Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty global sourcenet LTD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.73 KB, 64 trang )

Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Global Sourcenet LTD”
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ THƠM
Lớp : NHB12B.08
Mã sinh viên : 13111334
Giáo viên hướng dẫn: TS – Đỗ Hoài Linh
HÀ NỘI, 2013
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 1 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
MỤC LỤC
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP……………………………………………… 7
1.1 Những khái niệm chung về vốn lưu động……………………………………… …7
1.1.1 Khái niệm……………………………………………………………………….7
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động…………………………………………………….8
1.1.3 Phân loại vốn lưu động…………………………………………………………8
1.1.3.1 Căn cứ vào sự tham gia vào quá trình SXKD…………… ………………… 9
1.1.3.2Căn cứ vào biểu hiện của vốn lưu động……………………………………….10
1.1.3.3 Căn cứ vào quan hệ sở hữu………………………………………………… 11
1.1.3.4 Căn cứ theo nguồn hình thành……………………………………………… 11
1.1.4 Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động…… 12
1.1.4.1 Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động…………………………….12
1.1.4.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động……………………………… 14
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………………………………………… 16
1.2.1 Quan niệm về sử dụng vốn lưu động………………………………………….16
1.2.2 Sự cần thiết nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động…………………… 17
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động……………………… 18


1.2.4 Sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động…… 21
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………… 23
1.3.1 Các nhân có thể lượng hóa……………………………………………………24
1.3.2 Các nhân tố phi lượng hóa…….………………………………………….… 26
Chương 2: BẢO TOÀN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY GLOBAL SOURCENET LTD……………………….…27
2.1 Khái quát về công ty………………………………………………………… 27
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 2 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty……………………………… 27
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý ………………………………………………………28
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của công ty……………………………………………31
2.2 Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Global Sourcenet.LTD… ……33
2.2.1 Nguồn hình thành vốn lưu động………………………………………………33
2.2.2 Xác định nhu cầu vốn lưu động và nguồn đảm bảo………………………… 34
2.2.2.1 Phương pháp xác định……………………………………………………… 34
2.2.2.2 Nguồn bảo đảm……………………………………………………………….34
2.2.3 Kết cấu vốn lưu động………………………………………………………….35
2.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động……………………………………………….42
2.2.4.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động ( Vòng quay vốn lưu động )…………… 44
2.2.4.2 Vòng quay hàng tồn kho, số ngày một vòng quay hàng tồn kho…………… 44
2.2.4.3 Hàm lượng vốn lưu động…………………………………………………… 45
2.2.4.4 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………………………………………46
2.2.4.5 Mức tiết kiệm vốn lưu động………………………………………………… 46
2.2.4.6 Vòng quay khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân……………………………47
2.3 Những kết quả đạt được và tồn tại cần khắc phục trong sử dụng vốn lưu động
tại công ty Global Sourcenet LTD……………………………………………48
2.3.1 Những kết quả đạt được……………………………………………………….48
2.3.2 Tồn tại cần khắc phục…………………………………………………………48
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO TOÀN VÀ NÂNG CAO HIỆU

QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY GLOBAL SOURCENET
LTD……………………………………………………………………………… ….50
3.1 Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới………………………… 50
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………………… ….51
3.2.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động…………………………………………… 51
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 3 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
3.3 Lập kế hoạch để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh……………………………53
3.3.1 Giảm giá hàng tồn kho………………………………………………………….54
3.3.2 Giải pháp giải quyết tình trạng phải thu quá lớn…………………………… 55
3.4 Một số giải pháp khác…………………………………………………………… 55
3.5 Một số kiến nghị đối với cơ quan tổ chức……………………………………… 56
3.5.1 Kiến nghị với Nhà Nước……………………………………………………… 56
3.5.2 Kiền nghị đối với Ngân Hàng…………………………………………………57
3.5.3 Kiến nghị đối với công ty…………………………………………………… 57
KẾT
LUẬN…………………………………………………………………………………60

Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 4 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi kinh tế có nhiều khả quan khoảng 2006, 2007 thì nền kinh tế Việt Nam
bắt đầu xuống dốc từ 2008 tới nay với nhiều khó khăn. Tình hình càng trở nên căng
thẳng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đang phải vật lộn với
những cuộc cạnh tranh đầy cam go thử thách để giành lấy vị trí làm cơ sở cho sự phát
triển lớn mạnh. Bên cạnh đó với chính sách thắt chặt tiền tệ càng làm cho khủng hoảng
tín dụng càng nặng nề hơn, các Ngân hàng của Việt Nam siết chặt các khoản vay đối
với các Doanh nghiệp và điều này làm cho các Doanh nghiệp càng trở nên khó khăn.
Vốn là một yếu tố quan trọng hàng đầu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó được hình thành từ khi Doanh nghiệp thành lập và biến đổi không ngừng

qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng vốn có hiệu quả là điều tiên quyết tới
lợi nhuận kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp. Việc tiếp cận nguồn vốn đã rất khó
khăn và để sử dụng nó lại càng là vấn đề mà các Doanh nghiệp trở nên lo lắng.
Trong tổng nguồn vốn của Doanh nghiệp thì nguồn Vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của các tài sản lưu động đầu tư vào kinh doanh do vậy nó mang những đặc
điểm của tài sản lưu động như: chỉ tham gia vào một chu trình kinh doanh, luân
chuyển một lần… Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến việc
huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập tại Công
ty Global Sourcenet LTD, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Th.S Đỗ Hoài
Linh, các cô chú, anh chị trong Công ty, em đã bước đầu làm quen với thực tế công
việc cũng như các vấn đề liên quan tới tài chính doanh nghiệp trong Công ty. Từ ý
nghĩa và tầm quan trọng của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đối với doanh
nghiệp, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề
tài: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Global Sourcenet LTD”.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương:
- Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
- Chương 2: Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Global Sourcenet LTD .
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 5 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty Global Sourcenet LTD.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 6 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY GLOBAL SOURCENET.LTD
1.1 Những vấn đề chung về vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá

trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản lưu
động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các
doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối
tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của của các tài sản
lưu động đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên,
nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá
trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm
thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước Trong quá trình sản xuất kinh doanh
các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và
chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục và thuận lợi.
Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là tiền tệ
sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất, chúng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 7 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ, vốn
lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính

chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Do có sự chu chuyển không
ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các
hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng một
lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó,
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ
khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật
tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông sản phẩm có hợp lý không?
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá một
cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của các
doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh:
dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu
động. Vốn lưu động có hai đặc điểm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 8 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao
mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá
trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên

thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư
hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi
chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò
quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản
lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động nhằm đảm bảo sử dụng
vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ
chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu động có
rất nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên
thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến
hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1Căn cứ vào sự tham gia của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, … Loại vốn lưu động này giúp cho việc sản xuất
được liên tục, hợp lý.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của các khoản
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế công cụ lao động
nhỏ… Loại vốn lưu động này đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được
liên tục.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 9 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là biểu hiện bằng tiền của thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh
toán (các khoản tạm ứng, các khoản phải thu…), … Loại vốn lưu động này dùng để
dự trữ sản phẩm đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm được thường xuyên và đều đặn

theo yêu cầu của khách hàng.
Thông thường tỷ trọng các loại vốn này tùy thuộc vào loại hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ví dụ đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì bộ
phận vốn lưu động trong khâu sản xuất thường chiếm tỷ trọng nhỏ, vốn lưu động trong
các doanh nghiệp loại này phân bố chủ yếu trong khâu dự trữ sản xuất (dự trữ hàng
hóa để bán) và khâu lưu thông, còn đối với các doanh nghiệp sản xuất thì thường vốn
lưu động phân bố trong khâu dự trữ sản xuất và khâu sản xuất còn vốn lưu động trong
khâu lưu thông có tỉ trọng nhỏ hơn. Cách phân loại này cho thấy sự phân bố vốn lưu
động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp điều chỉnh
cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.2 Căn cứ theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 3 loại:
- Các khoản phải thu: là các khoản phải thu của khách hàng hay các khoản mà
doanh nghiệp ứng trước cho người bán (các khoản tạm ứng)…
- Vốn lưu động dưới hình thái vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có
hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên liệu, nhiên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn lưu động bằng tiền: bao gồm các khoản như tiền mặt, tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn và các loại chứng
khoán có tính thanh khoản cao như cổ phiếu, trái phiếu…
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây
dựng, thì vốn lưu động thường được phân bố nhiều dưới hình thái vật tư hàng hóa để
phục vụ cho công tác sản xuất, chính vì vậy để có thể quản lý và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn này doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch quản lý và sử dụng hiệu quả các
loại vật tư hàng hóa của doanh nghiệp. Ngoài ra, cách phân loại còn này giúp cho
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 10 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.
1.1.3.3 Căn cứ vào quan hệ sở hữu

Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội
dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp
tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản
nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.4Căn cứ theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi các nguồn
vốn sau:
• Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 11 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
• Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
• Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên

doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các
bên liên doanh.
• Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hành thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
• Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình.
Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn của mình
1.1.4 Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.1.4.1Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng
vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 12 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.

Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là điều mong muốn và nó đóng vai trò
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng của vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh
theo cơ chế thị trường thì mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và tác
động thiết thực vì:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dược tiến hành bình
thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: gây nên tình
trạng ứ đọng vật tư hàng hóa: vốn chậm. Luân chuyển và phát sinh các chi phí không
cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 13 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp được hiểu là

nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ở mức thấp nhất cần thiết phải có để đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thường, liên tục.
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và
có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của tài chính doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản
xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách
hàng. Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng
không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá
trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Chính sách, chế độ về lao động, tiền lương đối với người lao động trong từng
doanh nghiệp.
- Sự biến động của các loại giá cả các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử
dụng cho sản xuất.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối nhu
cầu vốn lưu động không cần thiết doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác
động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.4.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp
a, Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 14 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.

• Đối với thành phẩm V
tp
= Zn x N
tp
Trong đó: V
tp:
: vốn thành phẩm dự trữ cần thiết tối thiểu.
Zn : giá thành sản phẩm bình quân một ngày.
N
tp
: số ngày dự trữ thành phẩm .
Ưu điểm: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu
kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn cho từng loại trong
từng khâu sử dụng.
Nhược điểm : Việc tính toán tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian nếu
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.
• Đối với dự trữ nguyên vật liệu: nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu được xác định
theo công thức sau:
V
dt
= Fn x N
dt
Trong đó: V
dt
: số vốn cần thiết tối thiểu để dự trữ nguyên vật liệu.
Fn : chi phí nguyên vật liệu sử dụng bình quân một ngày.
N
dt
: số ngày cần thiết dự trữ nguyên vật liệu.
• Đối với chi phí sản xuât dở dang

V
dd
= Pn x Ck x Hs
Trong đó: V
dd
: vốn dự trữ cần thiết tối thiểu cho sản phẩm dở dang.
Pn : chi phí sản xuất bình quân một ngày.
Ck : chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Hs : hệ số sản phẩm dở dang .
b, Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số vốn lưu động bình quân năm
báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 15 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
Vnc = V
obq
x
0M
1M
x ( 1 + t% )
Trong đó: Vnc: nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
V
obq
: số bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
M
1
: tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.


M
0
: tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.

t%: tỷ lệ ( tăng hoặc giảm ) số ngày luân chuyển vốn lưu động
năm kế hoạch so với năm báo cáo.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn
lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều
hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển
thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử
dụng đồng vốn cũng không cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên. Nó được phản
ánh bằng chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Được tính bằng số ngày để 1 chu kì vòng quay vốn lưu động được
quay đầu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 16 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng
nợ lưu động là cao nhất. Chỉ tiêu để đánh giá là Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động.
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu
được khi bá ra một đồng vốn lưu động mà chỉ tiêu để đánh giá đó chính là chỉ tiêu.

