TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
ĐỀ ÁN HỌC PHẦN KẾ TỐN TÀI CHÍNH
Đề tài:
BÀN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG QUA ĐẠI LÝ
Họ và tên sinh viên
:
Dương Minh Chính
Mã sinh viên
:
11130543
Lớp
:
Kế tốn
Khóa
:
55
Giảng viên hướng dẫn
:
PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
Hà Nội - 2018
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH..........................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG QUA ĐẠI LÝ.................5
1.1 Một số khái niệm chung.............................................................................................5
1.1.1 Bán hàng................................................................................................................ 5
1.1.2 Phương thức bán hàng qua đại lý...........................................................................6
1.1.2.1 Khái niệm...........................................................................................................6
1.1.2.2 Các loại đại lý:...................................................................................................7
CHƯƠNG 2: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG QUA
ĐẠI LÝ.............................................................................................................................. 9
2.1. Quy định kế toán hiện hành về hạch toán phương thức bán hàng qua đại lý...9
2.2. Chứng từ sử dụng..................................................................................................9
2.2.1. Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi ( mẫu số 01-BH).......................................9
2.2.2. Hoá đơn giá trị gia tăng ( mẫu số 01 GTKT3/001).........................................10
2.3. Tài khoản sử dụng:..............................................................................................10
2.4. Phương pháp hạch toán.......................................................................................13
2.4.1. Tại bên giao đại lý...........................................................................................13
2.4.2. Tại bên đại lý..................................................................................................14
2.4.2.1. Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, máy
bay, bảo hiểm, bưu điện, hàng hố, dịch vụ… khơng chịu thuế GTGT........................14
2.4.2.2. Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là sản phẩm, hàng hoá chịu thuế
GTGT…....................................................................................................................... 16
2.4.2.3. Đại lý bao tiêu sản phẩm, dịch vụ...................................................................17
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
QUA ĐẠI LÝ................................................................................................................... 19
3.1. Đánh giá về tình hình hạch tốn phương thức bán hàng qua đại lý................19
3.1.1 Ưu điểm:.........................................................................................................19
3.1.2 Nhược điểm.....................................................................................................20
3.2. Kiến nghị về phương pháp hạch toán phương thức bán hàng qua đại lý........21
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 23
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ kế tốn bán hàng qua đại lý tại bên giao đại lý.
Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán bán hàng ký gửi tại bên nhận đại lý không phải nộp thuế
GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý.
Hình 2.3: Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi tại bên nhận đại lý phải nộp thuế
GTGT của hàng đại lý và hoa hồng đại lý.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt Tiếng Việt
Đầy đủ Tiếng Việt
1
GTGT
Giá trị gia tăng
2
BVMT
Bảo vệ môi trường
3
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
4
XK
5
QĐ-BTC
Quyết định – Bộ tài chính
6
TT-BTC
Thơng tư – Bộ tài chính
7
TK
Xuất khẩu
Tài khoản
LỜI MỞ ĐẦU
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, phản ánh tổng hợp hiệu quả của quá trình kinh doanh. Kết quả bán hàng tốt là cơ
sở để doanh nghiệp bù đắp lại vốn đầu tư ban đầu và có được phần lợi nhuận tăng thêm.
vì thế doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức bán hàng phù hợp với điều kiện của mình.
Trong các phương thức bán hàng, bán hàng qua đại lý là phương thức bán hàng gián
tiếp. Theo đó, sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp sẽ được chuyển giao cho một bên
thứ ba làm đại lý của doanh nghiệp để bán hộ. Khi hàng hoá này được bán hàng, doanh
nghiệp phải trả cho bên đại lý một khoản hoa hồng cho dịch vụ được cung cấp. Bên nhận
đại lý là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực bán hàng sẽ giúp sản phẩm của doanh
nghiệp được bán hàng nhanh chóng với kết quả cao. Vì thế, bán hàng qua đại lý được sử
dụng phổ biến.
