Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch việt nam trong thời giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.14 KB, 108 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH
DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-------***-------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH
DU LỊCH VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ

Sinh viên thực hiện: Trần Việt Dũng
Lớp: Nga
Khoá: 42G – Khoa KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Vũ Thị Hiền

Hà Nội – Tháng 11/2007


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFAS
APEC
ASEAN

ASEAN Framework

Hiệp định chung ASEAN về

Agreement on Services


Dịch vụ

Asia - Pacific Economic

Diễn đàn hợp tác châu á -

Cooperation

Thái Bình Dương

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á

Asian Nations
ASEANTA

Asean Tourism Association

Hiệp hội du lịch phi lợi nhuận các
quốc gia Đông Nam á

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước

ngoài GDP Gross Domestic Products


Tổng sản phẩm quốc nội

MICE

Meeting Incentive

Du lịch kết hợp hội họp,

Convention

khen thưởng, hội nghị, triển

Exibition

lãm Hỗ trợ phát triển chính

Official Development

thức

ODA

Assitance
OECD

Organization for Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Cooperation and


Kinh tế

Development
PATA
SARS

Pacific Asia Travel

Hiệp hội lữ hành Châu á - Thái

Association

Bình Dương

Severe acute respiration

Hội chứng hơ hấp cấp tính nặng

syndrome
TOEIC

TITC

Test of English for

Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế

International
Communication


về giao tiếp

Tourism

Trung tâm tin học du lịch

Information
UNESCO

Technology Center
United Nations Educational

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và


Scientific and Cultural

Văn hoá của Liên hiệp quốc

Organization
UNWTO
WB

The United Nations World
Tourism
Organization
World Bank

Tổ chức du lịch Thế giới trực

thuộc Liên hợp quốc
Ngân hàng Thế giới

WEF

The world Econimic Forum

Diễn đàn kinh tế Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại Thế giới

WTTC

World Travel & Tourism

Hội đồng du lịch và lữ hành

ITDR

Council
Institute for Tourism
Development Research

Thế
Viện nghiên cứu phát triển du
giới


lịch


MC LC

Lời mở đầu...............................................................1
Chãơng I: Tổng quan về dịch vụ du lịch và năng lực
cạnh tranh của ngành du lịch trong xu thÕ héi nhËp
kinh tÕ quèc tÕ.........................................................4
I.

Mét sè kh¸i niệm cơ bản...................................................................4

1...................................................Dịch vụ du lịch
4
1.1.....................................Khái niệm về dịch vụ du lịch
4
1.2. Phân loại dịch vụ du lịch........................................6
1.2.1.................................Xét theo hình thái vật chất
6
1.2.2.....................................Xét theo cơ cấu tiêu dùng
...........................................................................6
1.2.3.Xét theo tính chất tham gia vào dịch vụ du lịch
...........................................................................7
1.2.4.................................................Xét theo nội dung
...........................................................................7
1.3. Đặc điểm của dịch vụ du lịch...............................7
1.4. Các ngành nghỊ kinh doanh chÝnh trong lÜnh vùc
dÞch vơ du lÞch 9

1.4.1..........................................Khách sạn và nhà hàng
9
1.4.2..............................................Kinh doanh lữ hành
10
1.4.3.................Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
10
1.4.4.Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch
11
1.4.5....................Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác
11
2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh....................12
2.1..................................................................Cạnh tranh
12
2.2.....................................................Năng lực cạnh tranh
12
2.2.1................................Năng lực cạnh tranh quốc gia
13
2.2.2.....Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ ngành
13
2.2.3.......................Năng lực cạnh tranh của sản phẩm


15
3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
ngành dịch vụ du lịch 16
3.1. Hệ số tham gia vào thị trãờng quốc tế (tính theo
số lãợng khách du lịch quốc tế)...................................17
3.2................................................Giá cả dịch vụ du lịch
17
3.3...................Chất lãợng sản phẩm chủ yếu của ngành

