.PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG
BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 9
I: PHẦN MỞ ĐẦU
I.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý
luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động
nhận thức, học trong hoạt động. HS bằng họat động tự lực, tích cực của mình mà
chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình
thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn
hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết
thực đầu tiên về hoá học, giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một
kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo
dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động. Có những
phẩm chất thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa
học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi tr-
êng thiªn nhiªn.Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản xuất và
các hoạt động sau này.
Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng nó là
nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng
các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể tích, số mol ,
giúp giáo viên kiểm tra đánh giá ®îc kết quả học tập của học sinh, Từ đó phân loại
học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được
củng cố kiến thức lí thuyết đã được học, vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để
giải được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các
đơn chất và hợp chất đã học, nắm vững các công thức tính toán, biết cách tính theo
phương trình hóa học và công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học
sinh thường đi theo mô hình đơn giản: Như viết phương trình hoá học, dựa vào các
đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính
số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng
đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản
ứng, không phân dạng được bài tập, không nắm được phương pháp giải thì việc giải
bài hóa học của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là giải sai.
1
Qua nghiên cứu bài tập Hoá học và trực tiếp giảng dạy bản thân tôi thấy hầu hết
học sinh chưa biết phân dạng và chưa có phương pháp giải bài tập hóa học nên mỗi
khi giáo viên đưa ra một dạng bài tập nào đó học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong
việc xác định hướng giải. Bên cạnh đó việc không biết giải các bài tập hóa học hoặc
thường xuyên giải sai đã làm cho các em cảm thấy môn hóa là môn học khó, trở nên
chán nản, không yêu thích môn học ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả Dạy - Học.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm
tòi phương pháp dạy học thích hợp, làm giảm đi những khó khăn của học sinh trong
quá trình học tập môn hóa, gây hứng thú học tập và lòng yêu thích bộ môn, nhằm phát
triển tư duy lô gic giúp các em tích cực, tự lực, chủ động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức,
tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Nên tôi đã chọn đề tài: " Phân dạng
và phương pháp giải một số dạng bài tập hóa học lớp 9".
I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Phân dạng được một số dạng bài tập hóa học và tìm ra được phương pháp giải
các dạng bài tập đó một cách dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng học sinh, giúp các
em giải tốt các dạng bài tập, từ đó có hứng thú với môn hóa học nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn.
Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu sẽ giúp giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho bản thân đồng thời tích luỹ thêm kinh nghiệm trong quá trình giảng
dạy .
I.3. THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM
I.3.1. Thời gian:
- Một năm trong các giờ chính khóa, giờ ôn tập và tự rèn luyện ở nhà.
I.3.2. Địa điểm:
- Trường THCS Thị Trấn Ba chẽ - Quảng Ninh.
I.3.3. Phạm vi của đề tài:
I.3.3.1. Khách thể nghiên cứu: Học sinh khối 9 trường THCS Thị Trấn Ba chẽ
I.3.3.2. Đối tượng nghiên cứu: Bài tập hóa học lớp 9.
I.3.3.3. Địa bàn nghiên cứu: Trường THCS Thị Trấn ba chẽ
I.4. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT LÍ LUẬN THỰC TIỄN.
I.4.1. Lí luận:
- Học sinh phân dạng được các dạng bài tập hóa học và có phương pháp giải
các dạng bài tập đó thì việc làm bài tập hóa học không còn là vấn đề khó khăn đối với
các em nữa, các em sẽ tránh được những sai lầm trong khi giải bài, khi gặp bất kể một
2
bài toán hóa học nào các em cũng có thể làm được một cách dễ dàng, không ngần
ngại, giáo viên cũng có nhiều thời gian hơn để đào sâu, mở rộng, nâng cao kiến thức,
đưa ra được nhiều cách giải hay, cách giải nhanh giúp các em học tập tốt bộ môn từ
đó yêu thích và hứng thú với môn hóa học hơn, chất lượng dạy - học sẽ được nâng
lên.
I.4.2. Thực tiễn:
Qua các giờ giảng dạy trên lớp, giờ phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học
sinh khá giỏi GV tổ chức, hướng dẫn học sinh phân dạng bài tập hóa học trong
chương trình hóa học lớp 9 đồng thời hướng dẫn các em xây dựng phương pháp giải
cho các dạng bài tập đó nhằm phát triển kỹ năng làm bài tập hóa học, giúp các em chủ
động giải quyết các bài tập hóa học một cách dễ dàng.
II: PHẦN NỘI DUNG
II.1:CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
II.1. 1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
- Trong những năm gần đây SGK biên soạn theo hướng tích cực hóa hoạt động
của học sinh nên nội dung thường rất ngắn gọn và tương đối khó hiểu, dòi hỏi giáo
viên phải nghiên cứu, tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp đặc biệt là việc phân
dạng và đề ra phương pháp giải các dạng bài tập hóa học, hiện nay khối lượng bài tập
hóa học dành cho học sinh tự luyện ở nhà cũng tăng lên nhiều so với trước đặc biệt là
có đầy đủ các dạng bài tập để học sinh luyện tập tuy nhiên để học sinh tự phân dạng
và tự đưa ra phương pháp giải các dạng bài tập là một điều rất khó đối với các em.
Ở chương trình THCS môn hóa học bắt đầu được học từ lớp 8, các em học sinh
cũng mới được làm quen với các dạng bài tập hóa học đặc biệt là các dạng bài tập hóa
học lớp 9 mặc dù thời gian tiếp xúc với bộ môn là rất ngắn so với bộ môn Toán, văn
và một số bộ môn khác, tuy nhiên việc giải tốt các dạng bài tập hóa học lớp 9 sẽ tạo
nền móng vững chắc cho việc học hóa học của các em ở cấp THPT.
Đã có nhiều chuyên đề bàn về bài tập hóa học nhưng sáng kiến kinh nghiệm về
" Phân dạng và phương pháp giải một số dạng bài tập hóa học lớp 9". ít được
nghiên cứu mặc dù trong quá trình dạy học giáo viên cũng đã đưa ra nhưng chưa có
hệ thống , còn rời rạc và chưa thường xuyên. .
- Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy đa số các em học sinh không xác định
được dạng bài tập và chưa có phương pháp giải bài tập nên tôi mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu chuyên đề này, để giúp học sinh tháo gỡ những khó khăn trong quá trình
làm bài tập hóa học. Nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh và nâng cao
chất lượng trong giảng dạy.
3
II.1.2. Cơ sở lý luận:
Bài toán hoá học được xếp trong giảng dạy là một trong hệ thống các phương
pháp quan trọng nhất, để nâng cao chất lượng giảng dạy và nó có những tác dụng rất
lớn.
Làm cho học sinh hiểu sâu các khái niệm đã học: Học sinh có thể học thuộc
lòng các định nghĩa, khái niệm nhưng nếu không thông qua việc giải bài tập, học sinh
chưa thể nào nắm vững được cái mà học sinh đã thuộc.
Mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề
khối lượng kiến thức của học sinh.
Củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hoá các kiến thức
hoá học.
Thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, cần thiết về hoá học.
Việc giải quyết các bài tập hoá học giúp học sinh tự rèn luyện các kỹ năng viết
phương trình hoá học, nhớ các ký hiệu hoá học nhớ các hoá trị của các nguyên tố, kỹ
năng tính toán v.v
Tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán hoá học bắt buộc phải
suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy.
. Giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập hoá học là rèn luyện cho học sinh
tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập, tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề
đặt ra. Mặt khác rèn luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng
yêu thích môn học
Phân dạng bài tập hóa học thực chất chính là việc lựa chọn, phân loại các bài
tập có những đặc điểm tương tự nhau, cách giải giống nhau để xếp vào cùng một
nhóm.
Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất
định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định do đó phương pháp giải bài tập hóa học
cũng chính là cách thức, là con đường, phương tiện để giải các bài tạp hóa học.
Trong giáo dục đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp dạy
học, thí dụ phương pháp luyện tập. Phương pháp này được coi là một trong những
phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Đây cũng là
một phương pháp học tập tích cực đối với học sinh. Ở nhà trường THCS, giáo viên
hóa học cần nắm vững các khả năng vận dụng bài tập hóa học, nhưng quan trọng hơn
là cần lưu ý tới việc sử dụng bài tập hóa học sao cho phù hợp, đúng mức nhằm nâng
co khả năng học tập của học sinh nhưng không làm quá tải hoặc nặng nề khối lượng
kiến thức của học sinh. Muốn làm được điều này, trước hết người giáo viên hóa học
phải nắm vững các tác dụng của bài tập hóa học, phân loại chúng và tìm ra phương
hướng chung để giải.
4
II.2.CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
II.2.1 Thực trạng của việc giải bài tập hóa học.
Khi được phân công giảng dạy môn hóa học khối lớp 9 tôi đã tiến hành khảo
sát chất lượng bộ môn và thu được kết quả như sau:
Mức độ Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
Học sinh 6 9.2 10 15.4 24 36.9 17 26.1 8 12.4
Từ kết quả của bảng trên cho thấy số lượng học sinh yếu kém bộ môn hóa học
ở khối lớp 9 còn rất cao chiếm tới 38.5%. Qua điều tra và thực tế giảng dạy cho thấy
số học sinh này hầu như không biết làm bài tập, không có hứng thú trong học tập bộ
môn, các em luôn cảm thấy sợ khi giáo viên giao bài tập cho làm tại lớp hoặc bài tập
về nhà.
* Để nắm được học sinh có hứng thú với môn hóa hay không tôi đã tiến hành
làm phiếu thăm dò 65 em học sinh khối 9 của trường THCS Thị Trấn
Câu hỏi:
1. Em có thích học môn Hoá không?
a, Có b, Bình thường c, Không thích
Trả lời: a = 45 em(69.2%)
b = 10 em(15.4%)
c = 10em(15.4%)
2. Em có giải tốt các bài tập lập hoá học không?
a, Tốt b, Bình thường c, Không tốt
Trả lời: a =10em(15.4%)
b = 26em(40%)
c = 29 em(44.6%)
3. Em có phân dạng và xác định được phương pháp giải bài tập hóa học không?
a, Có b, Không
Trả lời: a =10 em(15.4%)
b = 55 em(84.6%)
3. Em có muốn cô giáo đưa thêm một số phương pháp giải bài tập hoá học
không ?
a, Có b, Bình thường c, Không muốn
Trả lời: a =65 em(100%)
b = 0 em(0%)
c = 0 em(0%)
* Nhận xét: Qua kết quả điều tra cho thấy phần lớn các em học sinh thích học
môn hoá nhưng khi hỏi các em có phân dạng và xác định được hướng giải các bài tập
5
hóa học không thì hầu hết các em trả lời là không và tất cả các em học sinh đều muốn
giáo viên giúp các em phân dạng và xác định phương pháp giải. Như vậy có nghĩa là
trong quá trình dạy học người giáo viên ngoài việc truyền thụ đủ kiến thức theo yêu
cầu của chương trình còn cần sáng tạo hơn trong việc truyền tải kiến thức đến học
sinh, cần có những phương pháp tích cực trong quá trình giảng dạy để đến được đích
cuối cùng là học sinh hiểu bài, làm được các bài tập có liên quan và vận dụng tốt
trong học tập, lao động và trong cuộc sống
II.2 2. Nguyên nhân học sinh không phân dạng được bài tập và không xác
đinh được hướng giải các bài tập
- Khả năng nhận thức, phân tích tổng hợp của học sinh còn hạn chế.
- Nhiều học sinh chưa chủ động trong học tập, còn lười làm bài tập ở nhà
- Sách giáo khoa đã đưa dược ra các dạng bài tập hóa học áp dụng với tính chất
là để củng cố lại phần kiến thức đã học trong bài như củng cố tính chất hóa học của
ôxit, axit, bazo, muối mà các dạng bài tập lại không nằm gọn trong một phần kiến
thức nào cả, có thể trong một phần kiến thức rất nhỏ cũng có rất nhiều dạng bài tập để
học sinh luyện tập, điều đó đòi hỏi học sinh phải tích cực, tự giác trong việc tự học ở
nhà, làm đi làm lại nhiều lần để có kỹ năng từ đó mới phân dạng được bài tập và rút ra
được phương pháp giải các dạng bài tập đó.
- Thời gian trên lớp chỉ đủ cho giáo viên truyền thụ hết lượng kiến thức mới mà
chương trình yêu cầu hoặc chỉ giải được rất ít bài tập nên khó khăn cho việc phân
dạng và đưa ra phương pháp giải cho học sinh.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn tôi đã nghiên cứu, tìm tòi, đúc rút
kinh nghiệm, tham khảo tài liệu, học hỏi đồng nghiệp, phân dạng được một số dạng
bài tập hóa học đơn giản và xác định được phượng pháp giải các dạng bài tập đó.
II.3. CHƯƠNG III: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
III.1. Đề xuất biện pháp giúp học sinh học tốt bộ môn hóa học
Trước những thực trang và nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đưa ra một số biện
pháp giúp học sinh học tốt bộ môn nhằm nâng cao chất lượng dạy – học đó là:
- Học sinh phải có hứng thú học tập bộ môn.
- Biết phân dạng các dạng bài tập hóa học.
- Xác định được phương pháp giải các dạng bài tập đó muốn vậy không ai
khác giáo viên phải nghiên cứu và đưa vào thực tế giảng dạy.
III.2.: Một số dạng bài tập hóa học lớp 9 và phương pháp giải
Dạng 1: Hoàn thành sơ đồ phản ứng
Dạng 2: Phương pháp giải bài tập nhận biết
Dạng 3: Phương pháp giải bài tập tách biệt
Dạng 4: Bài toán hỗn hợp
Dạng 5: Bài tập về lượng chất dư:
6
Dạng 6: Bài tập về ôxit axit tác dụng với bazo
Dạng 7: Tìm công thức hóa học của hợp chất hữu cơ.
Dạng 8: Bài tập về đốt cháy hiđrocacbon.
III. 3. Phương pháp giải các dạng bài tập:
Dạng 1: HOÀN THÀNH SƠ ĐỒ PHẢN ỨNG
Phương pháp: Nắm chắc kiến thức về tính chất hóa học của các chất vô
cơ ,mối quan hệ giữa các hợp chất, điều chế các hợp chất.
Ví dụ 1: Viết phương trình phản ứng hóa học theo sơ đồ chuyển hóa sau:
a)S
(1)
SO
2
(2)
SO3
(3)
H
2
SO
4
(4)
SO
2
(5)
H
2
SO
3
(6)
Na
2
SO
3
(7) (8)
NaHSO
3
Na
2
SO
4
b) FeCl3 Fe(OH)3 Fe2O3 FeCl3
Fe(NO)3
Bài giải
a)
(1) S + O
2
SO
2
(2) 2SO
2
+ O
2
2SO
3
(3) SO
3
+ H
2
O H
2
SO
4
(4) H
2
SO
4
+ Na
2
SO
3
Na
2
SO
4
+ H
2
O + SO
2
(5) SO
2
+ H
2
O H
2
SO
3
(6) H
2
SO
3
+ 2NaOH Na
2
SO
3
+ H
2
O
(7) SO
2
+ NaOH NaHSO
3
(8) H
2
SO
4
+ 2NaOH Na
2
SO
4
+ H
2
O
b)
(1) FeCl
3
+ 3NaOH Fe(OH)
3
+ 3NaCl
(2) Fe(OH)
3
+ 3HCl FeCl
3
+ H
2
O
(3) 2Fe(OH)
3
Fe
2
O
3
+ 3H
2
O
(4) FeCl
3
+ 3AgNO
3
3AgCl + Fe(NO)
3
(5) Fe(NO
3
)
3
+ 3NaOH Fe(OH)
3
+ 3NaNO
3
(6) Fe
2
O
3
+ 6HCl 2FeCl
3
+ 3H
2
O
Ví dụ 2: Có những chất sau: Na
2
O, Na, NaOH, NaHCO
3
, Na
2
SO
4
,
Na
2
CO
3
,NaCl, NaClO.