Mức doanh lợi vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
ddộng một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan
niệm yoàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh
hợp lý (chu kỳsản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao ), một
định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu
hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu vềhiệu quả sử dụng
vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là điều mong muốn và đóng vai trò quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Không để vốn nhàn rỗi mà không sử dụng,simh lời vốn luôn vận động tức là
phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để.
- Không để vốn sử dụng sai mục đích,không để vốn bị thất thoát do buông lỏng
quản lý tức là phải quản lý vốn một cách chặt chẽ.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua các hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn …
1.2.2Sự cần thiết nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là “tối đa hoá lợi
nhuận”. Việc quản lý sử dụng tốt vốn lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực
hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lưu động không những thúc đẩy việc
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 17 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết
kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, từ đó sẽ làm tăng doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.Chính vì vậy để đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp thì chúng ta phải nghiên cứu để biết, tìm ra cách để nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn lưu động,
Chính vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động có vai trò quan
trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với vốn cố
định, vốn lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm
thì mới đem lại hiệu quả cao bởi lẽ vốn lưu động có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, chắc chắn không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành
sản xuất kinh doanh mà thiếu vốn lưu động. Mặt khác trong từng giai đoạn của quá
trình sản xuất thì nhu cầu về vốn lưu động cũng khác nhau do vậy trong việc sử dụng
vốn lưu động cần có những điều chỉnh hợp lý, kịp thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất,
chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn
đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
1.2.3Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a, Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
b, Vòng quay dự trữ, tồn kho
Giá vốn hàng bán
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 18 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
Vòng quay dự trữ, tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hóa dự trữ đầu và
cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty càng có

hiệu quả. Qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác đúng mức dự trữ vật tư,
hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
c, Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Số lần luân chuyển vốn lưu động(L): Phản ánh số vòng quay vốn lưu động
trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
M
L =
Vbp
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm.
M: Tổng mưc luân chuyển vốn lưu động trong năm.
V
bq
: Vốn lưu đông bình quân trong năm.
• Kỳ luân chuyển vốn lưu động(K): Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vốn lưu động.
K =
L
360
Hay: K =
M
360x Vbq
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 19 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn (M): phản ánh tổng giá trị
vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp.Nó được xác định:
M =


doanh thu thực hiện trong năm – các khoản giảm trừ doanh thu
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số vốn
lưu động trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau:
V
q1 +
V
q2 +
V
q3 +
V
q4
V
bq
=
4
Hay :
V
đq1
/ 2 + V
cq1
+ V
cq2
+ V
cq3
+ V
cq4
/ 2
V
bq
=

4
Trong đó:
V
bq
:Vốn lưu động bình quân năm.
V
q1
, V
q1
, V
q3
, V
q4
: Vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
V
đq1
: Vốn lưu động đầu quý 1.
V
cq1
, V
cq2
, V
cq3
, V
cq4
: Vốn lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
d, Hàm lượng vốn lưu động ( Mức đảm nhiệm vốn lưu động )
Số vốn lưu động bq trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động =



doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên số vốn lưu động cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần,
chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt, nó phản ánh khá rõ ràng trình độ sử dụng vốn lưu
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 20 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu này
thường nhỏ và với cùng một lượng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra nhiều
doanh thu hơn các doanh nghiệp khác.
e, Mức tiết kiệm vốn lưu động
V
tk
=
360
M1
x (K
1
- K
0
)
Hoặc:
V
tk
=
1L
1M
-
0L
1M
Trong đó:

V
tk :
Vốn lưu động tiết kiệm.
M : Tổng mức luân chuyền vốn năm kế hoạch.
L
0,
L : Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K
0,
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Mức tiết kiệm vốn lưu động số vốn lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay vốn lưu động
thì càng có khả năng tiết kiệm được vốn lưu động, càng nâng cao được hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
360
Thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
Thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động cho cho biết trong khoảng thời gian
bao nhiêu ngày thì vốn lưu động luân chuyển được một vòng. chỉ tiêu này càng bé cho
thấy tốc độ lưu chuyển vốn lưu động càng nhanh. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để
đánh giá hiệu quả tài chính của vốn lưu động, phản ánh tốc độ quay vòng của vốn lưu
động, trong điều kiện các nguồn lực và nguồn vốn có hạn, việc tăng số vòng quay của
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 21 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
vốn lưu động trong năm là một hướng giải quyết cơ bản nhất của các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp thương mại.
f, mức doanh lợi vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) TNDN
Mức doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân năm kế hoạch
g, Kỳ thu tiền bình quân
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Số dư bq các khoản phải thu x 360
=
Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ =
Số dư bq các khoản phải thu
Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở đầu
và cuối kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 22 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
Chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao.
h, Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là
tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu
có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao).

