MÔN VĂN
Trân trọng gửi tới các thầy cô giáo bản tập hợp những báo cáo
“HỘI THẢO ÔN THI TỐT NGHIỆP NĂM HỌC 2010 - 2011” của các
thầy cô giáo tham gia Hội thảo. Do thời gian quá gấp rút chúng tôi chưa
thể biên soạn, bổ sung lại một cách bài bản, hệ thống. Sẽ còn nhiều thiếu
sót và có một số bài viết chưa thực sự dụng công, nhưng trên hết đây là
những kinh nghiệm, tâm huyết, bao trăn trở, tình yêu nghề nghiệp, lòng
tận tâm với học trò; xin được hết sức trân trọng! Trong quá trình tham
khảo, gặp những vấn đề cần trao đổi, bổ sung các thầy cô giáo tiếp tục
gửi ý kiến về địa chỉ hoặc. Mong rằng đây sẽ là một trong những diễn
đàn để trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, những điều tâm huyết về nghề,
về văn với tinh thần xây dựng, chia sẻ để mỗi cá nhân và tập thể giáo
viên Ngữ văn thực sự lớn mạnh cả về tâm và tầm.
Chuyên viên phụ trách môn Ngữ văn
H.B
Đỗ Thị Hương Bưởi
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
I/ Những yêu cầu cơ bản:
- Bám sát SGK, SGV, chuẩn KT-KN.
- Trọng tâm: kiến thức lớp 12, không cắt xén chương trình, không bỏ sót một
đơn vị kiến thức nào.
- Tham khảo cấu trúc đề thi của BGD&ĐT.
- Xác định mục tiêu thi tốt nghiệp.
- Tập trung vào 3 cấp độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
- Có kế hoạch ôn tập cho học sinh yếu kém.
- Có kế hoạch làm 1-2 bài kiểm tra.
II/ Phương pháp thực hiện:
- Phân loại HS để định lượng kiến thức, xác định phương pháp ôn tập, chú ý HS
yếu kém.
- Các kiến thức ôn tập cần đầy đủ nhưng chắt lọc, dễ hiểu, dễ ghi nhớ, cần đơn giản
hóa những đơn vị kiến thức khó, phức tạp.
- Hướng dẫn phương pháp ôn tập có hiệu quả cho HS (các mẹo ghi nhớ, lập sơ đồ
tư duy, truy bài theo nhóm…)
- Bám sát cấu trúc đề đưa ra phương pháp ôn tập, kĩ năng nhận diện đề, lập dàn ý,
kĩ năng làm bài có hiệu quả cho HS.
III/ Giới thiệu một số kĩ năng làm bài, ôn tập cho HS:
1. Dạng câu hỏi tái hiện kiến thức
Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam và
tác giả, tác phẩm VHNN.
- Giai đoạn văn học: bối cảnh lịch sử, đặc điểm, những thành tựu…
- Tác giả:
1
+ Sự nghiệp sáng tác, đặc điểm phong cách nghệ thuật…
+ VHNN: cuộc đời, sự nghiệp sáng tác.
• Lưu ý HS: về tác giả cần nhớ tên tuổi, quốc tịch, vị trí trong nền văn học, nét
nổi bật về cuộc đời; đóng góp về mặt tư tưởng, nghệ thuật; 2-3 tác phẩm tiêu biểu.
• Biểu hiện trong tình huống cụ thể: VD: Biểu hiện của khuynh hướng sử thi
trong VHVN 45-75. Chỉ ra biểu hiện của tính dân tộc trong Việt Bắc…
- Tác phẩm:
+ Hoàn cảnh sáng tác: Bối cảnh rộng (thế giới, trong nước), hoàn cảnh cụ
thể (thời gian, địa điểm, bối cảnh cảm xúc)
+ Giá trị bao trùm: nội dung, nghệ thuật
+ Tóm tắt.
+ Nhan đề (Vợ nhặt, Chiếc thuyền ngoài xa, Rừng xà nu, Thuốc…): nêu xuất
xứ tp, giải thích nghĩa gốc câu chữ, các lớp nghĩa hàm ẩn gắn với chủ đề.
2. Dạng bài nghị luận xã hội
Nội dung: Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết một bài nghị luận xã hội
ngắn (khoảng 400 từ)
• 2.1/ Phương pháp ôn tập:
• + Hướng dẫn HS ghi nhớ các bước thực hiện trong bài làm.
• + Chữa một số đề tham khảo cho HS theo từng mảng chủ đề.
VD: các phẩm chất tốt đẹp cần rèn luyện (yêu thương con người, trách nhiệm, bản
lĩnh, kiên trì…) vấn đề nhà trường, lí tưởng sống, các hiện tượng đời sống đang
diễn ra…
2.3/ Cụ thể:
a. Nghị luận về một tư tưởng đạo lý, hiện tượng đời sống tích cực:
• - Mở bài: nêu vấn đề cần nghị luận.
• - Thân bài: 3 bước:
• + Tư tưởng đạo lí cần bàn là gì, bản chất của hiện tượng đời sống đó thực
chất là gì.
• + Bày tỏ thái độ:
• +>Khẳng định ý nghĩa tích cực tiến bộ.
• +> Phê phán những tư tưởng lệch lạc, những hiện tượng tiêu cực đi
ngược lại vấn đề cần bàn luận.
• + Rút ra bài học nhận thức, hành động.
• - Kết bài: Khái quát lại vấn đề, suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân…
b. Nghị luận về hiện tượng đời sống tiêu cực, những tồn tại…
• - Mở bài: nêu vấn đề cần nghị luận.
• - Thân bài: 3 bước
• + Bản chất, thực trạng hiện tượng đời sống cần bàn là gì.
• + Phân tích đúng sai, lợi hại, nguyên nhân, hệ quả, giải pháp. Những biểu
hiện tích cực đối lập.
• + Bài học về nhận thức,hành động.
• - Kết bài: Khái quát lại vấn đề, trách nhiệm của bản thân…
3. Nghị luận văn học:
• Vận dụng khả năng đọc- hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận văn
học.
• Cần lưu ý HS: Chỉ được làm một trong hai câu (làm cả hai câu không có
điểm).
2
3.1. Phương pháp:
• - Ôn theo nhóm tác phẩm cùng thể loại, khắc sâu đặc trưng thể loại.
• - Hướng dẫn HS phương pháp ôn tập (truyện nhớ tóm tắt, hiểu biết về
nhân vật, tình huống, các tình tiết, chi tiết hình ảnh đặc sắc…kịch: xung đột kịch,
hành động kịch, nhân vật, lời thoại…; thơ: thuộc thơ, nắm bắt chủ đề, ý khái quát,
đặc sắc nghệ thuật…)
• - Hướng dẫn HS phương pháp làm từng kiểu bài (lưu ý không dồn vào một
buổi mà phải có kế hoạch).
3.2. Cụ thể:
a. Phân tích nhân vật:
• - Nhân vật là phương diện quan trọng của TPVH, ptnv là kiểu bài rất thường
gặp.
• - Các thao tác làm bài:
• + Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, nhân vật.
• + Phân tích các đặc điểm nhân vật dựa vào hoàn cảnh xuất thân, các chi
tiết ngoại hình, lời nói, hành động, nội tâm, bước ngoặt số phận…
• + Đánh giá:
• +>Nghệ thuật XDNV: bút pháp, thủ pháp NT thành công.
• +> Ý nghĩa của nhân vật: nhân vật tiêu biểu cho tầng lớp nào; qua nhân
vật nhà văn muốn thể hiện điều gì.
• Lưu ý HS: nắm các kiến thức cốt lõi nhất, ngoài ra ở mỗi NV cần hiểu sâu
sắc một số biểu hiện để xoáy sâu phân tích, mở rộng liên hệ các nv cùng loại, tìm
ra điểm riêng.
b. Tình huống truyện ;
• - Phạm vi: Chiếc thuyền ngoài xa, Vợ nhặt,…
• - Các thao tác làm bài:
• + Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề.
• + Khái quát về tình huống truyện trong tác phẩm văn học nói chung, giới
thiệu tình huống cần nghị luận.
• + Phân tích ý nghĩa của tình huống về mặt tư tưởng, nghệ thuật.
