Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.88 KB, 2 trang )

II Đổi mới và nâng cao hiệu lực kinh tế vĩ mô
(quản lý nhà nước về kinh tế). (Trắng)
1. Sự cần thiết N/nước là một phạm trù lịch sử ra
đời trong điều kiện XH có phân chia giai cấp và đấu
tranh giai cấp, nó là công cụ quyền lực của giai cấp
thống trị để quản lý XH, phục vụ lợi ích giai cấp thống
trị.
Ngay từ khi N/nước mới ra đời đã thực hiện vai trò
và chức năng qlý, lúc đầu là qlý XH, qlý hành chính,
bảo đảm trật tự trị an, dần dần mở rộng đảm nhận cả
lĩnh vực qlý kinh tế. Cùng với sự p/triển về quy mô và
trình độ của nền ktế, vai trò qlý ktế của N/nước ngày
càng tăng lên và chiếm một vị trí qtrọng trong họat động
qlý của Nnước. Tuy nhiên, vai trò qlý N/nước về ktế
cũng lluôn biến đổi tùy theo chế độ chính trị, yêu cầu và
xu hướng ptriển ktế của từng quốc gia trong từng
g/đọan lịch sử khác nhau.
Dưới chế độ pkiến, khi nền ktế chưa ptriển thì
Nnước t/hiện vai trò qlý ktế ở phạm vy hẹp, chủ yếu qlý
điền địa, thu thuế, XD kết cấu hạ tầng Khi CNTB ra
đời, yêu cầu và trình độ Ptriển ktế ngày càng tăng lên
đòi hỏi Nnước phải can thiệp mạnh và sâu vào nền Ktế,
t/hiện những chính sách chặt chẽ và ngặt nghèo với vai
trò “bà đỡ” cho KTTT ra đời. Khi KTTT đã ra đời, cơ
chế thị trường đã vận hành đồng bộ, đòi hỏi tự do cạnh
tranh càng tăng lên và giảm bớt sự can thiệp của
Nnước vào họat động ktế. Nhưng tự do cạnh tranh
không phải là liều thuốc vạn năng của nền KTTT dưới
CNTB. Nó vừa kích thích họat động ktế ptriển năng
động nhưng cũng dẫn tới độc quyền, khủng hỏang
ktế, Cạnh tranh và độc quyền chính là hai xu hướng


cơ bản chi phối sự vận động của nền KTTT, mặt khác
trong nền KTTT chỉ chấp nhận những ngành, lĩnh vực
có khả năng thanh tóan, bồi hòan vốn, có lãi trong thời
gian nhanh nhất và sự phân hóa giàu nghèo quá mức,
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là điều không tránh
khỏi. Do đó đòi hỏi bàn tay can thiệp của Nnước thông
qua việc ban hành luật cạnh tranh để buộc các doanh
nghiệp chấp hành, để kiểm sóat thị trường, tạo ra sự
bình đẳng trong các thành phần kinh tế; ban hành chính
sách hạn chế độc quyền; chính sách xóa đói giảm
nghèo; chính sách đầu tư vào những ngành, lĩnh vực
thiết yếu, quan trọng nhất mà thị trường và nhân dân
không làm được, mang tính công ích, không nhất thiết
vì mục đích lợi nhuận, phục vụ nhu cầu SX, dân sinh
của tòan xã hội. Như vậy là ngay trong CNTB, ở những
quốc gia khác nhau và ở các giai đọan P/triển khác
nhau, vai trò qlý ktế của Nnước cũng khác nhau tương
quan với sự vận động của cơ chế thị trường. Ngày nay
mọi người đều nhận thức rằng vai trò qlý Nnước về ktế
ở các quốc gia ngày càng tăng lên. Ở các nước XHCN
trước đây, Nnước XHCN qlý nền ktế theo cơ chế kế
họach hóa tập trung đã đạt dược những mục tiêu kinh
tế và chính trị-XH quan trọng, thể hiện tính ưu việt của
CNXH trên nhiều mặt; nhưng cũng bộc lộ nhiều khuyết
tật, về cơ bản triệt tiêu động lực P/triển, nền ktế trì trệ,
bộ máy qlý cồng kềnh, quan liêu, kém hiệu lực, hiệu
quả. Thực trạng đó đòi hỏi phải cải tổ, cải cách, đổi mới
qlý nền ktế, chuyển sang KTTT có nhiều thành phần
tham gia; đồng thời cải cách Nnước cho phù hợp và có
khả năng qlý nền KTTT. Trong bước chuyển đổi đó,