Tuy nhiên, việc sản phẩm, hàng hoá khi được bán hàng sẽ được ghi nhận ở hai đơn
vị là bên nhận đại lý và bên giao đại lý dẫn đến khó khăn trong việc ghi nhận nghiệp vụ
bán hàng giữa các bên. Về vấn đề này, chế độ kế tốn đã có những hướng dẫn cụ thể. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn cịn nhiều bất cập nảy sinh, trong đó có việc mâu
thuẫn với các quy định về thuế giá trị gia tăng.
Với mong muốn đóng góp ý kiến để việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng qua đại lý
phù hợp hơn với thực tế và tránh mâu thuẫn với các quy định pháp luật khác, em chọn đề
tài “ Bàn về kế toán bán hàng qua đại lý ” để làm đề án môn học.
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Đề tài bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng qua đại lý.
Chương 2: Chế độ kế toán hiện hành về kế toán bán hàng qua đại lý.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng qua đại lý.
Tuy đã rất cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, cũng như của các bạn sinh viên để
hoàn thiện hơn bài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG QUA ĐẠI LÝ.
1.1 Một số khái niệm chung
1.1.1 Bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của một chu trình sản xuất kinh doanh thơng
thường, trong đó người bán chuyển giao sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch
vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Kết quả bán hàng phản ánh kết quả tổng hộp q trình hoạt động của doanh nghiệp.
Cơng tác bán hàng được tổ chức tốt tạo điều kiện sản phẩm, hàng hố được bán hàng
nhanh chóng, doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn đầu tư của mình, đồng thời kinh doanh có
lãi.
Bán hàng sản phẩm, hàng hố được tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho
người mua trực tiếp tại kho, tại phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp.
Sản phẩm, hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là bán hàng và đơn
vị bán mất quyền sỡ hữu số hàng này.
- Phương thứ chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này, bên bán chuyển
hàng cho bên mua theo thời điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc
sỡ hữu của bên doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
về số hàng được chuyển giao (một phần hay tồn bộ) thì số hàng này mới được coi là bán
hàng.
- Phương thức bán hàng qua đại lý: Là phương thức bán hàng gián tiếp thông qua
một cơ sở nhận làm trung gian bán hàng. Theo phương thức này, bên bán chuyển giao
hàng cho cơ sở đại lý, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn vể số hàng được chuyển giao
thì số hàng chấp nhận này mới được coi là bán hàng. Bên bán phải trả cho bên nhận đại lý
khoản hoa hồng về dịch vụ đại lý.
- Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi hàng được giao cho
người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán hàng. Việc thanh toán tiền hàng
được thực hiện theo cách thức trả góp, tức là một phần tiền hàng sẽ được người mua
thanh toán ngay tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại sẽ được người mua trả dần và phải
chịu một tỷ lệ lãi suất theo thoả thuận. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, bao
gồm một phần doanh thu gốc và lãi trả chậm.
Trong các phương thức trên, bán hàng qua đại lý là một phương thức được các
doanh nghiệp sử dụng khá phổ biến. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết về phương
thức này.
1.1.2 Phương thức bán hàng qua đại lý
1.1.2.1 Khái niệm
Là phương thức bán hàng gián tiếp thông qua trung gian bán hàng là một cơ sở nhận
làm đại lý. Trong đó:
Bên giao đại lý: Là bên thuê một cơ sở (gọi là bên đại lý) bán hàng hộ thành phẩm
hoặc hàng hoá và chấp nhận trả thù lao cho bên nhận đại lý theo thoả thuận giữa hai bên.
Bên đại lý: Là cơ sở cung cấp dịch vụ đại lý, hưởng thù lao đại lý theo hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá.
Quan hệ giữa hai bên được quy định chi tiết trong hợp đồng đại lý. Hợp đồng đại lý
là hợp đồng mà các bên có sự thoả thuận trong đó bên nhận đại lý được sự uỷ quyền của
bên giao đại lý cam kết nhân danh bên giao đại lý thực hiện một hay nhiều giao dịch vì lợi
ích của bên giao đại lý để được nhận một khoản tiền thù lao nhất định do bên đại lý trả.