• + Khái quát về giá trị của tình huống truyện.
c. Giá trị nhân đạo của tác phẩm
• - Phạm vi: Vợ nhặt, Vợ chồng A Phủ…
• - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề.
• - Khái quát về giá trị nhân đạo trong tác phẩm văn học nói chung và tác
phẩm cần bàn luận.
• - Phân tích những biểu hiện
• + Tố cáo những thế lực chà đạp lên quyền sống chính đáng của con người.
• + Thấu hiểu, thông cảm, xót thương nỗi khổ của người lao động…
• + Trân trọng, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp, đặc biệt là khả năng cách
mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
• Lưu ý HS: liên hệ với những tác phẩm cùng đề tài ở giai đoạn trước để thấy
sự đổi mới, nét riêng.
d. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
• HS cần nắm được:
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, chủ đề, bố cục, vị trí của đoạn thơ trong bài thơ.
- Chủ đề đó được cụ thể hóa thành mấy ý, mấy đoạn.
3
- Hiểu được những đặc sắc trong cách biểu đạt: từ ngữ, hình ảnh, âm thanh nhịp
điệu, các thủ pháp nghệ thuật, chỗ lạ độc đáo…
- Đánh giá về sự đóng góp về tư tưởng và nghệ thuật của tác giả, cảm nhận sâu sắc
của bản thân.
• Lưu ý HS: cách giảng giải ý nghĩa từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, cách đánh giá;
biết xoáy sâu những hình thức nghệ thuật tiêu biểu, liên hệ những bài thơ, ý thơ
cùng đề tài để thấy nét tương đồng, khác biệt mới mẻ.
e. Dạng đề nhóm tác phẩm:
- Giới thiệu khái quát vấn đề.
- Chỉ ra nét chung (kể cả trường hợp chỉ hỏi về nét riêng, hoặc không đưa ra yêu
cầu đối sánh mà chỉ yêu cầu cảm nhận hai tác phẩm, đoạn trích đồng thời)
- Nét riêng: trong nội dung và cách thức thể hiện.
• Lưu ý: Đề thi TN thường không ra dạng đề nhóm, nhưng khi ôn tập GV cần
đề cập xem đây cũng là một phương pháp củng cố kiến thức cho HS, cung cấp cái
nhìn toàn diện sâu sắc về các tác phẩm cụ thể.
h. Phần Nâng cao:
- Phạm vi:
• + Không chỉ nằm trong phần khác biệt của chương trình nâng cao.
+ Nâng cao trong những đề cơ bản.
Lưu ý HS khá giỏi:
+ Đủ về kiến thức.
+ Biết xoáy sâu một số nội dung trọng tâm.
+ Mở rộng liên tưởng tìm ra nét riêng của tác giả, tác phẩm về tư tưởng.
nghệ thuật.
GIỚI THIỆU CÁC BÁO CÁO HỘI THẢO
A/ DẠNG CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC (DUY TIÊN C)
Trong năm học 2010-2011, nhiệm vụ trọng tâm của các nhà trường là tiếp tục đổi
mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh đáp ứng được mục
tiêu giáo dục đã đề ra. Tuy nhiên, trên thực tế, việc dạy và học nói chung, nhất là
dạy và học văn trong nhà trường ngày càng gặp nhiều khó khăn. Nhiều học sinh
bây giờ không còn tha thiết với việc học và cảm thụ cái hay, cái đẹp của văn
chương. Vậy, làm thế nào để giúp các em học, nhất là học sinh yếu kém, nắm vững
kiến thức cơ bản, có kỹ năng làm bài để vượt qua kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ
thông là điều mỗi giáo viên chúng ta luôn trăn trở.
4
Từ những yêu cầu nêu trên và qua thực tế giảng dạy, chúng tôi xin đưa ra một
số ý kiến xoay quanh việc hướng dẫn học sinh ôn tập với “dạng câu hỏi tái hiện
kiến thức” để cùng trao đổi với các thầy cô.
I. PHÂN LOẠI DẠNG CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC THƯỜNG GẶP:
1.Phần văn học Việt Nam:
- Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học: Chương trình cơ bản có một bài khái
quát VHVN từ cách mạng tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX.
+ Các giai đoạn phát triển và thành tựu chủ yếu
+ Những đặc điểm cơ bản của giai đoạn văn học
- Tái hiện kiến thức về tác giả: Trong chương trình (cơ bản và nâng cao) có 3 tác
giả lớn: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Nguyễn Tuân.
+ Quan điểm sáng tác
+ Sự nghiệp văn học
+ Phong cách nghệ thuật
- Tái hiện kiến thức về tác phẩm: 15 bài (5 tác phẩm truyện, 5 tác phẩm thơ, 2 bài
ký, nghị luận, 1 kịch)
+ Nêu hoàn cảnh sáng tác
+ Chủ đề (nhan đề)
+ Tóm tắt tác phẩm.
+ Đặc sắc về nghệ thuật (tình huống, chi tiết hình ảnh )
2. Phần văn học nước ngoài: 3 bài
+ Hiểu biết về tác giả
+ Tóm tắt truyện
+ Chủ đề (nhan đề)
+ Đặc sắc nghệ thuật (chi tiết, hình ảnh )
+ Nội dung bao trùm
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC DẠNG CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC.
1. Cách làm bài:
Đây là dạng câu hỏi tái hiện kiến thức vì vậy hỏi gì trả lời nấy. Yêu cầu HS viết
thành đoạn văn (trong đề cương có thể gạch ý cho dễ học), ngắn gọn, chính xác.
Dành lượng thời gian phù hợp để làm bài.
2. Phương pháp ôn tập cho học sinh
- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập đề cương theo các dạng câu hỏi. Có thể lập
bảng hệ thống theo từng chuyên đề: văn học nước ngoài, văn học Việt Nam. Việc
5
làm này giúp các em nhớ chính xác kiến thức cơ bản từng bài, đồng thời có điều
kiện so sánh giữa các bài để khắc sâu kiến thức tránh nhầm lẫn.
- Yêu cầu học sinh lập kế hoạch ôn tập trong từng tuần cụ thể. Điều này giúp học
sinh có thể chủ động ôn tập, có mục tiêu rõ ràng trong từng buổi, từng tuần, như
thế sẽ giúp các em cố gắng hơn.
- Thường xuyên kiểm tra kiến thức cơ bản theo các câu hỏi đã có. Cách kiểm tra
cũng nên linh hoạt, học sinh trình bày trực tiếp, trình bày trên bảng, kiểm tra bằng
hình thức trắc nghiệm, hình thức viết đối với cả lớp, hình thức trao đổi nhóm.
Đặc biệt đối với học sinh yếu kém, giáo viên cần tăng cường kiểm tra để các
em nâng cao hơn ý thức học tập. Sau khi kiểm tra, giáo viên có nhận xét, bổ sung
những chỗ còn thiếu hoặc sữa chữa những chỗ sai sót, để thêm một lần học sinh
khắc sâu hơn kiến thức.
III. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN:
1. Phần văn học Việt Nam:
a- Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám – 1945 đến hết thế kỷ
XX:
Câu 1: Văn học Việt Nam từ 1945 – 1975 phát triển qua mấy chặng đường? Nêu
những thành tựu chủ yếu của mỗi chặng đường?
Gợi ý:
a. Văn học Việt Nam từ 1945-1975 phát triển qua 3 chặng đường
- Chặng đường từ 1945-1954
+ Thành tựu: Truyện ký
Thơ ca
Kịch xuất hiện
- Chặng đường 1955-1964
- Chặng đường 1965-1975
Câu 2: Trình bày đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945-1975.
Gợi ý: Gồm 3 nội dung cơ bản
- Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với
vận mệnh chung của đất nước.
- Nền văn học hướng về đại chúng
- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
b. Tác giả văn học
* Tác giả Hồ Chí Minh:
6
Câu 1: Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh?
Gợi ý: Quan điểm sáng tác:
- Người coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách
mạng.
- Người coi trọng tính chân thực và tính dân tộc của văn học.
- Khi cầm bút Người luôn xuất phát từ mục đích và đối tượng tiếp nhận
Câu 2: Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về sự nghiệp văn học của Hồ Chí
Minh?
