Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn thạc sỹ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.26 KB, 78 trang )

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
4. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................2
Dữ liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn sâu .......................................................2
5. Kết cấu luận văn............................................................................................3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................3
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp..................................3
1.1.1.Khái quát về doanh nghiệp......................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp..............................................................................................4
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp..........................................................................4

1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.......................................................5
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn .............................................................5
1.1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn..........................................................................................6
1.1.2.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.......................................................................................................................9

1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp..........................10
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
............................................................................................................... 10
1.2.1.1. Khái niệm...................................................................................................................10
1.2.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.......................................10



1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp....................................................................................................11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp .............................................................................................14


ii
1.3.1. Nhân tố chủ quan..................................................................................14
1.3.1.3. Cơ cấu vốn và huy động vốn.....................................................................................14
1.3.1.4. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn.........................................................................15
1.3.1.5. Lựa chọn phương án đầu tư.....................................................................................23
1.3.1.6. Trình độ nguồn nhân lực...........................................................................................23
1.3.1.7. Trình độ tổ chức sản xuất.........................................................................................24

1.3.2. Nhân tố khách quan..............................................................................24
1.3.2.1. Chính sách vĩ mơ của Nhà nước................................................................................24
1.3.2.2. Mơi trường kinh tế: ..................................................................................................26
1.3.2.3. Thị trường..................................................................................................................26

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CƠNG TY TNHH TÍCH HỢP HỆ THỐNG
QUẢN LÝ QUỐC TẾ.........................................................................................27
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế
..................................................................................................................... 27
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty....................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty...................................................................29
2.1.3. Nhân sự và thu nhập.............................................................................32
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ...........................32

2.1.4.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.............................................33
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây...................34

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở cơng ty TNHH Tích
hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế .................................................................36
2.2.1. Tình hình tài sản ngắn hạn của cơng ty...............................................36
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại cơng ty TNHH Tích
hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế .............................................................49
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của cơng ty TNHH Tích
hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế..................................................................50
2.3.1. Kết quả .................................................................................................50
2.3.2. Hạn chế.................................................................................................51


iii
2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................52
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan.............................................................................................52
2.3.3.2.Nguyên nhân khách quan...........................................................................................54
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành ngày càng gay gắt.............................................................54
* Tình hình kinh tế suy thối gây ảnh hưởng tới các doanh nghiệp......................................55

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CƠNG TY TNHH TÍCH HỢP HỆ THỐNG QUẢN LÝ QUỐC TẾ......56
3.1. Định hướng phát triển của cơng ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý
Quốc tế trong thời gian tới........................................................................56
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế............................................57
3.2.1. Nâng cao vai trị của ban lãnh đạo về cơng tác quản lý tài sản ngắn
hạn.........................................................................................................57

3.2.2. Đẩy mạnh bán hàng và quản trị chi phí...............................................58
3.2.3. Đẩy mạnh quản trị tiền mặt.................................................................59
3.2.4. Đẩy mạnh quản trị công nợ phải thu....................................................63
3.2.5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ
nhân viên...............................................................................................65
3.2.6. Xây dựng và thực hiện các chính sách khen thưởng hợp lý để thu hút
cán bộ nhân viên có năng lực...............................................................66
3.2.7. Hồn thiện hệ thống phần mềm kế tốn...............................................67
3.2.8. Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn.......................................67
3.3. Kiến nghị ..................................................................................................68
3.3.1. Kiến nghị với Hiệp hội phần mềm và Dịch vụ Công nghệ thông tin Việt
Nam.......................................................................................................68
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.....................................................68
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước........................................................................69
KẾT LUẬN.........................................................................................................71


iv
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................71
PHỤ LỤC............................................................................................................73


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Số liệu lao động và thu nhập từ 2008 – 2011...................................32
Bảng 2.2. So sánh các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm 34
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn.............................................................37
Hình 2.1. Xu hướng biến động tiền giai đoạn 2008 – 2011.............................41
Bảng 2.6. chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tiền...........................................43