Để đảm bảo lợi ích của mình, bên giao đại lý có quyền yêu cầu bên đại lý thực hiện
tốt các giao dịch đã tham gia với người thứ ba là khách hàng, có quyền yêu cầu bên đại lý
phải giao cho mình tồn bộ kết quả cơng việc mà bên đại lý đã hoàn thành. Bên giao đại
lý có nghĩa vụ phải trả tiền thù lao cho bên đại lý và phải thanh toán cho bên đại lý những
chi phí cần thiết mà bên đại lý đã chi tiêu khi thực hiện giao dịch với ngưòi thứ 3 và phải
chịu những thiệt hại do trở lực khách quan gây ra cho tài sản của mình đã giao cho bên
đại lý thực hiện giao dịch với bên thứ 3.
Bên đại lý có thể là cơng dân hoặc pháp nhân, có nghĩa vụ thực hiện một hoặc nhiều
giao dịch một cách có lợi cho bên giao đại lý. Một cơ sở có thể đồng thời bán nhiều loại
sản phẩm, hàng hoá của nhiều doanh nghiệp hoặc chỉ làm đại lý cho một doanh nghiệp.
Trong trường hợp đó, bên đại lý không được phép tiến hành bán hàng các sản phẩm khác.
Một số đại lý có thể là đầu mối bán hàng và kiêm nhiệm vụ bảo hành. Đại lý được hưởng
thù lao theo các cách khác nhau tuỳ vào hợp đồng đại lý.
1.1.2.2 Các loại đại lý:
Tuỳ theo mối quan hệ giữa bên nhận đại lý và bên giao đại lý mà xuất hiện các hình
thức đại lý khác nhau.
Xét trên góc độ kế tốn, liên quan đến cách thức tính và hưởng thù lao đại lý người
ta phân thành 2 loại chính:
Đại lý hưởng hoa hồng: là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua,
bán hàng theo giá mua, giá bán do bên giao đại lý ấn định để được hưởng hoa hồng. Mức
hoa hồng được tính theo tỷ lệ phần trăm do các bên thỏa thuận trên giá mua, giá bán hàng
hóa. Lưu ý quan trọng là phải tính đến thuế đã hay chưa bao gồm trên giá hưởng hoa hồng
của đại lý.
Căn cứ vào loại sản phẩm, hàng hoá nhận đại lý, ký gửi, người ta phân đại lý hưởng
hoa hồng làm 2 loại:
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, máy bay,
bảo hiểm, bưu điện, hàng hố, dịch vụ… khơng chịu thuế GTGT.
Đây là các mặt hàng có tính chất đặc biệt và không chịu thuế GTGT như: vé xổ số,
thẻ nạp điện thoại… Trong một số trường hợp, đại lý có thể bán với giá thấp hơn giá thoả
thuận để gia tăng doanh số bán từ đó đạt được mức lợi nhuận cao hơn. Kết quả bán hàng
được tập trung tại bên giao đại lý là số hàng bán ra và giá thoả thuận trong hợp đồng. Thù
lao được hưởng là hoa hồng tính trên phần doanh số bán được.
Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT
Giá bán của các mặt hàng cố định được ghi rõ trong hợp đồng. Do đây là mặt hàng
chịu thuế GTGT nên bên đại lý ngồi việc bán hàng hộ sản phẩm,hàng hố đồng thời phải
kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán ra. Thù lao cho bên đại lý là hoa hồng tính trên
phần hàng bán hàng được và hoa hồng này chịu thuế GTGT.
Đại lý bao tiêu sản phẩm, dịch vụ: là hình thức đại lý phổ biến mà bên đại lý
thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng theo giá do bên giao đại lý ấn định
để được hưởng thù lao theo quy định của công ty mở đại lý. Mức thù lao mà đại lý được
hưởng là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán thực tế so với giá do bên giao hàng cho
đại lý ấn định hoặc thỏa thuận. Đại lý phải chịu phần chênh lệch giá.
Ngồi các hình thức đại lý trên, cịn có một hình thức đại lý khác:
- Đại lý độc quyền: là hình thức đại lý mà tại một khu vực nhất định, có thể là trên
quy mơ tồn quốc hay quy mơ khu vực (thí dụ khu vực 3 nước Đông Dương), bên giao
đại lý chỉ giao cho một đại lý độc quyền việc mua, bán một hoặc một số mặt hàng.
