Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Thực phẩm miền Bắc Bộ thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.66 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Việc thất thoát nguồn vốn kinh doanh nói chung và nguồn vốn lu động
nói riêng trong hoạt động kinh doanh dù ở bất kỳ hình thức nào cũng làm cho
doanh nghiệp bị kéo lùi sức bật . Khi tài chính có vấn đề cả guồng máy của
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng , có hoạt động chăng nữa cũng ở thế cầm cự , thoi
thóp và đến chừng mực nào đó khi số thâm hụt tài chính quá lớn thì doanh
nghiệp sẽ phá sản .
Qua đó thể hiện rằng vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng là
một trong những yếu tố đầu vào rất quan trọng đối với bất kỳ một loại hình
doanh nghiệp nào và bất kỳ thành phần kinh tế nào. Nó đợc ví nh dòng máu
trong cơ thể . Việc có đủ vốn lu động đã khó song việc bảo toàn , sử dụng và
phát triển vốn lu động đó nh thế nào cho có hiệu quả lại còn khó hơn rất nhiều
mà không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể làm đợc nhất là các doanh
nghiệp nhà nớc .
Trong bối cảnh đó công ty thực phẩm miền Bắc Bộ Thơng mại là một trong
những doanh nghiệp lớn thuộc doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò nh đầu tàu
kéo các doanh nghiệp khác đi theo hớng xã hội chủ nghĩa và công nghiệp hoá
hiện đại hoá . Tuy nhiên , do sự chuyển đổi cơ chế đã làm cho doanh nghiệp
thích ứng hơi chậm làm ảnh hởng tới vốn lu động. Với t cách là một sinh viên ,
em xin một phần nào góp phần cùng công ty tìm ra giải pháp việc nâng cao sử
dụng hiệu quả vốn lu động của công ty .
Do thời gian có hạn và kiến thức thực tế còn non kém nên bài viết của em
không thể những thiếu sót , em rất mong đợc sự đóng góp của các thầy cô giáo
và các chú , các bác trong ban lãnh đạo công ty để bài viết của em đợc tốt hơn.
Qua đây em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Đặng Đình
Đào , GV Nguyễn Thanh Phong cùng các chú , các bác trong ban lãnh đạo
công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Néi dung chÝnh cña chuyªn ®Ò nµy ®îc tr×nh bµy trong c¸c ch¬ng sau :
Ch¬ngI : Mét sè vÊn ®Ò vÒ vèn lu ®éng trong c¸c doanh nghiÖp th¬ng m¹i.
Ch¬ng II : Thùc tr¹ng viÖc sö dông vèn lu ®éng cña c«ng ty Thùc phÈm miÒn
B¾c- Bé Th¬ng m¹i .
Ch¬ng III : Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn lu ®éng cña c«ng
ty Thùc phÈm miÒn B¾c- Bé Th¬ng m¹i .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng I :
Một số vấn đề về vốn lu động
trong các doanh nghiệp thơng mại
Ta biết rằng đa số các doanh nghiệp nhà nớc trớc đây dợc hình thành từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung . Chính vì vậy mà các doanh nghiệp này
đều đợc nhà nớc quan tâm đầu t từ khâu tổ chức đầu vào lẫn bao tiêu sản phẩm
đầu ra cho các doanh nghiệp . Và vốn là yếu tố đầu tiên cũng là yếu tố quan
trọng nhất đối với sự phát triển của các doanh nghiệp này , hàng năm nhà nớc
vẫn cung cấp đầy đủ . Sau khi đất nớc bớc sang nền kinh tế thị trờng , chuyển
đổi hoàn toàn cơ chế cũ sang cơ chế mới vì thế mà sự quan tâm , u đãi nh trớc
kia không còn nữa thì các doanh nghiệp phải tự mình tìm mọi cách sao cho
doanh nghiệp của mình đợc tồn tại , phải tự tìm nguồn vốn kinh doanh cho
riêng mình. Đứng trớc một thực tế , một cơ chế mà sự cạnh tranh diễn ra vô
cùng khốc liệt thì có doanh nghiệp phải tự mình biết tổ chức , sắp sếp để đứng
vững với chính đôi chân của mình trên thơng trờng còn có những doanh nghiệp
không biết tổ chức , sắp sếp hay tổ chức cha hợp lý về huy động nguồn vốn để
đầu t , phát triển đã dẫn tới làm ăn không hiệu quả , nợ ngân hàng ngày một
tăng , không có khả năng chi trả dẫn tới phảI giải thể . Chính vì vậy mà vốn
kinh doanh nói chung có vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp , nó
quyết định cho sự tồn tại của một doanh nghiệp . Và đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp thơng mại thì vốn lu động nói riêng là nguồn vốn quan trọng để
duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .

I. Vốn lu động và vai trò của vốn lu động trong hoạt động
kinh doanh thơng mại .
Vốn là một phạm trù kinh tế , là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho bất
kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế . Muốn tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định nào đó một
mặt là duy trì hoạt động trong toàn bộ doanh nghiệp , một mặt phải đăng ký
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chứng tỏ mình là doanh nghiệp hợp pháp theo quy định của pháp luật . Số vốn
đó đợc thể hiện bởi toàn bộ giá trị tài sản có thuộc quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó hay không .
Vốn có ý nghĩa bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế dợc bố trí để sản
xuất kinh doanh . Vốn đợc đa vào sản xuất kinh doanh , đợc thể hiện ở các
hình thức hiện vật khác nhau . Vốn kinh doanh bao gồm có vốn lu động và vốn
cố định . Muốn quản lý tốt nguồn vốn của mình thì cần phải có sự khéo léo ,
trình độ chuyên môn , quản lý của ban lãnh đạo trong doanh nghiệp cũng nh ý
thức về sự bảo toàn vốn của mỗi nhân viên trong doanh nghiệp .
1.Quan niệm về vốn kinh doanh nói chung.
a.Khái niệm về vốn kinh doanh .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm tài sản bằng hiện vật ,
bằng tiền , bằng ngoại tệ , bằng kim loại quý , bằng bản quyền sở hữu công
nghiệp.
Hay có khái niệm khác lại cho rằng :
Vốn kinh doanh là số vốn dùng vào hoạt động kinh doanh , sản xuất của
doanh nghiệp . Số vốn này đợc hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp do
các chủ sở hữu đóng góp ban đầu , do cấp phát và bổ xung thêm trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về vốn kinh doanh nhng các khái
niệm đều nêu ra đợc đặc điểm chung về vốn kinh doanh đó là vốn kinh doanh

của doanh nghiệp bao gồm :
+ Tàisản bằng hiện vật nh : Nhà cửa , kho tàng , máy móc , thiết bị
+ Tài sản bằng tiền , ngoại tệ , vàng ,bạc
+ Tài sản bằng quyền sở hữu công nghiệp .
Và tất cả các tài sản này đều đợc quy ra tiền . Mọi doanh nghiệp muốn tiến
hành sản xuất kinh doanh đều phải trải qua các giai đoạn :

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu vào Hàng hoá sản xuất kinh doanh Đầu ra Hàng hoá
Dịch vụ Dịch vụ
Mà muốn sản xuất kinh doanh thì mọi doanh nghiệp cần phảI có vốn ứng trớc ,
vì doanh nghiệp cần vốn để cung cấp cho những yêu cầu sản xuất kinh doanh
của mình.
b. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp có thể đợc phân loại theo
nguồn hình thành sau :
+ Vốn ngân sách cấp : Bao gồm vốn cố định , vốn lu động , vốn xây dựng cơ
bản do ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc .
+ Vốn doanh nghiệp bổ xung : Hình thành từ lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh .
+ Vốn liên doanh liên kết : Vốn này hình thành khi có các đơn vị tham gia
liên doanh liên kết với doanh nghiệp góp vốn vào doanh nghiệp .
+ Vốn tín dụng : Gồm tiền vay ngắn hạn , vay dài hạn ngân hàng hay vay các
đơn vị cá nhân trong và ngoài nớc .
Mặt khác cần phân biệt một số khái niệm có liên quan đến vốn kinh
doanh nh :
+ Vốn pháp định của doanh nghiệp nhà nớc : Là số vốn tối thiểu phải có để
thành lập doanh nghiệp nhà nớc do chính phủ quy định cho từng nghành nghề
nhất định .

+ Vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nớc : Là số vốn thuộc sở hữu nhà nớc ghi
trong điêù lệ doanh nghiệp nhà nớc theo quy định doanh nghiệp phải công bố
công khai vốn điêù lệ và các trờng hợp thay đổi vốn điêù lệ.
+ Vốn thuộc sở hữu nhà nớc tại doanh nghiệp : Là tổng giá trị tài sản doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng trừ đi các khoản nợ phải trả ở thời điểm báo
cáo.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp nhà nớc bao gồm:
Các khoản nợ phải trả và vốn thuộc sở hữu nhà nớc. Các khoản nợ phải trả bao
gồm nợ ngắn hạn , nợ dài hạn và nợ khác .
Ngoài ra còn đợc phân loại theo giác độ chu chuyển vốn :
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định , vốn lu động . Đây là hình thức
phân loại vốn của các doanh nghiệp hiện nay.
+ Vốn cố định : Là biểu hiện bằng tiền cuỉa toàn bộ tài sản cố định . Tài sản
cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh
doanh nhng giá trị thì chỉ đợc thu hồi sau nhiều kỳ kinh doanh .
Đối với loạI hình doanh nghiệp thơng mại thì vốn cố định chỉ chiếm một phần
nhỏ trong tống vốn kinh doanh của doanh nghiệp , khoảng từ 20 %- 30% tổng
số vốn .
+ Vốn lu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động . vốn lu động là giá
trị còn lại của vốn kinh doanh , sau khi đã trừ đi phần tài trợ cho tài sản cố
định . Vởy vốn lu động đợc xác định bởi :
Vốn lu động = Vốn kinh doanh Vốn cố định .
Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d . Vốn do lao động htặng d trong
các thành phần kinh tế thuộc chi phí kinh doanh , chi phí tài chính . Số lãi này
trong khi cha phân phối cho các lĩnh vực ( Nộp ngân sách , nộp quỹ xí nghiệp )
đợc sử dụng trong kinh doanh và coi nh vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra còn có các loại vốn chủ sở hữu khác có nguồn vốn từ lợi nhuận để lại
( Các quỹ xí nghiệp , các khoản dự trữ ) hay các loại vốn khác ( Vốn xây dựng

cơ bản , vốn từ các nguồn kinh phí cấp phát ) .
+ Các nguồn vốn đi vay dài hạn và ngắn hạn . Đây là phần công nợ phải trả
boa gồm các loại sau :
- Vốn đi vay ( Từ ngân hàng , cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp )
- Vốn từ phát hành cổ phiếu , trái phiếu.
- Vốn từ việc chiếm dụng của doanh nghiệp khác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị ,
cá nhân , tổ chức . Do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả khoản công
nợ này .
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong vốn dài hạn đợc coi là cơ cấu vốn
của doanh nghiệp . Đối với vốn tự có của doanh nghiệp muốn sử dụng thì phải
chịu các khoản chi phí nh : chia lãi cổ phần đối với cổ phần , vốn liên doanh ,
trả các khoản thu trên vốn đối với vốn ngân sách cấp . Đối với vốn vay dài hạn
doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay hay còn các hình thức sở hữu khác nhau tồn
tại khách quan trong xã hội tích luỹ lại .
2.Quan niệm về vốn lu động .
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông .
Vốn lu động đợc sử dụng hoàn toàn trong mỗi vòng chu chuyển của lu thông
hàng hoá trong mỗi chu kỳ của sản xuất , dịch vụ phụ thuộc .
Thật vậy , khác với tài sản cố định , tài sản lu động có thời gian luân
chuyển ngắn thờng là trong một chu kỳ kinh doanh hay trong vòng một năm .
Đặc đIểm của tài sản lu động là luôn thay đổi hình thức biểu hiện trong quá
trình luân chuyển với tốc độ cao . Từ đây có thể nói vốn lu động là vốn dài hạn
của doanh nghiệp . Tuy nhiên trong nguồn vốn dài hạn này ở các doanh nghiệp
lại đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau : Nguồn vốn tự có , nguồn vốn
vay dài hạn Trong mỗi loại nguồn vốn đó lại đ ợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau .
+ Nguồn vốn tự có : Hay vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nớc nguồn

