mới nội dung chơng trình các môn
khoa học Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh", Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2002; PGS.TS Trần Thành với "Một số vấn đề phơng pháp
luận trong tổng kết thực tiễn", (Tạp chí Lý luận chính trị, số 2/2004);
2.2. Về nhân cách trong nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam có
thể kể đến các bài viết sau:
- Nghiên cứu về nhân cách - nội dung quan trọng của quá trình hoàn
thiện ngời đã đợc nhiều nhà khoa học quan tâm: "Chủ nghĩa xã hội và
nhân cách", của tập thể các nhà khoa học Liên Xô trớc đây do nhà xuất
bản sách giáo khoa Mác - Lênin xuất bản năm 1983. Các tác giả đã nghiên

cứu các vấn đề có liên quan đến sự hình thành và phát triển nhân cách trong
điều kiện xây dựng CNXH và CNCS; "Tâm lý học và nhân cách" của tác
giả Nguyễn Ngọc Bích, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2000.
Công trình này đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu bản chất của nhân cách. Tuy
nhiên, quan điểm về nhân cách còn có sự khác nhau và đặt ra nhiều vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu
- Về những nhân tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển
nhân cách, đạo đức trong điều kiện KTTT hiện nay ở Việt Nam, có thể kể
đến các tác giả: PGS.TS Nguyễn Thế Kiệt: "Quan hệ giữa kinh tế và đạo
đức trong việc định hớng các giá trị đạo đức hiện nay", Tạp chí Triết học,
số 6/1996; GS.TS Hoàng Chí Bảo: "Văn hóa và sự phát triển nhân cách của
thanh niên", (Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 1/1997); Lê Thị Thủy: "Vai
trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách của con ngời Việt Nam
trong điều kiện đổi mới hiện nay", Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2000.
2.3. Về nhân cách ở sinh viên và những nhân tố tác động đến sự hình
thành và phát triển nhân cách ở sinh viên là những vấn đề đợc nhiều nhà
khoa học nghiên cứu nh: "Nhân cách của ngời sinh viên" của tập thể các
nhà khoa học trờng đại học Lêningrát, Tủ sách Đại học Kinh tế kế hoạch,
1981; Nguyễn Đình Đức: Những yếu tố khách quan và chủ quan tác động
đến t tởng chính trị của sinh viên - thực trạng và giải pháp, Luận án phó
tiến sĩ khoa học Triết học, Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, t
tởng Hồ Chí Minh, 1996; PGS.TS Nguyễn Thế Kiệt: "Giảng dạy lý luận
Mác - Lênin và vấn đề phát triển năng lực t duy lý luận cho sinh viên",
(Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 5/1999); tác giả Trần Sĩ Phán: "Giáo dục
đạo đức đối với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay", Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1999
Nh vậy, qua các tài liệu đã tham khảo, chúng tôi cha thấy có công
trình nào trực tiếp làm rõ vai trò của giáo dục lý luận Mác - Lênin trong sự

hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện
KTTT hiện nay. Để góp phần nhỏ vào việc nhận thức và giải quyết vấn đề
này, tác giả chọn đề tài: "Giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình
thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh
tế thị trờng hiện nay".
5 6

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
3.1. Mục đích
Luận án làm rõ vai trò và tình hình giáo dục lý luận Mác - Lênin trong
việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên, từ đó đề xuất phơng
hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng giáo dục lý
luận Mác - Lênin với việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên
Việt Nam trong điều kiện KTTT hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận án
Để đạt đợc mục đích trên, luận án cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ các khái niệm: nhân cách và những nhân tố tác động đến quá
trình hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên.
- Làm rõ vai trò của giáo dục lý luận Mác - Lênin trong việc hình
thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay.
- Phân tích thực trạng của nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay,
tình hình giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành và phát triển
nhân cách ở sinh viên trong điều kiện KTTT định hớng xã hội chủ nghĩa.
- Đề xuất phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
vai trò của giáo dục lý luận Mác - Lênin trong việc hình thành và phát triển
nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện KTTT hiện nay.
4. Giới hạn, cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
- Giới hạn của đề tài: Nội dung giáo dục lý luận Mác - Lênin rất rộng,
gồm nhiều hình thức giáo dục, phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ giới hạn
trong việc khảo sát hoạt động dạy và học lý luận Mác - Lênin ở các trờng

đại học trong điều kiện hiện nay.
Vấn đề nhân cách có nội dung nghiên cứu bao quát nhiều yếu tố nhng
chủ yếu đi sâu vào hai yếu tố đặc trng, cơ bản là phẩm chất và năng lực.
Tuy nhiên, sự phân biệt này chỉ mang ý nghĩa tơng đối trong nghiên cứu,
trên thực tế năng lực cũng gắn liền với phẩm chất chứ không hẳn là một yếu
tố tách rời. Mặt khác, tính trội đặc trng xã hội của nhân cách đợc thể hiện
chủ yếu ở phẩm chất. Trong quá trình nghiên cứu tác giả luận án có đề cập
đến hai yếu tố chủ yếu cấu thành nên nhân cách nhng đối với sinh viên
quá trình hoạt động thực tiễn cha nhiều nên năng lực bộc lộ cũng cha
nhiều. Vì vậy, luận án chủ yếu đi sâu phân tích mặt phẩm chất của nhân
cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay.
- Cơ sở lý luận của đề tài: Là chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh và các quan điểm, đờng lối của Đảng, đồng thời kế thừa có chọn lọc
các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học khác có liên quan.
- Phơng pháp nghiên cứu của đề tài: Dựa trên phơng pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong đó, đặc biệt
chú trọng đến các phơng pháp nh lịch sử - lôgic; phân tích - tổng hợp, ph
ơng
pháp thống kê, phơng pháp hệ thống và phơng pháp điều tra xã hội học.
5. Đóng góp mới của đề tài
Luận án có những đóng góp mới sau:
- Phân tích thực trạng nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện
KTTT hiện nay.
- Đánh giá tình hình giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành
và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
vai trò của giáo dục lý luận Mác - Lênin, góp phần xây dựng nhân cách ở
sinh viên Việt Nam trong điều kiện KTTT hiện nay.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận Mác - Lênin

với việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều
kiện KTTT hiện nay.
- Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong quá trình giảng dạy và học tập các môn lý luận Mác -
Lênin trong các trờng đại học.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận án gồm 3 chơng, 6 tiết.
7 8