- Tổng đại lý mua bán hàng hóa: là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ
thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý. Tổng đại
lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý
của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
Trong phạm vi bài viết này chỉ xét đến 2 hình thức đầu.
CHƯƠNG 2: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VỀ KẾ TỐN BÁN HÀNG QUA
ĐẠI LÝ.
2.1.
Quy định kế tốn hiện hành về hạch toán phương thức bán hàng qua đại lý.
Việc hạch toán bán hàng sản phẩm, hàng hoá theo phương thức bán hàng qua đại lý
tuân theo các quy định trong chế độ kế toán ban hành, trước hết là các Chuẩn mực kế
tốn. Trong đó có các chuẩn mực kế toán liên quan trực tiếp là Chuẩn mực kế toán số 14
về Doanh thu và thu nhập khác được quy định trong Quyết định số 149/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 về việc công bố và ban hành bốn (04) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1);
Chuẩn mực kế toán số O1 về Chuẩn mực chung được quy định trong Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 về việc công bố và ban hành bốn (04) Chuẩn mực kế
toán Việt Nam (đợt 2). Hai quyết định này được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số
161/2208/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện 16
chuẩn mực kế toán đã ban hành theo các quyết định trên.
Việc hạch toán cũng tuân theo các quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp
được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ truởng Bộ
Tài chính về chế độ kế tốn Việt Nam.
2.2.
Chứng từ sử dụng
Phương thức bán hàng qua đại lý sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
2.2.1. Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi ( mẫu số 01-BH)
Mẫu bảng này được ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bảng này được dùng để phản ánh tình hình thanh tồn hàng đại lý ký gửi giữa đơn
vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng, là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán
hàng đại lý thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
Bảng này do bên đại lý lập thành 3 bản:
Bản 1 và 2 : Lưu tại bên đại lý, do bộ phận bán hàng hoặc cung tiêu giữ 1 bản, 1 bản
giao cho bộ phận kế toán làm chứng từ thanh toán và ghi sổ kế toán.
Bản 2: Giao cho bên giao đại lý
Bảng thanh toán hàng bán đại lý liệt kê các loại hàng đại lý, ký gửi đã bán hàng
được chi tiết về tên, quy cách, phẩm chất sản phẩm hàng hoá và đơn giá của từng loại.
Đơn giá thanh toán là đơn giá ghi trong hợp đồng bán hàng đại lý, ký gửi giữa bên có
hàng và bên nhận hàng.
2.2.2. Hoá đơn giá trị gia tăng ( mẫu số 01 GTKT3/001)
Hóa đơn Giá trị gia tăng - Mẫu số 01GTKT3/001 là mẫu hóa đơn về thuế giá trị gia
tăng được sử dụng cho các đơn vị bán hàng gửi cho người mua hàng. Mẫu hóa đơn thuế
giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành theo Thơng tư hướng dẫn thi hành quy định về
hóa đơn số 39/2014/TT-BTC.
Hố đơn này được sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp
khấu trừ. Hoá đơn do người bán hàng lập khi bán hàng và được lập làm 3 liên.
Liên 1: màu đỏ, lưu tại bộ phận kế toán làm căn cứ ghi sổ
Liên 2: màu tím, giao cho khách hàng
Liên 3 : màu xanh, lưu nội bộ
Trên Hoá đơn giá trị gia tăng ghi rõ thông tin ct của đơn vị bán hàng và người mua
hàng,về hàng bán hàng (số lượng, đơn giá bán và thuế suất thuế GTGT…)
Ngồi ra, trong q trình bán hàng mỗi bên cịn sử dụng các chứng từ sau:
Bên giao đại lý: Phiếu xuất kho hàng đại lý ký gửi
Bên đại lý: Thẻ quầy hàng (mẫu số 02-BH)
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (mẫu số 02-GTGT, kèm theo tờ
khai thuế GTGT)….
2.3.
Tài khoản sử dụng:
Hạch toán bán hàng qua đại lý ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên sử dụng các tài khoản chính sau:
Tài khoản 157: “Hàng gửi bán”
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp nhờ
bán đại lý, ký gửi.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán.
