Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN XEM XÉT KHI ĐI ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ DÀI HẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.19 KB, 40 trang )

Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
TÊN ĐỀ TÀI VÀ THÀNH VIÊN NHÓM
Bài tập môn Quyết định đầu tư
QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ DÀI HẠN
 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN HÒA NHÂN
 Nhóm số 10 – Lớp 2 Tài chính Ngân hàng – Cao học K26
 Thành viên nhóm: 1. Ngô Đức Chiến
2. Trần Ngọc Minh Trang
3. Nguyễn Bạch Hồng
4. Hồ Thị Tuyết
5. Trần Thanh Phương
6. Lê Thị Phương Thảo
7. Nguyễn Hồng Thái

Mục lục
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 1
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
Lời mở đầu 03
Phần 1: Nhu cầu tài trợ dài hạn 05
Phần 2: Nguồn vốn tài trợ dài hạn 07
1. Vay dài hạn các Tồ chức tín dụng 07
2. Nợ dài hạn huy động qua thị ttuo7ng2 vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu
công ty 09
3. Cổ phiếu thường 12
4. Cổ phiếu ưu đãi 14
5. Tìn dụng thuê mua 16
Phần 3: Quyết định lựa chọn nguồn vốn dài hạn 24
1. Lựa chọn nguồn vốn dựa vào chi phí sử dụng vốn 24
2. Lựa chọn nguồn vốn dựa vào ưu, nhược điểm nguồn vốn 28
3. Lựa chọn nguồn vốn dựa vào ngân lưu kỳ vọng của công ty 28
Phần 4: Thực trạng nguồn vốn dài hạn tại Việt Nam 30


Phần 5: Các giải pháp để được tài trợ dài hạn ở các doanh nghiệp Việt Nam 37
Kết luận 40
Danh mục tài liệu tham khảo 41
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ
trong nhiều lĩnh vực. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc Việt Nam đang đứng trước một
vận hội lớn, song cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Trong sự phát
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 2
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn là một vấn đề hết sức quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu
vốn cho việc thực hiện việc sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp tùy theo hình thức
pháp lý, điều kiện của doanh nghiệp và cơ chế quản lý tài chính của từng quốc gia mà có
thể tìm kiếm những nguồn tài trợ nhất định. Mỗi nguồn tài trợ sẽ có những đặc điểm
riêng, có chi phí khác nhau, vì vậy để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, ổn định tình hình tài chính, đảm bảo năng lực thanh toán mỗi doanh
nghiệp cần tính toán và lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp. Có nhiều nguồn tài trợ khác
nhau trong đó “nguồn tài trợ dài hạn” là một trong những nguồn lớn, giúp doanh nghiệp
giải quyết được nhiều vấn đề về việc huy động vốn, công tác sản xuất kinh doanh trong
dài hạn và trong từng chiến lược cụ thể của doanh nghiệp.
Tuy nhiên làm cách nào để có thể huy động nguồn tài trợ này một cách tối ưu, sử dụng
có hiểu quả trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang là vấn đề
cần được quan tâm.
Với các doanh nghiệp Việt Nam chúng ta, thì việc tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn cũng
gặp nhiều khó khăn, một mặt chúng ta thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong
khi đó chúng ta phải đứng trước diễn biến cạnh tranh của những công ty lớn của nước
ngoài với tiềm lực tài chính dồi dào. Vậy làm thế nào để chúng ta có thể tìm kiếm được
“nguồn tài trợ dài hạn” thích hợp và sử dụng có hiệu quả? Thực tế việc quản lý nguồn tài
trợ này của doanh nghiệp Việt Nam hiện có gì bất cập không?
Ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu khi thành lập doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục thực hiện các hoạt

động đầu tư dài hạn nhằm thay thế các tài sản cố định, khi đã hư hỏng hoặc lạc hậu. Bên
cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng, mở rộng kinh doanh, các doanh nghiệp
cần phải bổ sung vốn đầu tư dài hạn vào các tài sản cố định và tài sản lưu động. Nói
chung, chỉ khi nào nguồn vốn huy động bên trong doanh nghiệp còn gọi là nguồn vốn
huy động nội bộ, nguồn tự tài trợ, không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn thì các doanh
nghiệp mới phải huy động đến các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 3
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
*****
Phần 1: Nhu cầu tài trợ dài hạn
Nguồn vốn dài hạn của công ty được dùng để đầu tư vào những nhu cầu vốn dài hạn
cần thiết. Có thể nói, nhu cầu vốn dài hạn của công ty trước hết xuất phát từ nhu cầu đầu
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 4
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
tư vốn vào tài sản cố định của công ty, hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư, kế đến là nhu
cầu đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên.
Bên cạnh quá trình hoạt động sản xuất hoạt động kinh doanh của mình, công ty thường
phát sinh nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thay thế tài sản cố định, cải tiến
quy trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc giảm chi phí…
Nói chung công ty có nhu cầu đầu tư vào một dự án đầu tư.
Chúng ta nên hiểu rằng, dự án ở đây được hiểu theo hiểu rộng là bất cứ kế hoạch dài
hạn nào cần bỏ vốn ra và thu hồi về với thời hạn lớn hơn một năm, chứ không phải chỉ có
giới hạn trong dự án đầu tư vào tài sản cố định. Tuy nhiên, để đơn giản chúng ta thường
xem xét dự án đầu tư tài sản cố định như là điển hình về nhu cầu vốn đầu tư.
Xét về mặt nguyên tắc, công ty có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở
hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những nhu cầu vốn dài hạn của công ty, nhưng do nguồn
vốn chủ sở hữu có giới hạn nên thường công ty phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài hạn.
Công ty có thể vay dài hạn thông qua các hình thức như vay ngân hàng hoặc thông qua
hình thức phát hành trái phiếu huy động vốn trên thị trường vốn. Do đó, đứng trên góc độ
công ty, vay dài hạn không phải là nguồn vốn duy nhất có thể huy động được để tài trợ