Gợi ý:
- Văn chính luận:
+ Nội dung: đấu tranh chính trị, tấn công trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác
ngộ quần chúng.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Tuyên ngôn độc lập
- Truyện và kí:
+ Nội dung: Viết bằng tiếng Pháp, vạch trần, tố cáo tội ác của chính quyền
thực dân, bộc lộ lòng yêu nước niềm tự hào, dân tộc.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Truyện và kí Nguyễn Ái Quốc
- Thơ ca:
+ Nội dung: Bức chân dung về nhà thơ - chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh
+ Tác phẩm tiêu biểu: Nhật ký trong tù
Câu 3: Trình bày nét chính về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh? Theo em
nguyên nhân nào tạo sự độc đáo trong phong cách NT của tác giả?
Gợi ý: Phong cách nghệ thuật
- Phong cách chung: Độc đáo, đa dạng, ngắn gọn, giản dị, trong sáng
- Phong cách riêng
+ Văn chính luận: Ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh
thép, bằng chứng hùng hồn.
+ Truyện, kí: Rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ.
+ Thơ ca: Giản dị mộc mạc, kết hợp bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ
tình và tính chiến đấu.
Nguyên nhân dẫn đến sự độc đáo và đa dạng của phong cách nghệ thuật Hồ
Chí Minh:
- Bắt nguồn từ truyền thống gia đình, môi trường văn hoá và hoàn cảnh sống.
7
- Hình thành do quan điểm của Người về sáng tác văn chương.
* Tác giả Tố Hữu
Câu 1: Con đường thơ của Tố Hữu được đánh dấu bằng những tác phẩm thơ nào?
Nêu nội dung chính của tập thơ?
Gợi ý:
- Từ ấy (1937-1945):
Tập thơ là tiếng reo vui của một thanh niên giác ngộ lý tưởng, quyết phấn đấu
hi sinh cho lý tưởng cách mạng. Tâm hồn ấy đã vượt qua máu lửa, vượt qua xiềng
xích để đi đến ngày giải phóng cùng đất nước.
- Việt Bắc (1946-1954):
Tập thơ tập trung thể hiện hình ảnh nhân dân, bộ đội và căn cứ kháng chiến
Việt Bắc. Tố Hữu ca ngợi những con người bình thường, những người phụ nữ, anh
Vệ quốc đã dũng cảm chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc.
- Gió lộng (1955 – 1961):
Là tập thơ được viết khi miền Bắc giải phóng, tiến lên xây dựng CNXH.
Nội dung chính của tập thơ là ca ngợi cuộc sống mới với con người lao động làm
chủ và chia sẻ nỗi đau với đồng bào miền Nam.
- Ra trận (1962-1972), Máu và hoa (1972-1977):
Hai tập thơ ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ca ngợi chiến thắng của
nhân dân ta, là lời kêu gọi, cổ vũ cuộc kháng chiến kiên cường của dân tộc.
- Một tiếng đờn (1992) – Ta với ta (1999):
Thể hiện những chiêm nghiệm của nhà thơ về cuộc sống, lẽ đời, về những giá
trị bên vững trong cuộc sống.
Câu 2: Trình bày những nét chính về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?
Gợi ý:
- Thơ Tố Hữu mang đậm chất trữ tình chính trị
- Thơ Tố Hữu mang tính sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình, ngọt ngào.
- Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc
c- Phần tác phẩm:
* Hoàn cảnh sáng tác.
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày hoàn cảnh ra đời bản Tuyên ngôn độc lập” của Hồ
Chí Minh?
8
Gợi ý:
- Ngày 19/8/1945, Cách mạng tháng Tám thành công ở Hà Nội. Ngày 26/8/1945,
Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại căn nhà 48, phố Hàng Ngang,
Người viết Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình - Hà
Nội, Bác đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước hàng chục vạn đồng bào, khai sinh
ra nước Việt Nam mới.
- Bản tuyên ngôn ra đời khi cách mạng còn non trẻ, bọn đế quốc, thực dân chuẩn bị
chiếm lại nước ta:
+ Phía Bắc là quân Tưởng Giới Thạch được sự ủng hộ của đế quốc Mĩ.
+ Phía Nam là quan Pháp với sự giúp đỡ của Anh.
Câu 2: Hoàn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có điểm gì đáng lưu ý?
Gợi ý:
- Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập năm 1947. Lực lượng phần đông là
thanh niên Hà Nội. Nhiệm vụ là phối hợp với bộ đội Lào đánh tiêu hao sinh lực
địch. Địa bàn hoạt động của đơn vị rộng lớn, hiểm trở. Tuy cuộc sống thiếu thốn
gian khổ nhưng người lính Tây tiến vẫn lạc quan, yêu đời.
- Quang Dũng từng làm đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến. Cuối năm 1948, Quang
Dũng rời đơn vị đi nhận nhiệm vụ mới; ở Phù Lưu Chanh, nhớ đơn vị ông đã viết
bài thơ này.
Câu 3: Theo anh (chị), hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu có những
điểm gì cần lưu ý, giúp người đọc hiểu sâu thêm về tác phẩm này?
Gợi ý:
- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng
chiến, nơi che chở, đùm bọc cho Đảng, chính phủ, bộ đội trong suốt những năm
kháng chiến chống Pháp gian khổ.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 7/1954, hiệp định Giơnevơ được kí kết,
hoà bình trở lại, miền Bắc nước ta được giải phóng.
- Tháng 10/1954, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu
Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Nhân sự kiện trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ Việt
Bắc.
* Nêu chủ đề (hoặc ý nghĩa nhan đề tác phẩm)
- Trình bày chủ đề của tác phẩm:
9
1. Tuyên ngôn độc lập: Tác phẩm là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng
văn nghị luận bất hủ: tuyên bố xoá bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm,
chấm dứt hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp ở nước ta và mở ra kỷ nguyên tự
do, độc lập của dân tộc.
2. Tây Tiến: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của người lính Tây Tiến.
Đồng thời thể hiện nỗi nhớ da diết của tác giả về đoàn binh Tây Tiến một thời hào
hùng và bi tráng.
3. Việt Bắc: Thông qua nỗi nhớ về những kỷ niệm, bài thơ ca ngợi tình cảm gắn bó
thuỷ chung, giữa người cán bộ kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, với cuộc
kháng chiến gia khổ mà hào hùng của dân tộc.
4. Đoạn trích “Đất nước”: Bằng sự vận dụng đầy sáng tạo hình thức thơ tự do, và
vốn văn hoá dân gian, tác giả đã qui tụ mọi cảm nhận, mọi cái nhìn, vốn tri thức
cũng như những trải nghiệm cá nhân của người nghệ sĩ để làm nên một tuyên ngôn
về tư tưởng, về nhận thức của cả một thế hệ nghệ sĩ, ấy là tư tưởng “ Đất nước của
nhân dân”.
5. Sóng “ Xuân Quỳnh): Sóng là bài thơ tình đặc sắc. Tác phẩm là sự khám phá
những khát vọng tình yêu trong trái tim người phụ nữ mãnh liệt mà chân thành,
giàu khao nhưng cũng rất tự nhiên.
6. Đàn ghi ta của Lor-ca:
Qua hình tượng Lor- ca và tiếng đàn ghi, tác giả diễn tả cái chết bi tráng đột
ngột của người nghệ sĩ đấu tranh cho tự do và cách tân nghệ thuật đồng thời bày tỏ
sự tiếc thương, đồng cảm sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tên tuổi
và sự nghiệp Losca
7. Người lái đò sông Đà.
Qua hình ảnh con sông Đà hung bạo và thơ mộng , người lái đò bình dị và dũng
cảm, tài hoa; Nguyễn Tuân ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người miền Tây Bắc
của Tổ quốc.
8. Ai đã đặt tên cho dòng sông
Nhiều kiến thức về địa lí, lịch sử, văn hoá, nghệ thuật đã được tác giả huy động
nhằm khám phá và ngợi ca không chỉ vẻ đẹp của một dòng sông mang cái tên giàu
ý nghĩa mà rộng lớn, giúp người đọc thêm yêu quý vẻ đẹp của quê hương đất nước.
9. Vợ chồng A phủ
10
Tác phẩm đã phản ánh chân thực nổi thống khổ của người lao động nghèo
miền núi dưới ách áp bức bóc lột của bọn thống trị và khẳng định sức sống mãnh
liệt của họ và đưa họ đến cách mạng và mở ra cho họ một cuộc sống mới.