nhiều nước thất bại và đổ vỡ, chuyển sang con đường
P/triển TBCN, nhưng một số nước trong đó có Việt
Nam đã chuyển đổi thành công, đảm bảo cho ktế
P/triển và ổn định chính trị-XH, vừa cải cách ktế, vừa
đổi mới chính trị và cải cách bộ máy Nnước, vẫn kiên
trì theo con đường XHCN.
2. Vai trò P/triển KTTT định hướng XHCN là 1
q/trình k/quan, hợp quy luật và là một nội dung cơ bản
của công cuộc đổi mới, cải cách ở các nước XHCN
trước đây, trong đó có Việt Nam, nhưng đồng thời là
một quá trình khó khăn phức tạp vì phải đổi mới cả cơ
cấu kinh tế, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy và con
người, đổi mới tư duy, phong cách và lối sống cũ đã ăn
sâu vào từng con người. Do đó đổi mới thành công hay
không lại phụ thuộc vào sự lãnh đạo của Đảng và quản
lý của Nhà nước. Như vậy, trong quá trình chuyển đổi
sang cơ chế thị trường cũng như khi cơ chế thị trường
đã được xây dựng đồng bộ, vai trò quản lý kinh tế của
Nhà nước không hề bị suy giảm mà càng tăng lên. cần
nhận thức rằng tăng cường vai trò quản lý nhà nước về
kinh tế không có nghĩa là nhà nước nắm tất cả, can
thiệp vào tất cả mọi họat động kinh tế của tòan XH mà
nhà nước phải nắm những lĩnh vực, những khâu, thực
hiện những công việc quan trọng nhất mà thị trường và
nhân dân không làm được, biết sử dụng cơ chế thị
trường một cách khôn khéo để phục vụ cho mục tiêu
quản lý của mình, biết phát huy những mặt tích cực của
cơ chế thị trường, hạn chế những mặt tiêu cực của cơ
chế đó,biết “những cái cần nắm và buông những cái
cần buông”, phát huy động lực của sự p/triển kinh tế ,

xử lý những bất trắc và tình huống mới nẩy sinh, bảo
đảm cho cơ chế thị trường ra đời đồng bộ và vận hành
thông suốt, thúc đẩy kinh tế p/triển. Như vậy vai trò của
nhà nước trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị
trường hết sức quan trọng và nặng nề, vừa phải tiến
hành đổi mới cách thức điều hành từ chỗ trước đây
quen vốn với cơ chế cũ sang cách thức điều hành quản
lý theo cơ chế mới,nguyên tắc mới nhằm thiết lập mối
quan hệ hợp lý giữa nhà nước-t/trường-doanh nghiệp,
vừa phải liên tục hòan thiện phương pháp, công cụ và
kỹ thuật điều hành trong điều kiện vừa chuyển đổi, vừa
hội nhập, vừa p/triển theo hướng CNH,HĐH đất nước.
3. Đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước về kinh tế theo tinh thần Đại hội IX của Đảng.
3.1. Để th/hiện vai trò qlý Nnước về ktế, Nnước
phải thực hiện các chức năng qlý Nnước về ktế.
Chức năng qlý Nnước về ktế là những nhiệm vụ tổng
quát mà Nnước phải t/hiện để p/huy vai trò và h/lực của
mình.
Chức năng qlý n/nước về ktế được quy định bởi vai
trò qlý của n/nước về ktế và phải phục vụ thực hiện và
phát huy vai trò đó, nó do bản chất của Nnước, do yêu
cầu của nhiệm vụ chính trị, ktế-XH và do tình hình KT-
XH của từng giai đọan lịch sử quy định.
Nhận rõ chức năng qlý Nnước về ktế là cơ sở khách
quan để tổ chức hệ thống bộ máy qlý Nnước về ktế, từ
chức năng mà sắp xếp bộ máy và bố trí cán bộ. Nay
chuyển sang nền KTTT, rất nhiều công việc, họat động
kinh tế do thị trường và XH đảm nhiệm, Nnước chỉ tập
trung thực hiện những chức năng qlý chủ yếu mà thị