Bảng 2.7. Biến động khoản phải thu ngắn hạn giai đoạn 2008 -2011...........45
Hình 2.2. Xu hướng biến động khoản phải thu giai đoạn 2008 - 2011...........46
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng khoản phải thu......................47
Bảng 2.9. Biến động hàng tồn kho giai đoạn 2008 – 2011...............................47
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho........................48
Bảng 2.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn....................................50
Bảng 2.11. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn................................51
Bảng 3.1. Bảng theo dõi dòng tiền tháng 12/2011............................................61
Hình 2.1. Xu hướng biến động tiền giai đoạn 2008 – 2011.....................................41
Hình 2.2. Xu hướng biến động khoản phải thu giai đoạn 2008 - 2011....................46


1

LỜI MỞ ĐẦU
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế
mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng cao và cạnh tranh trên thị trường ngày càng
mạnh mẽ. Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và sản xuất, cung
cấp phần mềm cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Với số vốn nhỏ, năng lực quản lý
yếu, sản phẩm chưa có thương hiệu… nên để có thể cạnh tranh và phát triển, các
doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm trên
cơ sở sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Cơng ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế là một công ty nhỏ hoạt
động trong lĩnh vực phần mềm. Với tỷ lệ tài sản ngắn hạn hơn 80% tổng tài sản, việc
sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho hiệu quả và đảm bảo cho quá trình vận hành được
trơn tru và phù hợp với mục tiêu phát triển trở thành một nhu cầu cấp bách đối với
công ty. Trong thời gian qua, nhờ quan tâm nhất định đến hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn, công ty đã đạt được những thành công đáng kể, doanh thu và lợi nhuận liên
tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của cơng ty vẫn
cịn thấp so với mục tiêu đề ra của công ty. Với mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của

chủ sở hữu, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình thì cơng ty cần phải nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn hơn nữa.
Là một cán bộ kế tốn hiện đang cơng tác tại cơng ty TNHH Tích hợp Hệ
thống Quản lý Quốc tế, bằng những trải nghiệm thực tế trong q trình làm việc tại
cơng ty cùng những kiến thức đã được tiếp thu từ khóa học Quản trị Kinh doanh tại
Viện Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tôi thấy cần phải
nghiên cứu một cách nghiêm túc, tồn diện về cơng tác quản lý, sử dụng tài sản ngắn
hạn của công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế để có thể đánh giá được
chính xác những điểm manh, điểm yếu từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho
cơng tác quản trị tài sản ngắn hạn.
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại cơng ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế”. Thông qua việc nghiên


2

cứu đề tài này, tơi mong muốn q trình tìm hiểu sẽ giúp tơi hiểu rõ hơn về tình hình
tài chính của cơng ty và những kết quả thu được sẽ là những đóng góp tích cực vào
sự phát triển của công ty trong thời gian tới.
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại cơng ty
TNHH Tích hợp Hệ Thống Quản lý Quốc tế
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại cơng ty
TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của cơng ty TNHH
Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế.

- Đề tài được nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp.
- Thời gian nghiên cứu: từ 2008 đến 2011, giải pháp được đề xuất cho những
năm tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp.
4. Phương pháp thu thập số liệu
• Dữ liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn sâu
- Đối tượng phỏng vấn: đội ngũ lãnh đạo của công ty gồm 4 người:
+ Ông Nguyễn Thanh Sơn - Tổng giám đốc
+ Ông Đinh Kiến Quốc - Giám đốc điều hành
+ Ơng Vũ Thế Cương – Phó Giám đốc
+ Bà Đặng Thị Thanh Huyền - Kế toán trưởng
- Nội dung phỏng vấn: Thực tế quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công
ty; những mong đợi của công ty về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn; định hướng
phát triển của cơng ty trong thời gian tới
• Dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu của công ty như báo cáo tài chính các năm 2008
– 2011, kế hoạch tài chính các năm 2008 – 2011, các tài liệu, giáo trình khác.