18
3.4.........................................Chất lãợng nguồn nhân lực
19
3.5.............................................Chất lãợng cơ sở hạ tầng
20

II. Hội nhập về du lịch của Việt Nam và sự cần thiết nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành du lịch...............................................21

1.......................Hội nhập về du lịch của ViÖt Nam
21


1.1....Cam kÕt vỊ dÞch vơ du lÞch cđa ViƯt Nam khi gia
nhËp WTO...............................................................21
1.2 Héi nhËp vỊ du lÞch cđa ViƯt Nam trong ASEAN...24
2.Cơ hội và thách thức đối với ngành du lịch Việt
Nam trong quá trình hội nhập...........................27
2.1.........Những cơ hội đối với ngành du lịch Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế..................27
2.2.. .Những thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế...................29
3.Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành du lịch Việt Nam...................................30

III. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số nãớc trên
thế giới................................................................................................32

1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành
du lịch Thái Lan 32

2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành du lịch Malaixia......................................34
3........Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
35
Chãơng II: Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành du
lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.....................37
I.

Khái quát tình hình phát triển của ngành du lịch Việt Nam... 37
II. Những lợi thế để phát triển nhanh du lịch của Việt Nam.............39
III. Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam 42

1. Đánh giá thị phần của ngành du lịch Việt Nam. 42
2...................Đánh giá về giá cả của dịch vụ du lịch
45
3....Đánh giá về chất lãợng của các sản phẩm du lịch
của Việt Nam . 47 4. Đánh giá chất lãợng nguồn
nhân lực............................................................50
5. Đánh giá Chất lãợng cơ sở hạ tầng du lịch.........55

IV. Đánh giá chung về một số thành tựu và hạn chế của ngành du
lịch Việt Nam.....................................................................................63

1.Một số thành tựu chủ yếu của Ngành du lịch Việt
Nam................................................................63
1.1. Hiệu quả kinh tế xà hội ngày càng lớn và toàn diện
63
1.2 Nâng cao nhận thức về du lịch............................64
1.3.
Quảng bá thãơng hiệu du lịch Việt Nam ra thị

trãờng quốc tế. . 65
1.4......Chất lãợng sản phẩm và dịch vụ du lịch luôn
đãợc cải tiến và nâng cao........................................65
2.....Những hạn chế đối với ngành du lịch Việt Nam
66
2.1.Các sản phẩm du lịch của Việt Nam còn nghèo nàn


và chất lãợng sản phẩm thấp.......................................66
2.2..Ngành du lịch Việt Nam thiếu nguồn nhân lực có
trình độ cao và chuyên nghiệp.................................67
2.3.......................Chất lãợng cơ sở hạ tầng vẫn yếu kém
67


2.4.Những hạn chế về mặt marketing, quảng bá và
tiếp thị thãơng hiệu du lịch Việt Nam ra quốc tế....68
Chãơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế.........................................69
I. Quan điểm hội nhập, định hãớng, mục tiêu phát triển du lịch
Việt Nam............................................................................................69

1. Quan điểm hội nhập và phát triển của ngành du
lịch......................................................................69
2.Định hãớng và mục tiêu phát triển ngành du lịch
giai đoạn đến năm 2010 tầm nhìn 2020............70

II. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch
Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế...............................71


1............................Nhóm giải pháp đối với nhà nãớc
71
1.1.Tăng cãờng hỗ trợ và khuyến khích phát triển du
lịch nhã các ngành xuất khẩu khác và đãa ra tầm
nhìn dài hạn về đầu tã nhà nãớc vào phát triển du
lịch.............................................................................. 71
1.2.Thu hút sự tham gia tích cực và hiệu quả của các
doanh nghiệp du lịch cũng nhã các thành phần khác
vào quá trình xây dựng và triển khai kế hoạch chiến
lãợc phát triển du lịch..................................................73
1.3.Phát huy vai trò chủ chốt của Tổng cục du lịch
trong quá trình phát triển của ngành du lịch Việt Nam
73
1.4.Nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng, tài nguyên
du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.....................75
1.5.....................Tăng cãờng hoạt động thông tin du lịch
............................................................................... 77
1.6......Phát triển hoạt động Marketing quảng bá du lịch
............................................................................... 78
1.7.Phát triển nguồn nhân lực theo hãớng chuyên
nghiệp hoá cao ... 79 1.8. Tăng cãờng thu hút vốn
đầu tã nãớc ngoài...................................................80
1.9...........................Đơn giản hoá các thủ tục về du lịch
81
1.10..........................Phát triển doanh nghiệp tã nhân
82
1.11.....................................Phát triển du lịch bền vững
82
2......................................Giải pháp đối với hiệp hội