Nội dung cơ bản của luận án
Chơng 1
Vai trò của giáo dục lý luận mác - lênin trong việc
hình thnh v phát triển nhân cách ở sinh viên
1.1. Những nhân tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển
nhân cách ở sinh viên
1.1.1. Nhân cách và tính qui luật của sự hình thành nhân cách
Khái niệm nhân cách có quan hệ mật thiết với các khái niệm lân cận
nh con ngời, cá nhân, cá thể, cá tính nhng đây không phải là những khái
niệm đồng nhất.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về nhân cách. Mỗi định nghĩa đều có
những giá trị nhất định về mặt khoa học.Trên lập trờng triết học Mác -
Lênin nhân cách đợc hiểu là những phẩm chất, những trạng thái, tính
chất, xu hớng bên trong của từng cá nhân. Đó là thế giới của cái "tôi" do
tác động tổng hợp của các yếu tố sinh học và xã hội hết sức riêng biệt tạo
nên để cá nhân đó có thể tồn tại và hoàn thành trách nhiệm của mình đối
với bản thân và xã hội.
Trớc hết, hiểu nhân cách là của con ngời hiện thực, gắn liền với bản
chất xã hội của nó, là sản phẩm của hoàn cảnh lịch sử - xã hội cụ thể. Thứ
hai, nhân cách là những phẩm chất bên trong của mỗi cá nhân trớc những

đòi hỏi của xã hội và bản thân cá nhân đó làm tròn trách nhiệm của mình
với bản thân và với xã hội.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu luận án, tác giả đi sâu tìm hiểu cấu
trúc của nhân cách mà quá trình hình thành và phát triển của các yếu tố cấu
thành chịu nhiều sự tác động từ giáo dục - đào tạo. Đó là quan điểm cho
rằng cấu trúc nhân cách gồm hai mặt thống nhất với nhau là phẩm chất và
năng lực. Theo Hồ Chí Minh chính là sự thống nhất giữa Đức và Tài trong
mỗi nhân cách. Trong cấu trúc này, Đức đợc coi là thành phần đặc biệt của
nhân cách. Tài là năng lực thích ứng với xã hội của con ngời, là hiệu suất,
hiệu quả trong một lĩnh vực hoạt động nào đó của họ. Mặt đức bao gồm các
phẩm chất xã hội (thế giới quan, lập trờng, thái độ chính trị - xã hội),
phẩm chất đạo đức cá nhân, phẩm chất ý chí nh tính kỷ luật, tính phê
phán Tài bao gồm năng lực xã hội hóa là khả năng chiếm lĩnh tri thức,
biến tri thức ấy làm cơ sở cho sự sáng tạo của chủ thể mang nhân cách;
năng lực chủ thể hóa biểu đạt khả năng thể hiện cái tôi, bản lĩnh và dấu ấn
cá nhân trong các quan hệ xã hội; năng lực hành động thể hiện khả năng
hành động theo mục đích, có tinh thần chủ động và cao nhất là thể hiện tính
tích cực chính trị - xã hội của chủ thể mang nhân cách. Sự thống nhất giữa
phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài mà mỗi cá nhân đạt đợc trong quá
trình học tập, lao động và tu dỡng đợc xã hội thừa nhận nh một giá trị
đã tạo thành nhân cách của chính cá nhân ấy.
Sự hình thành và phát triển nhân cách tuân theo một số tính qui luật sau:
Thứ nhất, sự hình thành và phát triển nhân cách gắn liền với sự phát
triển của con ng
ời qua quá trình giáo dục, tự giáo dục và hoạt động thực
tiễn. Hệ thống giáo dục của xã hội đã khẳng định vai trò quan trọng trong
việc xây dựng nhân cách. Trong thực tế, không thể trực tiếp áp đặt vào con
ngời những phẩm chất cá nhân phù hợp với các yêu cầu, các chuẩn mực
của xã hội. Những phẩm chất của nhân cách đợc hình thành chủ yếu là do
quá trình giáo dục, tự giáo dục trong mỗi con ngời. Đợc biểu hiện ở việc

chủ thể tự hớng toàn bộ năng lực, hành động của mình vào sự hình thành
thế giới nội tâm, bắt đầu từ sự tự ý thức đến quá trình tham gia tích cực và
tự giác vào việc tạo ra những điều kiện, hoàn cảnh tốt để trong đó họ tồn tại.
Thứ hai, sự hình thành và phát triển nhân cách là quá trình thống nhất
giữa cá nhân và xã hội, giữa mặt sinh vật và mặt xã hội. Đó là sự thống nhất
giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Nếu con ngời bị tách ra
khỏi môi trờng và các hoạt động xã hội thì nhân cách con ngời không thể
hình thành và phát triển đợc. Đây chính là quá trình xã hội hóa cá nhân và
cá nhân hóa xã hội và suy cho cùng xã hội hóa cá nhân là yếu tố quyết định
đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách, trong đó, điều kiện kinh tế -
xã hội và nhân tố văn hóa xã hội là hai yếu tố cơ bản nhất.Tuy nhiên, tính
quyết định xã hội của nhân cách chỉ là điều kiện cần nhng cha đủ, đó
không phải là quá trình thuận một chiều mà giữa chúng có mối quan hệ
9 10

biện chứng với nhau. Khi nhân cách đợc hình thành, con ngời trở thành chủ
thể xã hội lại không ngừng tạo ra những điều kiện môi trờng xã hội mới,
tốt đẹp làm cơ sở cho quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Đó chính là
quá trình cá nhân hóa xã hội trong mỗi chủ thể hoạt động mang nhân cách.
1.1.2. Những nhân tố tác động đến quá trình hình thành và phát
triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay
1.1.2.1. Sinh viên và nhân cách ở sinh viên
Sau khi tác giả làm rõ khái niệm sinh viên, tác giả luận án bớc đầu
đa ra định nghĩa về nhân cách ở sinh viên là tổng thể những phẩm chất
đạo đức, năng lực thể chất và tinh thần đợc hình thành một cách lịch sử -
cụ thể, qui định giá trị và những hành vi xã hội của sinh viên, đợc thể
hiện, thực hiện trong hoạt động học tập, hoạt động giao tiếp, ứng xử, hoạt
động xã hội của cá nhân mỗi sinh viên.
1.1.2.2. Những nhân tố tác động đến quá trình hình thành và phát
triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện KTTT hiện nay

