Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ KIM QUY
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
HÀ NỘI – 2013
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
Người thực hiện : PHẠM THỊ KIM QUY
Khoá : 55
Ngành : KẾ TOÁN
Người hướng dẫn : ThS. NGÔ THỊ THU HẰNG
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các tập thể, cá nhân để em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn trân thành tới BGH trường ĐH Nông
Nghiệp Hà Nội, BCN khoa KT & QTKD, Bộ môn Kế toán Tài chính, Bộ môn Kế
toán quản trị & Kiểm toán đã truyền đạt cho em kiến thức cơ bản và tạo điều kiện
cho em làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Quý Công ty Cổ phần Lilama 10 đã tạo điều
kiện cho em có cơ hội thực tập, nhất là các cô chú, anh chị phòng Tài Chính – Kế
Toán đã rất tận tình chỉ bảo em.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ths. Ngô Thị Thu Hằng–


Giảng viên khoa Kế toán & QTKD, đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành đề tài của mình.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Kim Quy
i
MỤC LỤC
L I C M NỜ Ả Ơ i
M C L CỤ Ụ ii
DANH M C B NGỤ Ả iv
DANH M C BI U , THỤ Ể ĐỒ ĐỒ Ị vi
DANH M C CH VI T T TỤ Ữ Ế Ắ viii
PH N IẦ
M UỞĐẦ 1
1.1 Tính c p thi tấ ế 1
1.2 M c tiêu nghiên c u c a chuyên ụ ứ ủ đề 2
1.2.1 M c tiêu chungụ 2
1.2.2 M c tiêu c thụ ụ ể 2
1.3. i t ng v ph m vi nghiên c u c a chuyên Đố ượ à ạ ứ ủ đề 3
1.3.1. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ 3
1.3.2.Ph m vi nghiên c uạ ứ 3
PH N IIẦ
T NG QUAN TÀI LI U VÀ PH NG PHÁP NGHIÊN C UỔ Ệ ƯƠ Ứ 4
2.1. T ng quan t i li uổ à ệ 4
2.1.1. C s lý lu nơ ở ậ 4
2.1.2 Chính sách qu n lý t i s n ng n h nả à ả ắ ạ 11

2.1.3 Th c tr ng qu n lý t i s n ng n h n t i các công ty c ph n ự ạ ả à ả ắ ạ ạ ổ ầ
ng nh xây d ng niêm y t Vi t Namà ự ế ở ệ 25
2.2. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 27
2.2.1 Ph ng pháp thu th p s li uươ ậ ố ệ 27
2.2.2. Ph ng pháp x lý s li uươ ử ố ệ 28
2.2.3 Ph ng pháp phân tích s li uươ ố ệ 28
ii
2.2.4 Khung phân tích 29
PH N IIIẦ
K T QU NGHIÊN C U VÀ TH O LU NẾ Ả Ứ Ả Ậ 30
3.1 c i m a b n nghiên c uĐặ đ ể đị à ứ 30
3.1.1 Quá trình hình th nh v phát tri n c a Công tyà à ể ủ 30
3.1.2 B máy t ch c c a Công tyộ ổ ứ ủ 33
3.1.3 Các ngu n l c c a Công tyồ ự ủ 34
3.1.4 K t qu s n xu t, kinh doanh c a Công ty qua 3 n m 2010 - 2012ế ả ả ấ ủ ă
37
3.2 Th c tr ng qu n lý t i s n ng n h n c a công ty c ph n LILAMA ự ạ ả à ả ắ ạ ủ ổ ầ
10 39
3.2.1 Th c tr ng t i s n ng n h nự ạ à ả ắ ạ 39
3.2.2 Th c tr ng qu n lý ti nự ạ ả ề 42
3.2.3 Th c tr ng qu n lý h ng t n khoự ạ ả à ồ 54
3.2.4 Th c tr ng qu n lý kho n ph i thuự ạ ả ả ả 62
3.2.5 Tình hình t i s n ng n h n sau khi áp d ng gi i phápà ả ắ ạ ụ ả 69
3.3 Các nhân t nh h ng n hi u qu qu n lý t i s n ng n h n t i ố ả ưở đế ệ ả ả à ả ắ ạ ạ
Công ty c ph n Lilama 10ổ ầ 71
3.3.1 Nhân t bên trongố 71
3.3.2 Nhân t bên ngo iố à 73
3.4 xu t m t s nhóm gi i pháp nâng cao hi u qu qu n lý t i s n Đề ấ ộ ố ả ệ ả ả à ả
ng n h n t i công ty C ph n Lilama 10ắ ạ ạ ổ ầ 74
3.4.1 Nhóm gi i pháp v qu n lý t i s n ng n h nả ề ả à ả ắ ạ 74

