Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Nghiên cứu biến chứng xuất huyết tiêu hoá trên ở bệnh nhân đột quỵ não tại bv.t wqđ 108 từ 2003 – 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.07 KB, 41 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo bộ quốc phòng
Học viện quân y
Lấ HI TN
NGHIấN CU BIN CHNG XUT HUYT
TIấU HO TRấN BNH NHN T QU
NO TI BV.T WQ 108 T 2003 2007
Chuyên ngành: Nội Thần Kinh
Đề cơng luận văn thạc sỹ y khoa
Hng dn khoa hc: PGS.TS. Nguyn Vn Thụng




H Ni - 2008

1
Bộ giáo dục và đào tạo bộ quốc phòng
Học viện quân y
Trần lu sơn
nghiên cứu đặc điểm lâm sàng
và nhiễm khuẩn phế quản phổi trên
bệnh nhân đột quỵ n o nặng Giai đoạnã
cấp
Chuyên ngành : Nội Thần Kinh
M sốã : 60.72.20
Đề cơng luận văn thạc sỹ y khoa
Hớng dẫn khoa học:
TS Nguyễn Minh Hiện
Hà Nội 2008
2
ĐẶT VẤN ĐỀ


Đột quỵ não là một bệnh lý mạch máu não, là vấn đề mang tính thời sự được tổ chức y
tế Thế giới và mọi quốc gia quan tâm, nghiên cứu vì tính phổ biến và hậu quả nặng nề.
Ở các nước phát triển đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba sau
các bệnh ung thư và tim mạch. Ở Mỹ cứ 3,5 phút lại có một người tử vong do đột quy não.
Theo Mac Donal và cộng sự (2000), mỗi năm có khoảng 200/100.000 dân số mắc bệnh đột
quỵ não và hơn 1% dân số trên 65 tuổi bị bệnh này. Theo Brodick(1998), khoảng 7%
trường hợp đột quỵ naõ tái phát hàng năm, trong số những người sống sót có ít nhất một
nửa bị tàn tật vĩnh viễn. Chi phí cho điều trị và dự phòng đột quỵ não thực sự là một gánh
nặng cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Năm 2005, chính phủ Mỹ phải chi 56,8 tỷ đô la
cho những bệnh nhân đột quỵ não. Ở Việt Nam theo thống kê, Nguyễn Văn Đăng và cộng
sự(1995) qua mẫu điều tra 976.441 người, tỷ lệ mắc là 75,14/100.000 dân, tỷ lệ mới mắc là
53,2/100.000. Theo Lê Văn Thành, Nguyễn Thy Hùng và cộng sự(1994 – 1998) điều tra
dịch tể đột quỵ não tại TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Kiên Giang và Tiền Giang thấy tỷ lệ hiện
mắc 425/100.000 dân, tỷ lệ tử vong 28 – 44%. Theo dõi 4067 bệnh nhân nằm điều trị tại
khoa nội thần kinh BV.103 trong 10 năm(1980 – 1989), Hồ Hữu Lương, Nguyễn Văn
Chương và cộng sự thấy đột quỵ não chiếm 7,02%.

Đột quỵ não gồm nhồi máu não và chảy máu não, trong đó tỷ lệ nhồi máu cao hơn.
Theo N.V.Vereshagin(1990) tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu não khoảng 80%, theo
R.C.Hart(1994), nhồi máu não chiếm 85%. Tỷ lệ thống kê của khoa thần kinh BV.Bạch
Mai nhồi máu não là 78%, chảy máu não là 22%, tại khoa nội thần kinh BV.103 tỷ lệ nhồi
máu là 71,1%, chảy máu não là 28,9%.

Ngày nay, nhờ có phương pháp chẩn đoán mới như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng
hưởng từ, chụp mạch…đi đôi với những tiến bộ trong các lĩnh vực hồi sức cấp cứu, can
3
thiệp mạch, phẩu thuật thần kinh… và việc đẩy mạnh các biện pháp dự phòng và điều trị
đột quỵ não mang lại những kết quả to lớn trong chẩn đoán và điều trị đột quỵ não.