Con ngời thì đợc sinh ra, nhng nhân cách chỉ đợc hình thành và
phát triển trong quá trình hoạt động thực tiễn, hoạt động xã hội, trong mối
quan hệ nhiều chiều giữa cá nhân với gia đình, nhà trờng và xã hội. Vì
vậy, ngoài tính qui luật chung, sự hình thành và phát triển nhân cách ở sinh
viên Việt Nam hiện nay còn chịu sự tác động của các nhân tố sau:
Thứ nhất, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên tác động rõ nét đến
quá trình hình thành và phát triển nhân cách ở họ. ở độ tuổi của mình,
sinh viên phát triển một bớc mới trong hoạt động t duy, trong tình cảm, ý
chí và ớc mơ, phản ánh quá trình hình thành, phát triển nhân cách ở sinh
viên trên cả hai mặt sinh học và xã hội. Về mặt sinh học, sinh viên có nhu
cầu rất cao về vật chất và cùng với nó là nhu cầu hoạt động nh một tất yếu
cần thiết cho quá trình lợng hóa vật chất đã tiếp nhận. Vì vậy, về mặt xã
hội, sinh viên tham gia vào các hoạt động tập thể rất nhiệt tình để đợc tự
thể hiện, tự khẳng định mình.
Thứ hai, hệ thống nhu cầu lợi ích của sinh viên trong hoạt động học tập,
nghiên cứu và hoạt động xã hội (đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trờng
hiện nay) là nhân tố tác động quan trọng đến việc hình thành và phát triển
nhân cách ở sinh viên Việt Nam. Với sinh viên, hệ thống nhu cầu tinh thần
chiếm u thế nổi trội so với những nhu cầu về vật chất. Hệ thống này bao gồm:
Một là, nhu cầu học tập có tác động tích cực đến quá trình hình thành và phát
triển nhân cách; hai là, nhu cầu về tình bạn và tình yêu giúp họ luôn hớng đến
tập thể, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau, hình thành trong họ một tình cảm đạo đức
tốt đẹp trong nhân cách; ba là, nhu cầu tiếp thu văn hóa, nhờ có trình độ
học vấn cao, đa số sinh viên biết trân trọng và giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, biết chọn lọc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại làm phong
phú tâm hồn, tình cảm, nâng cao tính chân, thiện, mỹ trong mỗi sinh viên;
bốn là, nhu cầu sinh hoạt cá nhân là yếu tố tác động mạnh đến sự hình
thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, tác động của tình hình quốc tế và trong n
ớc đến quá trình

hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay. Trớc
hết, là tác động của những biến đổi trong hệ thống XHCN. Sự sụp đổ chế độ
XHCN ở Liên Xô và Đông Âu là nhân tố tác động mạnh đến t tởng, tình
cảm và cách thức lựa chọn cách vào đời của mỗi sinh viên; hai là, sự chống
phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nớc, đặc biệt là tác động của
chiến lợc "diễn biến hòa bình" của đế quốc Mỹ đối với Việt Nam; ba là,
trong thời đại toàn cầu hóa, phát triển kinh tế tri thức, bùng nổ thông tin
hiện nay tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên trên
cả hai mặt tích cực và tiêu cực; bốn là, công cuộc đổi mới đất nớc có tác
động quan trọng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách ở sinh
viên. Bởi, đổi mới là một quá trình cải biến cách mạng mà đặc điểm của
quá trình này là chủ thể của nó phải thay đổi chính bản thân mình, phải phá
bỏ những lực cản trong xã hội và trong mỗi cá nhân con ngời và việc hình
thành và phát triển nhân cách ở sinh viên không tách rời cái chung này.
Thứ t, phát triển KTTT định hớng XHCN tác động mạnh đến quá trình
hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay. Tác động
tích cực của KTTT là tạo ra tính chủ động, sáng tạo, độc lập trong suy nghĩ,
hành động của mỗi sinh viên; tạo điều kiện để năng lực toàn diện của mỗi sinh
viên đợc thử thách, bộc lộ và phát triển. Tuy nhiên, mặt trái của KTTT có
11 12

tác động tiêu cực đến sự hình thành và phát triển ở nhân cách ở sinh viên
đợc biểu hiện nh: Do việc tuyệt đối hóa lợi ích cá nhân nên tạo tiền đề
nảy sinh chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa lợi kỷ cực đoan, chủ nghĩa thực dụng
vô đạo đức trong mỗi sinh viên; góp phần làm biến đổi, làm phai nhạt những
giá trị tinh thần truyền thống trong nhân cách của họ, dẫn đến một bộ phận
sinh viên có lối sống thực dụng và thị hiếu văn hóa không lành mạnh.
1.2. Vai trò của giáo dục lý luận Mác-Lênin trong việc hình thành
và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay
1.2.1. Lý luận Mác - Lênin và một số khái niệm liên quan

ở đây, tác giả làm rõ mối quan hệ giữa các khái niệm chủ nghĩa Mác -
Lênin và lý luận Mác - Lênin, lý luận Mác - Lênin và các môn khoa học
Mác - Lênin. Theo quan niệm của tác giả: Chủ nghĩa Mác - Lênin và lý
luận Mác - Lênin có nội dung tơng đồng nh nhau và cùng chỉ một học
thuyết về cách mạng vô sản, con đờng giải phóng giai cấp vô sản và quần
chúng nhân dân lao động, xây dựng chế độ CSCN. Còn các môn khoa học
Mác-Lênin bao gồm hệ thống lý luận Mác - Lênin và các nhiệm vụ nghiên
cứu để vận dụng lý luận đó vào cải tạo xã hội hiện thực.
1.2.2. Vai trò của giáo dục lý luận Mác - Lênin trong việc hình
thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt nam hiện nay
Khi nghiên cứu nhân cách, tính quy luật của sự hình thành và phát
triển nhân cách, chúng ta thấy nhân cách không phải là cái vốn có mà đợc
hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của con ngời. ở đây,
công tác giáo dục giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Trong công tác giáo dục và
đào tạo đại học hiện nay, giáo dục lý luận Mác - Lênin giữ vai trò quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên. Khẳng định
điều đó là do:
- Giáo dục lý luận Mác - Lênin nhằm góp phần hình thành thế giới
quan khoa học, nhân sinh quan CSCN trong nhân cách ở sinh viên Việt
Nam hiện nay.
- Giáo dục lý luận Mác - Lênin trang bị cho sinh viên phơng pháp
luận khoa học.
- Giáo dục lý luận Mác - Lênin góp phần tích cực vào quá trình xây
dựng những phẩm chất đạo đức cá nhân trong nhân cách ở sinh viên.
- Giáo dục lý luận Mác - Lênin góp phần hình thành phẩm chất ý chí,
tính kỷ luật, tính phê phán, cung cách ứng xử trong nhân cách ở sinh viên.
- Giáo dục lý luận Mác - Lênin góp phần hình thành ý thức thẩm mỹ
tiên tiến trong nhân cách ở sinh viên.
- Giáo dục lý luận Mác - Lênin góp phần hình thành năng lực trong
mỗi nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay.