3.4.2 Nhóm gi i pháp v ngu n l c ả ề ồ ự 75
3.4.3. Nhóm gi i pháp v ph ng ti n qu n lýả ề ươ ệ ả 76
PH N IVẦ
K T LU N Ế Ậ 76
iii
4.1 K t lu nế ậ 77
4.2 Ki n nghế ị 78
4.2.1 i v i công tyĐố ớ 78
4.2.2 Các phòng ban 78
4.2.3 i v i nh n cĐố ớ à ướ 78
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 79
16. ASOFT - H i th oộ ả qu n trả ị chi phí, gi i phóngả h ng t n à ồ
kho ng y 06/12/2012 . à
Ng y truy c p 15/10/2013à ậ 80
PH L C 01Ụ Ụ 81
Báo cáo l u chuy n ti n t c a Công ty C ph n Lilama 10 n m 2012ư ể ề ệ ủ ổ ầ ă
81
PH L C 02Ụ Ụ 82
Báo cáo l u chuy n ti n t c a L10 sau khi rút ti t ki m trong quý 2 - ư ể ề ệ ủ ế ệ
2012 82
PH L C 03Ụ Ụ 83
Báo cáo l u chuy n ti n t c a L10 sau khi tr n g c vay trong quý 3ư ể ề ệ ủ ả ợ ố
– 2012 83
DANH MỤC BẢNG
B ng 2.1 Giá tr trung bình m t s ch tiêu ánh giá qu n lý t i s n t i ả ị ộ ố ỉ đ ả à ả ạ
các công ty c ph n ng nh xây d ng niêm y t Vi t Namổ ầ à ự ế ở ệ 25
B ng 3.1 C c u lao ng c a Công ty n m 2012ả ơ ấ độ ủ ă 37
B ng 3.2 K t c u kho n m c ti n giai o n n m 2009 - 2012ả ế ấ ả ụ ề đ ạ ă 45
B ng 3.3 B ng d báo v t t công trình: sân tenis s 3 c a d án tòa ả ả ự ậ ư ố ủ ự
nh lilama 10 h ng m c: sân bê tông + h ng r oà ạ ụ à à 54

B ng 3.4 B ng t ng h p nh p xu t t n (trích)ả ả ổ ợ ậ ấ ồ 57
B ng 3.5 ánh giá qu n lý h ng t n kho n m 2011-2012ả Đ ả à ồ ă 59
iv
B ng 3.6. Báo cáo tình hình v t t theo ti n s n xu tả ậ ư ế độ ả ấ 61
B ng 3.7 ánh giá qu n lý n ph i thu n m 2011 – n m 2012ả Đ ả ợ ả ă ă 65
B ng 3.8 ánh giá tình hình t i s n ng n h n sau khi áp d ng gi i phápả Đ à ả ắ ạ ụ ả
70
B ng 3.9 C c u t i tr c a Công ty c ph n Lilama 10 n m 2010 - 2012ả ơ ấ à ợ ủ ổ ầ ă
72
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
BIỂU ĐỒ:
Bi u 3.1 Tình hình ngu n v n giai o n n m 2009 – 2012ể đồ ồ ố đ ạ ă 35
Bi u 3.2 K t qu s n xu t kinh doanh giai o n 2010 – 2012ể đồ ế ả ả ấ đ ạ 38
Bi u 3.3. C c u t i s n giai o n n m 2010 - n m 2012ể đồ ơ ấ à ả đ ạ ă ă 40
Bi u 3.4. Tình hình t i s n ng n h n giai o n 2009 – 2012ể đồ à ả ắ ạ đ ạ 41
Bi u 3.5 ánh giá kh n ng thanh toán n m 2011 –2012ể đồ Đ ả ă ă 46
Bi u 3.6 Ch tiêu vòng quay ti n Công ty C ph n L10 n m 2011-ể đồ ỉ ề ổ ầ ă
2012 49
th 3.1: ng d ng kho n dao ng ti n m t trong mô hình Miller - Đồ ị Ứ ụ ả độ ề ặ
Orr 51
Bi u 3.7 Tình hình h ng t n kho giai o n 2009-2012ể đồ à ồ đ ạ 58
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
S Ơ ĐỒ:
S 2.1 S luân chuy n các ch ng khoán thanh kho n caoơ đồ ơ đồ ể ứ ả 7
S 2.2 th bi u di n các m c bi n ng ti n m t theo th i gianơ đồ Đồ ị ể ễ ứ ế độ ề ặ ờ
15
S 2.3 Bi n ng h ng t n kho trong m t chu k , h ng t n kho bìnhơ đồ ế độ à ồ ộ ỳ à ồ
quân 17