10. Vợ nhặt
Tác phẩm ca ngợi những con người bần cùng lương thiện, trong cảnh đói kém
khủng khiếp do bọn thực dân phong kiến gây ra, họ đã cưu mang đùm bọc lấy nhau
và hi vọng vào một cuộc sống tốt đẹp hơn mà cách mạng mang đến.
11. Rừng xà nu
Rừng xà nu là câu chuyện về quá trình trưởng thành trong nhận thức cách
mạng của một con người cũng như của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Chân lí
tất yếu mà họ nhận ra là chỉ có dùng bạo lực cách mạng mới có thể đè bẹp được
bạo lực phản cách mạng.
12. Những đứa con trong gia đình.
Qua hồi ức của Việt về những thành viên trong gia đình, tác giả ca ngợi tinh
thần yêu nước truyền thống cách mạng của một gia đình và của nhân dân miền
Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
13. Chiếc thuyền ngoài xa.
Bằng tài năng của một cây bút giàu bản lĩnh, qua tác phẩm, Nguyễn Minh
Châu đã thể hiện tình yêu tha thiết đối với những cảnh đời, những số phận trớ trêu
của con người và gửi gắm chiêm nghiệm sâu sắc của mình về nghệ thuật: nghệ
thuật chân chính phải luôn gắn bó với cuộc đời và vì cuộc đời; người nghệ sĩ không
thể nhìn đời một cách đơn giản, cần phải nhìn cuộc sống và con người một cách đa
diện nhiều chiều.
14. Kich Hồn Trương Ba, da hàng thịt
Cảnh VII và đoạn kết của vở kịch gửi đến công chúng thông điệp: Được sống
làm người thật quý giá, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị
mình muốn có và theo đuổi còn quý giá hơn. Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi
người ta được sống tự nhiên với sự hài hoà giữa tâm hồn và thể xác. Con người cần
phải luôn luôn đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung
tục tầm thường để hoàn thiện nhân cách.
- Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm?
1-Đàn ghi-ta của Lor-ca:
11
- Là một nhạc cụ truyền thống, là biểu tượng cho nền nghệ thuật của đất nước Tây
Ban Nha.
- Lor-ca: Là một nghệ sĩ thiên tài của Tây Ban Nha, là người đấu tranh không mệt
mỏi cho nền tự do dân chủ của đất nước và là người nghệ sĩ giàu khát vọng đổi mới
, cách tân nghệ thuật.
=> Nhan đề: Thể hiện tình yêu nghệ thuật, tình yêu đất nước và những đổi mới
cách tân của người nghệ sĩ. đồng thời nó còn thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa hai
hình tượng ( đàn ghi-ta và Lor- ca) xuyên suốt bài thơ.
2- Vợ nhặt.
- Vợ nhặt là vợ theo không, không cưới xin, không lễ nghi. Qua đó ta thấy thân
phận của người phụ nữ rẻ rúng như các rơm, cái rác rơi vãi bên đường mà người ta
có thể nhặt được nhanh chóng như chuyện đùa, trong khi chuyện cưới vợ vốn rất
quan trọng đối với đời người.
- Tên tác phẩm là độc đáo, tạo sức hấp dẫn ngay từ đầu, báo hiệu tình huống truyện
đầy ngạc nhiên, bất ngờ chỉ xẩy ra trong hoàn cảnh khác thường. Giữa nạn đói thê
thảm, đẩy con người đến cùng đường nên đành để người ta nhặt về.
* Đặc sắc nghệ thuật, nội dung bao trùm tác phẩm.
Câu 1: Nêu những nội dung chính bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh?
Gợi ý: - Khẳng định những nguyên lý cơ bản về quyền tự do và độc lập các dân tộc.
- Quá trình đấu tranh và thắng lợi của nước ta.
- Tuyên bố độc lập tự do của dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do
ấy.
Câu 2 : Trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu đã xây dựng
tình huống truyện mang ý nghĩa phát hiện về đời sống. Anh ( Chị ) hãy làm rõ điều
đó?
Gợi ý: Đó là tình huống có ý nghĩa phát hiện về sự thật đời sống:
- Nghệ sĩ Phùng được giao nhiệm vụ đến ven biển miền Trung chụp bổ sung bức
ảnh cho bộ lịch nghệ thuật, anh phát hiện ra một “ cảnh đắt trời cho”: Một chiếc
thuyền lưới vó ẩn hiện trong làn sương sớm. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ anh
lại bất ngờ chứng kiến một cảnh tượng đời sống: Người chồng đánh đập vợ, những
ngày sau cảnh đó lại tiếp diễn. Phùng nhận ra đó là nghịch lý giữa nghệ thuật và
cuộc đời.
12
- Tình huống truyện mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc; thấm thía mối quan hệ gắn bó
giữa nghệ thuật chân chính và hiện thực cuộc sống, giúp cho Đẩu, Phùng nhận
thức về con người, cuộc đời, nghệ thuật
Câu 3: Trong truyện ngắn Vợ Nhặt nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một tình
huống truyện độc đáo. Đó là tình huống nào? Nêu ý nghĩa của tình huống ấy?
Gợi ý:
- Tình huống truyện: Anh Tràng nhặt được vợ giữa nạn đói thê thảm.
- Ý nghĩa:
+ Tình huống làm nổi bật số phận, tâm trạng và vẻ đẹp của các nhân vật
(ngạc nhiên, vùa mừng vừa lo, khó khăn về sự sống và hạnh phúc).
+ Tình huống góp phần làm sáng tỏ tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
+Tình huống lạ, độc đáo làm lên sức hấp dẫn cho câu chuyện.
Câu 4: Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh xà xu trong tác phẩm Rừng Xà Nu
của Nguyễn Trung Thành:
Gợi ý:
- Trong tác phẩm, hình ảnh xà nu luôn được miêu tả song hành cùng với con người
, biểu tượng cho phẩm chất và sức mạnh của dân làng Xô Man nói riêng và người
dân Tây Nguyên nói chung.
- Hình ảnh rừng xà nu không có cây nào không bị thương biểu hiện sự mất mát,
đau thương của cả dân tộc trong chiến tranh.
- Xà nu sinh sôi nảy nở và có sức sống mãnh liệt, biểu hiện sức sống bất diệt của
con người Tây Nguyên.
- Xà nu cứng cáp, dẻo dai biểu hiện tinh thần bất khuất, khả năng chịu đựng, vượt
qua gian khổ hy sinh, tư thế sẵn sàng chiến đấu của con người Tây Nguyên .
Câu 5: Hãy nêu những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố
Hữu?
Gợi ý
- Nội dung:
+ Viết về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ, trường kỳ mà rất đỗi anh
hùng của cả dân tộc.
+ Hình ảnh thơ (thiên nhiên và con người) đậm màu sắc dân tộc.
13
+ Tình nghĩa của nhân dân Việt Bắc với cách mạng, với kháng chiến là tình
cảm cách mạng sâu đậm, tiếp nối mạch nguồn của tình cảm yêu nước thủy chung
vốn là truyền thống lâu bền của dân tộc.
- Nghệ thuật :
+ Thể thơ lục bát truyền thống.
+ Lối kết cấu đối đáp như trong ca dao được vận dụng tài tình ( mình - ta).
+ Sử dụng các biện pháp nghệ thuật (so sánh, ẩn dụ, ước lệ…) và ngôn ngữ
giàu tính truyền thống.
+ Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào.
Lưu ý : Có thể có dạng câu hỏi theo hướng mở.
VD: Trong tác phẩm….Anh/chị thích nhất chi tiết, hình ảnh nào? Vì sao?
- Hướng dẫn học sinh lựa chọn chi tiết tiêu biểu đặc sắc, lý giải giá trị của chi tiết
trên phương diện nội dung, nghệ thuật.
* Tóm tắt truyện (5 tác phẩm truyện ngắn)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm được những sự việc theo nhân vật chính - viết
thành văn bản tóm tắt ngắn gọn, mạch lạc.