vốn này do ngân sách nhà nớc cấp và vốn đóng góp , vốn liên doanh với các
loại hình khác .
Nguồn vốn tự bổ xung lấy từ phần lãi đợc giữ lại là phần chênh lệch giữa một
bên là toàn bộ doanh thu ( Và các thu nhập khác ) của các hoạt động kinh
doanh , hoạt động tài chính và một bên là toàn bộ gọi là chi phí vốn vay.
Nh vậy , giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản có thể đợc tài trợ từ một hay
nhiều nguồn vốn khác nhau , ngợc lại một nguồn vốn có thể tham gia hình
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành nên nhiều loại tài sản . Điêù đó đòi hỏi doanh nghiệp phải biết sáng suốt
lựu chọn các hình thức huy động nên nguồn vốn hợp lý , dẫn tới việc xác định
cơ cấu hợp lý , chặt chẽ dêm lại hiệu quả sử dụng vốn lu động một cách cao
nhất .
Ta có công thức :
Gía trị tài sản = Nguồn hình thành tài sản
Giá trị tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả
Tài sản lu động + Tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu + Công nợ
Vốn lu động đợc biểu hiện thông qua 2 lĩnh vực luân chuyển của tài sản cố
định đó là : Tài sản cố định sản xuất và tài sản cố định lu thông.
. Tài sản cố định sản xuất bao gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất
nh : Nguyên vật liệu , dụng cụ .
TàI sản cố định lu thông gồm tài sản dự trữ cho quá trình lu thông
( Thành phẩm , hàng hoá dự trữ trong kho hay đang gửi đi bán ) , tài sản lu
động trong quá trình lu thông ( Vốn bằng tiền , các khoản phải thu ) và các tài
sản đầu t tài chính ngắn hạn ( Đầu t liên doanh , liên kết nhắn hạn , đầu t
chứng khoán ngắn hạn ) .
Ngoài ra , vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại chu chuyển bao gồm 2
giai đoạn :
a. Mua hàng hoá ( T- H ) , Tức là biến tiền tệ thành hàng hoá .
b. Bán hàng hoá ( H- T


) Tức là biến hàng hoá thành tiền tệ . ( T

= T + T)
Đầu tiên vốn lu động biểu hiện dới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng
lạI bằng hình thức tiền tệ . ĐIều đó có nghĩa là : Hàng hoá đợc mua vào không
phảI để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra . Hàng hoá bán ra đợc tức là đợc
khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp thơng mại nhận đợc tiền doanh thu bán
hàng và dịch vụ . Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lu động thể hiện bằng
công thức chung T H T

, trong đó T

= T + T.
Sự vận động của vốn lu động trong hoạt động kinh doanh thơng mại
luôn trái với vận động của hàng hoá . Khi hàng hoá mua về doanh nghiệp htì
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải trả tiền , khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì đợc nhận tiền . Kết quả
của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh
doanh : Kinh doanh lãi hay lỗ , mức độ lãi , lỗ.
Trong các doanh nghiệp thơng mại có các đơn vị sản xuất phụ thuộc (Xí
nghiệp , xởng , tổ , đội sản xuất ) thì vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ
thuộc gồm có : Nguyên vật liệu chính , phụ , nhiên liệu , vốn tiền tệ và tài sản
có kết toán . Vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua 3 giai
đoạn :
a. Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính , nhiên liệu , phụ tùng .
b. Biến nguyên vật liệu chính , phụ thành thành phẩm hàng hoá nhờ kết hợp
sức lao động và công cụ lao động ( Máy móc , thiết bị )
c. Biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ . Vốn lu động phục vụ cho giai

đoạn thứ 3 ( c ) là vốn lu động .
Nguồn của vốn lu động
Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại gồm vốn tự có và coi nh tự có
và vốn đi vay . Vốn tự có gồm :
+ Nguồn vốn pháp định gồm : Nguồn vốn lu động do ngân sách hay do cấp
trên cấp cho đơn vị ( Vốn cấp lần đầu và cấp bổ xung ) , nguồn vốn cổ phần
nghĩa vụ do xã viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp hay vốn pháp định
của chủ xí nghiệp t nhân.
+ Nguồn vốn tự bổ xung : Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của đơn
vị ( Thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất ) , các khoản chênh lệch
giá hàng hoá tồn kho ( Theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn ) .
+ Nguồn vốn lu động liên doanh: có các khoản vốn của các đơn vị tham gia
liên doanh , liên kết , góp bằng tiền , hàng hoá , sản phẩm , nguyên liệu , vật
liệu , công cụ lao động nhỏ
Vốn coi nh tự có gồm có : Do phơng pháp kết toán hiện hành có một số khoản
tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhng có thể sử dụng trong thời gian dỗi
để bổ xung cho vốn lu động , ngời ta coi nh là vốn tự có . Thuộc khoản này
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×