S 2.4 ng bi u di n m i quan h gi a chi phí t n tr v chi phíơ đồ Đườ ể ễ ố ệ ữ ồ ữ à
t h ng t ng chi phí theo các m c s n l ng t n khođặ à ổ ứ ả ượ ồ 18
Hình 3.1 Ph m vi ho t ngạ ạ độ 32
Ngu n: Phòng T i chính-K toánồ à ế 33
S 3.1 B máy t ch c qu n lýơ đồ ộ ổ ứ ả 33
Ngu n: Phòng T i chính-K toánồ à ế 34
S 3.2 B máy k toánơ đồ ộ ế 34
S 3.3 Phân tích t i s n ng n h n n m 2011 – 2012 qua s câyơ đồ à ả ắ ạ ă ơ đồ
67
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CPSXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
CTCP : Công ty cổ phần
HTK : Hàng tồn kho
KPH : Khoản phải thu
L10 : Công ty Cổ phần Lilama 10
LN : Lợi nhuận
NQL : Nhà quản lý
TSNH : Tài sản ngắn hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
viii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Để đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới, năm
2009, chính phủ Việt Nam chủ trương kích cầu đầu tư, trong đó xây dựng là
ngành được chú trọng. Hiện nay, số doanh nghiệp trong ngành xây dựng
chiếm khoảng 13% tổng doanh nghiệp và tạo việc làm cho 16% lao động cả
nước [15].Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời bình quân tổng tài sản (ROA) của các
doanh nghiệp này chỉ đạt mức trung bình khá, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ này

của các doanh nghiệp thuộc một số ngành khác như vận tải, công nghệ, y tế,
thương mại dịch vụ Đặc biệt, vấn đề quản lý tài sản ngắn hạn, trong đó đáng
lưu ý nhất là khoản mục phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng tài sản của các doanh nghiệp xây dựng (32% và 25%), đồng thời,
dòng tiền ròng từ sản xuất - kinh doanh nhỏ hơn nhiều lần so với lợi nhuận
thuần ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh, trong khi đó hệ số nợ luôn
xoay quanh ngưỡng 74% [14]. Những con số trên phản ánh thực tế khai thác
tài sản ngắn hạn kém hiệu quả và nợ tồn đọng dai dẳng, khó giải quyết, đặt ra
yêu cầu bức thiết phải tăng cường quản lý tài sản ngắn hạn tại các công ty cổ
phần ngành xây dựng niêm yết.
Công ty cổ phần Lilama 10 là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng - lắp đặt, Công ty niêm yết chứng khoán năm 2007 tại
sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, với mã giao dịch L10, cũng
không nằm ngoài thực trạng trên. Đối với một Công ty xây dựng lắp đặt
việc quản lý các tài sản cố định hoặc dài hạn là hết sức cần thiết nhưng
nhiệm vụ nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn cũng không kém
phần quan trọng. Sự yếu kém trong quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn
1
có thể không phải là nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả, song trong nhiều trường hợp là nguyên nhân trực
tiếp dẫn tới tình trạng khả năng mất thanh toán, đặt doanh nghiệp trước
nguy cơ ngừng hoạt động, thậm chí phá sản.
Thực tế, Công ty cổ phần Lilama 10 đang bị ứ đọng một lượng vốn lớn
trong các hạng mục thi công của dự án còn dở dang chưa hoàn thiện, chủ yếu
nằm ở hai khoản mục nợ phải thu và hàng tồn kho. Phân tích theo báo cáo tài
chính gần nhất (năm 2012) hai khoản mục này chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng tài sản của Công ty lần lượt 20% và 26%, đặc biệt hệ số nợ đang ở mức
báo động hơn 80% cao hơn hệ số nợ toàn ngành. Bởi vậy cần có những giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty trong thời kỳ nền
kinh tế đang gặp nhiều khó khăn.