cho các nhu cầu vốn dài hạn.
Và để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn thì các doanh nghiệp cần phải huy động vốn. Huy
động vốn là một quá trình bao gồm nhiều công việc, từ việc xác định số lượng vốn cần
thiết huy động là bao nhiêu và cơ cấu các loại vốn huy động từ các cách thức khác nhau
thế nào, đặc biệt là đối với huy động vốn dài hạn thì phương án huy động vốn đòi hỏi
chất lượng rất cao, tính minh bạch, cụ thể và chi tiết là điều bắt buộc phải đáp ứng.
Trong cơ cấu vốn của công ty thì ngoài vốn chủ sở hữu, các nguồn vốn huy động được
chính là những khoản vốn vay từ các nguồn khác nhau và được gọi dưới các hình thức
khác nhau. Với đặc trưng được phép khấu trừ các chi phí vay khi tính thuế thu nhập công
ty, lợi ích cơ bản khi công ty tài trợ vốn bằng nợ vay chính là giảm thuế cho công ty.
Vốn dài hạn của công ty bao gồm vốn chủ dưới dạng cổ phần thường, nguồn vốn vay
dài hạn (vay ngân hàng, phát hành trái phiếu) và nguồn vốn cổ phần ưu đãi. Nguồn vốn
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 5
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
chủ sở hữu gồm vốn do chủ sở hữu đóng góp hình thành hoặc phần lợi nhuận được chia
thuộc quyền của chủ sở hữu nhưng chưa phân chia mà giữ lại để tái đầu tư. Vốn chủ sở
hữu được phản ánh bằng cổ phiếu là cổ phần thường, giá trị thặng dư vốn và lợi nhuận
giữ lại. Còn nguồn vốn cổ phần ưu đãi cũng là vốn chủ sở hữu tuy nhiên còn có tính chất
của nợ vì được chia cổ tức và tài sản trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường. Kênh
phát hành thêm cổ phần mới trên thị trường chứng khoán là một phương thức huy động
vốn rất quan trọng của nhiều công ty.
Nguồn vốn vay dài hạn theo thông lệ là nguồn vốn công ty có thể huy động được dưới
hình thức nợ vay có thời hạn từ một năm trở lên. Nguồn vốn vay bao gồm nguồn vay nợ
ngân hàng và nợ huy động qua thị trường vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu. Vay nợ
ngân hàng có thể có thế chấp tài sản ứng với số vốn đi vay, cũng có thể thế chấp bằng
chính tài sản mà ngân hàng tài trợ cho vay để trang bị (điển hình là trường hợp thuê mua
tài sản là máy móc thiết bị) hay dựa vào tính hiệu quả của dự án sản xuất kinh doanh có
nhu cầu vay vốn và tính khả thi của phương án trả nợ. Mỗi ngân hàng đều có những
chuẩn mực, tiêu chí riêng để xem xét đánh giá phương án vay của công ty .
Về huy động vốn dài hạn thông qua thị trường vốn, trên thị trường vốn, nợ dài hạn là

một cam kết của công ty đi vay sẽ trả lại vốn gốc vào một thời điểm nhất định. Nợ dài
hạn có thể chia thành nợ trung hạn và nợ dài hạn nếu căn cứ vào thời hạn. Căn cứ vào
nhu cầu vốn dài hạn của công ty, vào thực tiễn của thị trường vốn, công ty triển khai phát
hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trường.
*****
Phần 2: Nguồn vốn tài trợ dài hạn
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 6
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
1. Vay dài hạn các tổ chức tín dụng
a. Khái niệm
Vay dài hạn các tổ chức tín dụng là hình thức doanh nghiệp huy động vốn bằng cách đi
vay các tổ chức tín dụng dưới dạng một hợp đồng tín dụng, và doanh nghiệp phải hoàn
trả khoản tiền vay theo lịch trình đã thoả thuận. Thông thường đây là vay vốn có thời
gian trên một năm. Trong thực tế, người ta chia thành vay vốn trung hạn (từ trên 1 năm
đến 5 năm), vay vốn dài hạn (trên 5 năm).
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do việc sử dụng vay nợ ngân hàng có thể mang lại
lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vay nợ ngân
hàng như một nguồn vốn thường xuyên của mình.
b. Đặc điểm
- Sử dụng các khoản vay dài hạn thường được trả vào những thời hạn định kỳ với những
khoản tiền bằng nhau. Đó là sự hoàn trả dần khoản tiền vay, trong đó bao gồm cả gốc và
lãi trong suốt thời gian diễn ra giao dịch.
- Lãi suất của những khoản vay dài hạn được áp dụng theo hai cách tuỳ theo sự thoả
thuận giữa người vay và người cho vay, có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi:
+ Lãi suất cố định được áp dụng khi người vay tiền muốn có một hợp đồng cố định và
không phải lo lắng trước sự biến động của thị trường. Lãi suất cố định được tính toán dựa
trên cơ sở mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn, và thông thường nó được quy định cao hơn
so với lãi suất của trái phiếu doanh nghiệpcó thời gian đáo hạn và mức độ rủi ro tương tự.
+ Lãi suất thả nổi là lãi suất có thể thay đổi tuỳ thuộc vào những biến động của thị
trường. Lãi suất thả nổi được thiết lập dựa trên phần lãi suất ban đầu ổn định cộng với

một tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro có liên quan đến khoản tín dụng
đó
- Tuân theo các điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng
thương mại hay các tổ chức tín dụng khác, cần đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an
toàn tín dụng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 7
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
tổ chức tín dụng yêu cầu. Trên cơ sở đó các tổ chức tín dụng phân tích hồ sơ xin vay vốn
và đánh giá thông tin rồi ra quyết định có cho vay hay không.
c. Các loại vay dài hạn
Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, có thể phân loại cho vay thành:
- Cho vay đầu tư Tài sản cố định
- Cho vay để thực hiện dự án.
- Cho vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên
d. Ưu điểm
- Lãi vay được tính trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, đem
lại khoản lợi thuế.
- Các tổ chức tín dụng không can thiệp trực tiếp vào quá trình quản lý điều hành kinh
doanh của doanh nghiệp, nên quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu không bị
pha loãng.
- Linh hoạt người vay có thể thiết lập lịch trình trả nợ phù hợp với dòng tiền thu nhập
của mình.
- Thời hạn cho vay đa dạng giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn kinh
doanh một cách linh hoạt, đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
e. Nhược điểm
- Cần phải có tài sản để đảm bảo thực hiện tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nhìn
chung các tổ chức tín dụng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản đảm bảo tiền vay
để thế chấp.
- Cần có vốn tự có để tham gia vào dự án
- Bắt buộc trả gốc và lãi hàng kỳ, lãi vay dài hạn thường cao nên áp lực trả nợ lớn.

- Làm gia tăng rủi ro tài chính và xấu đi hệ số nợ của công ty.
- Chịu sự kiểm soát của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì phải
chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử dụng vốn.
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 8
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
2. Nợ dài hạn huy động qua thị trường vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu công
ty
a. Khái niệm
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Trái phiếu có những yếu tổ đặc trưng sau:
- Mệnh giá: là giá trị danh nghĩa của trái phiếu, đại diện số tiền gốc được hoàn trả cho trái
chủ tại thời điểm đáo hạn.
- Lãi suất trái phiếu: là lãi suất danh nghĩa quy định mức lãi mà người sở hữu trái phiếu
được hưởng định kỳ.
- Thời hạn của trái phiếu.
Trái phiếu công ty là chứng chỉ vay vốn do công ty phát hành, thể hiện nghĩa vụ và sự
cam kết của Công ty thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời điểm xác định cho
trái chủ.
b. Đặc điểm
- Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của doanh nghiệp: doanh nghiệp phát hành trái
phiếu là người đi vay, người mua trái phiếu doanh nghiệp chính là người cho doanh
nghiệp vay vốn, là chủ nợ của doanh nghiệp (hay còn gọi là trái chủ).
- Chủ sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý và điều hành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Trái chủ không có quyền ứng cử, bầu cử
vào Hội đồng quản trị, cũng như không được quyền bỏ phiếu, biểu quyết
- Trái phiếu có kỳ hạn nhất định: Trái phiếu có thời gian đáo hạn, khi đến hạn, doanh
nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ toàn bộ số vốn gốc ban
đầu.
- Trái phiếu có lợi tức cố định: Nhìn chung lợi tức trái phiếu được xác định trước, không

phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp hàng năm.
- Lợi tức trái phiếu được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Nghĩa
là theo luật thuế thu nhập, tiền lãi là một yếu tố chi phí tài chính.
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 9
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
- Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước hết
Công ty phải có nghĩa vụ thanh toán cho các chủ trái phiếu trước, sau đó mới chia cho
các bên còn lại.
c. Các loại trái phiếu công ty
- Dựa vào hình thức trái phiếu, chia ra: trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô danh.
- Dựa vào lợi tức trái phiếu, chia ra trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất
biến đổi. Trái phiếu có lãi suất cố định: đây là loại trái phiếu phổ biến nhất trong các loại
trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi trên mặt trái phiếu (Coupon rate) và không
thay đổi suốt kỳ hạn của nó. Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng được qui định rõ và thông
thường trả lãi hàng năm 2 lần vào 30/6 và 31/12. Thông thường lãi suất ghi trên trái phiếu
được căn cứ vào lãi suất trái phiếu có kỳ hạn tương đương của kho bạc Nhà nước và mức
độ rủi ro của doanh nghiệp. Trái phiếu có lãi suất biến đổi: trong những giai đoạn có
nhiều biến động trong nền kinh tế thì lãi suất trên thị trường vốn thay đổi liên tục và do
vậy các doanh nghiệp thường phát hành trái phiếu có lãi suất biến đổi. Tuy gọi là lãi suất
thả nổi nhưng thực ra lãi suất của nó phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng như
lãi suất LIBOR (London Inter Bank Offered Rate) hoặc lãi suất của trái phiếu này lấy lãi
suất của trái phiếu kho bạc làm chuẩn và được định kỳ điều chỉnh sau những khoảng thời
gian nhất định theo quy định.
- Dựa vào yêu cầu bảo đảm giá trị tiền vay khi phát hành, trái phiếu có thể chia ra trái
phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm. Trái phiếu có bảo đảm: đặc trưng của loại
trái phiếu này là chúng được đảm bảo bằng những tài sản của doanh nghiệp. Những tài
sản để đảm cho các trái phiếu phát hành thường là các bất động sản của doanh nghiệp,
trong một số trường hợp vật bảo đảm cũng có thể là nhà xưởng hay những thiết bị đắt
tiền. Khi phát hành trái phiếu thế chấp doanh nghiệp có trách nhiệm giữ tài sản thế chấp
trong tình trạng tốt nhất để đảm bảo cho khoản vay. Trái phiếu không có đảm bảo: đây là