3

5. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của cơng ty TNHH
Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Cơng ty
TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp


4

1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn
định được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm mục đích sinh lời.
Doanh nghiệp phải hội tụ các điều kiện do pháp luật quy định, là tổ chức kinh tế
được thành lập để chủ yếu hoạt động từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Ở Việt Nam, với sư đa dạng về các thành phần kinh tế đã tạo ra nhiều loại hình
doanh nghiệp, với sự khác nhau cơ bản về vốn và huy động vốn; và phân phối lợi
nhuận.
• Doanh nghiệp Nhà nước


Doanh nghiệp tư nhân

• Cơng tư hợp danh
• Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
• Cơng ty cổ phần
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế được thành lập với mục tiêu là tối đa hóa
giá trị tài sản của chủ sở hữu thông qua việc thực hiện một trong ba hoạt động sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm:

+ Mua hàng hóa, nguyên vật liệu, thuê mướn lao động;
+ Tổ chức sản xuất;
+ Bán hàng, tiêu thụ sản phẩm;
+ Quản lý chung: bao gồm các hoạt động như đào tạo, nghiên cứu và phát
triển, quảng cáo và tiếp thị.
-

Hoạt động đầu tư tài chính: bao gồm:

+ Đầu tư vào tài sản cố định (đất đai, nhà xưởng, thiết bị; bằng phát minh,
sáng chế…)
+ Góp vốn, liên doanh;
+ Đầu tư tài chính ( mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá…)
-

Hoạt động khác: bao gồm:

+ Vay vốn ngân hàng, phát hành trái phiếu;


5

+ Phát hành, mua lại cổ phần;
+ Chi trả nợ, cổ tức…
1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các
yếu tố cơ bản là: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp 3 yếu tố trên lại với nhau một cách hài hịa để tạo
ra sản phẩm. Trong đó tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm và thu hồi
dần khi sản phẩm được tiêu thụ. Còn đối tượng lao động thì chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất kinh doanh và ln thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của chúng
được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm, đến chu kỳ sản xuất sau ta lại phải sử
dụng các đối tượng lao động khác.
Những đối tượng lao động trên được gọi là các tài sản ngắn hạn.
Để hiểu một cách đơn giản thì tài sản ngắn hạn là những tài sản của doanh
nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là dưới một năm hoặc một
chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn:
-

Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không

ngừng, nên sự tuần hoàn của tài sản ngắn hạn cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ. Trong quá trinh chu chuyển đó, tài sản ngắn hạn thường xun vận
động khơng ngừng, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thái biểu hiện khác nhau. tài
sản ngắn hạn từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, sau đó được sản xuất thành thành phẩm, hàng hóa; kết thúc
quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Trên thực tế trong quá trình sản xuất tài sản ngắn hạn không vận động một cách
tuần tự theo mơ hình trên mà các giai đoạn của nó được xen kẽ lẫn nhau. Trong khi
một bộ phận của tài sản được chuyển hóa thành vật tư dự trữ, hàng hóa thì một bộ phận
khác lại chuyển từ thành phẩm sang tiền. Và như vậy, các chu kỳ sản xuất cứ lặp đi
lặp lại.


6

-


Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp với tư cách là đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động. Trong quá trình tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn chuyển toàn bộ giá trị ngay
một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, thu tiền bán
hàng. Như vậy, tài sản ngắn hạn hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh
doanh.
- Có thời gian sử dụng ngắn, thường hết một niên độ kế toán hay dưới một năm.
Chính vì những đặc điểm đó mà sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho hiệu quả
luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
1.1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn
Để sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả cần tiến hành phân loại tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp. Thơng thường có các cách phân loại sau đây:
a. Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo căn cứ này, tài sản ngắn hạn được chia thành: tài sản ngắn hạn trong
khâu dự trữ sản xuất, tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất và tài sản ngắn hạn trong
khâu lưu thông.
-

Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận tài sản ngắn hạn

cần thiết nhằm tạo ra một bộ phận dự trữ về vật tư, hàng hóa cho sản xuất, đảm bảo
cung cấp đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh; bao gồm: nguyên vật liệu
chính, ngun vật liệu phụ, cơng cụ dụng cụ…
-

Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là bộ phận tài sản ngắn hạn kể từ khi


doanh nghiệp đưa vật tư vào sản xuất cho đến khi tạo thành sản phẩm; bao gồm: sản
phẩm dở dang, chi phí trả trước…
-

Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: bao gồm thành phẩm, các khoản phải

thu, tiền…
Phương pháp phân loại này giúp việc đánh giá tình hình phân bổ tài sản ngắn
hạn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do
đó các nhà quản trị sẽ điều chỉnh một cách kịp thời khi thấy dấu hiệu không hợp lý


7

trong việc phân bổ tài sản ngắn hạn ở các khâu. Ví dụ, trong khâu lưu thơng, khi thấy
tài sản ngắn hạn trong khâu này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốnthì
doanh nghiệp cân có biện pháp điều chỉnh kịp thời, đảm bảo có một cơ cấu tài sản ngắn
hạn hợp lý, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp.
b. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, tài sản ngắn hạn được chia ra thành các loại sau:
-

Tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền

được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả thuế, trả nợ…
Tiền giữ tại quỹ công ty hoặc để trong tài khoản thanh tốn của ngân hàng mặc
dù khơng mang lại lợi nhuận hoặc lơi nhuận rất thấp nhưng lại là tài sản có tính lỏng
cao nhất, liên quan đến khả năng thanh toán, khả năng đáp ứng nhu cầu dự phịng cho
các trường hợp biến động khơng lường trước của các luồng tiền ra, vào cũng như các
chi phí cơ hội của doanh nghiệp nên bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần duy trì một

lượng tiền mặt nhất định.
-

Đầu tư ngắn hạn: là hoạt động dùng tiền để mua các chứng khốn với mục

đích hưởng lãi hoặc bỏ vốn vào doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên
doanh mua cổ phần với tý cách là một thành viên tham gia quản lý và điều hành công
ty liên doanh, công ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với doanh nghiệp
khác trong thời gian không quá 12 tháng.
-

Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản khách hàng nợ doanh nghiệp do

doanh nghiệp bán sản phẩm, dịch vụ cho khách hàngdưới hình thức bán trước trả sau.
Một trong những cơng cụ giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên
thị trường chính là mua bán chịu, hay cịn gọi là tín dụng thương mại. Tín dụng
thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững và lớn mạnh trên thị trường, là
một công cụ nhằm thu hút khách hàng, duy trì và mở rộng thị trường, tăng khối lượng
hàng hóa bán ra. Tuy nhiên việc cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể kéo
theo nhiều chi phí như chi phí địi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp ngân
quỹ bị thiếu hụt và đem đến nhiều rủi ro cho doanh nghiệp như rủi ro khơng địi


8

được nợ. Thời gian cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn. Tất cả những điều này
sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm sút.
- Hàng tồn kho
Đây là bộ phận tài sản ngắn hạn được biểu hiện dưới hình thái hiện vật như
nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, bán thành phẩm, thành phẩm… Chi tiết như

sau:
+ Nguyên vật liệu chính: là các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất,
sau quá trình chế biến, gia cơng sẽ hợp thành thực thể của sản phẩm.
+Vật liệu phụ: là các loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng
khơng tạo thành thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng làm thay đổi màu sắc,
mùi vị… của sản phẩm, làm tăng chất lượng cũng như giá trị của sản phẩm, giúp cho
quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
+ Công cụ dụng cụ: là các loại công cụ dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà không đủ tiêu chuẩn được nhận tài sản cố định.
+ Sản phẩm dở dang: là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất
chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản
phẩm hoàng thành để tiêu thụ.
+ Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các
bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc th ngồi gia cơng
đã xong, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và đưa vào nhập kho chờ tiêu thụ.
-

Các loại tài sản ngắn hạn khác: tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn.

+ Chi phí trả trước ngắn hạn: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ, mà được phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo.
+ Các khoản thuế phải thu: phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào còn được
khấu trừ.
+ Các tài sản ngắn hạn khác như các khoản tạm ứng cho nhân viên chưa thanh
toán.