Nhận thức được vấn đề trên, em xin lựa chọn nội dung “ Nâng cao
hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Lilama 10” làm đề
tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu và phân tích cụ thể hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại
công ty Cổ phần Lilama 10 (L10). Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả quản lý tài sản
ngắn hạn.
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty
Cổ phần Lilama 10.
2
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần Lilama 10.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn
hạn theo từng khoản mục tại công ty Cổ phần Lilama 10.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý tài sản ngắn hạn và hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công
ty cổ phần Lilama 10 trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, tập trung vào
khía cạnh tài chính.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Bao gồm các tài sản Tiền, Phải thu, Hàng tồn kho và
các khoản đầu tư ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Lilama 10.
+ Phạm vi không gian: Công ty cổ phần LILAMA10.
+ Phạm vi thời gian của số liệu: Năm 2009 – năm 2012.
+ Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ ngày 01/07/2013 đến ngày 30/11/2013.
3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp mà
thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường dưới một năm hoặc một chu
kỳ sản xuất kinh doanh [8]. Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên
luân chuyển trong quá trình kinh doanh và có thể biến thành tiền mặt trong
thời gian một năm. Trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản
ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản
cao, phải thu và dự trữ tồn kho và các khoản đầu tư ngắn hạn (thế chấp, ký
quỹ, ký cược ngắn hạn), tuy nhiên, sự phân chia này vẫn còn mang tính chủ
quan vì có những tài sản được sử dụng qua nhiều chu kỳ sản xất kinh doanh
nhưng vẫn được phân vào tài sản ngắn hạn như các loại công cụ, dụng cụ
trong hàng tồn kho, mặc dù tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động nhưng vẫn
được xếp vào nhóm tài sản ngắn hạn.
b. Đặc điểm tài sản ngắn hạn
 Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
 Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân
chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh.
 Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ
nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý.
4
c. Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và

dựa trên tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài
sản ngắn hạn như sau:
 Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Tiền và các khoản tương đương tiền
Thứ nhất, Tiền, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ
hạn, vàng, bạc, kim khí, đá quý và tiền đang chuyển. Ngoài ra, các khoản đầu tư
ngắn hạn có thời hạn thu hồi (đáo hạn) không quá 3 tháng, có khả năng chuyển
đổi thành tiền dễ dàng (như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc) được xem
xét tương đương với tiền. Trong các loại tài sản, tiền có tính thanh khoản cao
nhất, là phương tiện thanh toán, đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp ngành xây dựng, do sản phẩm có giá trị lớn,
được chia nhỏ thành nhiều hạng mục để thi công trong thời gian dài nên sự
biến động của dòng tiền phức tạp, đòi hỏi được quản lý chặt chẽ, chi tiết.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện dự án, chủ đầu tư thường tạm ứng một
phần vốn cho doanh nghiệp ngành xây dựng, ngược lại, doanh nghiệp ngành
xây dựng có thể ký quỹ, đặt cọc một số tiền nhất định để bảo đảm dự thầu,
bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo đảm bảo hành… Với
tính chất vô danh của tiền, nhà quản lý cần có biện pháp hữu hiệu để tối đa
LN của doanh nghiệp trong điều kiện an toàn.
Các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể
thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng.
Khoản mục này ghi nhận số tiền còn phải thu của khách hàng và các đối tượng
khác có liên quan hoặc tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận sản phẩm.
5
Trong lĩnh vực xây dựng, khoản phải thu thường xuyên phát sinh do sự
chênh lệch giữa doanh thu được ghi nhận theo khối lượng công việc thực tế hoàn
thành với số tiền được chủ đầu tư thanh toán trong cùng thời kỳ. Điều này dẫn
tới sự thiếu hụt tiền để chi trả. Khi khoản phải thu được thu hồi, ngân quỹ của
doanh nghiệp được bổ sung. Trong quá trình quản lý, để xác định giá trị hợp lý