Cho tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về đột quỵ não như lâm sàng, các thể

lâm sang, các cận lâm sang, các nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ và các biến chứng nói
chung, biến chứng chảy máu tiêu hoá trên nói riêng. Tuy nhiên những nghiên cứu về xuất
huyết tiêu hoá trên chưa có nhiều, đặc biệt ở Việt Nam. Việc phát hiện sớm, điều trị kịp
thời cũng như điều trị dự phòng biến chứng xuất huyết tiêu hoá là vấn đề thiết yếu trong
chăm sốc bệnh nhân đột quỵ não tránh cho đột quỵ não nặng thêm, có nguy hiểm tính
mạng bệnh nhân. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề này
với đề tài: “Nghiên cứu biến chứng xuất huyết tiêu hoá trên ở bệnh nhân đột quỵ não tại
BV.TWQĐ 108 từ 2003 – 2007” với hai mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ biến chứng xuất huyết tiêu hoá trên ở bệnh nhân đột quỵ não.
2. Đánh giá, tiên lượng bệnh nhân đột quỵ não có biến chứng xuất huyết tiêu hoá trên.
4
BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BN Bệnh nhân
CHT Cộng hưởng từ
CLVT Cắt lớp vi tính
CLS Cận lâm sàng
CMN Chảy máu não
DNT Dịch não tuỷ
ĐQN Đột quỵ não
ĐT Điều trị
LS Lâm sàng
NMN Nhồi máu não
TCYTTG Tổ chức Y tế Thế giới
XHTHT Xuất huyết tiêu hoá trên
5
Chơng 1
Tổng quan tài liệu
I. Đột quị não
1.1 Định nghĩa và phân loại đột quỵ não
1.1.1 Định nghĩa đột quỵ não

Có nhiều tài liệu trong nớc và ngoài nớc viết về đột quỵ não dới các tên gọi
khác nhau: tai biến mạch máu não (cerebrovascular accident), đột quỵ não (stroke,
apoplexy) [ 1 ]. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1989 đột quỵ
não đợc định nghĩa nh sau:
Đột quỵ não là biểu hiện về lâm sàng dới dạng các thiếu sót thần kinh cấp tính với
sự khởi phát đột ngột (trong vài giây) hoặc nhanh (trong vài giờ) của các triệu chứng và
dấu hiệu tơng ứng với tổn thơng khu trú của não do cơ chế mạch máu. Các triệu chứng
kéo dài trên 24 giờ hoặc tử vong trớc 24 giờ. Định nghĩa này không bao hàm ngất tim
(vì không có triệu chứng khu trú) và chảy máu dới nhện không có biến chứng (tức là
không có tổn thơng não) [ 1 ].
Tiêu chuẩn giai đoạn cấp: Từ lúc phát bệnh kéo dài đến tuần thứ 3 của bệnh hay các
triệu chứng lâm sàng ổn định.
1.1.2 Phân loại đột quỵ não
Đột quỵ não bao gồm chảy máu não và nhồi máu não. Theo bảng phân loại bệnh quốc
tế lần thứ 10 (ICD 10) của Tổ chức Y tế Thế giới chảy máu não có mã số I.61, nhồi máu
não có mã số I.63 [ 2 ].
Chảy máu não đợc phân loại chi tiết:
I.61.0: chảy máu bán cầu đại não, dới vỏ
I.61.1: chảy máu bán cầu đại não ở vỏ não
I.61.2: chảy máu bán cầu đại não không biệt định
I.61.3: chảy máu thân não
I.61.4: chảy máu tiểu não
6
I.61.5: chảy máu não thất
I.61.6: chảy máu trong não nhiều ổ
I.61.8: chảy máu trong não khác
I.61.9: chảy máu não không biệt định
1.2. Dịch tễ học đột quỵ não
Đột quỵ não là bệnh thần kinh có tỷ lệ tử vong cao nhất. ở các nớc phát triển, là
nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung th

