Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và đánh giá kết quả can thiệp truyền thông cho các bà mẹ có con suy dinh dưỡng tại tỉnh hậu giang năm 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.15 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

VÕ HỒNG HẬN

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5
TUỔI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THƠNG CHO
CÁC BÀ MẸ CĨ CON SUY DINH DƯỠNG TẠI TỈNH HẬU GIANG
NĂM 2019 - 20120

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

CẦN THƠ- 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

VÕ HỒNG HẬN

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5
TUỔI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THƠNG CHO
CÁC BÀ MẸ CĨ CON SUY DINH DƯỠNG TẠI TỈNH HẬU GIANG
NĂM 2019 - 20120


Chuyên ngành: Quản lý Y tế
Mã số: 8720801.CK

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. PHẠM THỊ TÂM

CẦN THƠ- 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất
kỳ nghiên cứu nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

VÕ HOÀNG HẬN


LỜI CẢM ƠN

Trong q trình làm luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các tập thể, cá nhân, bạn bè, gia đình và các nhà khoa học trong ngành.
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Phòng đào tạo sau đại học Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Khoa Y tế công cộng trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. PHẠM
THỊ TÂM đã dành cho em tất cả sự hướng dẫn tận tình, động viên em trong
thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng yêu thương tới vợ và con tôi, những người đã sát cánh
bên tôi vượt qua những khó khăn trong cuộc sống và cơng việc.
Xin trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

VÕ HOÀNG HẬN


MỤC LỤC
Trang bìa

Trang

Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1 . Định nghĩa- phân loại và nguyên nhân suy dinh dưỡng .................... 3
1.2. Tình hình Suy dinh dưỡng Thế giới và ở Việt Nam ............................. 7
1.3. Các yếu tố liên quan đến SDD trẻ em ................................................ 15
1.4. Chương trình phịng chống suy dinh dưỡng trẻ em ............................ 16
1.5. Các nghiên cứu về suy dinh dưỡng trẻ em ......................................... 19

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 21
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 21
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu.................................................................. 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 33
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................ 33
3.2. Tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi ............................................................... 38
3.3.1. Các yếu tố liên quan đến trẻ ............................................................ 40
Chương 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 52
4.1. Đặc điểm chung ................................................................................. 52
4.2. Xác định tỷ lệ và mức độ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi .......... 57
4.3. Yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi .... 58
4.4. Đánh giá kết quả can thiệp truyền thông ............................................ 65


KẾT LUẬN ................................................................................................. 68
KIẾN NGHỊ................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 71


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BMI

Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

CB-CNV

Cán bộ-Công nhân viên


CB-CVC

Cán bộ-Công viên chức

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

KTC

Khoảng tin cậy

OR

Odds ratio (Tỷ số chênh)

SDD

Suy Dinh Dưỡng

TC/ĐH/SĐH

Trung cấp/ Đại học/ Sau đại học

TYT

Trạm y tế

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em dưới 5 tuổi.... 6
Bảng 1.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam...................... 9
Bảng 1.3. Diễn biến tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ......................................... 11
Bảng 1.4. Mức giảm suy dinh dưỡng trẻ em các vùng so với năm 2011 ....... 11
Bảng 1.5. Tỷ lệ SDD giữa các vùng miền từ 2011- 2015 .............................. 12
Bảng 1.6: Phân bố trẻ em suy dinh dưỡng năm 2016 theo khu vực và tồn
quốc ............................................................................................................. 13
Bảng 1.7. Tình hình SDD (CN/T) trẻ em dưới 5 tuổi ở Hậu Giang Trong 7
năm gần đây ................................................................................................. 13
Bảng 3.1. Phân bố đặc đểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ............. 34
Bảng 3.2. Phân bố trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ..................... 35
Bảng 3.3. Phân bố đặc điểm dân tộc ............................................................. 35
Bảng 3.4. Đặc điểm mức sống của đối tượng nghiên cứu ............................. 35
Bảng 3.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số lần sinh ............................. 36
Bảng 3.6. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số con ................................... 36
Bảng 3.7. Đặc điểm tăng cân trong quá trình mang thai của đối tượng nghiên
cứu ............................................................................................................... 36
Bảng 3. 9. Tỷ lệ SDD thấp còi ...................................................................... 38
Bảng 3. 11. Tỷ lệ SDD cấp ........................................................................... 39
Bảng 3. 12. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và tuổi trẻ ................................... 40
Bảng 3. 13. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và giới tính trẻ ............................. 40