9


Việc phân loại theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh
giá mức tồn kho, dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó có các biện
pháp để phát huy các chức năng của các thành phần tài sản ngắn hạn và biết được kết
cấu tài sản ngắn hạn theo hình thái biểu hiện để có hướng điều chỉnh hợp lý.
Mặc dù có thể phân loại tài sản ngắn hạn theo nhiều tiêu thức khác nhau, song
về cơ bản, tài sản ngắn hạn được cấu thành từ những khoản mục nhất định mà mỗi
một trong số đó đều có vị trí và tầm quan trọng riêng. Vì vậy, việc hiểu rõ từng bộ
phận của tài sản ngắn hạn nhằm sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất là địi hỏi
tất yếu được đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, kết cấu tài sản là khác nhau. Có doanh
nghiệp cần nhiều tài sản cố định, có doanh nghiệp chỉ cần rất ít, tuy nhiên tài sản
ngắn hạn lại là yếu tố không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra một
lượng tiền nhất định để mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa…do vậy đây là điều kiện
để một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra thường xuyên, liên tục. Do đặc điểm của đối tượng lao động là giá trị của nó
được dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm nên trong chu kỳ sau lại phải mua
sắm dữ trữ vật tư hàng hóa để đảm bảo q trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Lượng tài
sản ngắn hạn có hợp lý thì mới khơng làm gián đoạn q trình sản xuất.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cịn là cơng cụ phản ánh và đánh giá q
trình vận động của vật tư cũng tức và phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn cịn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc duy trì khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn, giúp cho doanh nghiệp
tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và chặn đứng nguy cơ phá sản của
doanh nghiệp. Như vậy, tài sản ngắn hạn có vai trị vơ cùng quan trọng giúp doanh



10

nghiệp tồn tại và hoạt động liên tục, là yếu tố khơng thể thiếu đối với tất cả các loại
hình doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2.1.1. Khái niệm
Để đưa ra khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, trước tiên ta tìm
hiểu khái niệm về hiệu quả.
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định
Từ khái niệm trên ta đưa ra khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình
hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong
kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Theo khái niệm này, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện trên các mặt:
- Khả năng sử dụng tiết kiệm, hợp lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cao
hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành có quy mơ tương ứng và so với các kỳ
trước.
- Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
cao, làm tăng khả năng thu hồi vốn, chớp được các cơ hội kinh doanh, tăng khả năng
cạnh tranh.
- Khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn phải cao so với các doanh nghiệp
cùng ngành và so với các thời kỳ. Điều đó có nghĩa là một đồng giá trị tài sản ngắn
hạn phải đem lại một khoản doanh thu cao và một khoản lợi nhuận cao.
- Doanh nghiệp có kết cấu tài sản hợp lý và kết cầu tài sản ngắn hạn tối ưu.
1.2.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu,

muốn vậy doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác quản lý doanh nghiệp, trong đó
quản lý tài sản ngắn hạn là một trong ba nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp.


11

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu mang tính bắt buộc và
thường xuyên đối với doanh nghiệp bởi các lý do sau:
- Thứ nhất, nó đảm bảo khả năng linh hoạt về tài chính, nâng cao tính tự chủ và
giảm bớt rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn làm cho tài sản ngắn hạn được quay vòng nhanh, dẫn đến tiết kiệm chi phí
cho doanh nghiệp, doanh nghiệp đầu tư được nhiều vốn hơn cho kinh doanh, tự chủ, ít phụ
thuộc vào nguồn bên ngoài doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
- Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra sự an toàn
cho doanh nghiệp, bảo đảm khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, làm cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp trở nên tốt hơn, đồng thời giúp sản xuất của
doanh nghiệp được thơng suốt, khơng bị trì trệ, giảm thiểu được chi phí, hồn
thành kế hoạch đã đề ra. Thơng qua việc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển thì cũng
góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế, mang lại lợi ích kinh tế cho
tồn xã hội
- Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn góp phần nâng cao hiệu
quả tổng tài sản của doanh nghiệp. Đối với những cơng ty có tỷ trọng tài sản ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn chính
là sử dụng hiệu quả tổng tài sản của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản thường được đo lường bằng chỉ tiêu Hệ số sinh
lời của tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) / Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, không
phân biệt đối tượng hưởng kết quả này là ai: chủ doanh nghiệp, ngân hàng cho vay
hay Nhà nước (thông qua thuế).