Tại Pháp tỷ lệ hiện mắc bệnh đột quỵ não là 600/100.000 dân và hàng năm có
140.000 trờng hợp mới mắc đột quỵ não [ 2 ].
Tỷ lệ đột quỵ não ở các nớc đang phát triển tăng hàng năm trong các thập kỷ qua.
Tại Thái Lan năm 1930 tỷ lệ mới mắc là 137/100.000 dân, đến năm 1984 tỷ lệ này là
187/100.000 dân. Tại Trung Quốc tỷ lệ mắc hàng năm điều chỉnh theo lứa tuổi là
216/100.000 dân [ 17 ]. ở ấn Độ tỷ lệ mắc khoảng 424/100.000 dân đến 842/100.000
dân và tỷ lệ tử vong khoảng 17,2% số ngời bị đột quỵ [ 19 ].
Tỷ lệ tử vong do đột quỵ não thay đổi ở các nớc khác nhau. ở các nớc phát triển tỷ
lệ này giảm trong những thập kỷ qua. ở Hoa Kỳ từ năm 1972 đến 1990 tử vong do đột
quỵ não giảm 5,5% mỗi năm và so với năm 1972, tỷ lệ tử vong năm 1990 đã giảm tới 60%.
Nhật Bản có tốc độ giảm tỷ lệ tử vong nhanh nhất (7% mỗi năm). Sự giảm tỷ lệ tử vong
do đột quỵ não là sự giảm tỷ lệ chảy máu não, thể đột quỵ não có tỷ lệ tử vong cao nhất [
26 ].
Vấn đề dịch tễ học đột quỵ não ở Việt Nam chỉ mới đợc quan tâm từ những
năm 90 của thế kỷ 20. Tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung tỷ lệ hiện mắc khoảng
115/100.000 dân, tỷ lệ tử vong khoảng 21/100.000 dân [ 3 ]. Tỷ lệ mắc và tử vong cao
ở các nớc đang phát triển liên quan tới việc quản lý các yếu tố nguy cơ. Nhiều tác giả cho
rằng nếu khống chế tăng huyết áp thì tỷ lệ tử vong do đột quỵ não ở các nớc đang phát
triển sẽ giảm.
1.3. Sơ lợc giải phẫu, sinh lý tuần hoàn não
1.3.1. Hệ thống động mạch não
Toàn bộ não đợc cấp máu bởi hai hệ thống động mạch: hệ động mạch cảnh trong
và hệ động mạch đốt sống thân nền.
- Động mạch cảnh trong:
7
Động mạch cảnh trong là một trong hai ngành cùng của động mạch cảnh chung,
tách ở hành cảnh. Động mạch này chia ra thành 4 ngành tận:
+ Động mạch mạc mạch trớc chạy vào các màng mạch để tạo thành đám rối màng
mạch trên, giữa, bên.
+ Động mạch não trớc tới máu cho mặt trong bán cầu, mặt dới và ngoài thuỳ trán.