Chơng 2
Giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thnh
v phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam
trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay -
thực trạng v những vấn đề đặt ra
2.1. Thực trạng nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện
kinh tế thị trờng hiện nay
Nhân cách ở sinh viên đợc hình thành bởi nhiều nhân tố. Mỗi nhân tố
lại đợc hình thành trong sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố khác. Cho
nên, không thể xem đợc vai trò riêng của giáo dục lý luận Mác - Lênin tác
động nh thế nào đến sự hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt
Nam hiện nay một cách trực tiếp đợc. Vì vậy, ở đây tác giả luận án không
khảo sát thực trạng nhân cách sinh viên một cách toàn diện mà chỉ tập trung
phân tích những phẩm chất chủ yếu của nhân cách ở sinh viên chịu sự tác
động lớn của giáo dục lý luận Mác Lênin trong quá trình hình thành và
phát triển. Những phẩm chất đợc chọn khảo sát là:
2.1.1. Thế giới quan
Thế giới quan của sinh viên đợc thể hiện qua lý tởng, niềm tin và tri
thức mà họ đ
ợc trang bị. Nhìn chung sinh viên Việt Nam có lý tởng đúng
đắn. Lý tởng đó thể hiện ở niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng
lợi của công cuộc đổi mới đất nớc (93,6% số sinh viên đợc hỏi tin tởng
13 14

vào thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nớc), thể hiện nguyện vọng phấn
đấu trở thành đảng viên, sớm có ý thức lập thân, lập nghiệp, khát khao đợc
cống hiến và trởng thành. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một bộ phận sinh viên
cha nhận thức đúng hoặc phai nhạt lý tởng, chạy theo cuộc sống vật chất
dễ sa đà vào những thói h, tật xấu trong xã hội.

2.1.2. Về vấn đề đạo đức cá nhân của sinh viên Việt Nam hiện nay
Đạo đức của mỗi cá nhân sinh viên là "cái gốc" tạo dựng mô hình nhân
cách ở sinh viên. Đánh giá đạo đức là một khâu đánh giá quan trọng của
việc đánh giá nhân cách ở sinh viên. Sinh viên hiện nay là sản phẩm con
ngời của công cuộc đổi mới đất nớc. Thời gian vật chất mà họ có đợc
nằm trọn trong thời gian từ đổi mới đất nớc hiện nay. Vì vậy, có thể khẳng
định đại đa số sinh viên Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt thể hiện ở lý
tởng, ở động cơ học tập, rèn luyện đúng, ở việc bảo lu và phát triển
những giá trị truyền thống của dân tộc. Điều này vừa khẳng định bề dày của
giá trị truyền thống, vừa là sự kết hợp hài hòa định hớng XHCN trong việc
hình thành các phẩm chất đạo đức mới.
Bên cạnh những biểu hiện tích cực về đạo đức, trên thực tế nảy sinh
hiện tợng một bộ phận sinh viên không có ý thức rèn luyện đạo đức, nhân
cách, dễ bị lôi kéo, kích động. Các hiện tợng đánh nhau, sử dụng ma túy,
gian lận trong thi cử vẫn còn tồn tại trong sinh viên ở những năm học qua
2.1.3.Phẩm chất ý chí, tính kỷ luật, tính phê phán trong hoạt động
nhận thức và các hành vi trong học tập của sinh viên Việt Nam hiện nay
Có thể khẳng định tuyệt đại đa số sinh viên đều nhận thức đúng đắn và
có ý chí quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ học tập. Điều này đợc thể hiện
rõ ở động cơ chọn ngành, nghề; động cơ học tập nghiêm túc, khoa học, ý
thức tự giác, kỷ luật học tập nghiêm minh Tuy nhiên, vẫn còn một bộ
phận sinh viên có kỷ luật và tinh thần học tập cha cao, học đối phó, quay
cóp đã trở thành một tệ nạn trong thi cử. Việc vi phạm qui chế thi, mà sâu
xa hơn là trong quá trình đào tạo sẽ tồn tại một bộ phận sinh viên chỉ "dán
mác" bằng cấp mà không có nội dung tri thức. Bởi vì, qui trình học tập, đào
tạo không chỉ là quá trình hình thành tri thức lý luận, khoa học mà đồng
thời còn là quá trình rèn luyện, bồi dỡng nhân cách trong mỗi con ngời.
2.1.4. Sự phát triển ý thức thẩm mỹ trong nhân cách ở sinh viên Việt
Nam hiện nay
Sự phát triển ý thức thẩm mỹ đợc thể hiện trên bốn yếu tố cơ bản là nhu

cầu, tình cảm, thị hiếu và lý tởng thẩm mỹ. Đa số sinh viên có khả năng cảm
thụ thẩm mỹ cao, thị hiếu thẩm mỹ tốt (77% số sinh viên đợc hỏi có khả năng
cảm thụ thẩm mỹ). Đây là cơ sở cho sinh viên có phản ứng nhanh nhạy trớc
các hiện tợng của đời sống xã hội và thế giới khách quan, nhận rõ cái xấu - cái
đẹp, xây dựng lý tởng thẩm mỹ đúng đắn. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là, lý
tởng, thị hiếu thẩm mỹ muốn phát triển đúng cần dựa trên một hệ thống tri
thức thẩm mỹ đúng. Hiện nay, môn Mỹ học Mác - Lênin, một môn học
trang bị hệ thống tri thức về thẩm mỹ lại cha đợc đa vào giảng dạy
chính thức trong các trờng đại học mà chỉ là môn học tự chọn làm ảnh
hởng không tốt đến sự phát triển thẩm mỹ trong nhân cách ở sinh viên.
2.1.5. Sự phát triển năng lực trong nhân cách ở sinh viên Việt Nam
hiện nay
Khi học xong các môn khoa học Mác Lênin, sinh viên có khả năng
nhận thức đợc sự vận động và phát triển của hiện thực khách quan. ở đây, biểu
hiện rõ nhất là đa số sinh viên Việt Nam hiện nay lựa chọn và tin tởng vào con
đờng đi lên CNXH, tin tởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo, có
90,5% số sinh viên đợc hỏi đồng ý là tăng cờng cải cách kinh tế, ổn định
chính trị theo định hớng XHCN là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và nhân
dân ta. Giáo dục Mác - Lênin cũng góp phần giúp sinh viên hình thành khả
năng lựa chọn, nắm bắt thông tin cập nhật, chính xác vì đã trang bị cho họ
khả năng khái quát cao, tính định hớng rõ ràng. Đồng thời, họ còn có khả
năng miễn dịch với những loại thông tin phản động, chống phá cách mạng
Cùng với khả năng nhận thức (tức là năng lực xã hội hóa và năng lực
chủ thể hóa) thì sự phát triển năng lực trong nhân cách ở sinh viên biểu hiện
tập trung ở năng lực hành động trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn. Yếu tố cơ bản khẳng định sự phát triển năng lực hoạt động trong
thực tiễn là sự thể hiện tính tích cực chính trị - xã hội của mỗi chủ thể sinh
viên mang nhân cách. Họ nhận thức rõ vị trí, vai trò của mình; thể hiện thái
độ trách nhiệm của họ với công cuộc đổi mới; thể hiện trên các mặt hoạt
15 16