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi;
gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định
là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dich vụ đã cung cấp được xác định là đã
bán.
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp
chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là
đã bán trong kỳ.
Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và
cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, cơng ty con trong cùng tập đồn.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, lao vụ
xuất bán trong kỳ. Giá vốn của hàng bán có thể là giá hồn thành cơng xưởng thực tế của
sản phẩm xuất bán hay gía thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá mua thực
tế của hàng hoá mua vào. Tài khoản 632 được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ:
-
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hố đơn.
Bên Có:
-
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào Tài khoản xác định kết quả.
Tài khoản 632 cuối kỳ khơng có số dư.
Tài khoản 641: “Chi phí bán hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong q trình bán sản
phẩm, hàng hố, cung cấp dịch vụ, cụ thể trong trường hợp này là dùng để phán ánh hoa
hồng cho đại lý nhận bán hang ký gửi.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến q trình bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 khơng có số dư cuối kỳ.
Cùng với các tài khoản nêu trên trong quá trình hạch tốn, kế tốn cịn sử dụng các
tài khoản khác có liên quan như Tài khoản 155, 154; Tài khoản 331…
2.4.
Phương pháp hạch toán
2.4.1. Tại bên giao đại lý
Khi xuất hang cho các đại lý hoặc các đợn vị nhận bán hang ký gửi thì số hang này
vẫn thuộc thẩm quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được
hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng
tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số hang ký gửi thực tế đã bán được. Khoản
hoa hồng được doanh nghiệp hoạch toán vào chi phí bán hàng. Nội dung cụ thể như sau:
Xuất hàng cho bên đại lý:
Kế toán lập Phiếu Xuất kho hàng đại lý ký gửi kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Căn
cứ trên chứng từ đã lập về hàng gửi bán đại lý, kế toán phản ánh giá vốn của hàng đã
xuất:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán.
Có TK 155: Thành phẩm
Khi bên đại lý gửi bảng thanh quyết toán cho doanh nghiệp về số hàng đại lý đã
bán hàng được, kế toán lập Hoá đơn GTGT cho số hàng đã bán hàng. Đồng thời tiến hành
ghi sổ:
-
Phản ánh giá vốn của hàng đại lý đã bán hàng:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
-
Phản ánh doanh thu của hàng đại lý đã bán hàng:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với bên đại lý và Hoá đơn GTGT về hoa hồng cho
cơ sở làm đại lý, kế tốn ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 131: Hoa hồng phải trả cho bên đại lý.
Khi nhận tiền do đại lý thanh toán :
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh tốn – Hoa hồng
Có TK 131:
Hình 2.1: Sơ đồ kế toán bán hàng qua đại lý tại bên giao đại lý.
2.4.2. Tại bên đại lý
Số sản phẩm, hàng hóa ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu
của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng
giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì khơng phải tính và nộp thuế GTGT đối
với hàng hóa bán đại lý và tiền thu về hoa hồng.
2.4.2.1. Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, máy
bay, bảo hiểm, bưu điện, hàng hố, dịch vụ… khơng chịu thuế GTGT
Khi nhận hàng do bên giao đại lý giao, căn cứ vào giá thoả thuận trong hợp đồng
kế toán công ty ghi vào sổ theo dõi riêng của công ty.
Khi bán hàng cho khách hàng:
- Kế toán ghi giảm giá trị hàng hóa nhận ký gửi trên sổ theo dõi riêng.
- Căn cứ vào hóa đơn bán hàng đại lý hoạch tốn.
Nợ TK 111,112,131(khách hàng): Tồn bộ số tiền bán hàng ký gửi.
Có TK 331 : Số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
Tính số hoa hồng được hưởng.
Nợ TK 331(bên giao đại lý):
Có TK 511: Hoa hồng bán hàng được hưởng
Khi thanh toán tiền hàng cho bên chủ hàng.
Nợ TK 331(bên giao đại lý): Tổng giá thanh tốn - hoa hồng
Có TK 111,112
Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán bán hàng ký gửi tại bên nhận đại lý không phải nộp thuế
GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý.