+ Động mạch não giữa tới máu cho mặt ngoài bán cầu, vùng trán-thái dơng, đỉnh-
thái dơng, nửa trớc thuỳ chẩm.
+ Động mạch thông sau tạo sự nối thông của vòng mạch đa giác Willis.
Các ngành tận của động mạch cảnh trong tới máu cho não đều phân làm hai
khu vực: khu vực ngoại vi (các ngành nông tạo nên các động mạch vỏ não) tới máu cho vỏ
não và chất trắng kề dới, khu vực trung tâm (các ngành sâu) tới máu cho các nhân xám.
Các ngành nông và sâu không nối với nhau. Vùng ranh giới giữa các ngành nông và sâu
hay xảy ra các nhồi máu lan toả. ở khu vực trung tâm các nhánh tận không nối thông với
nhau và phải chịu áp lực cao, do đó chảy máu do tăng huyết áp thờng ở vị trí sâu và
nặng, đáng chú ý hai nhánh động mạch hay chảy máu nhất là động mạch Heubner (nhánh
của động mạch não trớc) và động mạch Charcot (nhánh của động mạch não giữa).
- Động mạch đốt sống thân nền
Hai động mạch đốt sống chui vào hộp sọ qua lỗ chẩm, nhập với nhau tạo thành
động mạch thân nền. Hệ thống động mạch này cung cấp máu cho một phần ba sau của
bán cầu đại não, tiểu não và thân não. Cầu não đợc cung cấp máu từ động mạch thân
nền, chúng đi sâu vào cầu não theo ba nhóm:
. Các động mạch trung tâm đi vào theo đờng giữa
. Các động mạch vòng ngắn đi vào theo đờng trớc bên
. Những động mạch vòng dài đi bao quanh mặt bên của cầu não và đi vào sâu
theo đờng sau bên
Hai động mạch não sau là hai nhánh tận cùng của động mạch thân nền, tới máu
cho mặt dới thuỳ thái dơng và mặt giữa thuỳ chẩm.
1.3.2. Hệ thống tĩnh mạch não
Gồm các nhóm tĩnh mạch và các xoang tĩnh mạch màng cứng. Máu tĩnh mạch từ
các xoang thông qua hệ thống nối giữa các xoang và các tĩnh mạch liên lạc đổ về tĩnh
mạch cảnh trong.
8
1.3.3. Tuần hoàn bàng hệ của não
Theo Lazorthes [ 29 ], tuần hoàn não có hệ thống nhánh thông ở ba mức:
- Mức I: nối thông giữa động mạch lớn trớc não (động mạch cảnh trong, động

mạch cảnh ngoài) qua động mạch mắt.
- Mức II: nối thông giữa động mạch cảnh trong và động mạch thân nền qua đa
giác Willis ở đáy sọ
- Mức III: nối thông giữa các nhánh nông của các động mạch não trớc, não giữa,
não sau ở quanh vỏ não.
Tuần hoàn bàng hệ của não có vai trò rất quan trọng đảm bảo an toàn cho sự t-
ới máu của não khi có tắc mạch khu vực.
1.3.4. Sinh lý tuần hoàn não
Não ngời trởng thành (nặng khoảng 1500 gam) đòi hỏi một nguồn cung cấp ổn
định khoảng 150 gam glucose và 72 lít oxy trong 24 giờ. Lu lợng tuần hoàn não trung
bình ở ngời lớn là 49,85,4ml/100g não/phút. Lu lợng tuần hoàn cho chất xám cao hơn cho
chất trắng [ 23 ].
Lu lợng tuần hoàn não đợc điều hoà bởi các yếu tố:
+ Tự điều hoà bằng cách thay đổi sức cản thành mạch để duy trì một lợng máu
qua não tơng đối ổn định khi huyết áp thay đổi. Sự điều hoà này đợc gọi là hiệu ứng
Bayliss [ 1 ]. ở ngời bình thờng lu lợng máu não không biến đổi theo cung lợng tim, khi
huyết áp tăng, các cơ trơn thành mạch co nhỏ lại để giảm máu lên não và ngợc lại khi huyết
áp hạ các cơ trơn thành mạch giãn ra để máu lên não nhiều hơn. Khi huyết áp trung bình
thấp dới 60mmHg hoặc cao hơn 150mmHg lu lợng máu não sẽ tăng hoặc giảm theo cung
lợng tim (mất hiệu ứng Bayliss).
+ Điều hoà về chuyển hoá: khi phân áp O
2
giảm hoặc phân áp CO
2
tăng gây
giãn mạch, tăng lu lợng máu trong não, ngợc lại khi phân áp O
2
tăng hoặc phân áp CO
2
giảm