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp, có thể
sử dụng các chỉ tiêu sau:
a.Hiệu suất

sử dụng tài sản ngắn hạn (Số vòng quay tài sản ngắn hạn)


12

Hiệu suất sử dụng tài sản

=

ngắn hạn

Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình qn trong kỳ

Trong đó: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản
ngắn hạn đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn, nó phản ánh số vịng
quay tài sản ngắn hạn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, hay mỗi đơn vị tài
sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại.
b.Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn
Hệ số sinh lời của tài sản
ngắn hạn

=


Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi
đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bỏ ra đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
c. Suất hao phí của Tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn, được xác
định theo công thức:
Hệ số sinh lời của tài sản
ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đơn vị lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp cần
đầu tư bao nhiêu đơn vị tài sản ngắn hạn bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp phản ánh
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh
nghiệp xây dựng dự toán về nhu cầu tài sản ngắn hạn khi muốn có mức lợi nhuận như
mong muốn.
d. Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này được xác định:


13


Thời gian 1 vòng Thời gian

Doanh thu thuần
Mức tiết kiệm
tài sản
ngắn hạn

=

X ln chuyển -

ln chuyển

1 vịng

kỳ phân tích
360

[

TT

]
kỳ phân tích

kỳ gốc

Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn là số tài sản ngắn hạn doanh nghiệp tiết kiệm
được do tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp càng tăng được
vịng quay tài sản ngắn hạn thì càng có khả năng tiết kiệm được tài sản ngắn hạn,

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Trong đó:
Thời gian 1 vòng luân
chuyển tài sản ngắn hạn

360
Số vòng quay tài sản ngắn hạn

=

Thời gian 1 vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn cho biết khoảng thời gian bao
nhiêu ngày thì tài sản ngắn hạn ln chuyển được 1 vịng. Chỉ tiêu này càng nhỏ
chứng tỏ tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh và ngược lại.
e.Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng hóa tồn kho bình qn
Trong đó: Hàng tồn kho bình qn trong kỳ là bình qn số học của giá trị hàng

Số vịng quay hàng tồn kho

=

tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ, qua chỉ tiêu
này nhà quản trị có thể xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ kinh
doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả. Nếu
số vịng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể đang dự trữ vật tư, hàng hóa
nhiều dẫn đến ứ đọng, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
f. Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu


=

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân


14

Trong đó: Khoản phải thu bình qn trong kỳ là bình quân số học của khoản
phải thu đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Chỉ tiêu này cũng được sử dụng để xem xét việc khách
hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp, cũng như đánh giá uy tín của khách
hàng về sức mạnh tài chính.
Mặc khác, vịng quay khoản phải thu cao hay thấp phụ thuộc phần nhiều vào
chính sách tín dụng của cơng ty. Nếu số vịng quay khoản phải thu thấp thì hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn kém do vốn của doanh nghiệp bị các doanh nghiệp khác
chiếm dụng. Ngược lại, nếu số vòng quay khoản phải thu cao quá thì sẽ giảm sức
cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn tới giảm doanh thu.
g. Kỳ thu tiền bình qn
Kỳ thu tiền bình qn

=

360
Vịng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu

hồi các khoản phải thu của mình. Vịng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu
tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong
nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà cịn phải xem xét lại các mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng....
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố nằm ở chính bản thân doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể kiểm sốt và điều chỉnh theo hướng có lợi nhất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Những nhân tố đó là:
1.3.1.3. Cơ cấu vốn và huy động vốn


15

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm
tài sản ngắn hạn và tài sản cố định. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn
vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguôn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng
thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nợ ngắn hạn, nợ
nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh
nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định, phần
dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản
ngắn hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản
ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
Như vậy, mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu
động thường xuyên. Khi vốn lưu động thường xuyên <0, tức là nguồn vốn dài hạn không

đủ đầu tư vào tài sản cố định. Doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định một phần
của nguồn vốn ngắn hạn, tài sản ngắn hạn không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn
hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một
phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Doanh nghiệp cần xác định đúng cơ cấu vốn ngắn hạn và dài hạn trong sản
xuất kinh doanh. Việc xác định đúng cơ cấu vốn sẽ giúp cho quá trình đầu tư vào tài
sản ngắn hạn và tài sản cố định trở nên thông suốt, đồng thời tối thiểu hóa chi phí vốn
trong sản xuất kinh doanh.
1.3.1.4. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
a.

Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn

có ý nghĩa rất quan trọng và tác động mạnh đến hoạt động cũng như hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp xác định được đúng đắn và hợp lý nhu cầu
tài sản ngắn hạn thường xuyên thì sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao.


16

Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn quá cao, một mặt sẽ gây
nên tình trạng lãng phí, ứ đọng tiền, vật tư, hàng hóa đồng thời phát sinh những chi
phí khơng cần thiết, mặt khác doanh nghiệp có thể phải đi vay nhiều hơn để tài trợ
cho nhu cầu tài sản ngắn hạn của mình, dẫn tới tăng chi phí lãi vay, giá thành sản
phẩm tăng, làm giảm hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn nói riêng.
Cịn nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn quá thấp thì doanh
nghiệp sẽ khơng thể đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được trơn tru, khơng

có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
b. Chính sách quản lý tiền
Như đã nói ở phần trên, tiền đóng vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Giữ tiền giúp cho doanh nghiệp đảm bảo các giao dịch
hàng ngày, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chưa
thu được tiền của khách hàng, hay giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội kinh
doanh… Tuy nhiên tiền khơng có khả năng sinh lời nên việc giữ bao nhiêu tiền trong
quỹ là vấn đề cần được quan tâm đối với nhà quản trị. Nhiệm vụ quản trị tiền mặt
không chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để
đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số ngân quỹ
hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi
vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Nội dung quản trị tiền:
•Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: đảm bảo cho công ty tránh được các rủi ro sau:
+ Rủi ro khơng có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên bị phạt
hoặc phải trả lãi cao hơn hoặc mất uy tín của doanh nghiệp.
+ Rủi ro mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp (nhà cung cấp không tiếp
tục cho mua chịu)
+ Rủi ro khơng có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.
Phương pháp thường dùng để xác định mức tồn quỹ tối thiểu là lấy mức xuất
quỹ trung b́ nh hàng ngày nhân với số lượng ngày dữ trữ tồn quỹ.
•Dự đốn các nguồn nhập xuất ngân quỹ


17

Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ. Ngân
quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng, tuần.
+ Dự đoán nguồn nhập ngân quỹ, bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, luồng đi vay và nguồn khác; trong đó thu nhập từ hoạt động sản xuất

kinh doanh là quan trọng nhất, được dự đoán trên cơ sở các khoản doanh thu dự kiến
trong kỳ.
+ Dự đoán nguồn xuất ngân quỹ, bao gồm các khoản chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh như: mua sắm tài sản, trả lương, chi đầu tư, trả lãi, nộp thuế và các
khoản khác.
Trên cơ sở dự đoán các nguồn nhập, xuất quỹ, thấy được thặng dư hoặc thâm
hụt ngân quỹ, từ đó thực hiện các biện pháp cân đối thu chi ngân quỹ. Nếu thâm hụt
ngân quỹ thì cần tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm tốc độ xuất quỹ nếu
có thể trên cơ sở cân nhắc về tầm quan trọng cũng như mức độ ưu tiên của các khoản
chi, hoặc có nghệ thuật sử dụng các khoản nợ đang trong quá trình thanh tốn hoặc
huy động vốn bằng cách vay ngân hàng. Cịn ngược lại, nếu ngân quỹ thặng dư thì
cần cân nhắc để đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn
tạm thời nhàn rỗi.
Tuy nhiên, thông thường tiền trong các doanh nghiệp không vận động theo
một quy luật nhất định nào. Do vậy, các doanh nghiệp khó có thể dự đốn được chính
xác mức thu chi ngân quỹ hàng ngày. Mơ hình Miller-Orr đã đưa ra một cách thức
quản lý tiền mặt hiệu quả trong trường hợp này.