7
t
0
t
0, V
2
O
5
t
0
a) Dựa vào mối quan hệ giữa các chất, hãy sưps xếp các chất trên thành
một sơ đồ chuyển hóa không nhánh.
b) Viết phương trình hóa học theo sơ đồ trên.
a) Sơ đồ chuyển hóa:
Na Na
2
O NaOH NaHCO
3
Na
2
CO
3
NaCl NaClO
b) Phương trình hóa học:
4Na + O
2
2Na
2
O
Na
2
O + H
2
O 2 NaOH
NaOH + CO
2
NaHCO
3
NaOH + NaHCO
3
Na
2
CO
3
+ H
2
O
Na
2
CO
3
+ H
2
SO
4
Na
2
SO
4
+ CO
2
+ H
2
O
Na
2
SO
4
+ BaCl
2
BaSO
4
+ NaCl
NaCl + H
2
O
điện phân dd
NaClO + H
2
Không mn
Ví dụ 3: Có những chất sau: Zn, Zn(OH)
2
, NaOH, Fe(OH)
3
, CuSO
4
, NaCl, HCl.
Hãy chọn chất thích hợp điền vào mỗi sơ đồ phản ứng sau và lập phương trình hóa
học:
a) Fe
2
O
3
+ H
2
O
b) H
2
SO
4
+ Na
2
SO
4
+ H
2
O
c) H
2
SO
4
+ ZnSO
4
+ H
2
O
d) NaOH + NaCl + H
2
O
e) + CO
2
Na
2
CO
3
+ H
2
O
Bài giải:
a) 2Fe(OH)
3
Fe
2
O
3
+ 3H
2
O
b) H
2
SO
4
+ 2NaOH Na
2
SO
4
+ H
2
O
c) H
2
SO
4
+ Zn(OH)
2
ZnSO
4
+ H
2
O
d) NaOH + HCl NaCl + H
2
O
e) 2NaOH + CO
2
Na
2
CO
3
+ H
2
O
Dạng 2: PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT
Phương pháp:
1. Nguyên tắc:
Dùng hóa chất thông qua phản ứng có hiện tượng xuất hiện để nhận biết các
hóa chất đựng trong các bình mất nhãn.
2. Phản ứng nhận biết:
8
t
0
t
0
Phản ứng nhận biết phải là phản ứng đặc trưng: tức là phản ứng xảy ra: Nhanh,
nhay, dễ thực hiện, phải có dấu hiệu, hiện tượng dễ quan sát ( kết tủa, hòa tan kết tủa,
thay đổi màu sắc, sủi bọt khí, có mùi ).
3. Các kiểu câu hỏi nhận biết thường gặp:
Kiểu 1: Nhận biết với các chất (rắn, lỏng, khí) riêng biệt.
Với kiểu bài nhận biết này, nếu có n chất, ta cần nhận biết n - 1 chất, chất còn
lại là chất thứ n. VD: Bằng phương pháp hóa học, nhận biết 4 dung dịch đựng trong 4
lọ: NaCl, Na2CO3, NaNO3, Na2SO4.
Kiểu 2: Nhận biết hóa chất trong cùng hỗn hợp
Trong trường hợp này với n chất ta phải nhận biết n chất trong cùng một hỗn
hợp. VD: Làm thế nào để nhận biết được 3 axit HCl, HNO3, H2SO4 cùng tồn tại
trong một dung dịch loãng.
4. Các dạng bài nhận biết trong mỗi kiểu:
Dạng 1: Nhận biết với thuốc thử không hạn chế.
VD: Bằng phương pháp hóa học, nhận biết các dung dịch sau: BaCl2, AgNO3,
NaOH, H2SO4
Dạng 2: Nhận biết với thuốc thử hạn chế ( có thể thuốc thử cho sẵn hơcj phải
tìm) VD: Chỉ dùng nước có thể nhận biết 3 chất rắn: BaO, Al2O3, MgO đựng trong 3
lọ sau không? Nếu có hãy nhận biết.
Dạng 3: Nhạn biết mà không dùng thuốc thử ngoài.
VD: Không sử dụng thuốc thư ngoài, nhận biết 5 dung dịch sau:HCl, Na2CO3,
BaCl2, Na2SO4, NaCl.
5. Cách trình bày một bài nhận biết (gồm 4 bước chính).
Cách 1: Dùng phương pháp mô tả.
- Bước 1: Trích mẫu thử( Thường là lấy ra mỗi chất một ít làm mẫu thử).
- Bước 2: Chọn thuốc thử ( tùy thuộc vào yêu cầu đề bài: Thuốc thử không hạn
chế, ạn chế hoặc không dùng thuốc thử ngoài).
- Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử, trình bày hiện tượng quan sát được từ đó
tìm ra hóa chất cần nhận biết.
- Bước 4: Viết tất cả các phương trình phản ứng xảy ra.
Cách 2: Dùng phương pháp lập bảng
Cũng qua các bước như cách (1). Riêng bước 2 và 3 thay vì mô tả, gộp lại
thành bảng: Trình tự nhận biết.
Ví dụ:
Chất cần
nhận biết
Thuốc
thử sư dụng
X Y Z
A _
B /// ///
///
Kết luận đã nhận
X Y Z
9
Quy ước: (-): Không có dấu hiệu gì xảy ra( mặc dù có thể có phản ứng), (///)
chất đã nhận biết được.
Ví dụ 1: Hãy phân biệt các lọ mất nhãn đựng các dung dịch: NaCl, Na
2
SO
4
,
NaNO
3
Bài giải:
Trích các mẫu thử từ các dung dịch.
Cho các mẫu thử vào 3 cốc đựng dung dịch BaCl
2
. Mẫu nào có kết tủa trắng là
Na
2
SO
4
Na
2
SO
4
+ BaCl
2
BaSO
4
+ 2NaCl
Cho hai mẫu thử của hai dung dịch còn lại vào hai cốc đựng dung dịch AgNO
3
.
Mẫu thử nào tạo kết tủa trắng là NaCl:
NaCl + AgNO
3
AgCl + NaNO
3
Mẫu còn lại không có hiện tượng gì là NaNO
3
Ví dụ 2: Chỉ dùng nước và khí cacbonnic có thể phân biệt 5 chất bột trắng sau
đây không? NaCl, Na
2
CO
3
, Na
2
SO
4
, BaCO
3
, BaSO
4
. Nếu được hãy trình bày cách
nhận biết.