loại trái phiếu phổ biến ở các doanh nghiệp. Khác với trái phiếu có bảo đảm, trái phiếu
không có bảo đảm là trái phiếu không có một tài sản cụ thể nào để đảm bảo cho khả năng
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 10
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
thanh toán của chúng, nhưng chúng vẫn được đảm bảo chắc chắn bằng thu nhập tương lai
và giá trị thanh lý của các tài sản của doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên của luật phá sản.
- Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể chia ra trái phiếu thông thường, trái phiếu có
thể chuyển đổi, và trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu.
- Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu doanh nghiệp người ta có thể chia trái
phiếu doanh nghiệp thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm
d. Ưu điểm
- Lợi tức cố định xác định được trước; trong điều kiện doanh nghiệp làm ăn có lãi, thì
việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho trái chủ.
- Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Do
trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
- Không bị phân chia quyền kiểm soát khi huy động thêm vốn;
- Giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách linh hoạt, đảm bảo việc
sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
- Lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, đem lại khoản lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay.
e. Nhược điểm
- Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài
chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro tài chính trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp không ổn định.
- Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn. Điều này buộc doanh nghiệp phải lo
việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao
động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đưa doanh nghiệp
tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến bị phá sản.
- Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp: Điều này có thể nâng cao doanh lợi vốn chủ sở

hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, mặt khác, lại làm tăng nguy cơ rủi ro do gánh nặng
nợ nần lớn.
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 11
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
3. Cổ phiếu thường
a. Khái niệm
Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty, cho phép người nắm giữ nó được
hưởng những quyền lợi thông thường trong công ty
b. Đặc điểm
- Cổ phiếu thường có các đặc điểm như sau:
+ Đây là loại chứng khoán vốn, tức là công ty huy động vốn chủ sở hữu
+ Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn hoàn trả vốn gốc.
+ Cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách cổ tức
của công ty.
- Nhà đầu tư mua cổ phiếu thường được gọi là cổ đông thường. Cổ đông thường (chủ sở
hữu) có các quyền đối với công ty như:
+ Quyền trong quản lý: Cổ đông thường được tham gia bỏ phiếu và ứng cử vào Hội
đồng quản trị, cũng như quyền được tham gia quyết định các vấn đề quan trọng đối với
hoạt động của Công ty
+ Quyền đối với tài sản của Công ty: Quyền được nhận cổ tức và phần giá trị còn lại
của Công ty khi thanh lý sau chủ nợ và cổ đông ưu đãi.
+ Quyền chuyển nhượng (quyền) sở hữu cổ phần. Cổ đông thường có thể chuyển
nhượng quyền sở hữu cổ phần của mình cho người khác để thu hồi hoặc chuyển dịch vốn
đầu tư.
+ Ngoài ra cổ đông thường có thể được hưởng các quyền khác: quyền được ưu tiên
mua trước các cổ phần mới do công ty phát hành tuỳ theo quy định cụ thể trong điều lệ
của công ty.
- Trách nhiệm của cổ đông thường: Bên cạnh việc được hưởng các quyền lợi, cổ đông
thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà Công ty gặp phải tương ứng với phần vốn
góp và chịu trách nhiệm giới hạn trong phần vốn góp của mình.

Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 12
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
c. Các hình thức tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu thường
Việc phát hành thêm cổ phiếu mới nhằm huy động tăng vốn có thể thực hiện theo các
hình thức sau:
- Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông hiện hành.
- Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cổ phiếu cho người thứ 3, là những người có
quan hệ mật thiết với công ty như nhà cung cấp, khách hàng, nhà quản lý công ty…
- Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng.
d. Ưu điểm
- Có thể không phân chia lợi nhuận nếu lỗ hoặc lãi ít
- Không phải hoàn trả gốc theo kỳ hạn cố định. Cổ phiếu thường không có thời gian đáo
hạn vốn, đồng thời công ty không có nghĩa vụ bắt buộc phải trả lợi tức cố định như sử
dụng vốn vay nên công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định, điều này
giúp công ty chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh không phải lo “gánh
nặng” nợ nần, giảm bớt nguy cơ phải tổ chức lại hoặc phá sản công ty.
- Tăng vốn chủ sở hữu làm hệ số nợ giảm, tăng thêm khả năng vay nợ và tăng mức độ
tín nhiệm, giảm rủi ro tài chính.
- Trong một số trường hợp, chẳng hạn khi công ty làm ăn phát đạt, lợi nhuận cao, cổ
phiếu thường dễ bán hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu nên nhanh chóng hoàn
thành đợt phát hành huy động vốn.
e. Nhược điểm
- Phân chia quyền bỏ phiếu và kiểm soát công ty cho những cổ đông mới; gây khó khăn
cho việc quản lý và điều hành kinh doanh của công ty .
- Chia sẻ quyền phân phối lợi nhuận cho cổ đông mới; gây bất lợi cho các cổ đông cũ
khi công ty có triển vọng kinh doanh tốt trong tương lai.
- Lợi tức cổ phần thường không được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế, dẫn đến
chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng nợ vay.
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 13
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân

- Chi phí phát hành cổ phiếu thường, nhìn chung cao hơn chi phí phát hành của cổ phiếu
ưu đãi và trái phiếu, do đầu tư vào có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với đầu tư vào các
loại chứng khoán khác.
- Việc phát hành thêm cổ phiếu thường ra công chúng cũng sẽ dẫn đến hiện tượng “Pha
loãng”cổ phiếu của công ty khiến cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu giảm và tỷ lệ sở hữu cổ
phiếu của các cổ đông hiện tại giảm xuống
4. Cổ phiếu ưu đãi
a. Khái niệm
Cổ phiếu ưu đãi là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành và đồng thời nó cho phép người nắm
giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường.
Tuy nhiên, do cổ phiếu ưu đãi vừa có một số tính chất của vốn chủ sở hữu vừa có một
số tính chất của nợ nên chúng ta xem xét vốn cổ phần ưu đãi sau khi xem xét vốn cổ phần
thường và nợ dài hạn. Cổ phiếu ưu đãi giống trái phiếu ở chỗ được hưởng lợi tức cố định
và hưởng trước khi trả cổ tức cho cổ phiếu thường nhưng khác với trái phiếu, cổ tức cổ
phiếu ưu đãi được trả sau khi trả thuế.
b. Đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi cũng là chứng nhận quyền sở hữu một phần công ty nhưng khác với
cổ phiếu thường ở chỗ cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có một số quyền lợi sau:
Được quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty. Chủ sở hữu cổ phiếu ưu
đãi được hưởng một khoản lợi tức cố định, được xác định trước không phụ thuộc vào kết
quả hoạt động của công ty. Mặt khác, cổ đông ưu đãi được nhận cổ tức trước cổ đông
thường. Ngoài ra, khi công ty bị giải thể hay thanh lý thì cổ đông ưu đãi được ưu tiên
thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường. Nhưng chia trước chưa hẳn
là được chia nhiều vì cổ tức ưu đãi được chia theo tỷ lệ cố định trong khi cổ tức của cổ
phiếu thường được chia sau.
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 14
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
Sự tích luỹ cổ tức: Cổ tức ưu đãi chưa được trả có thể tích lũy qua năm sau. Nếu cổ tức
ưu đãi chưa được trả năm nay mà tích lũy qua năm sau thì sang năm công ty phải trả cổ

tức ưu đãi cho năm trước và năm hiện tại trước khi trả cổ tức cho cổ đông thường.
Không được hưởng quyền bỏ phiếu: Cổ đông ưu đãi thường không có quyền bỏ phiếu
bầu hội đồng quản trị và quyết định các vấn đề quan trọng trong quản lý công ty.
* Cổ phiếu ưu đãi giống với cổ phiếu thường ở những điểm sau:
Cùng thể hiện quyền sở hữu đối với công ty;
Không có thời gian đáo hạn;
Lợi tức cổ phiếu ưu đãi không được giảm trừ tính thuế thu nhập;
Lợi tức cổ phiếu được trả hàng năm trong nhiều năm.
* Giống trái phiếu:
– Lợi tức ưu đãi được trả theo một mức cố định
– Về cơ bản thì cổ đông không có quyền biểu quyết.
– Có mệnh giá và lợi tức cổ phần là tỉ lệ phần trăm so với mệnh giá
– Lợi tức cổ phần được ưu tiên nhận trước cổ phần thường nhưng sau trái phiếu
c. Ưu điểm
Không phải trả vốn gốc
Không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn. Mặc dù phải trả lợi tức cố định, nhưng
công ty không có nghĩa vụ phải trả lợi tức đúng kì hạn, mà có thể hoãn trả sang kì sau.
Điều này cho phép công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt động kinh doanh đang
gặp khó khăn, không có khả năng trả cổ tức đúng hạn.
Tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh cho các cổ
đông ưu đãi
Không bị chia sẻ quyền phân chia lợi nhuận cao cho cổ đông ưu đãi. Vì công ty chỉ phải
trả cho cổ đông ưu đãi một khoản cổ tức cố định.
Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng như lập quỹ thanh toán vốn gốc (như với trái
phiếu) , dẫn đến việc sử dụng cổ phần ưu đãi có tính chất linh hoạt, mềm dẻo hơn so với
sử dụng trái phiếu dài hạn.
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 15
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
d. Nhược điểm
Cổ tức ưu đãi được trả sau thuế nên không được khấu trừ thuế do đó không giúp công ty

tiết kiệm được thuế;
Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu do mức độ rủi ro của việc đầu tư vào cổ
phiếu ưu đãi cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu.
Khó huy động được với khối lượng lớn.
 Do tính chất lưỡng tính của cổ phiếu ưu đãi, tức là vừa có điểm giống cổ phiếu thường
vừa giống trái phiếu, nên việc sử dụng cổ phiếu sẽ là hợp lí trong bối cảnh nếu như việc
sử dụng trái phiếu và cổ phiếu thường đều là bất lợi với công ty.
5. Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy
móc thiết bị Tín dụng thuê mua là phương thức tài trợ dài hạn có lịch sử khá lâu đời
và nó đặc biệt phát triển mạnh ở những thập niên gần đây. Ở nước ta tín dụng thuê
mua trừ một vài nơi quen thuộc như các hãng hàng không còn lại là đang ở giai đoạn
tìm hiểu và thử nghiệm.
a. Các phương thức giao dịch của tín dụng thuê mua.
Hợp đồng thuê mua là một bản hợp đồng được ký kết giữa hai hay nhiều bên liên
quan đến một hay nhiều tài sản trong đó người cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển
giao tài sản cho người thuê (người sử dụng tài sản) được sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định và người thuê phải trả cho chủ sở hữu tài sản một khoản tiền thuê tương
xứng với quyền sử dụng. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là
thuê vận hành và thuê tài chính.
* Thuê vận hành (Operating Lease).
Thuê vận hành đã có lịch sử rất lâu đời nên còn được gọi là thuê mua theo kiểu
truyền thống (Traditional Lease). Ở nước ta loại thuê này đã có ở các vùng nông thôn,
họ cho thuê đất canh tác vài ba năm hoặc một số cơ sở họ cho thuê ô tô và các máy móc
thiết bị khác.
Thuê vận hành có hai đặc trưng chính:

Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 16
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
- Thời gian thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản,

điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong một thời gian ngắn.
- Người thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải chịu mọi chi
phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản cùng với mọi rủi
ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Như vậy, hình thức thuê vận hành hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có
tính chất thời vụ, ví dụ một doanh nghiệp xây dựng khi nhận được một công trình lớn
yêu cầu phải có máy đóng cọc cỡ lớn và họ cũng chỉ cần sử dụng trong 9 tháng đến 1
năm nên họ không cần mua mà đi thuê máy tỏ ra phù hợp hơn.
Hình thức thuê vận hành được coi là một loại hợp đồng để chấp hành, tài sản đi
thuê không được phản ánh trong sổ sách kế toán của người thuê, số tiền thuê trả theo
hợp đồng được ghi như một chi phí bình thường khác.
* Thuê tài chính (Net Lease ).
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hay dài hạn theo hợp đồng.
Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần
và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua lại tài sản từ người cho thuê. Trong
nhiều trường hợp, có những doanh nghiệp bán tài sản của mình cho người thuê rồi thuê
lại.
Trong hợp đồng thuê tài chính thì thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần
lớn đời sống hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải
đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Thông thường trong một hợp đồng thuê tài chính được chia làm 3 phần

Phần 1: Thời hạn thuê chính thức (thuê cơ bản)
Đây là khoản thời gian quan trọng nhất của hợp đồng thuê. Trong thời gian này các
bên trong hợp đồng không được quyền huỷ bỏ hợp đồng chỉ trừ những trường hợp đặc
biệt mà tất cả các bên đều đồng ý. Hết thời hạn này hầu như

người cho thuê đã thu hồi
đủ số tiến đầu tư ban đầu.
Phần 2: Thời gian cho thuê tự chọn

Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 17
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
Đây là khoảng thời gian mà người thuê có thể tiếp tục thuê tài sản, nhưng với chi phí
thuê rất thấp.
Phần 3: Thực hiện giá trị còn lại
Thông thường hết giai đoạn thuê tài chính người cho thuê thường uỷ quyền cho
người thuê làm đại lý bán tài sản. Nếu người thuê quản lý sử dụng tài sản tốt thì giá trị
thực tế của tài sản có thể lớn hơn nhiều so với giá trị còn lại dự kiến trong hợp đồng,
họ có thể mua lại và cũng có thể bán được giá cao hơn và được hưởng phần chênh lệch.
Trong hợp đồng thuê tài chính các loại chi phí bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế
tài sản cũng như những rủi ro khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương
tự như tài sản của doanh nghiệp mua sắm. Cũng vì lý do đó nên các khoản tiền thuê
mà người cho thuê nhận được coi là giá trị thừa của tài sản nên hình thức thuê nhận
cũng được gọi là thuê mua thuần.
c. Đặc điểm thuê tài chính
Tóm lại, thuê tài chính có những đặc điểm quan trọng sau đây:
- Trong thuê tài chính, thì bên cho thuê sẽ không cung cấp dịch vụ bảo trì và các dịch vụ
khác kèm theo.
- Trong thuê tài chính, thì bên cho thuê sẽ nhận được các khoản thanh toán tiền thuê
định kỳ đầy đủ gần như bằng giá trị ban đầu của tài sản.
- Bên đi thuê thông thường có quyền ưu tiên tiếp tục thuê lại tài sản khi hợp đồng hết
hạn.
- Trong hầu hết các trường hợp thuê tài chính, không cho phép bên đi thuê hủy ngang
hợp đồng. Nói cách khác bên đi thuê phải có trách nhiệm thanh toán tất cả các khoản tiền
thuê theo định kỳ và phải chấp nhận đối mặt với rủi ro không thực hiện được các nghãi
vụ tài chính hay rủi ro phá sản.
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 18
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
d. Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức tài trợ vốn thông qua kênh cho thuê
tài chính

Ưu điểm Nhược điểm
Là hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn
cho doanh nghiệp
Chi phí thuê mua thường cao hơn các hình
thức tài trợ vốn khác
Doanh nghiệp không bị đọng vốn trong tài
sản cố định
Doanh nghiệp không được hưởng khoản
tiền chiết khấu như khi mua tài sản bằng
tiền mặt
Có thể hưởng lợi từ tấm chắn thuế Nếu tài sản được chuyển trả cho người cho
thuê vào thời điểm kết thúc hợp đồng thì
doanh nghiệp không được hường giá trị còn
lại của tài sản
Giúp doanh nghiệp hiện đại hóa công nghệ
và phương thức sản xuất
Rủi ro công nghệ không tương thích
Không phát sinh nợ và giữ vị thế tài chính
của doanh nghiệp
Có thể chịu một số ràng buộc bởi một số
biện pháp đảm bảo cho tài sản thuê
e. Phân loại Thuê tài chính
- Thuê trực tiếp: Máy móc, thiết bị sẽ do chính doanh nghiệp lựa chọn và thỏa thuận với
công ty cho thuê để mua tài sản đúng hãng mình cần.
- Bán và thuê lại: Loại hình này xảy ra trong trường hợp một doanh nghiệp bán tài sản
của mình cho một công ty khác và ngay sau đó ký hợp đồng thuê lại chính tài sản này.
Thường bán và thuê lại áp dụng trong lĩnh vực bất động sản. Trong loại hình thuê tài sản
này có hai đặc điểm quan trọng:
+ Bên đi thuê sẽ nhận được một khoản tiền mặt cần thiết từ việc bán tài sản.
+ Bên đi thuê sẽ có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê định kỳ trong suốt thời gian thuê để