82
3........Nhóm giải pháp đối với doanh nghiƯp du lÞch


83
3.1.Tập trung nguồn lực hỗ trợ hoàn thiện những sản
phẩm du lịch chủ đạo đi đôi với tiếp tục phát triển
sản phẩm du lịch mới...................................................83
3.2 Phối hợp hoạt động du lịch với các ngành kinh tế
khác..............................................................................83
3.3.........................................Xây dựng Website du lịch
86
3.4............Nâng cao chất lãợng nguồn nhân lực du lịch
87
Kết luận..................................................................89


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Mẫu cam kết của ngành dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan...........21
Bảng 2: Thị phần và biến động về lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
trong giai đoạn 1990 – 2006...........................................................................42
Bảng 3: Đánh giá năng lực cạnh tranh về giá của ngành du lịch Việt Nam.. 44
Bảng 4: Đánh giá năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của ngành du lịch
Việt Nam..........................................................................................................49
Bảng 5: Đánh giá năng lực cạnh tranh cơ sở hạ tầng du lịch của Việt Nam. 54
Bảng 6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thời kỳ 1995 – 2006 vào hoạt
động du lịch.....................................................................................................62


LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức

thương mại thế giới WTO. Việc trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới là một sự kiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là yếu tố
thúc đẩy và hỗ trợ mạnh mẽ quá trình cải cách bên trong của nước ta, thu hút
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngồi, khơi dậy và phát huy tiềm
năng, thế mạnh của đất nước. Gia nhập WTO sẽ mở ra một giai đoạn phát
triển mới, giai đoạn phát triển trong bối cảnh hội nhập sâu và toàn diện vào
nền kinh tế thế giới đang biến đổi nhanh chóng, đưa lại những cơ hội và thuận
lợi, khó khăn và thách thức lớn đan xen cho tất cả các lĩnh vực, trong đó
khơng thể khơng kể đến hoạt động du lịch.
Toàn ngành du lịch sẽ vừa phải tuân thủ các quy tắc và cam kết với
WTO, vừa chịu sự tác động mạnh mẽ của bối cảnh quốc tế có nhiều biến
động phức tạp. Trong bối cảnh mới đó, nhằm thực hiện nhiệm vụ mà Đại hội
X của Đảng đã nhấn mạnh: “Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng hoạt
động du lịch, đa dạng hoá sản phẩm và loại hình du lịch” và chủ trương nêu
ra từ Đại hội IX là: “Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn”, cần phát triển du lịch với quy mô lớn hơn, tốc độ nhanh và bền
vững hơn, chất lượng hơn và hiệu quả hơn, nhanh chóng thu hẹp khoảng
cách về phát triển du lịch với các nước đứng đầu khu vực, góp phần thiết
thực để sớm đưa nước ta thốt ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Để ngành du lịch có thể phát triển mạnh và vững bước trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu cấp bách hiện nay là phải đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ du lịch Việt Nam, để từ đó có thể
tìm ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Với mong

1



muốn góp một phần ý kiến của mình vào việc đánh giá thực trạng và đưa ra
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam trong bối
cảnh mới, em đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du
lịch Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế” để làm đề tài khố
luận tốt nghiệp của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ du lịch

Việt Nam, những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội đối với ngành
du lịch Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
- Học tập kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch
ở một số nước có ngành du lịch phát triển trên thế giới.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành du lịch Việt Nam.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Những lý luận cơ bản về dịch vụ du lịch, năng lực cạnh

tranh; thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
- Thời gian: Nghiên cứu sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 1990 đến nay.
- Không gian: Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển ngành du lịch của
một số nước trong khu vực: Thái Lan, Malaixia.
4.


Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp quan sát thực tế, phân tích thống kê, tổng

hợp so sánh để đưa ra các đánh giá, nhận định.

2


- Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các phương pháp khác như: phương
pháp tiếp cận lịch sử/logic, phương pháp duy vật biện chứng,...
5.

Kết cấu của khố luận
Ngồi phần mục lục, mở đầu, kết luận, các tài liệu trích dẫn và tham

khảo, khóa luận được bố cục thành 3 chương:
Chư ơ ng 1: Tổng quan về dịch vụ du lịch và năng lực cạnh
tranh của ngành du lịch trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Chư ơ ng 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành du lịch
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Chư ơ ng 3: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành du lịch Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Do thời gian và trình độ cịn nhiều hạn chế, khóa luận chắc chắn khơng
tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự thơng cảm, góp ý, phê
bình của các thầy cơ và bạn bè để khóa luận được hồn thiện hơn và cũng là
để có thêm luận cứ, cơ sở để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, toàn diện hơn nữa
về vấn đề này trong thời gian tới.
Để có thể hồn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, đặc biệt sự giúp đỡ và

hướng dẫn tận tình của cơ giáo - Thạc sĩ Vũ Thị Hiền trong suốt thời gian
qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2007
Sinh viên
Trần Việt Dũng

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DU LỊCH TRONG
XU THẾ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1. Dịch vụ du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ. Do vậy nó cũng mang những đặc
tính chung của dịch vụ. Sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là dịch vụ,
không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho lưu bãi, không chuyển quyền
sở hữu khi sử dụng.
Trong những năm gần đây, thế giới đã chứng kiến sự bùng nổ của hoạt
động du lịch trên toàn cầu. Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn
của nhiều quốc gia và kinh tế du lịch đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển
của kinh tế thế giới. Du lịch đã trở thành một hiện tượng quen thuộc trong đời
sống con người và ngày càng phát triển phong phú cả về chiều rộng và chiều
sâu. Vậy dịch vụ du lịch là gì?
1.1. Khái niệm về dịch vụ du lịch
Về khái niệm dịch vụ du lịch, trên thế giới nhiều học giả đã đưa ra các
khái niệm khác nhau đi từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.
Luật Du lịch Việt Nam (2006) định nghĩa: Du lịch là các hoạt động có

liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định.
Cịn theo cách định nghĩa của Giáo trình kinh tế du lịch thì dịch
vụ du lịch là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa những
tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch và thông qua các hoạt động

4


tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích
cho tổ chức cung ứng du lịch.
Nhắc đến dịch vụ du lịch, chúng ta có thể nghĩ ngay đến một số khái
niệm như là: ngành du lịch, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và
khách du lịch.
Ngành du lịch, được định nghĩa theo nghĩa rộng, là khu vực kinh tế bao
gồm tất cả các ngành phục vụ khách du lịch. Ngành du lịch được định nghĩa
một cách đơn giản là một bộ phận của nền kinh tế, có chung một chức năng,
đó là phục vụ nhu cầu của khách du lịch. Do đó, ngành công nghiệp này được
định nghĩa gắn liền với thị trường riêng biệt của nó và bao gồm tất cả các nhà
cung cấp dịch vụ du lịch, những người có nguồn thu từ khách du lịch. Tuy
nhiên, trên thực tế, rất khó để định nghĩa ngành du lịch chính xác là bao gồm
những cái gì, những doanh nghiệp gì và bên cạnh các công ty du lịch trực tiếp
(như công ty lữ hành, lưu trú và người cung cấp dịch vụ vận chuyển khách du
lịch), là những doanh nghiệp mà nghiệp vụ kinh doanh của họ hoàn toàn, hay
chủ yếu phụ thuộc vào khách du lịch, chúng ta cũng có thể thấy còn tồn tại rất
nhiều doanh nghiệp du lịch gián tiếp (như nhà cung cấp dịch vụ giải trí, văn
hoá và thể thao; những người bán lẻ, những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
tài chính, thậm chí cả những công ty xây dựng khách sạn và các cơ sở hạ tầng
du lịch khác), đó là những doanh nghiệp chỉ phụ thuộc một phần vào du lịch,