Bài giải:
Ta có sơ đồ nhận biết:
Chất thử NaCl Na
2
CO
3
Na
2
SO
4
BaCO
3
BaSO
4
H
2
O tan tan tan
CO
2
dư Tan (dd1) không tan
Dd (1)
CO
2
dư tan Không tan
Phương trình hóa học:
CO
2
+ H
2
O + BaCO
3
Ba( HCO
3
)
2
Ba( HCO
3
)
2
+ Na
2
CO
3
BaCO
3
+ 2NaHCO
3
Ba( HCO
3
)
2
+ Na
2
SO
4
BaSO4 + 2NaHCO
3
CO
2
+ H
2
O + BaCO
3
Ba(HCO
3
)
2
Ví dụ 3: Không dùng hóa chất khác, nhận biết: HCl, K
2
CO
3
, NaCl, Na
2
SO
4
và
Ba(NO
3
)
2
Bài giải:
Cho các dung dịch tác dụng với nhau từng đôi một, kết quả được trình bày ở
bảng sau:
HCl K
2
CO
3
NaCl Na
2
SO
4
Ba(NO
3
)
2
HCl (x) CO
2
- - -
K
2
CO
3
CO
2
(x) - - BaCO
3
NaCl - - (x) - -
Na
2
SO
4
- - - (x) BaSO
4
Ba(NO
3
)
2
- BaCO
3
- BaSO
4
(x)
10
- Dung dich không tạo hiện tượng gì là NaCl
- Dung dịch tạo CO
2
với một dung dịch khác là dung dịch HCl.
- Dung dịch tạo kết tủa trắng với một dung dịch khác là Na
2
SO
4
- Dung dịch tạo kết tủa trắng với hai dung dịch khác là Ba(NO
3
)
2
- Dung dịch vừa tạo CO
2
vừa tạo kết tủa trắng với hi dung dịch khác là K
2
CO
3
Dạng 3: PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP TÁCH BIỆT
Phương pháp:
1. Nội dung:
Có hỗn hợp nhiều chất trộn lẫn với nhau dùng phản ứng hó học kết hợp với sự
tách, chiết, đun sôi, cô cạn, để tách một chất ra khỏi hỗn hợp hay tách các chất ra khỏi
nhau.
2. Các dạng toán tách riêng
a) Tách một chất ra khỏi hỗn hợp.
Dạng toán này chỉ cần tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp, loại bỏ các chất
khác, ta có một trong hai cách giải sau:
* Cách 1: Dùng hóa chất phản ứng tác dụng lên các chất cần loại bỏ, còn chất
được tách riêng không tác dụng sau phản ứng được tách ra dễ dàng
Ví dụ 1: Có hỗn hợp Cu, zn, Fe. Hãy Cu ra khỏi hỗn hợp.
Bài giải:
Cho hỗn hợp vào cốc đựng dung dịch HCl dư thì Zn, Fe tan ra. Cu không tác
dụng được tách ra.
Zn +2HCl ZnCl
2
+ H
2
Fe +2HCl FeCl
2
+ H
2
Ví dụ 2: Bột kim loại sắt có lẫn nhôm. Hày nêu phương pháp làm sạch sắt.
Bài giải:
Cho hỗn hợp bột vào dung dịch NaOH dư, nhôm tn hoàn toàn trong dung dịch,
còn lại sắt nguyên chất.
2Al + 2NaOH +2H
2
O 2NaAlO
2
+ 3H
2
Ví dụ 3: Có hỗn hợp khí CO
2
và O
2
. làm thế nào có thể thu được khí O
2
ừ hỗn
hợp trên? Trình bày cách làm và viết phương trình hóa học
Bài giải:
Dãn hỗn hợp vào dung dịch nước vôi trong dư, lúc đó CO
2
bị hấp thụ hoàn toàn
theo phản ứng:
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
+ H
2
O
Còn O
2
Không phản ứng, thoát ra khỏi dung dịch được thu lấy.
Cách 2: Dùng hóa chất tác dụng với chất cần muốn tách riêng tạo ra sản phẩm
mới, sản phẩm dễ tách khỏi hỗn hợp và dễ tái tạo lại chất ban đầu.
11
Ví dụ: Có hỗn hợp ba muối rắn BaCl
2
, KCl, NaCl. Hỹ tách riêng BaCl
2
khỏi
hỗn hợp.
Bài giải:
Cho hỗn hợp vào cốc đựng dung dịch Na
2
CO
3
dư
BaCl
2
+ Na
2
CO
3
BaCO
3
+ 2NaCl
Lọc tách BaCO
3
, rồi cho tác dụng với dung dịch HCl:
BaCO
3
+ 2HCl BaCl
2
+ CO
2
+ H
2
O
Dạng 4: BÀI TẬP HỖN HỢP
Phương pháp:
Dựa vào tính chất của hỗn hợp, chúng ta có thể chia các bài tập hỗn hợp thành
3 dạng chính như sau:
1) Dạng 1: Hỗn hợp gồm các chất có tính chất khác nhau
* Tổng quát :
( khoâng pö )
X
A AX
B B
+
→
* Cách giải : Thường tính theo 1 PTHH để tìm lượng chất A lượng chất B
( hoặc ngược lại nếu dữ kiện đề cho không liên quan đến PTHH )
2) Dạng 2:Hỗn hợp gồm các chất có tính chất tương tự
* Tổng quát :
X
A AX
B BX
+
→
* Cách giải :
* Đặt ẩn ( a,b …) cho số mol của mỗi chất trong hỗn hợp
* Viết PTHH tính theo PTHH với các ẩn
* Lập các phương trình toán liên lạc giữa các ẩn và các dữ kiện
* Giải phương trình tìm ẩn
* Hoàn thành yêu cầu của đề
3) Dạng 3: Hỗn hợp chứa một chất có CTHH trùng sản phẩm của chất kia.
* Tổng quát :
( môùi sinh)
(ban ñaàu )
X
AX B
A
B
B
+
+
→
* Cách giải :
* Như dạng 2
* Cần chú ý : lượng B thu được sau phản ứng gồm cả lượng B còn lại và
lượng B mới sinh ra trong phản ứng với chất A
4) Một số điểm cần lưu ý khi giải toán hỗn hợp:
* Nếu hỗn hợp được chia phần có tỉ lệ ( gấp đôi, bằng nhau … ) thì đặt ẩn x,y …
cho số mol từng chất trong mỗi phần.
* Nếu hỗn hợp được chia phần không có quan hệ thì đặt ẩn (x,y,z …)cho số mol
mỗi chất ở một phần và giả sử số mol ở phần này gấp k lần số mol ở phần kia.
12
Ví dụ 1: Hòa tan 20 g hỗn hợp 2 ôxit CuO và Fe
2
O
3
cần vừa đủ 200ml dung dịch
HCl 3.5M
a, Viết phương trình phản ứng xảy ra, tính thành phần % theo khối lượng của mỗi ôxit
trong hỗn hợp.
b, Tính khối lượng muối sinh ra sau phản ứng.
(Biết Cu = 64; Fe =56; O = 16; Cl = 35,5)
Bài giải:
n
HCl
= 3.5x0.2 = 0.7 mol
a) CuO + 2HCl CuCl
2
+ H
2
O (1)
x 2x x
b) Fe
2
O
3
+ 6HCl 2FeCl
3
+ H
2
O (2)
y 6y 2y
b) Từ (1), (2) vµ d÷ kiÖn ®Ò bµi ta cã hÖ ph¬ng tr×nh
80 160 20
2 6 0.7
x y
x y
+ =
+ =
Gi¶i hÖ ph¬ng tr×nh ta ®îc: x = 0.05; y = 0.1
m
CuO
= 0.05 x 80 = 4g => %CuO =
4
100 20%
20
x =
m
Fe2O3
= 0.1 x 160 = 16g => %Fe
2
O
3
=
16
100 80%
20
x =
c) m
CuCl2
= 0.05x 135 = 6.75g
m
FeCl3
= 0.2 x 16205 = 32.5g
Ví dụ 2: Cho 10.5 gam hỗn hợp 2 kim loại Cu, Zn vào dung dịch H2SO4 loàng
dư người ta thu được 2.24 lit khí (đktc).
a) Viết phương trình hóa học.
b) Tính khối lượng chất rắn còn lại sau phản ứng.