2.4.2.2. Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT
Khi nhận hàng do bên giao đại lý giao, căn cứ vào giá thoả thuận trong hợp đồng
kế tốn cơng ty ghi vào sổ theo dõi riêng của công ty.
Khi bán hàng cho khách hàng: kế toán lập Hoá đơn GTGT, và ghi:
Nợ TK 111,112,131(khách hàng): Giá bán ghi theo hợp đồng đại lý
Có TK 331(bên giao đại lý): Giá bán chưa có thuế
Có TK 3331: thuế GTGT của hàng bán đại lý
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán lập Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi và gửi
về cho bên giao đại lý để các cơ sở này lập hố đơn cho hàng hóa bán ra.
Khi nhận được Hoá đơn GTGT của hàng đã bán hàng của bên giao đại lý:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331(bên giao đại lý) : Phải trả cho người bán
Phản ánh số hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 331:
Có TK 511: Hoa hồng chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp của hoa hồng
Khi thanh toán cho bên chủ hàng:
Nợ TK 331( bên giao đại lý): Tổng giá thanh tốn-hoa hồng
Có TK 111,112
Ngồi ra các bút tốn kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tương tự như các đơn vị khác.
Khi bán hàng đại lý, ký gửi, nếu có phát sinh chi phí bán hàng mà bên đại lý phải
chịu thì được hạch tốn vào TK 641 – Chi phí bán hàng:
Nợ TK 641
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 111, 112, 131…
Hình 2.3: Sơ đồ hạch tốn bán hàng đại lý, ký gửi tại bên nhận đại lý phải nộp thuế
GTGT của hàng đại lý và hoa hồng đại lý.
2.4.2.3. Đại lý bao tiêu sản phẩm, dịch vụ.
Đây là hình thức đại lý phổ biến mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một
khối lượng hàng theo giá do bên giao đại lý ấn định để được hưởng thù lao theo quy định
của công ty mở đại lý. Mức thù lao mà đại lý được hưởng là mức chênh lệch giữa giá
mua, giá bán thực tế so với giá do bên giao hàng cho đại lý ấn định hoặc thỏa thuận. Đại
lý phải chịu phần chênh lệch giá.
Việc hoạch tốn giống với hình thức bán hàng qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa
hồng là sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT và chỉ khác về việc hoạch toán giá bán cho
bên thứ 3 mua hàng.
Đối với trường hợp giá bán lớn hơn so với giá hợp đồng của bên giao đại lý.
(Giá bán > giá hợp đồng)
Nợ TK 111,112,131(khách hàng): Giá bán ghi theo hợp đồng với khách hàng
Có TK 331(bên giao đại lý): Giá bán chưa có thuế
Có TK 3331: thuế GTGT của hàng bán đại lý
Có TK 511: phần chênh lệch (Giá bán – giá hợp đồng)
Đối với trường hợp giá bán bằng so với giá hợp đồng của bên giao đại lý.
(Giá bán = giá hợp đồng)
Định khoản khơng có gì khác biệt so với
Đối với trường hợp giá bán nhỏ hơn so với giá hợp đồng của bên giao đại lý.
(Giá bán < giá hợp đồng)
Nợ TK 111,112,131(khách hàng): Giá bán ghi theo hợp với khách hàng
Nợ TK 641: phần chênh lệch (giá hợp đồng – giá bán)
Có TK 331(bên giao đại lý): Giá bán chưa có thuế
Có TK 3331: thuế GTGT của hàng bán đại lý
Đối với các định khoản khác như phản ánh số hoa hồng, số tiền đã thanh toán cho
bên giao đại lý hay số thuế GTGT được khấu trừ thì vẫn phản ánh tương tự như hình thức
bán hàng qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là sản phẩm, hàng hoá chịu thuế
GTGT.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG
QUA ĐẠI LÝ.