Bảng 3. 14. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và tuổi mẹ.................................... 41
Bảng 3. 15. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và nghề nghiệp của mẹ ............... 41
Bảng 3. 16. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và học vấn của mẹ ...................... 42
Bảng 3. 17. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và đặc điểm dân tộc ..................... 42


Bảng 3. 18. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và mức sống ................................ 43
Bảng 3. 19. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và số lần sanh ............................. 43
Bảng 3. 20. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và số con ..................................... 43
Bảng 3. 21. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và cân nặng tăng lên ................... 44
Bảng 3. 22. Liên quan giữa tỷ lệ SDD nhẹ cân v tình trạng khám thai ......... 44
Bảng 3. 23. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và tiêm uốn ván .......................... 44
Bảng 3. 24. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và uống sắt ................................. 45
Bảng 3. 25. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và uống vitamin A của mẹ .......... 45
Bảng 3. 26. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và nơi sinh .................................. 45
Bảng 3. 27. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và kiến thức phòng chống SDD của
trẻ ................................................................................................................. 46
Bảng 3. 28. Liên quan giũa SDD nhẹ cân và thực hành phòng chống SDD
của trẻ .......................................................................................................... 46
Bảng 3.29. Tỷ lệ kiến thức trước và sau can thiệp (1) ................................... 47
Bảng 3. 30. Tỷ lệ kiến thức trước và sau can thiệp (2) .................................. 48
Bảng 3. 31. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp ....... 49
Bảng 3. 32. Tỷ lệ thực hành của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp (1) ...... 49
Bảng 3. 33. Tỷ lệ thực hành của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp (2) ...... 50
Bảng 3.34. Tỷ lệ thực hành chung trước và sau can thiệp ............................. 51
Bảng 3.35. Tỷ lệ nhẹ cân sau can thiệp ......................................................... 51


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3. 1. Phân bố nhóm tuổi của trẻ ....................................................... 33
Biểu đồ 3. 2. Phân bố giới tính của trẻ .......................................................... 33
Biểu đồ 3. 3. Phân bố tuổi của mẹ ................................................................ 34
Biểu đồ 3. 4. Tình trạng khám thai, tiêm ngừa uốn ván, uống sắt và Vitamin A
củe mẹ .......................................................................................................... 37
Biểu đồ 3. 5. Phân bố theo nơi sinh .............................................................. 38
Biểu đồ 3. 6. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ............................................................ 39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Suy dinh dưỡng là sự thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết ban đầu cho
cơ thể trong các thức ăn, là một bệnh khá phổ biến ở các nước đang phát triển.
Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi do chế độ ăn nghèo protein - năng
lượng. Nguyên nhân trực tiếp là do thiếu ăn và bệnh tật cùng với các nguyên
nhân tiềm tàng là tình trạng mất an ninh lương thực, dịch vụ chăm sóc sức
khỏe kém… Những nguyên nhân đó lại bị ảnh hưởng bởi các ngun nhân cơ
bản như nghèo đói, trình độ văn hóa thấp… Ngồi ra, Suy dinh dưỡng do
thiếu protein - năng lượng (thường gọi là suy dinh dưỡng) là tình trạng thiếu
dinh dưỡng quan trọng và phổ biến ở trẻ em nước ta. Biểu hiện của suy dinh
dưỡng là trẻ chậm lớn và thường hay mắc bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy
và viêm đường hô hấp, trẻ bị giảm khả năng học tập, năng suất lao động kém
khi trưởng thành [1].
Trong những năm gần đây, Việt Nam là một trong những nước được
đánh giá có mức tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng cũng cịn đối diện với
nhiều thách thức. Tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ em đã được nâng
lên đáng kể, tuy nhiên tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em cần được hạ thấp một
cách đồng đều giữa các vùng vẫn cịn là một nhiệm vụ khó khăn. Muốn cải

thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em cần sự vào cuộc của tất cả các ngành, các
cấp, dựa trên tình hình cụ thể của từng địa phương. Bên cạnh đó, tình trạng
thừa cân, béo phì và các bệnh mạn tính có liên quan đến dinh dưỡng đang gia
tăng, tạo nên “gánh nặng kép” về dinh dưỡng ở nước ta.
Hiện nay mặc dù tình trạng kinh tế ngày càng phát triển, trình độ dân trí
ngày được nâng cao, có nhiều chương trình y tế nhằm cải thiện sức khỏe nhân
dân, nhưng kiến thức của các bà mẹ và cộng đồng về chăm sóc dinh dưỡng
cho phụ nữ có thai và trẻ em vẫn còn hạn chế. Tỉnh Hậu Giang, một tỉnh chịu


2

nhiều hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại. Tỷ lệ suy dinh dưỡng hàng năm
mặc dù có giảm dần nhưng nhưng giảm không nhiều và chưa bền vững. Thật
sự tỷ lệ SDD tại tỉnh Hậu Giang vẫn còn khá cao so với mặt bằng chung của
cả nước, cũng như trong khu vực. Các số liệu điều tra của tỉnh được Viện
Dinh dưỡng Trung ương hỗ trợ và kết luận như sau: năm 2011 là 16,41%,
năm 2012 là 15,30%, năm 2013 là 15,30%, năm 2014 là 13,30% và năm 2015
là 13,10% [18].
Nhằm góp phần làm giảm đi tỷ lệ suy dinh dưỡng hàng năm của tỉnh
Hậu Giang càng vững chắc. Chúng tơi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tình
hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và đánh giá kết quả can thiệp
truyền thông cho các bà mẹ có con suy dinh dưỡng tại tỉnh Hậu Giang
năm 2019 - 2020” với các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ và mức độ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại
tỉnh Hậu Giang năm 2019 - 2020.
2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ
em dưới 5 tuổi tại tỉnh Hậu Giang năm 2019 - 2020.
3. Đánh giá kết quả can thiệp truyền thơng phịng chống suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân cho trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Hậu Giang năm 2019 2020.



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 . Định nghĩa- phân loại và nguyên nhân suy dinh dưỡng
1.1.1. Định nghĩa dinh dưỡng và suy dinh dưỡng
Định nghĩa: Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ các
thành phần dinh dưỡng để đảm bảo cho sự toàn vẹn và tăng trưởng tự nhiên
của cơ thể, đảm bảo các chức năng sinh lý của cơ thể và sự tham gia tích cực
vào các hoạt động của xã hội.
Suy dinh dưỡng là tình trạng trẻ ngừng phát triển do thiếu dinh dưỡng, gây
giảm năng lượng. Tất cả đều thiếu nhưng phổ biến nhất là chất đạm và năng
lượng [8].
Tuỳ theo mức độ và thời gian thiếu, bệnh sẽ tác hại lên chiều cao, cân
nặng, vận động, tâm thần và trí thơng minh của trẻ.
1.1.2. Phân loại suy dinh dưỡng
Có nhiều cách phân loại suy dinh dưỡng. Nói chung, suy dinh dưỡng cộng
đồng dược xếp loại cấp tính hay mãn tính theo 3 thể: Thấp còi, nhẹ cân và gầy
còm dựa theo 3 chỉ số nhân trắc: cân nặng/tuổi (CN/T), cân nặng / chiều cao
(CN/CC), và chiều cao theo tuổi (CC/T). Tuy nhiên, do đặc tính dễ thực hiện
ở cộng đồng, tỷ lệ cân nặng/ tuổi vẫn được thông dụng như là tỷ lệ chung của
suy dinh dưỡng.
Theo Gomez và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chỉ số cân nặng / tuổi được
sử dụng để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng và cho biết trẻ có đang bị suy
dinh dưỡng hay không?
Gomez xếp loại mức độ suy dinh dưỡng [8].
- Chỉ số CN/T: để xếp loại các mức độ SDD cấp., là tỉ % cân nặng theo

theo so với quần thể đối chứng Harvard. Mức độ SDD thể nhẹ cân như sau:


4

+ > 90%

:

Không SDD

+ Từ 75% - 90%

: SDD độ I

+ Từ 60% - 75%

:

SDD độ II

+ < 60%

:

SDD độ III

- Chỉ số CC/T: để xếp loại các mức độ SDD mãn, còn gọi là SDD thể còi.
Mức độ SDD thể nhẹ cân như sau:
+ > 90% chuẩn


: Không SDD

+ Từ 86% - 90%

: SDD độ I

+ Từ 81% - 85%

: SDD độ II

+ Dưới hoặc bằng 80%: SDD độ III
- Chỉ số CN/CC: Để đánh giá chế độ ăn phù hợp với nhu cầu hoặc thiếu
hoặc thừa:
+ > 95%

: Chế độ ăn thừa gây béo phì.

+ > 80% - < 95%

: Chế độ ăn phù hợp với nhu cầu.

+ < 80%

: Chế độ ăn thiếu gây thiếu dinh dưỡng.

- Từ 71% - 80%

: SDD nhẹ


- Từ 61% - 70%

: SDD vừa

- < 60%

: SDD nặng

Cách phân loại này cho phép nhận định tình trạng SDD nói chung, nhưng
khơng phân biệt được tình trạng thiếu tình trạng SDD mới đây hay kéo dài đã
lâu.
Cân nặng theo tuổi của mỗi trẻ được so sánh với cân nặng của trẻ cùng
tuổi, cùng giới của quần thể tham khảo. Tổ chức Y tế thế giới kiến nghị lấy
điểm ngưỡng ở dưới độ chênh lệch chuẩn (-2SD) để coi là SDD
(Underweight), Thang phân loại được thể hiện sau:
* Cân nặng / tuổi:
- Từ < - 2SD đến – 3SD : SDD độ I (SDD vừa)


5

- Từ < - 3SD đến – 4SD : SDD độ II (SDD nặng)
- Từ < - 4SD

: SDD độ I (SDD rất nặng)

Phân loại tình trạng SDD bằng chỉ tiêu cân nặng theo tuổi có nhược
điểm là khơng phân biệt được SDD mới hay vừa xảy ra kéo dài đã lâu.
* Chiều cao/ tuổi:
- Từ < - 2SD trở lên


: bình thường

- Từ - 2SD đến – 3SD

: SDD độ I

- Từ dưới – 3SD

: SDD độ II.

- Từ < - 3SD

: SDD độ III

Chỉ tiêu chiều cao theo tuổi thấp (<- 2 SD) phản ánh tình trạng SDD kéo dài
Hoặc SDD trong quá khứ làm cho đứa trẻ bị còi cọc (Stunting).
* Cân nặng/ Chiều cao:
Cân nặng theo chiều cao thấp so với điểm ngưỡng là < - 2SD theo quần
thể tham khảo NHHS (National center for health) phản ảnh SDD ở thời điểm
hiện tại, mới xãy ra, làm cho đứa trẻ ngừng lên cân, tụt cân trở nên gầy còm
(Wasting), Dưới điểm ngưỡng, tức là < - 2SD được coi là SDD.
Khi cả hai chỉ tiêu chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao đều
thấp hơn điểm ngưỡng đề nghị, đứa trẻ SDD thể phối hợp (mãn tính + cấp
tính), vừa gầy cịm vừa cịi cọc (Wasting + Stunting).
Gần đây tình trạng thừa cân ở trẻ em đang là vấn đề quan tâm của nhiều
nước. Trong các điều tra sàng lọc, giới hạn “ngưỡng” để coi là thừa cân khi số
cân nặng theo chiều cao > +2SD.
Nhằm mục đích này WHO đưa ra bảng phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở
cộng đồng trẻ em dưới 5 tuổi như sau:



6

Bảng 1.1. Bảng phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em
dưới 5 tuổi [8].
Chỉ tiêu

Mức độ thiếu dinh dưỡng theo tỷ lệ
Thấp

Trung

cao

Rất cao

bình
Thấp cịi (Stunting)

< 20

20 -29

30 -39

>

40


Nhẹ cân (Underweight)

<10

10 -19

20 -29

>

30

Gầy còm (Wasting)

<5

5 -9

10 -14

>

15

1.1.3. Nguyên nhân suy dinh dưỡng:
Suy dinh dưỡng có thể có rất nhiều nguyên nhân. Trong đó, có nguyên
nhân cơ bản, nguyên nhân tiềm tàng và nguyên nhân trực tiếp (UNICEF,
1977) [18].
- Nguyên nhân cơ bản bao gồm:
+ Cấu trúc Chính trị, kinh tế, xã hội: Nghèo nàn, thiếu kiến thức nuôi

con theo khoa học.
+ Giáo dục truyền thông, thông tin.
- Nguyên nhân tiềm tàng bao gồm:
+ Thiếu thực phẩm (thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình)
+ Chăm sóc dinh dưỡng: nuôi con bằng sữa mẹ, ăn bổ sung.
+ Dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em yếu kém.
- Nguyên nhân trực tiếp bao gồm:
+ Do ăn không đủ: thiếu hoặc mất cân đối lượng thức ăn đưa vào.
+ Do bệnh nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng.
+ Do dị tật bẩm sinh: Sứt môi hở hàm ếch...
Trước đây nguời ta chỉ chú trọng đến hai yếu tố cính của suy dinh
dưỡng là thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình và các bệnh nhiễm trùng.


7

Những năm gần đây, yếu tố chăm sóc đã được nhấn mạnh và cụ thể
hố, bao gồm chăm sóc ăn uống, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc tâm lý, chăm
sóc sức khoẻ tại nhà, chăm sóc phụ nữ có thai và cho con bú.
1.2. Tình hình Suy dinh dưỡng Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình Suy dinh dưỡng Thế giới
Suy dinh dưỡng trẻ em rất phổ biến ở các nước đang phát triển. Trong
những năm 1980-1990 có khoảng 50% trẻ em dưới 5 tuổi của nhiều nước
đang phát triển khu vực châu Á bị SDD [7]. Gần đây, theo số liệu thống kê
cña UNICEF (2009), trên thế giới có tới 129 triệu trẻ em dưới 5 tuổi ở các
nước đang phát triển bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, trong đó có 10% bị suy
dinh dưỡng nặng , và có khoảng 195 triệu trẻ em < 5 tuổi bị SDD thể thấp cịi,
trong đó 90% trẻ em sống ở khu vực châu Phi và châu Á. Có tới 24 quốc gia
nằm trong khu vực châu Phi và châu Á có số lượng lớn trẻ bị SDD thấp cịi
vừa và nặng (chiếm 80% tổng số 195 triệu trẻ thấp cịi)

Hiện nay, trên thế giới có tới 180 triệu trẻ em phát triển còi cọc và hơn
20 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng nghiêm trọng. Tuy nhiên, tình
trạng khẩn cấp “lặng lẽ” này hầu như ít được thế giới quan tâm. Uganda có tới
33% trẻ em trên toàn quốc suy dinh dưỡng và cần tới 310 triệu USD để khắc
phục hàng năm [14].
1.2.2. Tình hình suy dinh dưỡng ở Việt Nam
Ở nước ta, cho đến nay, qua các số liệu điều tra dịch tể học trên phạm
vi toàn quốc cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em đang giảm dần, đặc biệt là
suy dinh dưỡng nặng giảm đáng kể. Từ thập kỷ 80 về trước, các thể SDD
nặng như Kwashiorkor, Marasmus khá phổ biến, gặp nhiều cả trong bệnh viện
và trong cộng đồng. Mấy năm gần đây, các thể này đã trở nên hiếm gặp, hiện
nay chủ yếu là thể nhẹ và thể vừa [16]. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân(CN/T)
giảm khá nhanh; từ mức suy dinh dưỡng rất cao theo phân loại của Tổ chức y