Bài giải:
a) Chỉ có Zn phản ứng theo phương trình hóa học:
Zn + H2SO4 ZnSO4 + H2
b) Từ tỉ lệ phản ứng ta có: n
Zn
= n
H2
=
2.24
22.4
= 0.1 (mol)
Suy ra: m
zn
= 0.1 x 65 = 6.5 (g)
Vậy khối lượng chất rắn còn lại sau phản ứng là khối lượng của Cu:
M
Cu
= 10.5 - 6.5 = 4(g)
13
Dạng 5: BÀI TẬP VỀ LƯƠNG CHẤT DƯ:
Phương pháp:
Nếu bài toán cho biết lượng của cả hai chất phản ứng và yêu cầu tính lượng chất
mới sinh ra. Trong số 2 chất phản ứng sẽ có một chất phản ứng hết, chất kia có thể
phản ứng hết hoặc dư. Lượng chất mới sinh ra tính theo lượng chất nào phản ứng hết,
do đó phải tìm xem trong 2 chất cho biêt, chất nào phản ứng hết.
Ví dụ phương trình: A + B C + D
Cách giải: Lập tỉ số:
Số mol chất A( theo đề bài) Số mol chất B( theo đề bài)
Số mol chất A (theo phương trình) Số mol chất A (theo phương trình)
So sánh 2 tỉ số, tỉ số nào lớn hơn, chất đố dư, chất kia phản ứng hết. Tính toán
(theo yêu cầu của đề bài) theo chất phản ứng hết.
Ví dụ 1: Cho 50 gam dung dịch NaOH tcs dụng với 36.5 gam dung dịch HCl. Tính
khối lượng muối tạo thành sau phản ứng.
Bài giải:
n
NaOH
=
50
40
= 1.25 mol; n
NaOH
=
36.5
36.5
= 1 mol
Phương trình phản ứng: NaOH + HCl NaCl + H2O
Theo phương trình: 1 mol 1 mol
Theo dầu bài: 1.25 1 mol 1 mol
Lập tỉ số:
1.25
1
>
1
1
=> n
NaOH
dư
Phản ưng: 1 mol 1 mol 1 mol
Theo phương trình phản ứng trên và dữ kiện của đề bài ta thấy n
NaOH
dư nên tính
n
NaCl
theo n
HCl
( nghĩa là tính m
NaCl
theo m
HCl
)
n
NaCl
theo n
HCl
= 1 x 58.5 = 58.5(g)
Ví dụ 2. Trộn một dung dịch có hòa tan 0,2mol FeCl
2
với một dung dịch có hòa
tan 20g NaOH. Lọc hỗn hợp các chất sau phản ứng được kết tủa và nước lọc. Nung
kết tủa đến khối lượng không đổi
a) Viết các phương trình hóa học xảy ra?
b) Tính khối lượng chất rắn sau khi nung?
c) Tính khối lượng các chất tan trong dung dịch lọc?
Bài giải:
a) FeCl
2
+ 2NaOH
→
Fe(OH)
2
+ 2NaCl (1)
14
Fe(OH)
2
FeO + H
2
O (2)
b) n
FeCl2
= 0.2(mol); n
NaOH
=
20
0.5
40
=
(mol)
FeCl
2
+ 2NaOH
Fe(OH)
2
+ 2NaCl
Theo ĐB: 1 mol 2 mol
Theo PT: 0.2mol 0.5 mol
Xét tỉ lệ:
0.2
1
<
0.5
2
Vậy sau phản ứng NaOH d, FeCl
2
phản ứng hết
Theo PTPU (1) và (2) chất rắn sau khi nung là FeO
n FeO = n Fe(OH)
2
= n FeCl
2
= 0.2 mol
mFeO = 0.2. 72 = 14.4g
c, Các chất trong dung dịch lọc gồm NaCl, NaOH d
Theo PTPU (1)
n NaCl = n NaOH= 2n FeCl
2
= 2. 0.2= 0.4 mol
n NaOH d = 0.5 - 0.4 = 0.1 mol
m NaOH d = 0.1.40 = 4g
m NaCl = 0.4. 58.5 = 23.4g
Dang 6: BAI TP Vấ ễXITAXIT TAC DUNG VI BAZO:
1- Khi cho oxit axit(CO
2
,SO
2
)vo dung dch kim hoỏ tr I( NaOH,
KOH ) cú cỏc trng hp sau xy ra:
* Trng hp 1:
Khi cho CO
2
,SO
2
vo dung dch NaOH, KOH (Dung dch kim) d ta cú mt
sn phm l mui trung ho + H
2
O ).
n
(CO
2
, SO
2
) <
n
( NaOH, KOH)
Phng trỡnh:
CO
2
+ 2NaOH
d
Na
2
CO
3
+ H
2
O
SO
2
+ 2KOH
d
K
2
SO
3
+ H
2
O
* Trng hp 2:
Khi cho CO
2
, SO
2
d vo dung dch NaOH, dung dch KOH thỡ sn phm thu
c l mui axit duy nht.
Tc l:
n
( CO
2
, SO
2
) >
n
( NaOH, KOH )
Phng trỡnh:
CO
2
+ NaOH NaHCO
3
Hoc cỏch vit:
CO
2
+ 2NaOH Na
2
CO
3
+ H
2
O.
Vỡ CO
2
d nờn CO
2
tip tc phn ng vi mui to thnh:
15
CO
2
+ Na
2
CO
3
+ H
2
O 2NaHCO
3
.
* Trng hp3:
Nu bit th tớch hoc khi lng ca oxit axit v dung dch kim thỡ trc ht
ta phi tớnh s mol ca c 2 cht tham gia ri lp t s.
a, Nu:
n
n
2 2
(NaOH,KOH)
(CO ,SO )
1
Kt lun: Sn phm to ra mui axit v CO
2
hoc SO
2
cũn d.
Phng trỡnh phn ng:(xy ra c 2 phn ng)
CO
2
+ 2NaOH Na
2
CO
3
+ H
2
O. (1)
CO
2
+ Na
2
CO
3
ht
+ H
2
O 2NaHCO
3
. (2)
b, Nu:
n
n
2 2
(NaOH,KOH)
(CO ,SO )
2 ( khụng quỏ 2,5 ln)
Kt lun:Sn phm to ra mui trung ho do
n
NaOH,
n
KOH d.
Phng trỡnh phn ng:(ch xy ra 1 phn ng).
CO
2
+ 2NaOH Na
2
CO
3
+ H
2
O. (1)
c, Nu:
1 <
n
n
2 2
(NaOH,KOH)
(CO ,SO )
< 2
Kết luận :Sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối:Muối axit và muối trung hoà .
Phng trỡnh phn ng
Vớ d: CO
2
+ NaOH NaHCO
3
(I)
CO
2
+ 2NaOH Na
2
CO
3
+ H
2
O.
Hoc cỏch vit:
CO
2
+ 2NaOH Na
2
CO
3
+ H
2
O.
CO
2
+ Na
2
CO
3
+ H
2
O 2NaHCO
3
. (II)
Hoc:
CO
2
+ NaOH NaHCO
3
NaHCO
3
+ NaOH Na
2
CO
3
+ H
2
O (III)
Nhn xột :
- Trong cỏch vit phn ng (II) ta vit phn ng to thnh Na
2
CO
3
trc, sau ú
d CO
2
mi to thnh mui axit.
- Cỏch ny l ỳng nht vỡ lỳc u lng CO
2
sc vo cũn rt ớt, NaOHd do
ú phi to thnh mui trung ho trc.