gây co mạch và giảm lu lợng tuần hoàn não.
+ Điều hoà thần kinh giao cảm của mạch máu: kích thích thần kinh giao cảm
làm giảm lu lợng máu não cùng bên (tác dụng thông qua động mạch ngoài sọ). Cắt bỏ thần
kinh giao cảm không làm thay đổi khẩu kính các động mạch trong sọ.
+ Gần đây các nghiên cứu đề cập nhiều đến vai trò của các chất có chứa NO
(nitric oxide), kênh K
+
, AMP vòng, GMP vòng .
9
1.4. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của chảy máu não
1.4.1. Nguyên nhân của chảy máu não
Theo J.Philip Kistler [ 1 ] có các nguyên nhân của chảy máu não:
- Chảy máu não do tăng huyết áp.
- Chảy máu thuỳ não nguyên nhân không xác định.
- Vỡ túi phình động mạch.
- Vỡ dị dạng động-tĩnh mạch.
- Bệnh động mạch thoái hoá dạng tinh bột
- Các bệnh gây chảy máu: bạch cầu cấp, giảm fibrin, giảm tiểu cầu, suy tuỷ,
tiêu sợi tơ huyết, bệnh a chảy máu.
- Chảy máu vào tổ chức não tiên phát.
- Chảy máu não do nhồi máu động mạch và tĩnh mạch não.
- Các nguyên nhân hiếm gặp: do dùng thuốc giãn mạch, sau gắng sức và căng
thẳng tâm lý, sau chụp mạch não, rò tĩnh mạch xoang hang, migraine, các dị
dạng quái, rắn cắn .
Tuy có nhiều nguyên nhân, nhng chỉ có 4 loại phổ biến hay gặp: chảy máu não
do tăng huyết áp, chảy máu thu tiên phát, vỡ túi phình động mạch não, vỡ dị dạng động
tĩnh mạch não
1.4.2. Cơ chế sinh bệnh của chảy máu não
Cho đến nay có hai thuyết chính giải thích cơ chế sinh bệnh của chảy máu não
[ 1 ], [ 2 ].

0Thuyết vỡ phình mạch vi thể (do Charcot J.M và Bouchard C đa ra)
Năm 1868 Charcot và Bouchard mô tả những vi phình mạch Dạng hạt kê (mihitary
aneurysm) trên tiêu bản não những bệnh nhân chảy máu não do tăng huyết áp. Tăng huyết
áp kéo dài làm tổn thơng lớp nội mạc mạch máu, chủ yếu các động mạch nhỏ có đờng
kính <250àm. Tại các mạch máu này có sự thoái biến hyalin và fibrin tạo các vi phình
mạch. Khi huyết áp tăng đột ngột, các vi phình mạch này dễ bị vỡ gây ra chảy máu não.
Bên cạnh những phình mạch đợc tạo thành do tổn thơng thành mạch trong tăng huyết áp,
khoảng 7% đến 20% những vi phình mạch có thể gặp ở ngời không tăng huyết áp. Khi
chúng vỡ ra cũng gây chảy máu não.
1Thuyết xuyên mạch (do Rouchoux đa ra năm 1884).
10
Thuyết này Giải thích cơ chế chảy máu não ở những vùng trớc đó đã bị nhồi máu
não. Khi tuần hoàn vùng thiếu máu đợc tái lập, hồng cầu thoát ra khỏi thành mạch của
những mạch máu đã bị tổn thơng do thiếu máu nhu mô não, biến một ổ nhồi máu nhạt
thành nhồi máu đỏ (nhồi máu chảy máu). Thuyết này đã đợc khẳng định bằng thực
nghiệm.
Tuy có những điểm khác nhau nhng cả hai thuyết đều thống nhất vai trò của
thành mạch. Cả hai thuyết vẫn tồn tại, bổ sung cho nhau trong giải thích cơ chế chảy
máu não.
1.5. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh nhồi máu não
1.5.1. Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân gây nhồi máu não, nhng hay gặp ba nhóm nguyên nhân
chính:
* Huyết khối (thrombosis): vữa xơ động mạch, viêm mạch máu não do các nguyên
nhân: nhiễm trùng, viêm mạch hệ thống nguyên phát, viêm mạch liên quan với ung th, viêm
mạch liên quan với sử dụng chất gây nghiện, phình tách động mạch cảnh, động mạch đốt
sống và động mạch đáy não, các bệnh về máu, tắc tĩnh mạch não, các bệnh lý khác:
moyamoya, loạn sản xơ cơ.
*Tắc mạch (embolism): cục tắc có thể có nguồn gốc do vữa xơ mạch từ chỗ phân
đôi động mạch cảnh, động mạch đốt sống, quai động mạch chủ, từ tim nh trong bệnh