của khoản phải thu tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nhà quản lý được
phép trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật.
Hàng tồn kho
Khoản mục Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ giá trị của các loại hiện vật
dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm Hàng mua
đi đường, Nguyên liệu vật liệu, Công cụ dụng cụ, Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang, Thành phẩm, Hàng hoá, Hàng gửi đi bán, Hàng hoá kho bảo thuế.
Riêng đối với doanh nghiệp ngành xây dựng, công trình xây dựng khi
chưa được nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư sẽ được ghi nhận dưới hình
thức “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc “Thành phẩm” thuộc mục
Hàng tồn kho của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sản phẩm xây dựng được thực
hiện qua nhiều công đoạn phức tạp, phân chia thành các hạng mục riêng biệt,
diễn ra trong thời gian dài nên rất khó để xác định chính xác giá trị hàng tồn
kho, đòi hỏi nhà quản lý phải sử dụng các phương pháp phù hợp, dựa trên số
liệu theo dõi đầy đủ, chi tiết để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất.
Các khoản đầu tư ngắn hạn
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho
hiệu quả nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một
“bước đệm” cho tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu
tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng
có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí.
Do đó trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng
6
thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy
điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ luân chuyển các chứng khoán thanh khoản cao
Ta thấy tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt-
một tài sản có tính lỏng nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng
tiền mặt và phải dùng nó để trả cho các hóa đơn một cách đều đặn. Khi lượng
tiền mặt này hết, doanh nghiệp phải bán các chứng khoán có khả năng thanh

khoản cao để có lượng tiền như ban đầu.
 Phân loại dựa trên sự tham gia của tài sản ngắn hạn vào quá trình luân
chuyển hàng hóa.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, TSNH được chia
thành:
Tài sản ngắn hạn dự trữ : là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu
dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng,
bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua
đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho,
hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: Giá trị bán thành phẩm, các chi phí
Các chứng khoán thanh
khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng
cách mua chứng
khoán có tính thanh
khoản cao
Bán những chứng
khoán thanh khoản
cao để bổ sung cho
tiền mặt.
Dòng thu tiền
mặt
Tiền mặt
Dòng chi tiền
mặt
7
sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các
khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất…

Tài sản ngắn hạn lưu thông: Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: Thành phẩm tồn kho, hàng gửi
bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn
để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng
một cách cao nhất.
d. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Mỗi nhận định về mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp sẽ tương ứng
với một quan điểm riêng về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp. Để hiểu một cách chính xác nhất bản chất của hiệu quả, trước hết cần
phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả.
Kết quả là lợi ích thu được sau một quá trình sử dụng nguồn lực (chi
phí) nhằm phục vụ cho việc thực hiện một mục tiêu nào đó. Tùy thuộc vào
hình thức biểu hiện mà kết quả có thể đo lường được một cách trự tiếp hay
gián tiếp bằng nhiều đơn vị khác nhau nhau sản lượng, giá trị, giờ
công Chính vì vậy, rất khó để đưa ra so sánh chính xác giữa các doanh
nghiệp, phương án, dự án nếu chỉ dựa trên kết quả đo lường theo các đơn vị
khác nhau. Ngay cả khi cùng được quy về cùng đơn vị tiền tệ thì việc so sánh
các kết quả được tạo ra từ các mức chi phí hoặc vốn đầu tư không tương
đương cũng khó được chấp nhận.
Vì vậy, hiệu quả được sử dụng như một cách thức đánh giá kết quả một
cách khách quan hơn dựa trên sự so sánh kết quả với chi phí bỏ ra, mục tiêu
định trước, kết quả của đối thủ hay trung bình ngành. Manfred Kuhn cũng đã
nhận định rằng “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo
đơn vị giá trị chia cho CPKD” [7].
8
Với hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có thể thấy đây là hiệu quả tài
chính, thể hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra khi
doanh nghiệp đầu tư và tài sản ngắn hạn. Rõ ràng khi lựa chọn mức đầu tư