- Cỏch vit (I) v (III) nu nh gii bi tp s vn ra cựng kt qu nh cỏch vit
(II),nhng bn cht hoỏ hc khụng ỳng.Vớ d khi sc khớ CO
2
vo nc vụi trong,
u tiờn ta thy to thnh kt ta v ch khi CO
2
d kt ta mi tan to thnh dung
dch trong sut.
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
+ H
2
O
16
CaCO
3
↓ + CO
2
+ H
2
O Ca(HCO
3
)
2
tan
Cách viết (I) chỉ được dùng khi khẳng định tạo thành hỗn hợp hai muối, nghĩa là :
n
CO
2
<
n
NaOH < 2
n
CO
2
Hay:
1 <
n
n
2 2
(NaOH,KOH)
(CO ,SO )
< 2
Ví Dụ: Dẫn khí CO
2
điều chế được bằng cách cho 100 g đá vôi tác dụng với
dung dịch HCl dư, đi qua dung dịch chứa 60 g NaOH.Tính khối lượng muối tạo
thành:
Bài giải
n
CaCO
3
=
100
100
= 1 (mol)
Phương trình phản ứng:
CaCO
3
+ 2HCl CaCl
2
+ CO
2
+ H
2
O (1)
Theo ( 1 )
n
CO
2
=
n
CaCO
3
= 1(mol)
n
NaOH =
60
40
= 1,5 (Mol)
Ta có : 1 <
n
n
2
CO
NaOH
= 1,5 < 2
Kết luận:Sản phẩm tạo ra 2 muối ta có phương trình phản ứng.
*Cách 1:
CO
2
+ NaOH NaHCO
3
( 2 )
NaHCO
3
+ NaOH Na
2
CO
3
+ H
2
O (3)
Theo (2)
n
NaOH =
n
NaHCO
3
=
n
CO
2
= 1 mol.
n
NaOH dư tham gia phản ứng (3) là: 1,5 -1= 0,5 (mol)
Theo (3)
n
NaOH dư =
n
NaHCO
3
=
n
Na
2
CO
3
= 0,5 (mol)
Vậy:
n
NaOH dư còn lại trong dung dịch là: 1 - 0,5 = 0,5 (mol)
m
NaHCO
3
= 0,5.84 = 46 (g)
m
Na
2
CO
3
= 0,5.106 = 53 (g)
*Cách 2:
Sau khi tính số mol lập tỉ số khẳng định sản phẩm tạo ra hai muối:
Ta có thể viết phương trình theo cách sau:
Phương trình phản ứng:
2NaOH + CO
2
Na
2
CO
3
+ H
2
O (4)
17
CO
2
+ NaOH NaHCO
3
( 5 )
Gọi x,y lần lượt là số mol CO
2
tham gia phản ứng (4),(5) (hoặc có thể đặt số
mol của hai muối tạo thành ).
Ta có:
Phương trình: x + y = 1 (I)
Theo (4) =>
n
NaOH = 2
n
CO
2
= 2x (mol)
Theo (5) =>
n
NaOH =
n
CO
2
= y (mol)
Σ
n
NaOH = 1,5 (mol) do đó ta có: 2x + y = 1,5 (II)
Kết hợp (I),(II) ta có hệ phương trình :
x + y = 1 ( I ) x = 0,5 ( mol)
=> y = 0,5 (mol)
2x + y = 1,5 (II)
Vậy:
m
NaHCO
3
= 0,5 . 84 = 46 (g)
m
Na
2
CO
3
= 0,5.106 = 53 (g)
*Cách 3:
2NaOH + CO
2
Na
2
CO
3
+ H
2
O (5)
Số mol Trước P/ư 1,5 1
các chất Phản ứng 1,5
1
2
.1,5
1
2
.1,5
Sau P/ư 0 0,25 0,75
Vì CO
2
dư nên tiếp tục phản ứng với Na
2
CO
3
theo phương trình:
CO
2
+ N a
2
CO
3
+ H
2
O 2NaHCO
3
(6)
Số mol Trước P/ư 0,25 0,75
các chất Phản ứng 0,25 0,25 2. 0,25
Sau P/ư 0 0,5 0,5
Dung dịch sau phản ứng gồm: Na
2
CO
3
: 0,5 (mol)
NaHCO
3
: 0,5 (mol)
=> m
Na
2
CO
3
= 0,5 . 106 = 53 (g)
=>
m
NaHCO
3
= 0,5 . 84 = 46 (g)
2- Khi cho dung dịch kiềm( NaOH, KOH ) tác dụng với P
2
O
5
(H
3
PO
4
)
Tuỳ thuộc vào tỉ lệ số mol: Có thể có nhiều trường hợp xảy ra:
n
n
3 4
NaOH
H PO
= T (*)
Do ta có tỉ lệ (*) vì khi cho P
2
O
5
vào dung dịch KOH, dung dịch NaOH thì P
2
O
5
sẽ
phản ứng trước với H
2
O.
PT: P
2
O
5
+ 3 H
2
O 2 H
3
PO
4
18
Nếu: T ≤ 1 thì sản phẩm là: NaH
2
PO
4
PT: NaOH + H
3
PO
4
dư
NaH
2
PO
4
+ H
2
O
Nếu: 1 < T < 2 Sản phẩm tạo thành là: NaH
2
PO
4
+ Na
2
HPO
4
PT: 3NaOH + 2H
3
PO
4
dư
NaH
2
PO
4
+ Na
2
HPO
4
+ 3H
2
O.
Nếu: T = 2 thì sản phẩm tạo thành là Na
2
HPO
4
PT: 2NaOH + H
3
PO
4
Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O.
Nếu: 2<T < 3.Sản phẩm tạo thành là hỗn hợp hai muối: Na
2
HPO
4
và Na
3
PO
4
.
PT: 5NaOH + 2H
3
PO
4
Na
3
PO
4
+ Na
2
HPO
4
+ 5H
2
O.
Nếu: T ≥ 3 thì sản phẩm tạo thành là: Na
3
PO
4
và NaOH dư
PT: 3NaOH + H
3
PO
4
Na
3
PO
4
+ 3H
2
O.
Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 6,2 g phôtpho thu được chất A.Cho chất A tác dụng với
800 ml dung dịch NaOH 0,6 M . Thì thu được muối gì? Bao nhiêu gam?
Bài giải
n
P =
6,2
31
= 0,2 (mol)
n
NaOH = 0,8 . 0,6 = 0,48 (mol).
Các phương trình phản ứng :
4P + 5O
2
2P
2
O
5
(1)
P
2
O
5
+ 3H
2
O 2H
3
PO
4
(2)
Theo (1) =>
n
P
2
O
5
=
1
2
n
P =
0,2
2
= 0,1 (mol)
Theo (2) =>
n
H
3
PO
4
= 2
n
P
2
O
5
= 2.0,1 = 0,2 (mol)
Xét tỉ lệ:
2 <
n
n
3 4
NaOH
H PO
=
0,48
0,2
= 2,4 < 3 .
*Kết luận:sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối.
Phương trình phản ứng :
5NaOH + 2H
3
PO
4
Na
2
HPO
4
+ Na
3
PO
4
+ 5H
2
O (3)
Hay:
2NaOH + H
3
PO
4
Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O (4)
3NaOH + H
3
PO
4
Na
3
PO
4
+ 3H
2
O (5)
Gọi x,y lần lượt là số mol của Na
2
HPO
4
và Na
3
PO
4
Theo (4) =>
n
NaOH = 2
n
Na
2
HPO
4
= 2x (mol)
=>
n
H
3
PO
4
=
n
Na
2
HPO
4
= x (mol)
Theo (5) =>
n
NaOH = 3
n
Na
3
PO
4
= 3y (mol)
=>
n
H
3
PO
4
=
n
Na
3
PO
4
= y (mol)
Theo bài ra: Σ
n
NaOH = 0,48 (mol) = 2x +3y (I)
Σ
n
H
3
PO
4
= 0,2 (mol) = x + y (II)
19
Dođó ta có :
2x +3y = 0,48 (I) => x = 0,12 (mol)
x + y = 0,2 (II) y = 0,08 (mol)
Vậy khối lượng muối:
m
Na
2
HPO
4
= 0,12 . 142 = 17,04 (g)
m
Na
3
PO
4
= 0,08 . 164 = 13,12 (g)
3- Cho oxit axit (SO
2
, CO
2
) vào dung dịch kiềm hoá trị II (Ca(OH)
2
,
Ba(OH)
2
)
*Trường hợp 1: Nếu đề bài cho CO
2
, SO
2
vào dung dịch Ca(OH)
2
, Ba(OH)
2
dư thì
sản phẩm tạo ra là muối trung hoà và H
2
O.