1. Tác phẩm “Vợ chồng A phủ”:
- Đời Mỵ ở Hồng Ngài (gia cảnh, tài sắc; bị bắt và những phản ứng ban đầu; đời
làm dâu cực nhục)
- Đời A Phủ ở Hồng Ngài (gia đình, tài sức, tôn tánh bị phạt vạ, đời ở đợ khổ cực
và lúc bị trói vào cái chết)
- Đêm chạy trốn (hoàn cảnh, tình thương người, thương mình, cắt dây trói và cùng
A phủ chạy trốn khỏi Hồng Ngài).
- Hai người đến Phiềng Sa ở đó họ đã nên vợ nên chồng và giác ngộ cách mạng.
2. Vợ nhặt
- Tràng một thanh niên xấu xí, thô kệch và buổi chiều giữa nạn đói đã dẫn về một
người đàn bà - đó là người vợ nhặt. Anh làm quen với thị chỉ qua mấy câu hò và
bốn bát bánh đúc.
- Trên đường về: người đàn bà có vẻ rón rén, e thẹn, còn Tràng thì rất vui vì nghèo
mà bỗng dưng có vợ.
- Về đến nhà: Tràng mong mẹ về để giới thiệu người vợ mới. Bà cụ Tứ - mẹ
Tràng trở về, ngạc nhiên thấy có người đàn bà lạ trong nhà, khi hiểu ra, bà thấy vừa
14
mừng vừa tủi, xót thương, lo lắng cho con. Bằng lời nói nhẹ nhàng, bà động viên
mong mỏi các con cố gắng vượt qua hoàn cảnh khó khăn.
- Sáng hôm sau: Tràng thức dậy muộn, hắn thấy quang cảnh ngôi nhà thay đổi,
thấy vui và yêu thương gắn bó với ngôi nhà của mình. Bà mẹ và vợ Tràng hôm nay
cũng thay đổi tươi tỉnh hơn.
- Bữa cơm ngày đói được dọn ra tuy thảm hại nhưng cả nhà ăn vui vẻ. Sự xuất hiện
của nồi cháo cám khiến không khí bữa ăn trầm xuống. Tiếng trống thúc thuế và câu
chuyện của vợ gợi cho Tràng nhớ về hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người đi trên đê
Sộp trong niềm tiếc nuối.
3. Rừng xà nu:
- Sau ba năm đi lực lượng, Tnú về thăm quê. Đêm ấy tại nhà cụ Mết, người dân
làng Xô man đã nghe cụ kể lại câu chuyện về cuộc đời của Tnú.
- Từ nhỏ, Tnú mồ côi cha mẹ sống trong sự cưu mang đùm bọc của người dân làng
xô man. Trong sự khủng bố gắt gao của giặc, Tnú vẫn cùng Mai hăng hái đi tiếp tế
cho cán bộ. Trong rừng, Tnú và Mai được anh Quyết dạy chữ, có lần học thua Mai
Tnú lấy đá đập vào đầu đến chảy máu, anh Quyết phải băng lại cho nó. Khi đi liên
lạc, Tnú lại rất thông minh, nhanh nhẹn. Một lần đi liên lạc, không may Tnú rơi
vào ổ phục kích của giặc. Mặc dù bị chúng tra tấn dã man nhưng Tnú kiên quyết
không khai.
- 3 năm sau Tnú vượt ngục trở về, anh đã cùng cụ Mết và người dân làng xô man
lập làng kháng chiến. Bọn giặc ở đồn Đắc Hà kéo về bao vây làng, Tnú và cụ Mết
dẫn thanh niên làng vào rừng không bắt được Tnú, giặc đã bắt vợ con anh đánh đập
dã man. Tnú nhảy xổ ra giữa bọn lính giặc để cứu mẹ con Mai. Anh đã bị giặc bắt.
Chúng dùng nhựa xà nu đốt mười ngón tay anh. Anh kiên quyết không kêu van.
Cụ Mết và thanh niên làng trở về với giáo mác trong tay, giết chết mười tên lính
giặc cứu sống Tnú. Với đôi bàn tay tật nguyền, Tnú vẫn tiếp tục cầm súng chiến
đấu.
- Sáng hôm sau, cụ Mết và Dít đã tiễn Tnú về đơn vị trong màu xanh ngút ngàn của
những cánh rừng xà nu.
4. Truyện “Những đứa con trong gia đình”
- Truyện được thuật lại chủ yếu dựa trên dòng hồi tưởng của Viết khi bị thương
nặng trong cuộc chiến đấu ác liệt với kẻ thù ở rừng cao su, bị lạc đồng đội, ngất đi
tỉnh lại nhiều lần. Mỗi lần nghe tiếng súng quen thuộc của đồng đội anh vẫn bò về
15
phía có tiếng súng ấy. Những lần kiệt sức nằm thở dốc, anh lại nhớ về những kỉ
niệm với gia đình, cảnh ông bà nội và bố mẹ đều chết bởi quân thù man rợ; chú
Năm với cuốn sổ gia đình; cảnh hai chị em giành nhau nhập ngũ.
- Sau mấy ngày lạc trong rừng, Việt được các anh em trong đơn vị tìm thấy đưa về
điều trị tại bệnh xá. Một thời gian sau anh bình phục.Dù đã qua một cuộc chiến đấu
khủng khiếp với kẻ thù nhưng Việt vẫn xảm thấy “chưa thấm gì với thành tích của
đơn vị và hơn thế, chưa đáp ứng được nguyện vọng của Má”.
5.Truyện "Chiếc thuyền ngoài xa"
- Theo yêu cầu của trưởng phòng, Phùng - một nghệ sỹ nhiếp ảnh đã trở về vùng
biển miền Trung để săn tìm một bức ảnh biển cho bộ lịch.
- Sau gần một tuần "phục kích" và một buổi sáng, tình cờ anh phát hiện và thu vào
ống kính cảnh tượng tuyệt đẹp: con thuyền thu lưới lúc bình minh. Phùng thấy xúc
động hạnh phúc trước vẻ đẹp của ngoại cảnh. Đúng lúc anh đang thăng hoa vì
nghệ thuật thì con thuyền tiến vào bờ. Từ con thuyền bước xuống đôi vợ chồng
hàng chài. Bất ngờ, Phùng chứng kiến cảnh người chồng đánh vợ tới tấp.
- Ba ngày sau, cảnh tượng lặp lại. Lần này, Phùng đã kịp chạy tới can ngăn. Ông
chồng đánh anh bị thương, phải vào điều trị ở bệnh xá.
- Đẩu, bạn chiến đấu năm xưa của Phùng, nay là chánh án tòa án huyện, mời người
đàn bà tới tòa án huyện và khuyên chị ta bỏ lão chồng vũ phu. Người đàn bà xin
quý tòa không phải bỏ người chồng. Chị ta đã kể lại cho Đẩu và Phùng nghe câu
chuyện về cuộc đời mình. Sau khi nghe xong câu chuyện, Đẩu và Phùng đã nhận
thức ra nhiều điều mới mẻ.
d. Văn học nước ngoài
* Thuốc (Lỗ Tấn)
Câu 1: Trình bày những nét khái quát về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lỗ
Tấn. Kể tên ít nhất 3 tác phẩm tiêu biểu.
Gợi ý:
- Lỗ Tấn (1881-1936) tên khai sinh là Chu Thụ Nhân quê ở Chiết Giang, là nhà
văn cách mạng, người có ảnh hưởng lớn trên văn đàn Trung Quốc thế kỉ XX.
- Năm 13 tuổi, cha lâm bệnh đã qua đời, Lỗ Tấn ấp ủ ước mơ học nghề y.
- Từ bỏ nghề y làm văn nghệ vì cho rằng chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng
tinh thần.
- Sáng tác: + Mục đích để chỉ ra các căn bệnh tinh thần của quốc dân.
16
+ Phong cách hiện thực mang màu sắc châm biếm.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Truyện ngắn: Gào thét, Bàng hoàng
Tạp văn: Gió nóng, Nấm mồ
Câu 2: Tóm tắt tác phẩm “Thuốc” của Lỗ Tấn.
- Vào một buổi sáng mùa thu, lão Hoa- chủ quán trà nhỏ đã mang tiền đến ngã ba
đường mua chiếc bánh bao tẩm máu tử tù về chữa bệnh lao cho con.
- Thằng Thuyên ăn rất ngon lành.