tim bẩm sinh hoặc mắc phải, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bán cấp, loạn nhịp tim nh
rung nhĩ, từ khối ung th, cục tắc mỡ hoặc khí, dị vật.
* Co thắt mạch máu não, co thắt mạch máu não sau chảy máu dới nhện, co thắt
mạch máu não sau đau nửa đầu, sau sản giật, co thắt mạch máu não trong tăng huyết áp
cấp tính.
Trong các nguyên nhân trên, vữa xơ mạch và bệnh tim là nguyên nhân phổ biến
nhất.
1.5.2. Cơ chế bệnh sinh nhồi máu não
- Cơ chế huyết khối (thrombosis) của động mạch não:
Nguyên nhân chính là do vữa xơ động mạch hay gặp ở các động mạch lớn, đặc
biệt là chỗ phân chia động mạch. Cấu tạo của thành mạch gồm bốn lớp: lớp áo ngoài, lớp áo
11
giữa, lớp chun trong, lớp áo trong. Vữa xơ động mạch gây tổn thơng chủ yếu ở lớp áo
trong, có nhiều giả thuyết về nguyên nhân gây vữa xơ động mạch nh: thuyết rối loạn các
thành phần của máu gây lắng đọng fibrin; thuyết do áp lực dòng máu gây tổn thơng các
tế bào nội mạch, nhất là chỗ phân chia động mạch; thuyết tổn thơng các tế bào nội mô
thành mạch, thuyết do chế độ ăn giàu lipid, thuyết do các stress, hút thuốc lá, cơ địa
béo phì, nhiễm khuẩn, tự miễn. Khi thành mạch bị vữa xơ trở nên thô ráp tạo điều kiện
cho các tiểu cầu bám vào, cục tiểu cầu tăng dần khi vỡ ra từng mảnh trôi theo dòng máu
gây tắc mạch, nhng do cục tắc cấu tạo từ tiểu cầu không bền, có thể tan ra, vì vậy các
triệu chứng lâm sàng chỉ tồn tại trong vài giờ, đồng thời hệ tuần hoàn bàng hệ hoạt
động nên bệnh nhân hồi phục trong vòng 24 giờ. Có thể đây cơ chế bệnh sinh của
thiếu máu não thoảng qua.
Thông thờng cục máu đông đợc tạo bởi các sợi fibrin, tiểu cầu, hồng cầu, bạch cầu.
Cục máu đông loại này khó tan, khi bong ra trôi theo dòng máu gây tắc mạch, đồng thời
tuần hoàn bàng hệ vùng đó nghèo nàn sẽ có bệnh cảnh lâm sàng rõ rệt, bệnh nhân có
thể đỡ một phần hoặc để lại di chứng.
Nếu cục tắc di chuyển tiếp: máu sẽ tới lại cho vùng nhồi máu cũ, vì thành mạch ở
vùng nhồi máu cũ đã bị tổn thơng nên khi máu chảy vào gây hiện tợng thoát mạch hay vỡ
mạch. Đây là hiện tợng nhồi máu- chảy máu.