Phương trình phản ứng:
CO
2
+ Ca(OH)
2
dư
CaCO
3
↓ + H
2
O
(phản ứng này dùng để nhận biết ra khí CO
2
)
*Trường hợp 2: Nếu đề bài cho CO
2
, SO
2
từ từ vào dung dịch Ca(OH)
2
, Ba(OH)
2
đến dư cho sản phẩm duy nhất là muối axit.
Phương trình phản ứng:
2SO
2 dư
+ Ba(OH)
2
Ba(HSO
3
)
2
Hoặc: Ví dụ;
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
↓ + H
2
O
CaCO
3
↓ + CO
2
+ H
2
O Ca(HCO
3
)
2
tan
*Trường hợp 3: Nếu bài toán chỉ cho biết thể tích hoặc khối lượng của một chất thì
phải biện luận các trường hợp:
* Nếu:
n
2
n
2 2
CO
(Ba(OH) ,Ca(OH) )
≤ 1
Kết luận: Sản phẩm tạo thành là muối trung hoà.
Phương trình phản ứng:
CO
2
+ Ca(OH)
2
dư
CaCO
3
↓ + H
2
O
* Nếu :
n
2
n
2 2
CO
(Ba(OH) ,Ca(OH) )
≥ 2 (không quá 2,5 lần)
Kết luận: Sản phẩm tạo thành là muối axit.
Phương trình phản ứng:
2CO
2 dư
+ Ca(OH)
2
Ca(HCO
3
)
2
Hoặc:
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
↓ + H
2
O
CaCO
3
↓ + CO
2
+ H
2
O Ca(HCO
3
)
2
tan
* Nếu: 1<
n
2
n
2 2
CO
(Ba(OH) ,Ca(OH) )
< 2
20
Kết luận : Sản phẩm tạo thành là muối trung hoà và muối axit.
Cách viết phương trình phản ứng:
Cách 1: CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
↓ + H
2
O
CaCO
3
↓ + CO
2
+ H
2
O Ca(HCO
3
)
2
tan
Cách 2: CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
↓ + H
2
O
2CO
2 dư
+ Ca(OH)
2
Ca(HCO
3
)
2
Cách 3: 2CO
2 dư
+ Ca(OH)
2
Ca(HCO
3
)
2
Ca(HCO
3
)
2
+ Ca(OH)
2
2CaCO
3
↓ + 2H
2
O.
*Chú ý: Cách viết 1 là đúng bản chất hoá học nhất. Cách 2 và 3 chỉ được dùng khi
biết tạo ra hỗn hợp 2 muối.
Ví dụ1: Nêu hiện tượng xảy ra và giải thích khi sục từ từ CO
2
vào dung dịch nước
vôi trong trong ống nghiệm sau đó đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa
Bài giải:
*Hiện tượng :
Khi sục CO
2
từ từ vào dung dịch nước vôi trong thì lúc đầu thấy xuất hiện kết tủa
trắng và lượng kết tủa tăng dần.
- Nếu tiếp tục sục CO
2
thì thấy lượng kết tủa lại giảm dần và tan hết tạo dung dịch
trong suốt.
- Nếu đun nóng dung dịch sau phản ứng thì ta lại thấy xuất hiện kết tủa trắng
* Giải thích:
- Lúc đầu khi mới sục CO
2
thì lượng CO
2
ít lượng Ca(OH)
2
dư khi đó chỉ xảy ra
phản ứng
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
↓ + H
2
O
Vậy kết tủa trắng xuất hiện là: CaCO
3
lượng kết tủa này tăng dần đến khi
n
CO
2
=
n
Ca(OH)
2
lúc đó lượng kết tủa là cực đại
- Nếu tiếp tục sục khí CO
2
vào thì thấy kết tủa tan dần là do lúc đó lượng Ca(OH)
2
đã
hết CO
2
dư khi đó xảy ra phản ứng
CaCO
3
↓ + CO
2
+ H
2
O Ca(HCO
3
)
2
tan
Sản phẩm tạo thành là Ca(HCO
3
)
2
tan nên lượng kết tủa giảm dần đến khi lượng kết
tủa tan hết thì tạo dung dịch trong suốt
Lúc đó :
n
CO
2
=2
n
Ca(OH)
2
sản phẩm trong ống nghiệm chỉ là Ca(HCO
3
)
2
- Nhưng nếu ta lấy sản phẩm sau phản ứng đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn thì lại thấy
xuất hiện kết tủa trắng là do
Ca(HCO
3
)
2
to
CaCO
3
↓ + CO
2
+ H
2
O
Ví dụ2: Hoà tan hết 2,8 (g) CaO vào H
2
O được dung dịch A. Cho 1,68 lít khí CO
2
(đo
ở đktc) hấp thụ hoàn toàn dung dịch A.Hỏi có bao nhiêu gam muối tạo thành?
Bài giải
21
n
CaO =
2,8
56
= 0,05 (mol)
n
CO
2
=
1,68
22,4
= 0,075 (mol)
Phương trình phản ứng :
CaO + H
2
O Ca(OH)
2
(1)
(1) =>
n
Ca(OH)
2
=
n
CaO = 0,05 (mol)
Xét tỉ lệ: 1 <
n
2
n
2
CO
Ca(OH)
=
0,075
0,05
= 1,5 < 2.
*Kết luận:Vậy sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai muối. Muối trung hoà và muối axit.
Các phương trình phản ứng :
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
↓ + H
2
O (2)
2CO
2 dư
+ Ca(OH)
2
Ca(HCO
3
)
2
(3)
*Cách 1: Gọi x, y lần lượt là số mol CO
2
ở phản ứng (2) và (3).
Theo bài ra ta có: Σ
n
CO
2
= 0,075 (mol) do đó .
x + y = 0,075 (I)
Theo (2) :
n
Ca(OH)
2
=
n
CO
2
= x (mol)
Theo (3) :
n
Ca(OH)
2
=
1
2
n
CO
2
=
1
2
y (mol)
Mặt khác: Σ
n
Ca(OH)
2
= 0,05(mol).do đó ta có .
x +
1
2
y = 0,05 (II)
Kết hợp (I) và (II) ta được
x + y = 0,075 (I)
=> x = 0,025 (mol)
x +
1
2
y = 0,05 (II) y = 0,05 (mol)
Theo (2):
n
CO
2
=
n
CaCO
3
= 0,025 (mol) =>
m
CaCO
3
= 0,025.100 = 2,5 (g)
Theo (3):
n
Ca(HCO
3
)
2
=
1
2
n
CO
2
=
1
2
.0,05 = 0,025
=>
m
Ca(HCO
3
)
2
= 0,025.162 = 4,05 (g) .