còn phần cơ bản trong tác nghiệp kinh doanh của họ là phục vụ nhu cầu của
dân cư của địa phương.
Công ty kinh doanh dịch vụ du lịch (Công ty lữ hành) là công ty đặc
biệt kinh doanh chủ yếu trong việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các
chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngồi ra, các cơng ty lữ hành
cịn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm dịch vụ của các
nhà cũng cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác

5


đảm bảo thực hiện phục vụ các nhu cầu của khách du lịch từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối cùng.
Về khái niệm khách du lich, Luật du lịch Việt Nam định nghĩa ba loại
khách du lịch khác nhau: khách nội địa, khách du lịch nước ngoài và khách
nước ngoài đến Việt Nam. Mặc dù phát triển du lịch nội địa là điều kiện quan
trọng để phát triển du lịch, còn khách du lịch từ trong nước ra nước ngoài thể
hiện phần mất mát ngoại hối quan trọng mà du lịch thụ động có thể đem lại,
nghiên cứu về sức cạnh tranh này sẽ tập trung vào khách nước ngoài đến Việt
Nam để so sánh năng lực cạnh tranh của Việt Nam với các nước khác trong
khu vực trên cơ sở hấp dẫn khách du lịch nước ngoài.
1.2. Phân loại dịch vụ du lịch
1.2.1. Xét theo hình thái vật chất
Dịch vụ du lịch được phân thành 2 loại: dịch vụ du lịch hàng hoá
(thức ăn, quà lưu niệm, vận chuyển...) và dịch vụ du lịch phi hàng hoá
(hướng dẫn thăm quan, tổ chức trò chơi, tư vấn tiêu dùng...). Trong dịch
vụ phi hàng hoá, dịch vụ du lịch được hiểu theo nghĩa thuần t, khơng có
hình thái vật chất. Dịch vụ du lịch thuần tuý thường chiếm từ 2/3 đến 3/4
sản phẩm dịch vụ du lịch.
1.2.2. Xét theo cơ cấu tiêu dùng

Dịch vụ du lịch được chia làm 2 loại: Dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung.
Dịch vụ du lịch cơ bản bao gồm: dịch vụ ăn uống, lưu trú và vận
chuyển. Đó là những nhu cầu cơ bản, không thể thiếu được với khách hàng
trong thời gian du lịch.
Dịch vụ du lịch bổ sung bao gồm: Thăm quan, giải trí, mua sắm hàng
hố. Đó là những nhu cầu phải có nhưng khơng thật cần thiết lắm so với loại
hình du lịch trên, và nó khơng định lượng được.

