Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐỀ CƯƠNG THI MÔN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM (Thi viết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.84 KB, 21 trang )

1. Nêu và phân tích các tiêu chí đánh giá sự thành công của quá trình phát triển sản
phẩm?
- Chất lượng của sản phẩm:
Chất lượng của sản phẩm được đánh giá thông qua sự phản hồi từ thị trường và giá cả mà
khách hàng chấp nhận trả cho sản phẩm đó.
- Chi phí sản phẩm:
+ Vốn đầu tư cho thiết bị và công cụ
+Chi phí chế tạo từng sản phẩm.
+Chi phí chế tạo sản phẩm quyết định lợi nhuận của công ty đối với số lượng sản phẩm và giá
bán cụ thể.
- Thời gian phát triển sản phẩm:
Thời gian cần thiết để phát triển sản phẩm sẽ xác định khả năng đáp ứng của công ty dưới áp lực
của sự cạnh tranh và phát triển của khoa học, công nghệ, đồng thời công ty cũng sẽ càng nhanh
chóng thu hồi được vốn và lợi nhuận nếu thời gian phát triển sản phẩm của nhóm làm việc càng
ngắn.
- Chi phí cần thiết để phát triển một sản phẩm:
Để phát triển một sản phẩm, công ty cần phải tiêu tốn một khoảng tài chính là bao nhiêu? Chi phí
phát triển sản phẩm là một phần quan trọng trong toàn bộ vốn đầu tư để có thể thu được lợi
nhuận từ sản phẩm.
- Năng lực phát triển sản phẩm:
Năng lực phát triển sản phẩm là tài sản mà công ty có thể sử dụng để phát triển sản phẩm một
cách hiệu quả hơn và kinh tế hơn trong tương lai.
2. Hãy cho biết ai là người tham gia vào quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm? Giải
thích.
- Phát triển sản phẩm là một hoạt động phối hợp đòi hỏi sự đóng góp của hầu hết các bộ phận
chức năng trong công ty.
Tuy nhiên, có ba bộ phận chức năng luôn là nòng cốt trong hoạt động phát triển sản phẩm, đó là:
+Tiếp thị
+Thiết kế
+Chế tạo
- Giải thích: Thông thường, bộ phận tiếp thị sẽ nhận những ý tưởng này, hình thành khái


niệm về sản phẩm (hoặc nhiều phương án khác nhau về sản phẩm mới), và thực hiện nghiên
cứu tính khả thi của sản phẩm hoặc dịch vụ được đưa ra. Nếu sản phẩm/dịch vụ đáp ứng
được nhu cầu thị trường và có thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, họ sẽ tiếp tục
xây dựng những đặc điểm của sản phẩm và gửi đến bộ phận kỹ sư thiết kế để xây dựng
những yêu cầu về đặc điểm kỹ thuật ban đầu và sau đó phát triển thành những đặc trưng thiết
kế chi tiết. Những chi tiết kỹ thuật của sản phẩm thiết kế sẽ được gửi đến các kỹ sư sản xuất,
họ sẽ xây dựng kế hoạch về quy tr.nh sản xuất nhằm đáp ứng những yêu cầu về thiết bị, công
cụ, bố trí quá tr.nh sản xuất. Đặc trưng về chế tạo trong quá tr.nh
thiết kế sẽ được chuyển sang bộ phận quản l. sản xuất của nhà máy, và lịch trình sản xuất
sản phẩm mới được thiết lập.
3. Sản phẩm mới được đánh giá như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
- Khái niệm: Sản phẩm mới là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của công
ty. Do liên tục phải đối mặt với thị trường cạnh tranh gay gắt, với nhu cầu thường xuyên
thay đổi của khách hàng và với những tiến bộ trong công nghệ nên một công ty phải có chiến
lược tung ra sản phẩm mới cũng như cải tiến những sản phẩm hiện tại để ổn định doanh thu.
- Một sản phẩm được thiết kế hiệu quả cần phải thỏa mãn được những yêu cầu của khách
hàng, đạt được hiệu quả về chi phí và tạo ra sản phẩm đạt chất lượng,
đạt yêu cầu trong việc giao hàng, bán ra thị trường, và đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có được lợi thế cạnh tranh thông qua việc ứng dụng
những . tưởng mới một cách nhanh chóng, thỏa m.n tốt hơn nhu cầu của khách hàng, sản
xuất nhanh chóng, dễ sử dụng, và dễ sửa chữa hơn so với các sản phẩm hiện tại.
4. Như thế nào là sản mới tương đối và tuyệt đối. Phân tích và cho ví dụ minh họa?
- Sản phẩm mới tương đối
Sản phẩm đầu tiên doanh nghiệp sản xuất và đưa ra thị trường, nhưng không mới đối với
doanh nghiệp khác và đối với thị trường. Chúng cho phép doanh nghiệp mở rộng dòng
sản phẩm cho những cơ hội kinh doanh mới. Chi phí đề phát triển loại sản phẩm này
thường thấp, nhưng khó định vị sản phẩm trên thị trường vì người tiêu dùng vẫn có thể
thích sản phẩm của đối thủ cạnh tranh hơn.
- Sản phẩm mới tuyệt đối:
Đó là sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp và đối với cả thị trường. Doanh nghiệp