cho tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp luôn phải cân nhắc đến hai loại chi phí tồn
trữ và chi phí thiệt hại do thiếu hàng, trong đó mỗi loại đi kèm với lợi ích
riêng. Không có một lợi ích tối ưu nào cho phép cắt giảm một trong hai loại
chi phí này để tối thiểu hóa chi phí mà doanh nghiệp chỉ có thể tìm cách xác
định mức dự trữ sao cho cân bằng được hai loại chi phí này để tối đa hóa tổng
lợi ích. Tuy nhiên, mức dữ trữ tối ưu là chưa đủ để thể hiện hiệu quả sử dụng
trong tài sản ngắn hạn. Với mỗi đồng vốn đầu tư vào tài sản nói chung, hiệu
quả sẽ chỉ đạt được khi doanh nghiệp tìm ra cách thức khai thác nó tối ưu. Vì
vậy, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa
hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.[6].
2.1.1.2 Khái niệm và mục tiêu quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp ngành
xây dựng
a. Khái niệm
Khái niệm “Quản lý” đã được phát hiện cách đây hơn 7000 năm bởi các
nhà triết học Hy Lạp như Xôcrat (469 – 399 trước Công nguyên), Platon (427 –
347 trước Công nguyên) và Arixtôt (384 – 322 trước Công nguyên) nhưng chủ
yếu phục vụ cho mục đích của cai trị. Cho đến thế kỷ XIV, cùng với sự phát
triển của khoa học, nghệ thuật thời kỳ Phục hưng ở phương Tây, các tư tưởng về
quản lý mới bắt đầu được nghiên cứu để phục vụ thực tiễn sản xuất. Từ đó,
“quản lý” từng bước được tách khỏi triết học, trở thành một môn khoa học độc
lập, có sự tham gia đóng góp của nhiều học giả thuộc các trường phái khác nhau.
Có thể kể đến Fredrick Winslow Taylor (1856 – 1915), người có công nâng cấp
các tư tưởng “quản lý theo khoa học” trở thành một học thuyết thực sự. Taylor
9
định nghĩa “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và
sau đó hiểu rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [10, tr
50]. Như vậy, hoạt động quản lý phải hướng tới một mục tiêu nhất định, thông
qua sự tham gia của nhiều người và đạt được các tiêu chí hiệu quả. Tuy vậy, do

sự hiểu biết của Taylor về con người còn phiến diện do bị chi phối bởi tư tưởng
triết học “con người kinh tế” nên học thuyết bị hạn chế ở cấp tác nghiệp.
Cùng thời với Fredrick Winslow Taylor, Henry Fayol (1841-1925) là
người đầu tiên đề xuất 5 chức năng cơ bản của quản lý là dự đoán và lập kế
hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp thực hiện và kiểm tra [10, tr 53], xây
dựng nên học thuyết hành chính, đồng thời, chỉ ra tính toàn năng của quản lý
và thiết lập 14 nguyên tắc quản lý trong doanh nghiệp. Ngoài ra, H. Fayol
cũng quan tâm tới yếu tố con người, yêu cầu nhà quản lý đối xử tốt với công
nhân song mối quan hệ này cần được cụ thể hóa bằng các hợp đồng lao động,
quy định trách nhiệm và quyền lợi của cả hai bên. Với các tư tưởng rõ ràng,
cụ thể của Fayol, thuyết hành chính đã khắc phục được các nhược điểm của
các học thuyết nêu trên, đề xuất một quy trình tác nghiệp cơ bản, hướng dẫn
cho nhà quản lý thực hiện công việc của mình. Tuy còn hạn chế là chưa phân
tích tác động của các yếu tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà nước tới
hoạt động quản lý, song với những đóng góp có giá trị, H.Fayol đã được coi
là “một Taylor của châu Âu”.
Từ thế kỷ thứ 19, trên nền tảng những học thuyết trình bày ở trên, cùng
với đặc tính chuyên môn hóa cao độ của nền kinh tế thị trường, các nhà khoa học
bắt đầu nghiên cứu riêng từng lĩnh vực quản lý như quản trị sản xuất kinh doanh,
quản trị nguồn nhân lực, quản trị mạng thông tin hay khai thác từng khía cạnh
nhỏ như quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro, quản lý tỷ giá Yêu cầu nghiên
cứu về quản lý tài sản cũng ra đời trong hoàn cảnh này, đặc biệt do sự phát triển
như vũ bão của các ngành công nghiệp sử dụng nhiều tài sản trong sản xuất.
10
Theo tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế - OECD, “Quản lý tài sản
được hiểu là quá trình duy trì, nâng cấp và vận hành (hay sử dụng) tài sản
một cách thống nhất và hiệu quả, theo các nguyên tắc về kỹ thuật và quản trị
kinh doanh, qua đó, giúp nhà quản lý ra quyết định cần thiết để tối đa hóa lợi
ích của tổ chức” [12]. Như vậy, tập hợp các quan điểm nêu trên có thể hiểu
“quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp ngành xây dựng là quá trình tổ