đánh đổi lại quyền tiếp tục được sử dụng tài sản đó.
- Thuê tài sản có đòn bẩy: Loại hình thuê tài sản này được thiết lập dựa trên một hợp
đồng giữa ba bên: bên đi thuê, bên cho thuê và nhà cho vay.
+ Bên cho thuê sẽ mua tài sản và chuyển nó cho bên đi thuê, thu các khoản thanh toán
tiền thuê. Tuy nhiên, trong loại hình thuê tài sản này, công ty cho thuê chỉ bỏ ra từ 40-
50% chi phí đầu tư mua sắm tài sản.
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 19
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
+ Nhà cho vay sẽ cung cấp khoản tài trợ còn lại và nhận thanh toán tiền lãi vay từ công
ty đứng ra cho thuê.
f. Phương thức cơ bản để quyết định thuê hay mua tài sản
Thực chất của việc chọn lựa nên mua tài sản bằng vốn tự có, bằng vốn vay hay sử
dụng hình thức tín dụng thuê mua chính là việc phân tích lựa chọn dự án đầu tư dài
hạn. Song trong phần này chỉ đề cập đến những nét cơ bản nhất để nhà quản lý có thể
xem xét và ra quyết định ngay.
Phương pháp cơ bản để xem xét lựa chọn là tính toán NPV và IRR của từng phương
án từ

đó lựa chọn phương án lơn hơn. Phương án được chọn là phương án có IRR
không nhỏ hơn tỷ lệ hoàn vốn tối t hiểu (Minimum Attacive Rate of Return - MARR),
có NPV > 0 và lớn nhất.
Ví dụ: Một doanh nghiệp thấy rằng cần mua một máy chế biến lương thực mới để
xuất khẩu, những thông tin phục vụ cho việc mua sắm tài trợ như sau:
- Giá bán máy trên thị trường là 540 triệu VND.
- Thu nhập trước thuế do dự án mang lại hàng năm dự kiến là 140 triệu VND.
- Thuế thu nhập của doanh nghiệp là 22%.
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng hiện tại là 9% năm, lãi suất vay ngân hàng là 12% năm.
- Thời gian sử dụng định mức của tài sản là 6 năm
Nếu thuê tài sản này thì mỗi năm phải trả cho cho công ty tài chính là 140 triệu
đồng. Lãi suất tài trợ là 10,5% năm, thời hạn thuê 5 năm, giá bán khi chuyển quyền sở

hữu là 5 triệu VND, tỷ lệ khấu hao đều trong 5 năm. Phí đăng ký hợp đồng tài sản là
0,04% giá trị tài sản, phí bảo hiểm là 0,5% trên giá trị còn lại của tài sản. Thuế suất
thuế thu nhập của người cho thuê là 10%.
- Tỷ lệ MARR của doanh nghiệp là: 10%.
Với những thông tin trên các trường hợp được tính toán như sau:
Doanh nghiệp bỏ vốn mua thiết bị:

- Khấu hao hàng năm = 540 : 6 = 90 triệu VND/năm
- Tiết kiệm do khấu hao đem lại = 90 x 22% = 19,8 triệu VND/năm
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 20
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
- Giả sử doanh nghiệp không mua tài sản này thì họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng để thu lãi
nên tỷ lệ chiết khấu sau thuế là = 9% x (1-0,22) = 7,02%/năm.
- Thu nhập hàng năm sau thuế = 140 x (1-0,22) = 109,2 triệu VND/năm
Ta có:
Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6
Tiền mua thiết bị -540
Tiết kiệm do khấu hao 19,8 19,8 19,8 19,8 19,8 19,8
Thu nhập hàng năm 109,2 109,2
109,
2
109,2 109,2 109,2
Dòng tiền -540 129 129 129 129 129 129
Như vậy:
- NPV
1
= 74,50 triệu VND
- IRR
1
= 11,37%

Doanh nghiệp vay vốn ngân hàng mua thiết bị:

- Khấu hao hàng năm = 540 : 6 = 90 triệu VND/năm
- Tiết kiệm do khấu hao đem lại = 90 x 22% = 19,8 triệu VND/năm
- Thu nhập hàng năm sau thuế = 140 x (1-0,22) = 109,2 triệu VND/năm
- Tỷ lệ chiết khấu dòng tiền là = 12% x (1-22%) = 9,36%/năm
Ta có:
Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6
Tiền mua thiết bị -540
Tiết kiệm do khấu hao 19,8 19,8 19,8 19,8 19,8 19,8
Thu nhập hàng năm 109,2 109,2
109,
2
109,2 109,2 109,2
Dòng tiền -540 129 129 129 129 129 129
Như vậy:
- NPV
2
= 32,52 triệu VND
- IRR
2
= 11,37%
Doanh nghiệp đi thuê tài chính:
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 21
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
- Thu nhập hàng năm sau thuế = 140 x (1-0,22) = 109,2 triệu VND/năm
- Tiết kiệm do khấu hao = 90 x 22% = 19,8 triệu VND/năm
- Mất khoản tiết kiệm khấu hao = 90 x 10% = 9 triệu VND/năm
- Tiền thuê sau thuế = 140 x (1-0,22) = 109,2 triệu VND/năm
- Chi phí đăng ký = 0,04% x 540 = 0,216 triệu VND

- Giá trị còn lại tài sản:
Năm 0 1 2 3 4 5 6
Giá trị còn lại 540 432 324 216 108 0
- Phí bảo hiểm sau thuế = Giá trị còn lại x 0,5% x (1-22%)
Năm 0 1 2 3 4 5 6
Phí bảo hiểm 2,106
1,684
8
1,2636
0,842
4
0,4212 0
- Tỷ lệ chiết khấu dòng tiền = 10,5% x (1-22%) = 8,19%/năm
Ta có bảng tính sau:
Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6
Thu nhập sau thuế 109,2 109,2 109,2 109,2 109,2 109,2
Tiết kiệm do khấu hao 19,8 19,8 19,8 19,8 19,8
Mất khoản tiết kiệm khấu hao (9) (9) (9) (9) (9)
Tiền thuê sau thuế (109,2) (109,2) (109,2) (109,2) (109,2)
Chi phí đăng ký (0,216)
Phí bảo hiểm (sau thuế) (2,106) (1,6848) (1,2636) (0,8424) (0,4212) 0
Giá trị còn lại/Chuyển
nhượng
5
Dòng tiền
(2,3220
)
(6,0480) (1,8360) 9,9576 10,3788 15,8 109,2
Như vậy:
- NPV