6


Quan hệ tỷ lệ giữa 2 loại này rất quan trọng để phân tích chi tiêu của
khách, chuẩn bị phục vụ của ngành du lịch, đặc biệt là để phân biệt hiệu quả
tỷ trọng giữa dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung. Tỷ trọng này càng nhỏ thì
hiệu quả tổng hợp của kinh doanh du lịch ngày càng cao. Tức là tỷ lệ nhu yếu
phẩm ngày càng nhỏ, khách du lịch ngày càng giàu, du lịch càng phát triển và
kinh doanh nhiều lãi.
1.2.3. Xét theo tính chất tham gia vào dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch chia ra làm dịch vụ trực tiếp và dịch vụ gián tiếp:
- Dịch vụ trực tiếp là dịch vụ du lịch do đơn vị kinh doanh du lịch trực
tiếp làm, ví dụ như dịch vụ tại các nhà hàng, khu nghỉ biển, bể tắm hơi...
- Dịch vụ gián tiếp là dịch vụ du lịch không do đơn vị kinh doanh du
lịch trực tiếp làm, mà chỉ thực hiện chức năng môi giới. Đơn vị thực hiện dịch
vụ gián tiếp thường là các đại lý du lịch. Tuy không trực tiếp phục vụ khách
hàng nhưng đại lý du lịch đóng vai trị rất quan trọng như: nghiên cứu thị
trường du lịch, tổ chức hình thành các sản phẩm du lịch, tuyên truyền, quảng
cáo các loại hình du lịch đã hình thành, xác định hiệu quả của tuyên truyền
quảng cáo... Trong các công ty du lịch thì trung tâm điều hành hướng dẫn du
lịch thực hiện nhiệm vụ dịch vụ gián tiếp này.
1.2.4. Xét theo nội dung

Dịch vụ du lịch phải thoả mãn 4 yêu cầu của khách là đi lại, nghỉ
ngơi, vui chơi, ăn uống và nghiên cứu. Và tương ứng vớí 4 yêu cầu này là
4 loại dịch vụ phục vụ khách hàng. Và đây là cách phân loại quan trọng
nhất, xuất phát từ bản chất của hoạt động du lịch. Du lịch là ngành kinh
doanh tổng hợp sử dụng sản phẩm của những ngành khác, nhằm đáp ứng
nhu cầu tổng hợp của khách du lịch.
1.3. Đặc điểm của dịch vụ du lịch
* Dịch vụ du lịch cũng có những đặc điểm chung như những dịch vụ
khác:
7


- Tính vơ hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn
tại dưới dạng vật thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ
(thường chiếm 80 – 90% về mặt giá trị), hàng hoá chiểm tỷ trọng nhỏ. Do vậy
việc đánh giá chất lượng sản phẩm do lịch rất khó khăn, vì thường mang tính
chủ quan và phần lớn khơng phụ thuộc vào người kinh doanh mà phụ thuộc
vào khách du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch được xác định dựa vào độ
chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của
khách du lịch.
- Tính khơng thể tách rời: Phần lớn q trình tạo ra và tiêu dùng các
sản phẩm du lịch trùng nhau về không gian và thời gian. Chúng không thể
cất đi, tồn kho như các hàng hố thơng thường khác được. Do vậy, để tạo
ra sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng là rất khó khăn. Việc thu hút
khách du lịch nhằm tiêu thụ sản phẩm du lịch là vấn đề vô cùng quan trọng
đối với các nhà kinh doanh du lịch.
- Tính khơng đồng nhất: Hiệu quả mà dịch vụ đem lại cho khách hàng
cao hay thấp không chỉ do bản thân sản phẩm mà còn do sự tham gia của
khách hàng vào quá trình tạo thành dịch vụ ấy. Dịch vụ có tính phi tiêu chuẩn
hố cao, cho nên muốn có dịch vụ tốt cần phải có sự thực hiện tốt cả hai phía

người cung cấp và khách hàng.
* Ngoài những đặc điểm chung của ngành dịch vụ, dịch vụ du lịch cịn
có những đặc điểm rất riêng so với các ngành dịch vụ khác:
- Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên
du lịch. Do vậy, sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được. Trên thực tế,
không thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà bắt buộc khách
du lịch phải đến với nơi có sản phẩm du lịch để thoả mãn nhu cầu của mình
thơng qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch. Đặc điểm này của sản phẩm du
lịch là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho các nhà kinh doanh
du lịch trong việc tiêu thụ sản phẩm.
8