- Mọi người đến quán trà uống nước và họ đã:
+ Bàn về thuốc
+ Bàn về Hạ Du- người chiến sĩ CM bị chém sáng hôm ấy.
- Cảnh nghĩa địa:
+ Con đường mòn chia ranh giới một bên là mộ của người chết chém, một
bên là một người chết nghèo.
+ Hai bà mẹ: mẹ Hạ Du và mẹ Thuyên thăm mộ con hình ảnh vòng hoa trên
mộ Hạ Du.
+ Hai bà mẹ ra về trong lòng vẫn băn khoăn với câu hỏi: “thế là thế nào
nhỉ?”
Câu 3: Nêu ý nghĩa nhan đề của truyện ngắn “ Thuốc”
Gợi ý:
- Nghĩa đen: là thứ thuốc chữa bệnh lao của người Trung Quốc mê tín, lạc hậu.
- Nghĩa bóng: là phương thuốc cho sự u mê, đớn, hèn, mông muội về chính trị – xã
hội của quần chúng và bệnh xa rời quần chúng của người chiến sĩ cách mạng. Câu
4: Hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du có ý nghĩa như thế nào?
Gợi ý:
- Với đồng đội: Hạ Du không cô đơn lẻ loi mà luôn có sự tiếp bước.
- Với người dân: Cái chết của Hạ Du không vô nghĩa mà thức tỉnh sự mê muội của
quần chúng.
- Với nhà văn: Trân trọng, cảm phục trước sự hy sinh của người chiến sĩ cách
mạng và niềm tin vào tiền đồ cách mạng.
* Số phận con người (Sôlôkhôp)
Câu 1: Nêu những nết cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Sôlôkhôp?
Gợi ý:
17
- Mi-khai-in Alêch-xan-đrô-vich Sôlôkhôp là nhà văn Nga lỗi lạc được nhân giải
thưởng Nôben văn học năm 1965. Ông được coi là một trong những nhà văn lớn
nhất thế kỷ XX. Ông sinh a trong một gia đình nông dân tại vùng thảo nguyên sông
Đông. Sô lô khốp tham gia cách mạng từ sớm, trong cuộc chiến tranh vệ quốc ông
là phóng viên mặt trận.
- Tác phẩm: Tác phẩm của ông thể hiện cách nhìn chân thực về cuộc sống và chiến
tranh.
+ Tập Truyện sông Đông
+ Tiểu thuyết Sông Đông êm đềm, Đất vỡ hoang
Câu 2: Tóm tắt truyện:
- Nhân vật chính trong truyện là Xô cô lốp, chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ
Xô cô lốp nhập ngũ, rồi bị thương, sau đó anh lại bị đọa đầy trong trại giam của
bọn phát xít. Khi thoát được về với quân ta, anh nhận được tin vợ và 2 con gái chết
vì bom. Người con trai duy nhất của anh đã nhập ngũ và đang cùng anh tiến đánh
Bec- lin. Nhưng đúng vào ngày chiến thắng, con trai anh đã hi sinh.
- Kết thúc chiến tranh Xô cô lốp giải ngũ, ở nhờ gia đình một người bạn, làm lái xe
và tình cờ gặp bé Vania, bố mẹ đều bị chết trong chiến tranh, chú bé phải sống lang
thang, vất vưởng. Anh nhận bé Vania làm con. Chú bé ngây thơ tin rằng Xô cô lốp
là bố đẻ của mình. Anh yêu thương chăm sóc chú bé chu đáo và coi đó như một
nguồn vui lớn.
- Tuy vậy, Xô cô lốp vẫn bị ám ảnh bởi nỗi đau buồn mất mát. Do đó anh thường
phải thay đổi chỗ ở. Dù thế, Xô cô lốp vẫn cố giấu không để cho bé Vania thấy nỗi
đau khổ của mình.
Câu 3: Nêu chủ đề tác phẩm Số phận con người
Gợi ý: Tác phẩm đề cao chủ nghĩa nhân đạo cao cả, nghị lực phi thường của người
lính và nhân dân Xô viết thời hậu chiến: Lòng nhân hậu, vị tha, sự gắn kết giữa
những cảnh đời bất hạnh, niềm hy vọng vào tương lai.
Câu 4: Lòng nhân hậu của Anđrây Xô cô lôp được thể hiện như thể nào trong đoạn
trích "Số phận con người" của Sô lô khốp?
- Anđrây Xô cô lôp đau khổ vô hạn vì những mất mát lớn lao trong chiến tranh.
- Anh nhận bé Vania làm con. Anh yêu thương chăm sóc chú bé như con đẻ của
mình.
- Anh giấu chưa cho Vania biết nhiều sự thật vì không muốn chú bé buồn.
18
* Tác phẩm “Ông già và biển cả”
Câu 1: Trình bày hiểu biết của mình về nhà văn Hê- minh- uê?
* Cuộc đời:
- Ơ nit Hê-minh-uê (1899-1961) là một trong những nhà văn lớn nhất của nước
Mỹ thế kỷ XX.
- Gia đình: Xuất thân trong một gia đình khá giả, tại thành phố nhỏ ngoại vi Chi-
ca-gô ông đã từng tham gia đại chiến thế giới lần thứ I và II.
- Quan điểm nghệ thuật: “Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con
người".
- Là người đề xướng nguyên lý "Tảng băng trôi".
- Năm 1954 ông được nhận giải thưởng Nô ben về văn học.
* Tác phẩm tiêu biểu:
- Mặt trời vẫn mọc (1926)
- Giã từ vũ khí (1929)
- Chuông nguyện hồn ai (1940)
Câu 2: Tóm tắt tác phẩm “ Ông già và biển cả” của Hê- minh-uê.
Chuyện kể về chuyến đi biển ba ngày hai đêm của ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô .
Có một con cá kiếm khổng lồ đã cắn câu.
- Ông lão dùng mọi sức thu phục con cá kiếm.
+Dụ nó đến gần
+ Phóng lao đâm đúng tim
+ Cột chặt con cá vào thuyền
+ Động viên an ủi mình vượt qua khó khăn để trở về.
- Trên đường trở về ông phải chiến đấu đến kiệt sức với những đàn cá mập rỉa thịt
con cá kiếm.
- Cuối cùng con thuyền vào bờ mang theo bộ xương trơ trụi của con cá kiếm.
Câu 3: Nêu chủ đề tác phẩm “Ông già và biển cả” của Hê-minh- uê
- Thông qua hình ảnh ông lão Xan-ti-a-gô quật cường, người chiến thắng con cá
kiếm bằng kỹ năng nghề nghiệp điêu luyện, Hê- minh- uê gửi gắm một thông điệp
trong bất cứ hoàn cảnh nào “Con người có thể bị hủy diệt chứ không hề bị đánh
bại”
Câu 4: Nguyên lí “Tảng băng trôi” được thể hiện như thế nào qua đoạn trích “Ông
già và biển cả” của Hê- minh- uê.
19
- Phần nổi của văn bản: miêu tả cuộc săn bắt cá có một không hai của ông lão
Xan-ti-a-gô.
- Phần chìm (biểu tượng)
+ Hành trình con người khám phá, chinh phục tự nhiên
+ Hành trình con người theo đuổi và thực hiện ước mơ của mình.
+ Hành trình người nghệ sĩ theo đuổi ước mơ khám phá và sáng tạo nghệ
thuật.
*****
Việc ôn tập cho HS là cả một quá trình và trên thực tế có không ít khó
khăn. Tùy thuộc vào từng đối tượng HS và điều kiện của mỗi nhà trường mà các
thầy cô giáo lựa chọn cho mình một phương pháp phù hợp. Trên đây là một vài ý
kiến của chúng tôi về việc hướng dẫn HS ôn luyện phần kiến thức cơ bản với dạng
câu hỏi tái hiện. Rất mong nhận được sự chia sẻ và đóng góp ý kiến của các thầy
cô.