trường và XH không làm được, không được làm và làm
không tốt. Các chức năng qlý Nnước về ktế cũng không
cố định mà luôn biến động và p/triển, tuy nhiên các
chức năng cơ bản, chủ yếu vẫn ít thay đổi. Trong
những đ/kiện cụ thể, do mục tiêu và những đ/kiện KT-
XH thay đổi thì vai trò và thứ tự ưu tiên của các chức
năng có thể có sự thay đổi nhất định. Văn kiện ĐH IX
của Đảng nhấn mạnh các chức năng qlý Nnước về ktế:
“N/nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng
cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để P/triển;
bằng chiến lược quy họach, KH và chính sách, kết hợp
với sử dụng llượng vật chất của Nnước để định hướng
P/triển KT-XH, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất
nước, đ/bảo cân đối vĩ mô nền k/tế, điều tiết thu nhập;
akw1396773641.doc
1
k/tra, k/sóat, thanh tra mọi h/động k/doanh theo q/định
của p/luật”. Như vậy, n/nước có các chức năng q/lý cơ
bản: tạo môi trường, định hướng và hướng dẫn ptriển
k/tế, tổ chức, điều tiết và kiểm tra, kiểm sóat. Trong đó
chức năng tạo lập Mtrường và đ/kiện cho hđộng KD là
một chức năng qtrọng của qlý Nnước về ktế.
Những chức năng cơ bản của quản lý NN về
kinh tế ở nước ta hiện nay.
Với chức năng tạo lập môi trường và đ/kiện cho
h/động k/doanh, bằng quyền lực và sức mạnh tổ chức
của mình, n/nước đ/bảo một môi trường thuận lợi, bình
đẳng cho họat động SXKD, bao gồm các môi trường
chính trị, XH, k/tế, p/luật, tâm lý,kết cấu hạ tầng Về MT
chính trị phải đ/bảo ổn định về chính trị, nhất quán về

đường lối, tránh khủng hỏang chính phủ và tránh sự
xung đột với nước ngòai; về MT xã hội phải đ/bảo trật
tự an tòan XH, cải cách hành chính, chống tham ô tham
nhũng; về MT kinh tế, trước hết phải ổn định ktế vĩ mô,
phải có sự ổn định tương đối về luật pháp, chính sách
phải đ/bảo thông thóang, tạo đ/kiện và thúc đẩy sự hình
thành, p/triển và từng bước hòan thiện các lọai thị
trường nhất là thị trường vốn, chứng khóan, KHCN,
thông tin, lao động, bất động sản; đ/bảo cân đối giữa
tích lũy và tiêu dùng, gia tăng tiết kiệm, đ/bảo cân đối
thu chi ngân sách, kìm chế lạm phát, đ/bảo cân đối
XNK, kích thích XK, kiểm sóat NK; N/nước phải XD và
cung cấp kết cấu hạ tầng, từng bước hiện đại hóa hệ
thống kết cấu hạ tầng để hạn chế, giảm bớt chi phí đầu
vào cho DN; về MT p/luật n/nước phải XD đồng bộ các
văn bản luật k/tế, tạo hành lang pháp lý thông thóang
Trên đây là những điều kiện cần thiết để các giới KD
yên tâm bỏ vốn KD và KD thuận lợi, ổn định, phát đạt,
góp phần p/triển có hiệu quả k/tế đất nước. Với chức
năng này, n/nước có vai trò như bà đỡ giúp cho các cơ
sở SXKD p/triển, đồng thời đ/bảo các đ/kiện tự do, bình
đẳng trong kinh doanh. Nói cách khác, n/nước có chức
năng tạo ra các dịch vụ công về môi trường chính trị,
pháp lý, an ninh, thủ tục q/lý,đ/kiện KD, thông tin, an
tòan XH phục vụ cho XH. trong cơ chế thị trường,
muốn có 1 môi trường SXKD ổn định, tiến bộ cần phải
có bàn tay của n/nước từ việc ban hành và đảm bảo thi
hành pháp luật đến đảm bảo các đ/kiện và nguyên tắc
cơ bản như quyền sở hữu, tự do KD, xử lý tranh chấp
theo p/luật, đảm bảo một XH lành mạnh, có văn hóa