- Hoạt động kinh doanh du lịch thường mang tính mùa vụ. Việc tiêu
dùng sản phẩm du lịch thường không diễn ra đều đặn mà có thể chỉ tập trung
vào những thời gian nhất định trong ngày (đối với sản phẩm ở bộ phận nhà
hàng), trong tuần (đối với sản phẩm của các thể loại du lịch cuối tuần), trong
năm (đối với sản phẩm của một số loại hình du lịch như: du lịch biển, du lịch
nghỉ núi...). Sự dao động về thời gian trong tiêu dùng sản phẩm du lịch gây
khó khăn cho việc tổ chức hoạt động kinh doanh và từ đó ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của các nhà kinh doanh du lịch. Khắc phục tính mùa vụ trong
kinh doanh du lịch luôn là vấn đề bức xúc cả về mặt thực tiễn, cũng như về
mặt lý luận trong lĩnh vực du lịch.
- Dịch vụ du lịch có khả năng cung cấp việc làm rất cao. Theo tài liệu
của hội đồng du lịch thế giới năm 2006, lực lượng lao động phục vụ du lịch
chiếm 1/40 trong tổng số việc làm của thế giới.
- Dịch vụ du lịch liên quan, sử dụng sản phẩm của rất nhiều ngành
khác liên quan như giao thông vận tải, giải trí, kinh doanh khách sạn, nhà
hàng... Vì thế vấn đề hợp tác trong dịch vụ du lịch là rất quan trọng.
1.4. Các ngành nghề kinh doanh chính trong lĩnh vực dịch vụ du lịch

Theo Điều 38 của Luật du lịch ban hành năm 2006 thì kinh doanh du
lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề sau:
1.4.1. Khách sạn và nhà hàng
Kinh doanh khách sạn là công đoạn phục vụ khách du lịch để họ hồn
tất chương trình du lịch đã lựa chọn.
Thuật ngữ “kinh doanh khách sạn” được hiểu là “làm nhiệm vụ đón
tiếp, phục vụ việc lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí, bán hàng cho khách du
lịch”. Vì thế, ngồi hoạt động kinh doanh lưu trú ra thì trong lĩnh vực hoạt
động kinh doanh này cịn có cả các hoạt động kinh doanh khác như: ăn uống,
vui chơi giải trí, bán hàng cho khách du lịch...

9


Hiện nay trên thế giới tất cả các quốc gia đều có khách sạn và kinh
doanh khách sạn, đặc biệt là ở những quốc gia có nền kinh tế, khoa học kỹ
thuật, văn hoá nghệ thuật, thể thao, du lịch phát triển...
1.4.2. Kinh doanh lữ hành
Khi nói đến hoạt động kinh doanh lữ hành nói chung, các chuyên gia
về du lịch muốn đề cập đến các hoạt động chính như “Làm nhiệm vụ giao
dịch, ký kết với các tổ chức kinh doanh du lịch trong nước, nước ngoài để
xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch”.
Tuy nhiên, trên thực tế, khi nói đến hoạt động kinh doanh lữ hành, chúng ta
thấy tồn tại song song hai hoạt động phổ biến sau:
- Kinh doanh lữ hành: Là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần; quảng cáo
và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc
văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
- Kinh doanh đại lý lữ hành: Là việc thực hiện các dịch vụ đưa đón,
đăng ký nơi lưu trú, vận chuyển, hướng dẫn thăm quan, bán các chương trình

du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp thông tin du lịch và tư vấn du
lịch nhằm hưởng hoa hồng.
1.4.3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Đặc trưng nổi bật của hoạt động du lịch là sự dịch chuyển của con
người từ nơi này đến nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ,
thường là với một khoảng cách xa. Do đó, khi đề cập đến hoạt động du
lịch nói chung, đến hoạt động kinh doanh du lịch nói riêng khơng thể
khơng đề cập đến hoạt động kinh doanh vận chuyển. Kinh doanh vận
chuyển là hoạt động kinh doanh nhằm giúp cho khách du lịch dịch chuyển
được từ nơi cư trú của mình đến điểm du lịch cũng như là dịch chuyển tại
điểm du lịch.

10



×