chức, điều hành việc hình thành và sử dụng tài sản của doanh nghiệp ngành
xây dựng nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. Quản lý tài sản là một thuật
ngữ rộng, có thể hiểu ở cấp độ thấp là vận hành thiết bị, máy móc cho đến
cấp độ cao là khai thác tối đa tính năng tài sản ở mức chi phí tối thiểu.
b. Mục tiêu quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp ngành xây dựng
Như đã phân tích ở trên, mục tiêu cuối cùng của quản lý tài sản là đem lại
lợi ích lớn hơn cho chủ sở hữu doanh nghiệp hay tối đa hóa giá trị tài sản. Tuy
nhiên, để đạt được mong muốn đó, NQL phải xác định mục tiêu cụ thể cho từng
loại tài sản riêng biệt. Trong đó, mục tiêu quản lý tài sản ngắn hạn thể hiện:
+ Quản lý Tiền và Phải thu cần đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu
thanh toán của doanh nghiệp song vẫn đảm bảo khả năng sinh lời cao nhất.
+ Hàng tồn kho được quản lý để cung cấp vật tư, nguyên nhiên liệu, hàng
hóa… theo đúng nhu cầu xây lắp, hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp,
đồng thời duy trì tỷ lệ hao hụt và các chi phí có liên quan ở mức tối thiểu.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn đem lại lợi nhuận cao nhất.
2.1.2 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
2.1.2.1 Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Sự vận động của dòng tiền được ví như “huyết mạch”, gắn liền với các
hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, lưu chuyển tiền tệ quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp thông qua khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán. Đối với
doanh nghiệp ngành xây dựng, như đã phân tích ở phần trên, do đặc thù thi công
11
theo từng hạng mục, các dòng tiền không chu chuyển ổn định, phụ thuộc vào
tiến độ thi công, điều kiện tự nhiên, khả năng xảy ra các sự cố trong quá trình
sản xuất… Đặc biệt, phần lớn giá trị công trình xây dựng chỉ được quyết toán
sau khi nghiệm thu nên thường xuyên có sự chênh lệch về thời điểm và độ lớn
của dòng tiền thu, chi. Vì vậy, việc quản lý tiền có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
 Dự báo dòng tiền
Lưu chuyển tiền tệ trong một thời kỳ của doanh nghiệp được tạo nên bởi
sự vận động và hợp thành của hai dòng tiền vào và ra. Trong đó, dòng tiền