Về chức năng định hướng và hướng dẫn ptriển k/tế
thông qua chiến lược, quy họach và KH P/triển KT-XH,
các chương trình dự án Đó chính là mục tiêu, để thực
hiện mục tiêu cần lưu ý 3 hướng: phải xác định rõ việc
gì nhà nước làm việc gì thị trường và DN làm; việc xác
định mục tiêu phải gắn với t/trường và sức cạnh tranh
của h/hóa; phải đặt nó trong trạng thái động và mở cửa.
Về chức năng tổ chức hướng vào các vấn đề: tổ
chức nền SX xã hội theo hướng tập trung chuyên môn
hóa; tổ chức lại các lọai hình d/nghiệp; tổ chức lại bộ
máy qlý NN về KTế, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn từ ngành, cấp, cơ quan, đơn vị, người cụ
thể để hòan thiện bộ máy, t/hiện tinh giản biên chế.
Về chức năng điều tiết, n/nước phải tuân thủ và vận
hành các quy luật kquan của KTTT, phát huy tích cực
của KTTT, vừa điều tiết chi phối thị trường theo định
hướng của NN thông qua các nội dung: Điều tiết về đầu
tư thông qua cơ chế chính sách giá, thuế, tín dụng ;
đ/tiết giá cả theo hai hình thức gián tiếp thông qua quan
hệ cung cầu h/hóa và trực tiếp đối với h/hóa thiết yếu,
quan trọng; đ/tiết về thu nhập, đảm bảo công bằng XH
thông qua nhiều công cụ như giá cả, thuế thu nhập
Về chức năng kiểm tra, kiểm sóat nhằm thiết lập trật
tự kỷ cương trong họat động ktế, phát hiện và ngăn
ngừa các hiện tượng vi ohạm pháp luật, sai phạm
chính sách thông qua các nội dung: kiểm tra việc thực
hiện kế họach pháp lệnh của NN, tập trung 2 chỉ tiêu
thu chi ngân sách và đầu tư từ vốn ngân sách; kiểm tra
thực hiện các chế độ nhà nước, đặc biệt là chế độ hạch
tóan đảm bảo tính kquan, trung thực; k/tra những người

thực hiện chức năng qlý NN về ktế.
3.2. Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý kinh tế
vĩ mô
Hệ thống công cụ quản lý kinh tế vĩ mô là một chỉnh
thể hữu cơ các quan điểm, chiến lược, chính sách, giải
pháp, phương tiện của Nhà nước, được sử dụng trong
quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô đã đề ra.
Hệ thống công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có vai trò hết
sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế quốc dân.
Các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô tạo môi trường ổn
định, thuận lợi thì kinh tế quốc dân phát triển tốt.
Ngược lại sẽ làm cản trở rất đáng kể, thậm chí gây rối
loạn cho hoạt động kinh tế.
Chính vì vậy để đổi mới và nâng cao hiệu lực quản
lý Nhà nước về kinh tế cần phải chú trọng thực hiện
Một số giải pháp cơ bản :
-Hòan thiện thể chế ktế, đi vào hòan thiện các văn
bản luật và dưới luật theo 3 hướng: phải rà sóat lại các
v/bản quy phạm PL đã ban hành từ TW đến ĐP để
đ/chỉnh,b/sung, lọai bỏ và ban hành mới; tạo được sự
bình đẳng trong KD cho các TPKT; từng bước xóa bỏ
cơ chế xin-cho
-Nhận thức và xử lý tốt mối qhệ giữa NN với nhdân
(chú ý Q. làm chủ của ndân), giữa sự lđạo của Đảng và
q/lý của NN về ktế, giữa q/lý NN và q/lý d/nghiệp.
-Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ
chức và họat động của bộ máy qlý NN về ktế, thể hiện
nội dung: nâng cao hiệu lực qlý thống nhất của NN TW
đi đôi với phân cấp quản lý cho địa phương; tăng
cường phối hợp qlý theo ngành và lãnh thổ.

-Đẩy mạnh c/cách h/chính n/nước, tập trung vào
việc hòan chỉnh hệ thống luật pháp ktế; cải cách một
bước thủ tục hành chính, đ/biệt thủ tục cấp phép KD;
sắp xếp bộ máy, đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy, tinh
giản biên chế gắn với XD đội ngũ cán bộ,
-Đẩy mạnh đ/tranh chống tệ q/liêu, tham nhũng ./.
Liên hệ thực tế =>
akw1396773641.doc
2

×