động xã hội nh tham gia đông đảo vào các phong trào "Thanh niên tình
nguyện", "Tuổi trẻ dựng nớc và giữ nớc" Bên cạnh đó, thì một bộ phận
sinh viên vẫn cha thật sự đứng trên lập trờng duy vật biện chứng, thậm
chí còn có phần thiên về thế giới quan duy tâm, không chịu học hành đến
kỳ thi đi chùa để tìm kiếm một sự may mắn không có thực. Trong lối sống,
bộ phận sinh viên này, do khả năng phân tích cha cao, dẫn đến khả năng tu
dỡng kém nên họ dễ rơi vào cuộc sống buông thả, chạy theo những nhu
cầu vật chất tầm thờng
2.2. Tình hình giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành và
phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam và những vấn đề đặt ra hiện nay
2.2.1. Tình hình giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành và
phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay
Nhân cách ở sinh viên hoàn thiện dới tác động của nhiều yếu tố, điều
kiện. Học để tiếp thu tri thức lý luận Mác Lênin để hoàn thiện nhân cách
chỉ là một yếu tố nhng lại là một yếu tố chủ đạo. Qua nghiên cứu, tác giả
thấy nổi lên một số vấn đề trong việc giáo dục lý luận Mác Lênin tác
động đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên. Đó là:
2.2.1.1. Tác động trực tiếp từ công tác giảng dạy trên lớp
Với đặc thù của lý luận Mác Lênin thì việc nghe giảng trên lớp có ý
nghĩa quyết định trực tiếp đối với việc tiếp thu những kiến thức đã học để
từng bớc hoàn thiện thế giới quan, nhân sinh quan cho sinh viên. Trên thực
tiễn, đội ngũ giảng viên lý luận Mác Lênin đã chuyển tải rõ bản chất khoa
học và cách mạng, những nguyên lý căn bản, phổ biến của chủ nghĩa Mác -
Lênin, phần nào có vận dụng vào giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
cuộc sống. Đồng thời, họ không ngừng cải tiến phơng pháp giảng dạy làm
cho những tri thức Mác Lênin đợc tiếp nhận một cách tự giác, không gò
bó. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình chuyển hóa tri thức thành
những phẩm chất của nhân cách ở sinh viên.
Tuy nhiên, công tác giảng dạy lý luận Mác Lênin vẫn còn tồn tại một

số hạn chế nh: Nội dung đôi chỗ còn mang nặng tính kinh viện; Có một số
trờng, nội dung không đợc đa vào giảng dạy hệ thống; hạn chế chính từ
phơng pháp giảng dạy
2.2.1.2. Tác động trực tiếp từ các phong trào chính trị xã hội thực
tiễn trong việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên
Để giáo dục lý luận Mác - Lênin có hiệu quả cao thì song song với việc
giảng dạy lý thuyết cần đa sinh viên tham gia vào các phong trào chính trị
- xã hội thực tiễn trong nhà tr
ờng. Đây chính là nơi cho mỗi sinh viên rèn
đức, luyện tài, trau dồi những kiến thức đã học. Bởi chỉ có hòa mình vào
thực tiễn, mỗi con ngời mới khẳng định đúng bản thân mình. Nơi thu hút
đông đảo sinh viên tham gia vào các phong trào chính trị xã hội là các
hoạt động của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên với các cuộc thi nh: Tìm
hiểu về Đảng và Bác Hồ, thi Olimpic các môn khoa học Mác Lênin,
phong trào "Thanh niên tình nguyện" việc tham gia, học tập trong các
phong trào này tạo ra một sức mạnh thẩm thấu các tri thức đợc học một
cách sâu sắc và có sức thuyết phục cao. Tri thức đợc chuyển hóa thành
niềm tin, lý tởng, thành những phẩm chất tốt đẹp của nhân cách. Tuy
nhiên, dù tổ chức đợc nhiều phong trào nhng nhìn chung thiên về biểu
dơng lực lợng chứ cha quán triệt cụ thể đến cá nhân sinh viên. Vì vậy,
tác dụng rèn đức, luyện tài ở mỗi sinh viên cha đạt kết quả thực sự cao.
2.2.1.3. Thực trạng việc tự giáo dục, tự giác học tập lý luận Mác - Lênin
của sinh viên trong quá trình hoàn thiện nhân cách
Giáo dục là một quá trình hai mặt, một mặt đó là sự tác động bên ngoài
vào đối tợng giáo dục, mặt khác và chủ yếu hơn là thông qua sự tự tác
động này làm cho đối tợng tự biến đổi bản thân mình, tự giáo dục, tự hoàn
thiện mình. Vấn đề tự giáo dục, tự giác học tập, tự thẩm thấu các tri thức do
lý luận Mác - Lênin đem lại là một yếu tố cần thiết trong quá trình hoàn
thiện nhân cách ở sinh viên. Nhìn chung, số đông sinh viên nhận thức đợc
sự cần thiết phải trang bị lý luận Mác - Lênin (80,7% số sinh viên đợc

hỏi). Từ việc nhận thức sự cần thiết của môn học, sinh viên say sa, tự giác
học tập và cảm nhận chân thực, sâu sắc về những tri thức đợc học, tự ý
thức đợc vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình đối với bản thân và xã hội.
Đây chính là những nguồn nuôi dỡng tinh thần cao đẹp, hớng sinh viên
đến cái chân - thiện - mỹ một cách tự giác, là kết quả của quá trình tự giáo
dục của mỗi sinh viên. Bên cạnh đó còn một bộ phận sinh viên không thích
17 18

học, ngại học, thậm chí thấy học các môn khoa học Mác - Lênin rất khó. Hiện
tợng sinh viên các trờng trốn tiết, phải thi lại với số lợng lớn không phải là
chuyện hiếm gặp Theo tác giả luận án, tình trạng này trong các trờng đại
học là có thật, nhng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đó không phải
chỉ vì sinh viên cha nhận thức đầy đủ sự cần thiết của các môn học. Rõ ràng,
cần tìm nguyên nhân từ các nhân tố khác trong hệ thống các hoạt động dạy
và học các môn lý luận Mác - Lênin trong các trờng đại học hiện nay.
2.2.2. Những vấn đề đặt ra cho giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc
hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay
Qua nghiên cứu thực trạng nhân cách ở sinh viên và tình hình giáo dục
lý luận Mác - Lênin với việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên
Việt Nam trong điều kiện KTTT hiện nay, tác giả thấy nổi lên các vấn đề sau:
- Trong các trờng đại học, một bộ phận sinh viên còn có thái độ thờ
ơ, coi nhẹ, thiếu niềm tin đối với các môn khoa học Mác - Lênin. Điều này
đợc lý giải bởi các nguyên nhân nh: Thứ nhất, sự sụp đổ của CNXH ở
Liên Xô và Đông Âu là nhân tố khách quan làm suy giảm lòng tin vào
CNXH, làm giảm vai trò của các môn khoa học Mác - Lênin trong trờng
đại học; thứ hai, việc tồn tại quan niệm đồng nhất lý luận Mác Lênin với
các vấn đề chính trị lâu nay ở nớc ta đã làm mất đi vị trí của các môn khoa
học này với t cách là những môn khoa học đích thực; thứ ba, tồn tại tình
trạng "đóng cửa" chủ nghĩa Mác, không có sự bổ sung và phát triển.Vì vậy,
sức thuyết phục của môn học đối với ngời học không cao, tạo "d âm",