- Cơ chế tắc mạch não:
Vật tắc có thể là các mảng vữa xơ bong ra từ thành mạch, cũng có thể là các cục
máu đông trong các bệnh hẹp van hai lá, viêm nội tâm mạcCục tắc có thể có
thành phần, độ lớn, nguồn gốc khác nhau. Căn cứ vào nguồn gốc có thể chia:
+ Cục tắc ngoài hệ tim mạch tới mạch não:
- Do tiêm truyền(thuốc dầu, bọt khí), do phẫu thuật lớn vùng cổ ngực
- Tắc do nớc ối của sản phụ trong khi sinh
- Tắc do phần mềm trong những vết thơng dập nát lớn
+ Cục tắc từ hệ tim mạch đến mạch não.
+ Cục tắc từ mạch tới mạch: bản chất cục tắc thờng là các mảnh vữa xơ hoặc các tổ chức
bệnh lý của các động mạch lớn.
Quá trình bệnh lý của tắc mạch não xảy ra đột ngột, cục tắc di chuyển từ xa tới
gây tắc động mạch và làm gián đoạn sự tới máu đột ngột một vùng não.
12
- Cơ chế co thắt mạch: Co thắt mạch làm giảm lu lợng máu lu thông.Co
thắt mạch khi lòng mạch hẹp trên 50% sẽ gây NMN. Co thắt mạch thờng
xảy ra từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 12 làm cho ong tăng lên. Cơ chế co
thắt mạch não sau xuất huyết màng não là do sự mất cân bằng các chất
giãn mạch của tế bào nội mô và sự tăng tổng hợp chất gây co mạch
ET-1(endothelin-1) trong động mạch não; đồng thời máu trong khoang dới
nhện giải phóng ra các chất gây co mạch nh serotonin, catecholamin...tất cả
các yếu tố trên phối hợp tham gia vào cơ chế co thắt mạch não.
1.6. Các yếu tố nguy cơ của đột qựy não
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, có hơn 20 yếu tố nguy cơ của
đột quỵ não. Trong đó có một số yếu tố là không thể tác động thay đổi đ-
ợc, phần lớn các yếu tố có thể tác động và thay đổi đợc.
1.6.1. Các yếu tố nguy cơ có thể tác động thay đổi đợc:
- Tăng huyết áp động mạch
- Tăng Lipid máu
- Tăng đờng máu

- Nghiện thuốc lá
- Các bệnh tim
- Nghiện Rợu
- Dùng các thuốc tránh thai
- Tiếng thổi động mạch cảnh và hẹp động mạch cảnh không triệu
chứng
- Tiền sử đột quỵ và thiếu máu não cục bộ tạm thời (TIA)
- Các yếu tố nguy cơ khác
1.6.2. Các yếu tố nguy cơ không thể tác động thay đổi đợc:
- Tuổi
13
- Giới
- Khu vực địa lý
- Chủng tộc
- Yếu tố gia đình hoặc di truyền,
1.7. Đặc điểm lâm sàng chung của đột quỵ não
Đột quỵ não thờng xảy ra đột ngột, diễn biến nặng ngay từ đầu, có
thể kèm theo các triệu chứng thần kinh khu trú, trong một số trờng hợp có
thể có những dấu hiệu báo trớc đó là các cơn thiếu máu não cục bộ thoáng
qua. Trên lâm sàng các triệu chứng thờng gặp của đột quị não là:
Đau đầu: biểu hiện ở nhiều mức độ và đặc điểm khác nhau, ở bệnh nhân đột
quỵ chảy máu não, đau dầu thờng xảy ra đột ngột, đau dữ dội, đau đầu thờng kèm theo
buồn nôn và nôn. Theo Nguyễn Minh Hiện và nghiên cứu 175 bệnh nhân chảy máu não
có 75% số bệnh nhân có đau đầu, 61,1% có triệu chứng nôn [ 9 ]. Vestergard nghiên cứu
bệnh nhân đột quị cho thấy đau đầu do chảy máu não là 50%, đột quỵ thiếu máu não
có đau đầu là 26%, nhồi máu não ổ khuyết là 15%.
Một số tác giả khác cũng nhận định ràng đau đầu gặp trong đột quỵ chảy máu
não là từ 40-60%, đột quỵ thiếu máu não là 17-25%, triệu chứng nôn gặp trong đột quỵ
chảy máu não là 50-65%.
- Rối loạn ý thức:

+ Bệnh nhân đột quỵ chảy máu não, ý thức có thể tỉnh hoặc hôn mê tuỳ thuộc
vào mức độ của bệnh, nếu nh ổ chảy máu não nhỏ, ý thức bệnh nhân có thể vẫn tỉnh
táo, nếu ổ chảy máu lớn bệnh nhân thờng có rối loạn ý thức.
+ Các trờng hợp đột quỵ thiếu máu não, ý thức bệnh nhân thờng là tỉnh, trờng hợp
đột quỵ thiếu máu não trên diện rộng bệnh nhân có thể có rối loạn ý thức dễ nhầm với
chảy máu não.
- Cơn co giật kiểu động kinh cục bộ hoặc toàn thể hoá, thờng gặp trong các tr-
ờng hợp chảy máu thuỳ não, cũng có thể gặp trong chảy máu nhân bèo hoặc nhân đuôi.
Arboix. A nghiên cứu bệnh nhân tai biến mạch máu não thấy tỷ lệ có cơn co giật trong
vòng 48 giờ đầu là 2,5%.
14
- Các triệu chứng thần kinh khu trú:
+ Liệt nửa ngời đối bên với bán cầu tổn thơng và thờng kèm theo liệt dây VII
trung ơng cùng bên liệt nửa ngời.
+ Nuốt khó.
+ Rối loạn thăng bằng.
+ Rối loạn ngôn ngữ.
1.8. Chẩn đoán lâm sàng đột quỵ não
1.8.1 Chẩn đoán đột quỵ não
Chẩn đoán đột quỵ não và chẩn đoán nguyên nhân dựa vào định nghĩa của Tổ
chức Y tế Thế giới 1989: Đột quỵ não là một hội chứng lâm sàng đặc trng bởi sự mất
cấp tính các chức năng của não (thờng là khu trú), tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong
vòng 24 giờ. Những triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não do động mạch bị
tổn thơng phân bố, không do nguyên nhân chấn thơng.
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới, đột quỵ não có các đặc điểm :
- Thời gian thiết lập các triệu chứng, có 4 kiểu:
+ Đột ngột (brutal): tính bằng giây.
+ Cấp tính (aigus) : tính bằng phút.
+ Bậc thang (en marches descaliers).
+ Nặng dần (progressif) : tính bằng giờ.

- Triệu chứng thần kinh khu trú: các triệu chứng thần kinh khu trú tơng ứng với
một động mạch não. Nhìn chung đột quỵ não khởi phát đột ngột với triệu chứng thần kinh
khu trú đạt tối đa trong vòng vài giờ, kéo dài trên 24 giờ. Khỏi hoàn toàn trong vòng 24
giờ là thiếu máu não cục bộ tạm thời.
Chẩn đoán đột quỵ não bằng lâm sàng theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế
giới đúng đợc 88%-95%, [2].
1.8.2. Chẩn đoán thể đột quỵ não
Một số tác giả dựa vào các triệu chứng lâm sàng đa ra các thang điểm, hệ số
nhận dạng để chẩn đoán phân biệt chảy máu não và nhồi máu não.
15
Lơng Văn Chất (1991) đa ra hệ số nhận dạng để chẩn đoán phân biệt nhồi máu
não và chảy máu não. Tuy nhiên, hệ số nhận dạng này không đợc sử dụng rộng rãi trên lâm
sàng.
- Theo TCYTTG (1989) chẩn đoán thể ĐQN dựa vào các triệu chứng sau:
16

×