8

tế Thế giới (51,5% năm1985) xuống mức trung bình (cịn 18,9% vào năm
2009). Tại hội nghị lần thứ 35 của Ủy ban Dinh dưỡng của Liên hợp quốc
được tổ chức tại Hà Nội tháng 3 năm 2008, UNICEF đã đánh giá Việt Nam là
một trong các quốc gia giảm suy dinh dưỡng trẻ em liên tục và bền vững.
Tuy nhiên tỷ lệ SDD thể thấp còi (CC/T) vẫn còn là vấn đề hết sức
nghiêm trọng, trong năm 2009 tỷ lệ này vẫn ở mức cao (31,9%). Theo số liệu
thống kê của Unicef năm 2009, Việt Nam là một trong 24 quốc gia có tỷ lệ
SDD thể thấp cịi cao và có số lượng lớn trẻ bị SDD thấp cịi trong tổng số
195 triệu trẻ thấp cịi tồn thế giới [14].
Theo điều tra của Viện Dinh dưỡng quốc gia của trẻ em dưới 5 tuổi.
Năm 2010, tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em nước ta là 17,5% (chỉ tiêu cân
nặng/tuổi), trong đó SDD vừa (độ I) là 15,4%, SDD nặng (độ II) là 1,8% và
SDD rất nặng (độ III) là 0,3%. Có 20/63 tỉnh, thành có mức SDD trẻ em trên

20% (xếp ở mức cao theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới).
Vừa qua Hội nghi tổng kết đánh giá các hoạt động dinh dưỡng năm
Năm 2012, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi của cả nước bị suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi)
là 16,2%, giảm 0,6% so với năm 2011; trong đó, trẻ suy dinh dưỡng độ I là
14,5 %, độ II là 1,5 % và độ III là 0,1% .
Hiện nay, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em
dưới 5 tuổi tính chung cả nước mỗi năm chỉ giảm được 1,0%; hiện vẫn cịn ở
mức cao chiếm 24,6% năm 2015 và có sự chênh lệch nhiều giữa các vùng
miền. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi ở khu vực miền núi
phía Bắc là 30,3% và Tây Nguyên là 34,2%. Bên cạnh đó, tình trạng thiếu vi
chất dinh dưỡng chưa được cải thiện như mong đợi. Tỷ lệ thiếu vitamin A tiền
lâm sàng ở trẻ em dưới 5 tuổi là 13%, thiếu máu là 27,8% và thiếu kẽm có tỷ
lệ rất cao tới 69,4%. Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai là 32,8% và thiếu kẽm
tới 80,3%. Suy dinh dưỡng ở trẻ em đặc biệt là suy dinh dưỡng thấp còi cùng


9

với thiếu vi chất dinh dưỡng đã ảnh hưởng lớn đến phát triển chiều cao, tầm
vóc của người Việt Nam[11].
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam (1985-2009)
Năm

SDD CN/T (%)

SDD CC/T (%)

SDD CN/CC (%)