3
= 84,71 triệu VND
- IRR
3
= 83,38%
Kết quả tổng quát:
Trường hợp NPV (triệu VND) IRR (%)
Doanh nghiệp bỏ vốn mua 74,50 11,37
Doanh nghiệp vay ngân hàng mua 32,52 11,37
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 22
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
Doanh nghiệp đi thuê tài chính 84,71 83,38
Do vậy, doanh nghiệp nên thuê tài chính vì nó mang lại NPV và IRR cao nhất.
*****
Phần 3: Quyết định lựa chọn nguồn vốn dài hạn
Để huy động vốn tài trợ cho một dự án dài hạn, công ty có thể lựa chọn các nguồn vốn
sau: nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng, cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu công
ty, cho thuê tài chính. Việc lựa chọn nguồn vốn dài hạn nào, trước hết phụ thuộc vào chi
phí huy động vốn, kế đến là những thuận lợi và bất lợi của việc huy động nguồn vốn đó,
cuối cùng là ngân lưu kỳ vọng của công ty để trang trải chi phí huy động vốn.
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 23
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
1. Lựa chọn nguồn vốn dựa vào chi phí sử dụng vốn
Nói chung công ty có thể lựa chọn các nguồn vốn trên để huy động vốn đầu tư các dự
án và cho hoạt động của công ty. Mỗi nguồn vốn có cách tính khác nhau. Dưới đây sẽ
xem xét cách xác định chi phí cho từng bộ phận vốn.
a. Chi phí sử dụng nợ
Công ty có thể huy động nợ dưới hình thức vay của các tổ chức tài chính trung gian
hoặc phát hành trái phiếu. Nếu vay tổ chức tài chính trung gian thì chi phí sử dụng nợ
chính là lãi suất vay. Nếu phát hành trái phiếu thì chi phí sử dụng nợ chính là lợi nhuận

đáo hạn (YTM) công ty trả cho nhà đầu tư.
Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế. Vì vậy, chi phí sử
dụng nợ của công ty chính là chi phí sử dụng nợ đã điều chỉnh thuế.
Nếu lãi suất huy động nợ là Rd, Tc là thuế suất thuế thu nhập công ty thì chi phí sử dụng
nợ của công ty là : R
D
(1-T
C
)
Nếu công ty huy động nợ bằng trái phiếu suất huy động nợ chính là lãi suất trái phiếu khi
đáo hạn (YTM), được xác định vào công thức:
1
(1 ) (1 )
n
net
t n
t
D D
I M
P
R R
=
= +
+ +

Trong đó P
net
là tiền thu được do bán trái phiếu, bằng giá bán trái phiếu trừ các chi phí
phát hành.
Đây là phương trình mũ có ẩn số lả R

D
. Do ẩn số có số mũ thường ở bậc cao nên việc
giải phương trình này rất phức tạp, phải sử dụng hàm goal seek trong excel để giải.
b. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường
Để ước lượng chi phí vốn cổ phần thường (bao gồm cả lợi nhuận giữ lại và vốn cổ
phần tăng thêm), hay nói cách khác là để xác định suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu ,
ta có ba cách tiếp cận : (1) dùng mô hình Gordon, (2) dùng mô hình định giá tài sản vốn
(CAPM), và (3) ước lượng dựa vào mức độ rủi ro và lãi suất phi rủi ro.
Sử dụng mô hình Gordon
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 24
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân
Dựa vào mô hình này, chúng ta có thể xác định được giá cổ phiếu phổ thông nếu biết
được tỷ suất sinh lời yêu cầu của chủ đâu tư. Giả định công ty có tỷ lệ tăng trưởng cổ tức
cố định g, cổ tức năm vừa qua D
o
; và tỷ suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu là Re. Theo
mô hình Gordon, giá của cổ phiếu (P) được xác định bởi công thức như sau:
0
1
(1 )
( ) ( )
e e
D g
D
P
R g R g
+
= =
− −
Công thức trên dùng để định giá cổ phiếu phổ thông nếu biết tỷ suất sinh lời yêu cầu

của nhà đầu tư, cổ tức năm vừa qua và tốc độ tăng trưởng cổ tức.
Ngược lại, nếu biết giá cổ phiếu, cổ tức năm vừa qua và tốc độ tăng trưởng cổ tức, chúng
ta có thể vận dụng công thức này để suy luận ra tỷ suất sinh lời hay chi phí sử dụng vốn
chủ sở hữu. Từ công thức trên ta có thể suy ra R
e
xác định:
0
1
(1 )
e
D g
D
R g g
P P
+
= + = +
Tuy ưu điểm của phương pháp này đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng nhưng không thể
áp dụng được đối với những công ty không chia cổ tức, cũng không phù hợp hợp khi phải
giả định một tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cố định. Mặt khác, phương pháp này không thể hiện
một cách rỏ ràng mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều chỉnh rủi ro
đối với suất sinh lời yêu cầu của từng dự án của công ty.
Sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Chúng ta có thể sử dụng mô hình capm để ước lượng chi phí huy động vốn cổ phần
thường .Mô hình định giá tài sản vốn cho rằng suất sinh lời kỳ vọng của một khoản đâu
tư phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:
- Lãi suất phi rủi ro: R
f
- Lãi suất đền bù rủi ro thị trường : R
m
- R

f
- Rủi ro hệ thống của tài sản đầu tư so với rủi ro binh quân của thị trường, được gọi là beta.
Suất sinh lời yêu cầu của nhà đâu tư vào một tài sản là Re với hệ số beta tương ứng βe,
được xác định theo mô hình Capm như sau:
Nhóm 3 – Lớp 2 – TCNH – Cao học K26Trang 25

×