*Cách 2: Sau khi tính số mol lập tỉ số xác định được sản phẩm tạo ra là hỗn hợp hai
muối ta viết phương trình phản ứng như sau:
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
↓ + H
2
O (4)
Số mol Trước P/ư 0,075 0,05
Các chất Phản ứng 0,05 0,05 0,05
Sau P/ư 0,025 0 0,05
Theo phương trình phản ứng (4)
n
CO
2
dư nên tiếp tục phản ứng với sản phẩm
CaCO
3
theo phương trình:
22
CO
2
+ CaCO
3
↓ + H
2
O Ca(HCO
3
)
2
(5)
Số mol Trước P/ư 0,025 0,05
các chất Phản ứng 0,025 0,025 0,025
Sau P/ư 0 0,025 0,025
Vậy Sau phản ứng thu được các chất là:
Ca(HCO
3
)
2
= 0,025 (mol)
CaCO
3
= 0,025 (mol)
Vậy khối lượng các chất thu được trong hỗn hợp :
m
Ca(HCO
3
)
2
= 0,025 . 162 = 4,05 (g)
m
CaCO
3
= 0,025 . 100 = 2,5 (g)
Dạng 7: TÌM CÔNG THỨC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ
Phương pháp:
Để rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải dạng bài tập này, giáo viên phải
đưa ra những bước giải chung, hướng dẫn các em giải một số bài. Sau đó chỉ
giải đáp những thắc mắc khi các em gặp khó khăn ở bước giải nào đó. Cuối mỗi
tiết học giáo viên phải dành ra từ 10 đến 15 phút để hướng dẫn học sinh giải
bài tập.
Bước 1: Tìm khối lượng mỗi nguyên tố
2
c co
m =(m .12):44
2
H H O
m =(m .2):18
Khi đốt cháy một hợp chất hữu cơ mà sản phẩm thu được chỉ gồm có
CO
2
và H
2
O, thì hợp chất đó có chứa 2 nguyên tố ( cacbon, hiđro) hoặc 3
nguyên tố (cacbon, hiđro và oxi).
Nếu đề bài đã cho biết rõ chất hữu cơ đem đốt cháy chỉ chứa 2 nguyên
tố hoặc chất hữu cơ đó là một hiđrocacbon thì chỉ cần xác định khối lượng
cacbon và hiđro.
Nếu chất hữu cơ đem đốt cháy không nói rõ chứa những nguyên tố nào
thì ta phải xác định xem chất đó có chứa thêm nguyên tố oxi hay không :
Nếu m
O
= m
A
– (m
C
+ m
H
) = o
A chỉ
chứa 2 nguyên tố C và H
Nếu m
O
= m
A
– (m
C
+ m
H
) >
0
A chứa 2 nguyên tố C ,H và
thêm O
Bước 2: Tìm số mol nguyên tử mỗi nguyên tố.
n
C
= m
C
: M
C
n
H
= m
H
: M
H
23
Bước 3: Lập tỷ lệ số mol
C O
H
C H O
C H O
m m
m
n :n :n = : = =x:y:z
M M M
Bước 4: Công thức thực nghiệm (C
x
H
y
O
z
) n = M
A
Bước 5: Viết công thức phân tử.
Ví dụ 1: Phân tử hợp chất hữu cơ A có 2 nguyên tố. Đốt cháy hoàn toàn
3 gam chất A thu được 5,4 gam H
2
O. Hãy xác định công thức phân tử của A. Biết
khối lượng mol của A là 30 gam.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn một hợp chất hữu cơ A chỉ chứa 2 nguyên tố thu được
11 gam CO
2
và 6,75 gam H
2
O xác định công thức phân tử và viết công thức cấu tạo
A, biết PTK của A là 30 ?
Ví dụ 3: Đốt cháy 3 gam một chất hữu cơ A thu được 6,6 gam CO
2
và 3,6 gam
H
2
O.
a) Xác định công thức phân tử của A , biết phân tử khối của A là 60.
b) Viết công thức cấu tạo có thể có của A?
Ví dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn 3 gam một chất hữu cơ A thu được 8,8 gam CO
2
và
5,4 gam H
2
O.
a) Trong chất hữu cơ A chứa những nguyên tố nào ?
b) Biết phân tử khối của A nhỏ hơn 40. Tìm công thức phân tử của A?
c) Chất A có làm mất màu dung dịch brom không ?
d) Viết phương trình hóa học của A với clo khi có ánh sáng.
VD1: Phân tử hợp chất hữu cơ A có 2 nguyên tố. Đốt cháy hoàn toàn 3 gam chất A
thu được 5,4 gam H
2
O. Hãy xác định công thức phân tử của A. Biết khối lượng mol
của A là 30 gam.
Bài giải:
Cách 1:
Vì A là hợp chất hữu cơ nên A phải chứa nguyên tố cacbon.
Chất hữu cơ A chỉ chứa 2 nguyên tố, khi đốt A (A hóa hợp với khí oxi trong không
khí) thu được 5,4 g H
2
O như vậy trong A có nguyên tố hiđro.
Bước 1: Tìm Khối lượng mỗi nguyên tố:
m
H
= (5,4. 2) : 18 = 0,6 (g)
m
C
= 3- 0,6 = 2,4 (g)
Bước 2: Tìm số mol nguyên tử mỗi nguyên tố:
n
C
= 2,4:12 = 0,2 (mol )
n
H
= 0,6 : 1 = 0,6 (mol)
Bước 3: Lập tỷ lệ số mol:
n
C
: n
H
= 0,2 : 0,6 = 1:3
Bước 4: Công thức thực nghiệm: (CH
3
) n = 30 ( n là số nguyên dương)
n = 2
24
Bước 5 : Công thức phân tử của A: C
2
H
6
Ngoài cách giải đã nêu ở trên, giáo viên có thể hướng dẫn các em giải
bài tập này theo cách sau đây:
Cách 2:
Vì A là chất hữu cơ nên trong A phải chứa nguyên tố cacbon. Khi đốt
cháy A thu được H
2
O nên trong A phải có hidrô. Theo đề bài, A chứa hai
nguyên tố nên công thức của A có dạng C
x
H
y
.
= =
A
3
n 0,1(mol)
30
= =
2
H O
5,4
n 0,3(mol)
18
PTHH phản ứng cháy của A là:
4C
x
H
y
+ (4x + y) O
2
→
0
t
4xCO
2
+ 2yH
2
O
4 mol 2y mol
0,1 mol 0,3 mol
Tỉ lệ
4 2y
=
0,1 0,3
Giải ra ta được: y = 6
Mặt khác M
A
= 12x + y = 30 (*)
Thay y = 6 vào (*) ta có:x = 2
Công thức phân tử của hợp chất hữu cơ A là C
2
H
6
Với cách giải thứ 2 sẽ gây khó khăn cho học sinh ở bước lập phương
trình hóa học vì nhiều em sẽ không lập được phương trình hóa học hoặc lập
phương trình bị sai, Do đó giáo viên nên thống nhất cho học sinh giải bài tập
này theo cách thứ nhất, còn cách thứ 2 chỉ giới thiệu cho học sinh, em nào giải
được theo cách này thì giải.
Các bài tập 2,3 giải tương tự như bài tập 1.
VD4: Đốt cháy 3 gam một chất hữu cơ A thu được 6,6 gam CO
2
và 3,6 gam
H
2
O
a) Xác định công thức phân tử của A , biết phân tử khối của A là 60.
b) Viết công thức cấu tạo có thể có của A?
Bài giải:
Chất hữu cơ A không nói rõ có chứa những nguyên tố, khi đốt A ( A
phản ứng với khí oxi trong không khí) thu được 6,6 gam CO
2
và 3,6 gam H
2
O
như vậy trong A phải chứa 2 nguyên tố C và H. và phải xét xem A có chứa
thêm O hay không?
Bước 1: Tìm khối lượng mỗi nguyên tố:
m
C
= ( 6,6.12): 44 = 1,8 (g)
25