vào có tác dụng bổ sung ngân quỹ, xuất phát từ các khoản thu từ khách hàng,
người đi thuê, nhà đầu tư, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp… Dòng tiền
ra làm giảm ngân quỹ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán trong suốt quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ngân quỹ và dòng tiền xuất quỹ
thường được chia làm 3 bộ phận:
+ Dòng tiền vào/ra từ hoạt động sản kinh doanh
+ Dòng tiền vào/ra từ hoạt động đầu tư
+Dòng tiền vào/ra từ hoạt động tài chính
Sau khi dự báo dòng tiền, nhà quản lý tập hợp các kết quả thành Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ giả định cho kỳ tiếp theo để xác định khả năng cân đối
về tiền tệ của doanh nghiệp. Thông thường, để ra các quyết định xử lý ngân
quỹ phù hợp số liệu trên báo cáo được tính cho từng tháng. Trong đó, các
khoản mục kết quả được tính như trong các công thức từ (2.1) đến (2.4).
Lưu chuyển tiền = Tổng dòng tiền thu – Tổng dòng tiền chi (2.1)
(của từng hoạt động) (của hoạt động đó)
Lưu chuyển tiền = Lưu chuyển + Lưu chuyển + Lưu chuyển (2.2)
thuần trong kỳ tiền thuần từ tiền thuần từ tiền thuần từ
kinh doanh đầu tư tài chính
Tiền cuối kỳ = Tiền đầu kỳ + Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (2.3)
Hoặc:
12
Tiền cuối kỳ = Tiền đầu kỳ + Tổng dòng tiền - Tổng dòng tiền (2.4)
thu trong kỳ chi trong kỳ
Như thế, dựa trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo, nhà quản lý biết
được cụ thể cuối kỳ, ngân quỹ của doanh nghiệp sẽ bằng bao nhiêu. Số dư
cuối kỳ nhỏ hơn 0 có nghĩa là nếu chỉ dựa vào Tiền đầu kỳ và các nguồn thu
phát sinh trong kỳ, doanh nghiệp không thể thanh toán đầy đủ và đúng hạn
cho các khoản chi phát sinh trong kỳ. Ngược lại, Tiền cuối kỳ lớn hơn 0
chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán trong kỳ, đồng
thời còn dư một số tiền nhất định để bổ sung cho kỳ sau. Việc duy trì khả

năng thanh toán có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp, tuy
nhiên, luôn có sự đánh đổi với khả năng sinh lợi. Các khoản tiền dự phòng
trong thanh toán, tự thân, không sinh lợi. Chính vì vậy, nhiệm vụ tiếp theo của
nhà quản lý là xác định mức tồn quỹ tối ưu, từ đó thực hiện các biện pháp xử
lý thích hợp, hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp,
cân bằng với khả năng thanh toán. Đây cũng là mục tiêu cuối cùng của quản
lý ngân quỹ.
 Quản lý ngân quỹ tối ưu
William Baumol là người đầu tiên phát hiện mô hình hàng tồn kho đơn
giản có thể vận dụng cho mô hình quản lý tiền mặt. Giả sử bạn đang lưu giữ tiền
mặt cần thiết cho các hoá đơn thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp bạn sẽ bổ
sung bằng cách bán các chứng khoán. Chi phí tồn trữ chủ yếu chính là lãi suất
mà bạn mất đi. Các chi phí đặt hàng chính là chi phí cho mỗi lần bán chứng
khoán.
Khi dự trữ tiền mặt, doanh nghiệp sẽ mất chi phí cơ hội, tức là lãi suất
bị mất đi, chi phí này tương đương với chi phí tồn trữ hàng hóa trong
quản lý hàng tồn kho. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các
chứng khoán, khi đó áp dụng mô hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối
ưu (M*) như sau:
13
M* =
i
xCxM
bn
2
Trong đó:
M* : Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
M
n
: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm

Cb: Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
i : Lãi suất chứng khoán ngắn hạn.
Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ
nắm giữ số dư bình quân tiền mặt thấp hơn và do đó làm cho doanh số bán
chứng khoán nhỏ hơn nhưng với tần suất bán nhiều hơn (nghĩa là M* thấp
hơn). Mặt khác, nếu giá phải trả cho mỗi lần bán chứng khoán cao thì doanh
nghiệp nên nắm giữ một số tiền mặt lớn hơn.
Số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định rằng doanh nghiệp chi trả
tiền mặt một cách ổn định. Điều này lại không luôn đúng trong thực tế. Mức
dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng, tức là lượng tiền dự trữ sẽ
biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở mức
thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền dự kiến, ngược
lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua
chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. [Nguồn: 6,8]
 Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm
khi mà lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được,
từ đó tác động đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như tính toán. Bằng
việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền
mặt dự kiến dao động trong một khoảng tức là lượng tiền mặt dự kiến dao
động trong một khoảng, lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến
giới hạn cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải
bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn
14

×