3.1. Đánh giá về tình hình hạch toán phương thức bán hàng qua đại lý
3.1.1 Ưu điểm:
Việc quy định hạch toán phương thức bán hàng qua cửa hàng đại lý như trên nhìn
chung dễ hiểu và dễ áp dụng. Cùng một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở hai bên được quy
định cụ thể và không bị chồng chéo, trùng lặp. Điều này đã đảm bảo được một nguyên tắc
kế toán quan trọng là nguyên tắc kế toán về doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu
của các bên được quy định trong Chuẩn mực kế toán số 14 về Doanh thu và thu nhập
khác. Theo đó:
Đối với bên giao đại lý:
Chuẩn mực kế tốn số 14 về Doanh thu và thu nhập khác đã chỉ rõ nguyên tắc ghi
nhận doanh thu là: Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Đây chính là nguyên tắc thận trọng trong việc ghi
nhận doanh thu. Với bên giao đại lý, việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu là quan
trọng vì doanh thu là lợi ích kinh tế của đơn vị nhưng đơn vị này không trực tiếp nhận
khoản doanh thu này mà giao cho bên đại lý thực hiện giao dịch bán hàng sản phẩm,
hàng hố. Do đó, doanh thu chỉ được ghi nhận được bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
của bên đại lý, là cơ sở chứng thực số hàng đã được bán hàng. Căn cứ vào Bảng này, kế
toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT cho hàng bán ra và tiến hành ghi sổ doanh thu.
Đối với bên đại lý:
Chuẩn mực kế toán số 14 đề cập đến nguyên tắc tiếp theo là : Doanh thu chỉ bao
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Như vậy, đơn vị đại lý chỉ là người
bán hàng hộ sản phẩm, hàng hoá cho bên giao đại lý, số tiền thu được từ việc bán hàng
không phải là doanh thu của đại lý mà chỉ là số tiền đại lý thu hộ cho bên chủ hàng.
Doanh thu của đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng.
Bên đại lý sẽ có hoa hồng khi bán hàng được sản phẩm, hàng hố của doanh nghiệp.
Vì thế, ngay khi bán hàng bên đại lý tính được phần doanh thu do cung cấp dịch vụ của
mình. Tuy nhiên, đại lý không được ghi nhận khoản doanh thu này ngay lúc đó. Tồn bộ
số tiền đại lý thu được vẫn là khoản thu hộ cho bên giao đại lý. Chỉ khi nhận được Hoá
đơn GTGT về hoa hồng do bên giao đại lý phát hành , đại lý mới được ghi nhận doanh
thu. Tổng doanh thu cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế GTGT) sẽ được bù trừ vói khoản
phải trả cho bên giao đại lý.
3.1.2 Nhược điểm
a) Về việc sử dụng Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng” và Tài khoản 331 “phải trả
người bán” trong việc ghi nhận các nghiệp vụ thanh toán giữa bên giao đại lý và bên đại
lý.
Tài khoản 131 và Tài khoản 331 được sử dụng để hạch toán nghiệp vụ thanh toán
giữa hai bên có quan hệ mua bán với nhau.
Với phương thức bán hàng qua đại lý, đặc điểm cơ bản của nó là việc bán hàng sản
phẩm, hàng hố được thực hiện qua một cơ sở trung gian được gọi là đại lý. Như vậy, đại
lý không phải là người mua hàng hoá của doanh nghiệp mà chỉ là đơn vị nhận nhiệm vụ
bán hộ sản phẩm, hàng hoá cho doanh nghiệp. Hàng đại lý được công nhận là đã bán hàng
không phải khi giao cho bên đại lý mà khi người mua hàng tại cơ sở đại lý chấp nhận
thanh toán cho số hàng này. Số tiền khách hàng thanh toán thực chất là một khoản thu hộ
mà bên đại lý thu để chuyển cho bên giao đại lý.
Do bên đại lý không phải là người mua sản phẩm, hàng hố của doanh nghiệp nên
doanh nghiệp khơng thể sử dụng Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng” để phản ánh số
tiền phải thu từ việc bán hàng hộ hàng đại lý của bên đại lý.
Do bên đại lý không mua sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nên đại lý cũng
không thể sử dụng Tài khoản 331 “Phải trả người bán để ghi nhận số tiền thu được từ hoạt
động bán hộ sản phẩm, hàng hố của mình và tình hình thanh tốn với doanh nghiệp sau
đó.
Như vậy, việc sử dụng hai tài khoản nói trên khơng phản ánh đúng bản chất mối
quan hệ giữa bên giao đại lý và bên đại lý.