Ngày 12/4/2011
Nhóm văn trường THPT C Duy Tiên
B/ DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI: (KIM BẢNG C)
Trong chương trình THPT học sinh được học hai dạng bài nghị luận đó là :
Nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Đối với nghị luận xã hội từ chương trình cải
cách giáo dục những năm 1996 đã lược bỏ ,nhưng đến năm 2006 đứng trước thực
trạng học sinh khi đến với môn Văn thường có ý thức cho rằng : đây là môn học
thuộc nên xảy ra chuyện học tủ ,học vẹt mà thiếu đi tính sáng tạo khi làm văn .Vì
thế dạng bài nghị luận xã hội lại được Bộ giáo dụcvà đào tạo biên soạn đưa vào
trong nhà trường phổ thông để giúp học sinh có sự chủ động ,sáng tạo khi đứng
trước những vấn đề kiến thức xã hội mà bản thân các em cần có chính kiến và xem
đó như một dạng đề mở khơi gợi sự sáng tạo ở học sinh. Đối với kiểu bài nghị luận
xã hội lại phân ra 2 loại : Nghị luận về hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư
tưởng đạo lí
Tuy nhiên đứng trước kiểu bài nghị luận xã hội còn không ít những giáo viên cũng
như học sinh còn lúng túng nên trình bày như thế nào . Xuất phát từ việc dạy học
và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức và kĩ năng tôi xin đưa ra một số kinh
nghiệm dạy dạng bài nghị luận xã hội của mình dưới dạng “công thưc” như sau
:Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để việc học kiểu
bài nghị luận xã hội đạt kết quả tốt.
A/ Lí thuyết:
I/ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
1/ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là đi bàn bạc, bày tỏ ý kiến của mình về một
vấn đề thuộc về tư tưởng, đạo lí được rút ra từ câu danh ngôn, câu tục ngữ hay một
ý thơ,câu chuyện…. nào đó
20
2/ Cách làm bài:
* Mở bài : Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
Trích dẫn câu danh ngôn, tục ngữ hay câu thơ…
* Thân bài:
Bước 1: Giải thích vấn đề cần nghị luận (Nếu là hình ảnh trìu tượng thì
đưa về cách hiểu đơn giản) cần chú ý những từ ngữ quan trọng, từ then chốt). Phải
giải thích cả nghiã đen và nghĩa bóng(nếu có).
Bước2: Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trong đời sống.
Giải thích tại sao lại như vậy?
Bước 3: Nêu những biểu hiện của vấn đề trong đời sống. Lấy dẫn chứng
trong cuộc sống để chứng minh.
Bước 4: Phân tích những biểu hiện trái ngược với vấn đề đang nghị luận.
Giải thích vì sao lại phê phán? Lây dẫn chứng trong cuộc sống để chứng minh.
Bước 5: Rút ra bài học đối với bản thân( chú ý những bài học rèn luyện về
đạo đức và tri thức…)
*Kết bài:
Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới,bày tỏ quan điểm hành động trước vấn đề
nghị luận .
II/ Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
1/ Nghị luận về một hiện tượng đời sống là đi bàn luận về một sự việc, hiện tượng
có ý nghĩa xã hội đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
2/ Cách làm bài:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề.
*Thân bài :
Bước 1: Nêu thực trạng vấn đề: Thực trạng vấn đề cần nghị luận đang diễn
ra như thế nào trong đời sồng ?
Bước 2: Nêu kết quả hoặc hậu quả của vấn đề đang nghị luận : Vấn đề đó
có ảnh hưởng ra sao đối với đời sống xã hội, gia đình và cá nhân (các mặt tích cực
và tiêu cực). Lấy dẫn chứng để chứng minh.
Bước 3: Chỉ ravà phân tích nguyên nhân dẫn đến hiện trạng của vấn đề( có
thể là nguyên nhân khách quan do môi trường,xã hội ,hoàn cảnh hoặc là nguyên
nhân chủ quan con người).
Bước 4 : Đề xuất hướng giải quyết ( trước mắt và lâu dài).
Bước 5: Rút ra bài học cho bản thân hoặc những vấn đề cần xã hội quan
tâm .
• Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định có thái độ rõ ràngvề vấn đề vừ
bàn luận .
Chú ý kiểu nâng cao : Nghị luận về một vấn đề xã hội được rút ra từ một tác
phẩm văn học:
Cách làm bài:
1/ Mở bài : +Giới thiệu tác giả , tác phẩm văn học.
+ Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
2/ Thân bài :
Bước 1: Cần giải thích khái niệm ( nếu có).
Bước 2: Làm rõ vấn đề trong tác phẩm văn học thông qua phân tích văn học.
Bước 3: Làm rõ vấn đề trong thực tế xã hội ( lấy dẫn chứng chứng minh).
21
- Nêu thực trạng vấn đề: Thực trạng vấn đề cần nghị luận đang diễn ra như
thế nào trong đời sồng ?
- Nêu kết quả hoặc hậu quả của vấn đề đang nghị luận : Vấn đề đó có ảnh
hưởng ra sao đối với đời sống xã hội, gia đình và cá nhân (các mặt tích cực và tiêu
cực). Lấy dẫn chứng để chứng minh.
- Chỉ ra và phân tích nguyên nhân dẫn đến hiện trạng của vấn đề( có thể là
nguyên nhân khách quan do môi trường,xã hội ,hoàn cảnh hoặc là nguyên nhân
chủ quan con người).
Bước 4: Đề xuất hướng giải quyết ( trước mắt và lâu dài).
Bước 5 : Rút ra bài học cho bản thân hoặc những vấn đề cần xã hội phê phán
3/ Kết bài : Khẳng định lại tầm quan trọng của vấn đề trong xã hội ngày nay.
Khẳng định vai trò của văn học nghệ thuật trong việc truyền tải những
vấn đề có ý nghĩa xã hội.
B/ Phần thực hành:
Đề 1: Hãy viết bài văn khoảng 400 từ trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề an
toàn giao thông ở nước ta hiện nay?
I/ Tìm hiểu đề:
- Xác định thể loại : Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- ND: Vấn đề an toàn giao thông ở nước ta hiện nay.
- Phạm vi dẫn chứng: trong thực tế cuộc sống.
II/ Dàn bài:
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề an toàn giao thông. Đây là vấn đề gây bức xúc trong
xã hội ngày nay.
2/ Thân bài :
- Trình bày thực trạng vấn đề giao thông ở nước ta: số người chết, số người bị
thương không giảm, sự ách tắc giao thông trong những giờ cao điểm ở các thành
phố lớn
- Hậu quả :
+ Gây thiệt hại về người, gây ra bao mất mát, đau thương cho gia đình và cho
xã hội .
+ Gây thiệt hại về kinh tế, tiền của cho gia đình và xã hội .
+ Làm lãng phí thời giancủa mọi người và của cá nhân .
+ Làm mất tật tự an ninh xã hội .
- Nguyên nhân:
+ Cơ sở hạ tầng giao thông còn kém, hệ thống đường giao thông chưa đồng
bộ.
+ ý thức của người dân về vấn đề an toàn giao thông còn kém. Họ coi
thường tính mạng của mình và của người khác( lây ốc vít trên đường ray, phơi rơm
rạ, )
+ Sự hiểu biết về luật giao thông còn hạn chế.
- Giải pháp:
+ Tích cực tuyên truyền hơn nữa về luật an toàn giao thông để người dân hiểu biết
hơn nữa về luật giao thông và nâng cao ý thức khi tham gia giao thông.
+ Nâng cấp hệ thống đường giao thông.
+ Xử lí nghiêm minh các trường hợp vi phạm( phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với những hành vi vi phạm nghiêm trọng luật giao thông).
22
3/ Kết bài: - Cần hạn chế tối đa số vụ tai nạn giao thông. Mỗi người cần hiểu biết
về luật giao thông và nâng cao ý thức, trách nhiệm khi tham gia giao thông tạo nên
văn hoá giao thông.
Đề 2: Phân tích tác hại của thái độ thiếu trung thực trong thi cử hiện nay?
I/ Tìm hiểu đề:
- Xác định thể loại : Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- ND: Tác hại của thái độ thiếu trung thực trong thi cử hiện nay
- Dẫn chứng: Trong thực tế cuộc sống.
II/ Dàn ý:
1/ Mở bài :
- Khẳng định tầm quan trọng của thi cử.
- Trong thi cử có những hành vi sai trái làm giảm hiệu quả của thi cử, gây hậu quả
nghiêm trọng cho giáo dục.
2/ Thân bài :
- Thế nào là hành vi sai trái trong thi cử: Đó là hành vi quay cóp bài, gian lận trong
thi cử, mua điểm, chạy điểm )
- Thực trạng vấn đề:
+ Học sinh quay cóp tài liệu, nhìn và chép bài bạn.