tâm lý coi thờng môn học này; Thứ t, việc hiện thực hóa những nguyên lý
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin còn có mặt hạn chế trong xã hội.
- Tình trạng thiếu hụt và phân bố không đều, không cân xứng đội ngũ
giảng viên lý luận Mác - Lênin trong các trờng đại học. Tình trạng thiếu
hụt và phân bố không đều đội ngũ giảng viên lý luận Mác - Lênin diễn ra ở
các vùng, miền và ở đa số các trờng đại học trong cả nớc.
- Những nghịch lý nảy sinh giữa nội dung giáo dục trong nhà trờng và
hiện thực cuộc sống, biểu hiện cụ thể của nó là: Thứ nhất, nội dung giáo
dục trong nhà trờng cha theo kịp với sự biến đổi của hiện thực cuộc sống
xã hội; thứ hai, môi trờng xã hội, nhà trờng còn tồn tại nhiều hiện tợng
bất bình đẳng và nhiều tệ nạn xã hội là yếu tố làm giảm lòng tin của sinh
viên vào những điều đã đợc học trong nhà trờng;
- Một bộ phận sinh viên thụ động, cha tích cực, cha tự giác học tập
các môn khoa học Mác - Lênin. Tồn tại hiện tợng này là do: Thứ nhất, một
bộ phận không nhỏ sinh viên cha nhận thức đợc tầm quan trọng của việc
định hớng t tởng chính trị đối với sự phát triển t duy khoa học. Họ
đồng nhất học lý luận Mác - Lênin với học chính trị. Thứ hai, ở một bộ
phận sinh viên cha có phơng pháp học tập phù hợp. Thứ ba, bắt nguồn từ
điều kiện tài liệu học tập khó khăn, thái độ học tập và phơng pháp học tập
cha tốt nên rất nhiều sinh viên ngại học các môn Mác - Lênin.

Chơng 3
Phơng hớng v một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao vai trò của giáo dục lý luận Mác - Lênin
trong việc hình thnh v phát triển nhân cách
ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện
kinh tế thị trờng hiện nay
3.1. Phơng hớng nâng cao vai trò của giáo dục lý luận Mác -
Lênin trong việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt
Nam trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay

3.1.1. Giáo dục lý luận Mác - Lênin gắn liền với việc tạo lập môi
trờng kinh tế - x hội lành mạnh, môi trờng văn hóa đại học làm cơ sở
để xây dựng nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị
trờng hiện nay
Con ngời luôn là chủ thể tích cực cải tạo và thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, đồng thời con ngời cũng là sản phẩm của chính sự vận động phát
triển xã hội và nếu nh con ng
ời do hoàn cảnh tạo lên thì phải tạo ra
những hoàn cảnh hợp tính ngời. Hoàn cảnh xã hội càng có "tính ngời"
bao nhiêu thì nhân cách càng đợc phát triển và hoàn thiện bấy nhiêu. Vì
vậy, giáo dục lý luận Mác - Lênin gắn liền với việc tạo lập môi trờng kinh
19 20

tế - xã hội lành mạnh, môi trờng văn hóa đại học là cơ sở quan trọng cho
việc xây dựng nhân cách ở sinh viên.
3.1.2. Đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong giáo dục lý luận Mác - Lênin
Với các môn khoa học Mác - Lênin dạy học gắn lý luận vào thực tiễn
là yêu cầu cần thiết, là quan hệ tất yếu, nội tại, qui định sự sống còn của
bản thân các môn khoa học này. Mặt khác thực hiện yêu cầu giáo dục lý
luận Mác - Lênin phải gắn liền với hiện thực xã hội chính là thực hiện
nguyên lý quan trọng nhất của chủ nghĩa Mác - Lênin. Quán triệt nguyên
tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình giảng dạy là yếu tố
quan trọng nâng cao chất lợng dạy và học, đồng thời nâng cao vai trò của
các môn khoa học Mác - Lênin trong việc hình thành và phát triển nhân
cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của giáo dục
lý luận Mác - Lênin trong việc hình thành và phát triển nhân cách ở
sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay
3.2.1. Đẩy mạnh giáo dục, tuyên truyền trong các trờng đại học nói

riêng và x hội nói chung nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về vị trí, tầm
quan trọng và yêu cầu của giáo dục lý luận Mác - Lênin trong mục tiêu
giáo dục đại học toàn diện
Bằng cách: Thứ nhất, đẩy nhanh quá trình hiện thực hóa những chủ
trơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc, đặc biệt là quán triệt và chỉ đạo
thực hiện tốt Quyết định 494/QĐ-TTg về nâng cao chất lợng giáo dục lý
luận Mác - Lênin; Thứ hai, Ban Giám hiệu, Đảng ủy các trờng cần chỉ đạo
việc lựa chọn chơng trình, nội dung giảng dạy lý luận Mác - Lênin cho
phù hợp với chơng trình chung và phù hợp với tính đặc thù của trờng
mình; Thứ ba, khoa Mác - Lênin, phòng Công tác chính trị xây dựng kế
hoạch và tạo ra nhiều hình thức tuyên truyền về vị trí, vai trò của các môn
học Mác - Lênin trong trờng đại học. Thứ t, đội ngũ giáo viên Mác -
Lênin luôn trau dồi kiến thức để nâng cao chất lợng dạy và học. Từ đó
giúp sinh viên nhận thức đúng về vị trí của giáo dục lý luận Mác - Lênin
trong mục tiêu giáo dục đại học toàn diện.
3.2.2. Đổi mới chơng trình, nội dung và phơng pháp giảng dạy lý
luận Mác - Lênin trong các trờng đại học
Trớc hết, cần đổi mới chơng trình đào tạo các môn khoa học Mác -
Lênin đảm bảo tính chỉnh thể của các tri thức cung cấp cho sinh viên bao
gồm đổi mới khung chơng trình, đổi mới chơng trình với t cách là nội
dung chơng trình, đổi mới chơng trình cần tinh giản chơng trình. Thứ
hai, bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin cho phù hợp với thực tiễn
đất n
ớc và thời đại. Trong đó, nội dung đợc đổi mới cần tuân thủ nguyên
tắc: kết hợp biện chứng giữa "tính mới" và "tính kế thừa" giữa các bậc học,
giữa các môn học Mác - Lênin, kết hợp nhuần nhuyễn tính khoa học cao
với tính Đảng, tính t tởng sâu sắc và tính thực tiễn; đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học để bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin cho phù
hợp với thời đại. Một là, đội ngũ trí thức Mác - Lênin cần hớng đến việc
bổ sung và hoàn thiện chủ nghĩa duy vật lịch sử nh: Vấn đề con ngời, đấu