18

Miller Orr đã đưa ra mực dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng
tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu
lượng tiền mặt ở dưới mức thấp (biên dưới) ký hiệu là L thì doanh nghiệp phải bán
các chứng khốn có khả năng thanh khoản cao để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến,
ngược lại tại giới hạn trên, ký hiệu là H, doanh nghiệp có thể sử dụng lượng tiền vượt
quá mức giới hạn để mua chứng khoán nhằm đưa tiền mặt trở về mức dự kiến.
Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
-


Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ: Sự dao động

này thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ, ký hiệu σ 2. Phương sai của thu chi
ngân quỹ là tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế càng
có xu hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ
quy định khoản dao động tiền mặt cao.
-

Chi phí cố định của việc mua bán chứng khốn, ký hiệu F: Nếu chi phí này

lớn người ta sẽ muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt
cũng lớn.
- Lãi suất, ký hiệu i: Lãi suất càng cao doanh nghiệp càng ít giữ tiền và do vậy
khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm.
Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức sau:


19

H = 3Z – 2L
Mức tiền mặt giới hạn dưới L thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu, còn
phương sai thu chi ngân quỹ được xác định dựa vào số liệu thực tế của quỹ thời kỳ
trước để tính tốn.
• Quản lý các khoản thu chi tiền mặt
Hoạt động thu chi tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hơn nữa tiền
mặt là một loại tài sản đặc biệt có tính thanh khoản cao nhất, vì vậy doanh nghiệp cần
có biện pháp quản lý, sử dụng tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh thất thoát. Cụ thể
là:
+ Mọi khoản thu, chi tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông qua
quỹ, không được tự thu, tự chi.

+ Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý tiền mặt, nhất là giữa
thủ quỹ và kế toán thanh toán.
+ Doanh nghiệp cần xây dựng các quy chế thu chi tiền mặt để áp dụng cho
từng trường hợp thu chi cụ thể. Thông thường các khoản thu chi nhỏ có thể sử dụng
tiền mặt, cịn các khoản thu chi lớn cần sử dụng các hình thức thanh tốn khơng dùng
tiên mặt như chuyển khoản.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, xác định rõ đối tượng tạm
ứng, mục đích tạm ứng, số tiền tạm ứng và thời hạn thanh tốn để có biện pháp đốc
thúc kịp thời.
c.

Chính sách quản lý khoản phải thu
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng

chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về các dịch vụ giao hàng
và các dịch vụ hậu mãi như vận chuyển, lắp đặt, bảo hành… Tuy nhiên trong nền
kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là một việc khơng thể thiếu. Tín dụng thương
mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng


20

cũng đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó
được thể hiện trên những nét cơ bản sau:
- Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả tiền chậm
nên sẽ có nhiều người mua hàng hóa của doanh nghiệp hơn, từ đó làm doanh thu tăng.
Khi cấp tín dụng cho khách hàng nghĩa là doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc trả tiền và
vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn.
- Tín dụng thương mại làm giảm được chi phí tồn kho của hàng hóa.
- Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn

và hạn chế phần nào về hao mịn vơ hình.
- Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí trong
hoạt động của doanh nghiệp.
- Tín dụng thương mại làm tăng chi phí quản lý nợ, địi nợ, chi phí trả cho
nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt của ngân quỹ. Thời hạn tín dụng càng dài thì chi
phí này càng lớn, đồng thời rủi ro khơng địi được nợ càng cao, làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp bị giảm.
Với những tác động như trên buộc các nhà quản lý phải so sánh giữa thu nhập
và chi phí tăng thêm, từ đó đưa ra quyết định có cấp tín dụng thương mại cho khách
hàng hay không, và các điều khoản như thế nào cho phù hợp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô các khoản phải thu thường là:
+ Khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng: trong một
số trường hợp để khuyến khích người mua, doanh nghiệp thường áp dụng phương
thức bán chịu (giao hàng trước, trả tiền sau) đối với khách hàng. Điều này làm tăng
thêm các chi phí như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, rủi ro khơng thu
được nợ…, đổi lại doanh nghiệp có thể tăng thêm lợi nhuận nhờ bán được nhiều
hàng hơn.
+ Giới hạn của lượng vốn phải thu hồi: nếu lượng tiền phải thu hồi q lớn thì
khơng thể tiếp tục bán chịu vì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
+ Thời hạn bán chịu và chính sách bán chịu của mỗi doanh nghiệp: Đối với các
doanh nghiệp có quy mơ lớn, tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm sử dụng lâu bền thì


×