1.3 Sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảo toàn được vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung là thực hiện
được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuận tối đa tạo điều
kiện để phát triển mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp cả về chiều sâu và
chiều rộng. Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp không bảo toàn được mà bị giảm dần
do thua lỗ thì mục tiêu tái đầu tư vốn sẽ khó thực hiện được nếu không muốn nói là
không thể. Do đó doanh nghiệp phải chú ý đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động bên cạnh việc bảo toàn được vốn lưu động.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải đương đầu với sự cạnh tranh hết
sức gay gắt, khốc liệt đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn
đầu tư sao cho có hiệu quả nhất, đây là yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp
hoạt động trên thị trường.
Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp giữ
được sức mua của đồng vốn kể cả khi nền kinh tế xảy ra lạm phát. Tăng năng lực hoạt
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 23 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
động của đồng vốn lưu động là một yếu tố quan trọng giúp cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp và khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường đầy tính
cạnh tranh. Có thể nói bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ
có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp mà còn tác động tới sự phát triển bền
vững của nền kinh tế quốc dân.
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn
của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải xác định và xem xét
những nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa
ra được các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem xét dưới các góc độ:
1.4.1Các nhân tố có thể lượng hoá.
Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh

hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này chúng ta có thể dễ dàng
thấy qua các chỉ tiêu như: doanh thu thuần, hao mon vô hình, rủi ro, vốn lưu động bình
quân trong kỳ. Khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố này tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động chúng ta giả sử các nhân tố khác không thay đổi
Để làm giảm tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lưu động có ba thành phần
chính là: tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu nên phương pháp này tập trung vào
quản lý ba đối tượng trên.
- Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Việc
quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán thanh
khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao
hoặc ngược lại từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ
dàng, tốn kém ít chi phí.
- Quản lý dự trữ: dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là nhân tố
đầu tiên, cần thiết cho quan trọng sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý dự
trữ có hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mức dự
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 24 Lớp: NH12B.08
Trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Viện: Ngân Hàng - Tài chính
trữ vật tư hợp lý sẽ quyết định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Nếu doanh nghiệp
dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh gián đoạn gây ra nhiều hậu quả tiếp theo như mất
thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn
bán được hàng thì phải áp dụng nhiều chính sách, biện pháp để lôi kéo khách
hàng đến với mình. Chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu
không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Vì chính sách tín dụng thương mại có
những mặt tích cực và tiêu cực nên nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải
phân tích, nghiên cứu và ra những quyết định xem có nên cấp chính sách tín
dụng thương mại cho những đối tượng khách hàng hay không. Đó là việc quản
lý các khoản phải thu. Nội dung của công tác quản lý các khoản phải thu là:

- Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng xem khách hàng có những điều
kiện cần thiết để được hưởng tín dụng thương mại hay không thì chúng ta còn
phải tiến hành phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Khi phân tích khả
năng tín dụng của khách hàng người ta thường dùng những chỉ tiêu tín dụng
sau:
● Phẩm chât, tư cách tín dụng nói nên tinh thần trách nhiệm của khách hàng
trong việc trả nợ
●Vôn: tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng
● Năng lực trả nợ: dựa trên việc đánh giá các chỉ tiêu thanh toán và bảng dự trữ
ngân quỹ của họ.
● Thế chấp: các tài sản mà khách hàng sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ
●Theo dõi các khoản phải thu: việc theo dõi thường xuyên các khoản phải thu
theo một phương pháp phân tích thích hợp là hết sức quan trọng, nó giúp doanh
nghiệp có thể kịp thời thay đổi chính sách tín dụng thương mại phù hợp với tình
hình thực tế
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm 25 Lớp: NH12B.08

×