1985


51, 5

60,9

7,0

1995

44,9

44,2

11,6

2000

33,8

36,5

8,6

2004

26,6

30,7

7,4


2009

18,9

31,9

6,9

Nguồn số liệu: Viện Dinh dưỡng
Phân bố SDD theo khu vực: Phân bố suy dinh dưỡng ở nước ta không
đồng đều giữa các vùng sinh thái, nhiều địa phương miền núi tỷ lệ suy dinh
dưỡng cao hơn hẳn vùng đồng bằng. Trong khu vực đồng bằng thì tỷ lệ suy
dinh dưỡng ở nơng thơn cũng cao hơn thành thị. Có sự khác biệt khá rõ rệt về
tiêu thụ thực phẩm giữa các vùng sinh thái, giữa vùng nghèo ở khu vực nông
thôn và các vùng khác, cũng như giữa các mức chi tiêu. Giá trị dinh dưỡng
của khẩu phần người dân vùng nông thôn nghèo kém hơn rất nhiều so với khu
vực thành thị. Tại các vùng nông thôn tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi,
đặc biệt là SDD thấp còi vẫn còn ở mức rất cao [19],[20]. Hiện có đến 28 tỉnh
có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp cịi cao hơn mức trung bình tồn quốc, trong
đó 12 tỉnh có tỷ lệ trên 35%, là mức được xếp loại rất cao theo tiêu chuẩn của
Tổ chức Y tế Thế giới. Các tỉnh này tập trung chủ yếu vào 3 vùng: Tây
nguyên, miền núi phía Bắc và Bắc miền trung [16].


10

Phân bố SDD theo nhóm tuổi: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ em
Việt Nam phát triển tương đối tốt trong những tháng đầu sau đẻ, tỷ lệ SDD ở
nhóm trẻ dưới 6 tháng là thấp nhất đối với cả 3 thể (thể nhẹ cân, thể thấp còi,

thể gầy cịm), sau đó SDD tăng dần. Thời kỳ trẻ 6-24 tháng, là thời kỳ 23 trẻ
có nguy cơ bị SDD cao hơn do đây là thời kỳ trẻ cai sữa, ăn sam- có nhiều
ảnh hưởng đến lượng thức ăn hấp thụ được của trẻ và cũng là thời kỳ trẻ có
nhu cầu dinh dưỡng rất cao. Đây cũng là thời kỳ khả năng miễn dịch tự nhiên
giảm, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm hơn và mẹ bắt đầu đi làm cũng là những
lý do dẫn đến tỷ lệ SDD tại nhóm 6-24 tháng tuổi cao. Phịng chống SDD nên
tập trung tác động vào giai đoạn này [8],[20].
Trong nhiều năm qua, đặc biệt từ khi có kế hoạch hành động Quốc gia
về dinh dưỡng (1985) và mục tiêu Phòng chống suy dinh dưỡng của trẻ em, tỷ
lệ suy dinh dưỡng của trẻ em Việt nam đã giảm nhanh hơn trước đây một
cách liên tục và bền vững.
Năm 2005, tỷ lệ dinh dưỡng của trẻ em nước ta là 25,2% (tính theo chỉ
tiêu cân nặng/tuổi), tỷ lệ dinh dưỡng của trẻ 1.5% (chiều cao/ tuổi), tỷ lệ thừa
cân của trẻ dưới 5%. Theo ước tính của Tổng cục thống kê là giảm khoảng
637,260 trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trên cả nước sau 5 năm triển khai
giảm là 8,6%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nặng cũng giảm từ 6% năm 2000 xuống
3,3% năm 2005. Mức giảm suy dinh dưỡng ở Việt nam được Quỹ nhhi đồng
Liên hợp quốc (UNICEF) khu vực đánh giá là ấn tượng. Việt nam là nước có
mức giảm suy dinh dưỡng nhanh nhất trong khu vực (1,5%/ năm).
Đối với chỉ tiêu Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng / tuổi)đạt mức
chỉ tiêu đặt ra trong giai đoạn 2001-2005. tỷ lệ Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
giảm từ 33,8% (năm 2000) xuống còn 25,2% năm 2005. Còn đối với thể thấp
còi (Chiều cao/ tuổi) tốc độ giảm trong 5 năm qua là 1,45% chưa đạt mức
1,5% như trong kế họach đề ra. Nhìn chung, tỷ lệ SDD ở nước ta còn rất cao



×