tranh giai cấp và chủ nghĩa xã hội Hai là, khắc phục tình trạng lạc hậu
"đúp": lạc hậu với các nhà kinh điển và lạc hậu với hiện thức cuộc sống mà
mình đang tồn tại. Đồng thời phải bảo vệ và phát triển những nguyên lý lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, kiên quyết chống lại những quan điểm thù
địch, sai trái. Thứ ba, tác giả khuyến nghị cần đa thêm một số bài về lịch
sử t tởng Việt Nam, các bài học về lý tởng, lối sống, đạo đức kinh
doanh để khẳng định vai trò của giáo dục lý luận Mác - Lênin đến quá
trình hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay.
Đổi mới phơng pháp giáo dục Mác - Lênin để hình thành nhân cách
ở sinh viên không có nghĩa là đổi mới phơng pháp riêng, mà bên cạnh việc
đổi mới phơng pháp chung, theo tác giả cần chú ý một số vấn đề sau: Các
trờng đại học tuân thủ những qui định về đổi mới phơng pháp tổ chức lớp
học: Một lớp học chỉ nên có từ 30 - 50 sinh viên và một buổi học chỉ 3 tiết;
các Khoa, ban Mác - Lênin xây dựng kế hoạch cụ thể số lợng tổ chức các
buổi học phụ khóa, ngoại khóa; Các trờng đại học tổ chức những câu lạc
bộ các môn khoa học Mác - Lênin; đổi mới phơng pháp kiểm tra, thi hết
học phần, đề nghị thi trắc nghiệm ; quán triệt việc thực hiện nghiêm túc kỷ
luật học đờng.
21 22

3.2.3. Tăng cờng giáo dục đạo đức mới trong quá trình xây dựng và
phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, xác định rõ nhiệm vụ quan trọng và trách nhiệm của mỗi
ngời trong việc đổi mới công tác giáo dục đạo đức
Thứ hai, tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức mới
nhằm mục tiêu giáo dục cả đức và tài cho sinh viên.
Thứ ba, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục đạo đức với giáo dục luật pháp
và thực hiện nghiêm minh luật pháp trong nhà trờng và xã hội
Thứ t, tạo nên sự thống nhất giữa giáo dục đạo đức và giáo dục thẩm
mỹ trong quá trình xây dựng nhân cách ở sinh viên

3.2.4. Chú trọng xây dựng, bồi dỡng và phát triển đội ngũ giảng
viên Mác - Lênin vừa "hồng", vừa "chuyên", nâng cao ý thức tự giác
học tập các môn lý luận Mác - Lênin cho sinh viên Việt Nam hiện nay
Các biện pháp đặt ra là: Thành lập các Khoa, Ban Mác - Lênin trong
tất cả các trờng đại học; cần khảo sát số lợng và phân loại chất lợng, cơ
cấu ngành của đội ngũ giảng viên này trong các trờng đại học để có qui
hoạch cụ thể, có kế hoạch khả thi trong việc đào tạo họ đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, hớng đến xây dựng một đội ngũ giảng viên Mác- Lênin hội đủ
ba yếu tố nhà giáo, nhà khoa học, nhà chính trị; thực hiện chuyên môn hóa
giáo viên trong từng môn, ngời đợc đào tạo môn nào chỉ dạy môn ấy,
tránh tình trạng giảng viên đi dạy những môn không thuộc chuyên ngành
của mình, những môn cha đợc đào tạo hoặc bồi dỡng. Thực hiện giảng
viên không dạy vợt giờ quá nhiều. Cần có cơ chế thu hút giảng viên vào
hoạt động nghiên cứu khoa học, kết hợp hài hòa giữa hoạt động giảng dạy
với hoạt động nghiên cứu khoa học, qui định cụ thể việc xã hội hóa các
công trình khoa học tơng xứng với học vị của giáo viên; đặc biệt nhấn mạnh
tầm quan trọng trong việc xây dựng đạo đức của ngời giảng viên với việc
hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên.
Quá trình dạy học và tự học là một quá trình biện chứng. Trong đó,
thầy đóng vai trò ngoại lực. Trò đóng vai trò nội lực, là yếu tố nội sinh. Bên
cạnh vai trò cực kỳ quan trọng của ngời thầy thì việc tự giác rèn luyện, học
tập của trò là yếu tố quyết định chất lợng học tập. Thông qua tự học, tự rèn
luyện mỗi sinh viên dần hình thành những khả năng tự đánh giá, tự điều
chỉnh, tự hoàn thiện theo những yêu cầu, chuẩn mực đạo đức, nhân cách mà xã
hội đang hớng đến xây dựng. Đây chính là quá trình con ngời tự biểu hiện, tự
khẳng định. Đó cũng là lộ trình từ khách thể giáo dục đến chỗ thống nhất
biện chứng giữa khách thể và chủ thể giáo dục trong mỗi "cái tôi" chủ thể.
3.2.5. Đa dạng hóa các "sân chơi", các phong trào chính trị - x hội
thực tiễn, đặc biệt là phong trào "Thanh niên tình nguyện", "Mùa hè
xanh" cho sinh viên trong các trờng đại học

Để đẩy mạnh các phong trào này trong trờng, Đoàn thanh niên, Hội Sinh
viên cần có nội dung và hình thức giáo dục sinh động, đồng thời cần có sự liên
hệ chặt chẽ với Đảng ủy, Ban Giám đốc nhà trờng để có những hoạt động
phối hợp trong toàn trờng, tăng cờng hiệu quả giáo dục nhân cách cho
sinh viên. Giải pháp để đổi mới phong trào "Thanh niên tình nguyện" là: Đ
a
phong trào này thành một môn học thực tế trong chơng trình chính khóa; tăng
thời gian của phong trào; thành lập các tổ công tác có tính tổng hợp gồm nhiều
trờng đại học để có thể cùng giải quyết vấn đề; có chế độ khen thởng
xứng đáng với những sinh viên nhiệt tình và đạt kết quả cao trong công việc.