+ Phụ huynh chạy điểm cho con.
- Nguyên nhân:
+ Do học sinh lười học, có thái độ ỷ lại.
+ Do nhà trường chạy theo bệnh thành tích mà chưa có thái độ kiên quyết
đối với hành vi sai trái của học trò.
+ Do bậc phụ huynh nuông chiều con quá
- Hậu quả:
+ Các kì thi không phát huy hết vai trò. Nền giaó dục bị đe doạ vì chất
lượng ảo.
+ Không tạo được sự công bằng trong việc đánh giá học sinh . Nhiều học
sinh ngồi nhầm lớp.
+ Tạo ra những thế hệ học sinh bị lệch lạc về tư tưởng, hạn chế về năng lực.
+ Tốn kém thời gian công sức ,tiền của cho cá nhân, gia đình và xã hội.
- Giải pháp:
+ Các cấp, các ngành cần quản lí sát sao, giám sát nghiêm túc hoạt động thi
cử.
+ Cần phải giáo dục ý thức trung thực cho học sinh và xử lí nghiêm minh
những trường hợp vi phạm.
3/ Kết bài : Khẳng định việc chống tiêu cực trong thi cử là nhiệm vụ của toàn xã
hội .
Đề 3: Anh chị hãy viết một bài văn không quá 400 từ nêu suy nghĩ của mình về
vấn đề ngại đọc tác phẩm văn học trong sách giáo khoa của học sinh hiện nay .
I/ Tìm hiểu đề:
- Xác định thể loại : Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- ND: Vấn đề ngại đọc tác phẩm trong sách giáo khoacủa học sinh hiện nay
- Dẫn chứng: Trong thực tế cuộc sống.
II/ Dàn ý:
1/ Mở bài :
23
- Giới thiệu về văn hoá đọc sách
- Thực trạng của học sinh về vấn đề lười đọc tác phẩm văn học hiện nay đáng báo
động .
2/ Thân bài :
- Nêu tác dụng của việc đọc sách : Bổ sung kho tàng tri thức phong phú đa dạng ,
Tạo thói quen văn hoá giúp mỗi người tự suy ngẫm mở mang vốn hiểu biết cho
mình . Đối với học sinh đây là điều kiện bắt buộc để hiểu tác phẩm và là cơ sở để
làm bài .
- Nêu hiện trạng của học sinh ngày nay do có nhiều kênh thông tin để khám phá
nên có tâm lí ngại đọc những tác phẩm văn học dài trong sách giáo khoa - Hậu
quả:
+ Không nắm được tác phẩm hoặc nắm lơ mơ
+ Không cảm nhận được cái hay cái đẹp của tác phẩm văn học
+ Không rèn được thói quen suy ngẫm khi đứng trước nhữngvấn đề mà
người viết đặt ra trong tác phẩm . Nên khi vào các kì thi thì kể nể không làm được
bài .
- Giải pháp :
+ Tích cực tuyên truyền về giá trị của tác phẩm văn học cho học sinh hiểu
+ Tích cực kiểm tra yêu cầu học sinh tóm tắt tác phẩm hoặc kể lại tác phẩm
ttrong vai nhân vật để giúp các em nhớ và khắc sâu kiến thức.
+ Bộ giáo dục cần lựa chọn những tác phẩm tiêu biểu đặc sắc để đưa vào
chương trình học tập.
3/Kết bài :
- Khẳng định hiện tượng lười đọc tác phẩm văn học của học sinh là đáng báo động
và cần có sự vào cuộc đồng bộ của nhiều cấp ngành .
Đề 4: Trong bài “Quê hương” nhà thơ Đỗ Trung Quân viết:
“Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người”
Từ ý thơ trên, hãy viết bài văn về vai trò của quê hương đất nước đối với đời
sống tâm hồn mỗi người?
I/ Tìm hiểu đề:
- Xác định thể loại : Nghị luận về một tư tưởng đạo lí được phát biểu qua đoạn thơ
- ND: + Giá trị của quê hương nguồn cội trong mỗi con người
+ Trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương.
- Dẫn chứng: Trong thực tế cuộc sống.
II/ Dàn ý:
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề
2/ Thân bài :
- Giải thích đoạn thơ của nhà thơ:
+ Quê hương là gì (là nơi chôn nhau cắt rốn, là nơi có người thân ruột thịt,
nơi gắn bó với mỗi người…). Hai câu đầu qua cách khẳng định và so sánh gần gũi,
quen thuộc đã cho thấy quê hương mỗi người chỉ có một quê hương
+ 2 câu sau tác giả nêu lên một giả thiết, một hệ quả (Quê hương có ý nghĩa
thiêng liêng với mỗi người như vậy nên nếu ai không nhớ thì sẽ không lớn nổi
24
thành người (cả về thể xác lẫn tâm hồn, nhân cách). Mỗi người lớn lên thành người
được là nhờ có nỗi nhớ, tình yêu, lòng biết ơn đối với quê hương, rộng hơn là đối
với Tổ quốc.
=> 4 câu thơ ngắn gọn nhưng đã khẳng định vai trò của quê hương đối với đời
sống tâm hồn mỗi người. Đây là một bài học về tình yêu quê hương đất nước. 4
câu thơ cũng nhắc nhở mỗi người phải biết nhớ, trân trọng quê hương đất nước.
- Vai trò của quê hương đối với con người:
+ Ai cũng phải được sinh ra ở một vùng đất cụ thể ở đó có những người
thân, có tình cảm gia đình, có những kỉ niệm đẹp…Những truyền thống tốt đẹp đó
sẽ nuôi dưỡng, nâng đỡ con người trong cuộc sống . (dẫn chứng) -> yêu quê hương
thì cần phải biểu hiện bằng những hành động cụ thể
+ Nếu không nhớ tới quê hương, quên quá khứ, quên cội nguồn thì những
con người đó sẽ không trở thành người chân chính.(dẫn chứng) ->cần phê phán.
- Cần hiểu rộng hơn về khái niệm “quê hương”: Quê hương hiểu theo nghĩa chôn
nhau cắt rốn thì chỉ có một. Nhưng trong thời đại ngày nay thì mỗi người cần có
quê hương thứ 2, thứ 3 miễn là có tình yêu và sự gắn bó chân thực.
- Bài học rút ra: Cần phải bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước của mình và phải
hành động vì quê hương.
3/ Kết luận : Khẳng định vai trò ,trách nhiệm của mỗi người với quê hương.
Đề 5: Từ việc cảm thụ câu thơ sau trong bài “Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa” –
Nguyễn Duy:
“ Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”
Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến của mình về tình mẫu tử?
I/ Tìm hiểu đề:
- Xác định thể loại : Nghị luận về một tư tưởng đạo lí được phát biểu qua 2 câu thơ
của Nguyễn Duy
- ND: + Tình yêu thương và mong mỏi của mẹ đốivới con được gửi gắm qua lời ru
+ Lòng yêu thương của con với mẹ
- Dẫn chứng: Trong thực tế cuộc sống.
II/ Dàn ý:
1/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề
2/ Thân bài :
- Cảm nhận về hai câu thơ: hai câu thơ rất trữ tình và sâu lắng
+ ‘mấy lời mẹ ru”: biểu hiện cho tình cảm yêu thương vô bờ bến mà mẹ
dành cho con.
+ Cách nói “đi trọn kiếp cũng không hết…” là khẳng định tình mẹ là vô
cùng thiêng liêng cao cả và bất tử, là bao la vô tận, không saocó thể đền đáp được.
ý thơ cũng thể hiện lòng biết ơn sâu sắc.
- Suy nghĩ về tình mẫu tử: Tình mẫu tử là tình mẹ con, nhưng ở đây chủ yếu nên
hiểu là tình cảm thương yêu, đùm bọc, che chở…. mà người mẹ dành cho con.
Trong đời sống con người có nhiều thứ tình cảm cao đẹp như tình cảm đối với ông
bà, anh chị em, tình bạn, tình yêu nước,…nhưng tình mẫu tử vẫn có vị trí đặc biệt,
thiêng liêng và máu thịt nhất.
- Vì sao tình mẫu tử lại có vị trí cao đẹp như vậy?
25