Kết luận
1. Triết học Mác - Lênin khẳng định con ngời đợc sinh ra nhng
nhân cách thì phải đợc hình thành. Nhân cách đợc hình thành và phát
triển thông qua quá trình con ngời hoạt động nhận thức, giao tiếp, hoạt
động thực tiễn. Nhân cách là nội dung trạng thái, tính chất, xu hớng bên
trong riêng biệt của mỗi cá nhân. Đó là thế giới của cái "tôi" do tác động
tổng hợp của các yếu tố cơ thể và xã hội hết sức riêng biệt tạo nên. Sự hình
thành và phát triển của nhân cách là quá trình gắn liền với sự phát triển của
con ngời qua giáo dục, tự giáo dục và hoạt động thực tiễn. Đồng thời cũng
là quá trình thống nhất giữa cá nhân và xã hội, giữa mặt sinh vật và mặt xã
hội, là sự thống nhất giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong
mỗi con ngời. Trong các yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển
23 24

nhân cách, giáo dục giữ vai trò chủ đạo, đặc biệt giáo dục lý luận Mác -
Lênin có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng nhân cách nói chung và
nhân cách ở sinh viên nói riêng.
2. Giáo dục lý luận Mác - Lênin có vai trò quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách ở sinh viên. Giáo dục lý luận Mác - Lênin nhằm

góp phần hình thành thế giới quan duy vật, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa,
phơng pháp luận khoa học, những phẩm chất đạo đức mới, những phẩm chất
thẩm mỹ tiên tiến và năng lực trong nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay.
3. Sinh viên Việt Nam có độ tuổi chủ yếu từ 18 đến 23 là một bộ phận
thanh niên đợc tuyển chọn kỹ lỡng qua các kỳ thi quốc gia. Họ là lớp
ngời đang trởng thành, đang chuẩn bị hành trang cần thiết và chín muồi
về nhân cách để trở thành những nhà quản lý xã hội, lực lợng sản xuất
hiện đại trong tơng lai. Nhìn chung, đội ngũ sinh viên có nhân cách tốt:
trong sáng về đạo đức, giỏi về trình độ chuyên môn. Họ sáng tạo, chăm chỉ
trong học tập, luôn có ý thức xây dựng trong mình những phẩm chất đạo
đức tốt đẹp, nhiệt tình và hăng say trong công tác chính trị - xã hội thực tiễn
do trờng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên tổ chức. Họ xứng đáng với niềm
tin của Đảng và Nhà nớc về một thế hệ chủ nhân tơng lai sẽ bảo vệ và
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nớc ta.
Tuy nhiên, trong sinh viên cũng không ít những yếu kém tồn tại, một
bộ phận sinh viên chỉ đòi hỏi hởng thụ mà không nghĩ đến nghĩa vụ và
trách nhiệm, không tích cực rèn luyện, học tập, ý thức để ngày mai lập
nghiệp cha cao. Bộ phận sinh viên này buông thả trong lối sống, suy thoái
về đạo đức, chạy theo lối sống thực dụng
Để có đợc những thế hệ sinh viên có nhân cách tốt đẹp, phát triển toàn
diện cả đức lẫn tài, vừa "hồng" và vừa "chuyên" là kết quả của sự tác động từ
nhiều yếu tố, trong đó, giáo dục lý luận Mác - Lênin đợc coi là nội dung giáo
dục quan trọng, không thể thiếu trong mục tiêu giáo dục đại học toàn diện.
4. Trên thực tế, vai trò của giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình
thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam đã đợc khẳng định, tuy
nhiên trên thực tế công tác này còn nhiều vấn đề tồn tại cần khắc phục nh:
Tồn tại từ chính quá trình giảng dạy trên lớp; từ thái độ của một bộ phận
nhỏ giảng viên cha thực sự yêu nghề, tâm huyết với nghề; từ chính chủ thể
học tập nên hiệu quả giáo dục của các môn học này đến quá trình hình
thành và phát triển nhân cách ở sinh viên cha cao.

5. Để khắc phục thực trạng và phát huy vai trò tác động tích cực trong
quá trình hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên, giáo dục lý luận
Mác - Lênin trớc hết cần thực hiện các phơng hớng chủ yếu nh: Giáo
dục lý luận Mác - Lênin gắn liền với việc tạo lập môi trờng kinh tế - xã hội
lành mạnh, môi trờng văn hóa đại học làm cơ sở để xây dựng nhân cách ở
sinh viên Việt Nam hiện nay và cần đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong giáo dục lý luận Mác - Lênin. Thứ hai, một số giải pháp,
theo tác giả luận án có tính khả thi cao để đạt đợc phơng hớng đã vạch ra
nhằm nâng cao vai trò của giáo dục lý luận Mác - Lênin trong việc hình thành
và phát triển nhân cách ở sinh viên gồm: Một là, đẩy mạnh giáo dục, tuyên
truyền trong các trờng đại học nói riêng và xã hội nói chung nhận thức đầy đủ,
sâu sắc hơn về vị trí, tầm quan trọng của giáo dục lý luận Mác - Lênin trong
mục tiêu giáo dục đại học toàn diện; hai là, đổi mới nội dung, chơng trình và
phơng pháp giảng dạy lý luận Mác - Lênin trong các trờng đại học; ba là,
tăng cờng giáo dục đạo đức mới trong quá trình xây dựng và phát triển
nhân cách ở sinh viên hiện nay; bốn là, chú trọng xây dựng, bồi dỡng và
phát triển đội ngũ giảng viên Mác - Lênin vừa "hồng" vừa "chuyên", đồng
thời nâng cao ý thức tự giác học tập các môn lý luận Mác - Lênin cho sinh
viên Việt Nam hiện nay; năm là, đa dạng hóa các sân chơi, các phong trào
chính trị - xã hội thực tiễn, đặc biệt phát huy phong trào "Thanh niên tình
nguyện", "Mùa hè xanh" cho sinh viên trong các trờng đại học;
Đổi mới đất nớc, hội nhập, phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa đòi hỏi thế hệ thanh niên Việt Nam nói chung, sinh viên Việt Nam
nói riêng phải có đủ năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu
cầu mới. Vì vậy, giáo dục, đào tạo những thế hệ sinh viên phát triển toàn diện
đức - trí - thể - mỹ, sống có lý tởng, niềm tin, có hoài bão lập nghiệp vì tơng
lai của bản thân và tiền đồ của đất nớc là một vấn đề mang tính cấp bách hiện
nay. Nhiệm vụ ấy đòi hỏi sự quan tâm, phối hợp đồng bộ của các cấp, các
ngành nhng trớc hết thuộc về công tác giáo dục trong trờng đại học.


×