giống như "người tiên phong" đi đầu trong việc sản xuất sản phẩm này. Sản phẩm này ra
mắt người tiêu dùng lần đầu tiên. Đây là một quá trình tương đối phức tạp và khó khăn
(cả trong giai đoạn sản xuất và bán hàng). Chi phí dành cho nghiên cứu, thiết kế, sản xuất
thử và thử nghiệm trên thị trường thường rất cao. Vậy liệu một sản phẩm có được coi là
mới hay không phụ thuộc vào cách thị trường mục tiêu nhận thức về nó. Nếu người mua
cho rằng một sản phẩm khác đáng kể so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh về một
số tính chất (hình thức bên ngoài hay chất lượng), thì cái sản phẩm đó sẽ được coi là một
sản phẩm mới.
Ví dụ:……………………
5. Khi thiết kế một sản phẩm mới, nhóm thiết kế cần quan tâm những vấn đề gi?
- Tối ưu thiết kế
- Tính linh hoạt trong thiết kế
- Khả năng phân tích chi tiết
- Áp lực về thời gian
- Tính kinh tế
- Tính sáng tạo
- Khả năng đáp ứng yêu cầu của xã hội và cá nhân
- Tính đa dạng hóa của nhóm
- Yêu cầu của nhóm
6. Nêu và phân tích các bước phát triển sản phẩm.
1. Xác định cơ hội của sản phẩm khi được tung ra thị trường
2. Đánh giá và ưu tiên cho những sản phẩm có tính khả thi cao
3. Phân bố nguồn nhân lực và lên kế hoạch thời gian để phát
triển sản phẩm
4. Bổ sung cho bản thiết kế của sản phẩm trong kế hoạch
5. Đưa ra những đánh giá nhận xét trên cơ sở kết quả và quá
trình
7. Nêu và phân tích cơ sở lập kế hoạch cho việc thiết kế và phát triển sản phẩm.
- Kế hoạch phát triển sản phẩm phải xác định vốn đầu tư cho sản phẩm sẽ được phát triển và
thời điểm giới thiệu sản phẩm ra thị trường.

- Phải xem xét cơ hội phát triển sản phẩm được cung cấp từ nhiều nguồn thông tin như: những
đề nghị từ hoạt động tiếp thị, nghiên cứu, khách hàng, nhóm phát triển sản phẩm hiện tại và
chuẩn cạnh tranh. Từ các cơ hội này, ta phải lựa chọn vốn đầu tư, vạch thời gian và chỉ định
nguồn lực cho dự án.
- Kế hoạch phát triển sản phẩm phải được cập nhật thường xuyên để tiếp nhận phản hồi về
những thay đổi trong môi trường cạnh tranh, những thay đổi về công nghệ và những thông
tin về thành công của các sản phẩm đang tồn tại.
- Kế hoạch phát triển sản phẩm được thiết lập phải phù hợp với mục tiêu, năng lực của
công ty, những ràng buộc và môi trường cạnh tranh.
-Những khó khăn khi không lập kế hoạch cẩn thận về vốn đầu tư :
+ Thị phần không lớn bằng các sản phẩm cạnh tranh.
+ Xác định thời gian giới thiệu sản phẩm ra thị trường không chính xác.
+ Có sự không tương ứng giữa tổng năng lực phát triển và số lượng các dự án theo
đuổi.
+ Phân phối nguồn tài nguyên không hợp lý, một số dự án thừa nhân viên trong khi
một số dự án khác lại thiếu.
+ Huỷ bỏ dự án ngay khi bắt đầu hay trong quá trình thực hiện vì không hiểu đầy đủ
sản phẩm.
+ Thường xuyên thay đổi hướng phát triển của dự án.
8. Tại sao người ta phải phân khúc thị trường khi phát triển sản phẩm mới? cho ví dụ
minh họa.
- Khái niệm Phân khúc thị trường: Phân khúc thị trường được hiểu là chia thị trường thành
những đoạn khác nhau mà trong đó ứng với mỗi đoạn sẽ có một mặt hàng nhất định cho một
nhóm người nhất định. Ngưới ta gọi các đoạn phân chia đó là khúc thị trường, tức là một
nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với cùng một tập hợp những kích thích của
marketing. Và phân khúc thị trường chính là quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm
trên cơ sở những điểm khác biệt như nhu cầu, về tính cách hay hành vi.
- Xếp khách hàng thành nhóm (market segment) dựa theo động cơ thúc đẩy họ (mua hàng,
chọn nguồn cung cấp hàng hoá (sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng )
- Xếp khách hàng thành nhóm dựa trên nhu cầu (strategic needs, unmet needs, unsatisfied

needs) và hành vi (behavioural segmentation) của họ.
- Xếp khách hàng thành từng nhóm dựa theo những yếu tố quyết định mà họ đặt ra để (mua
hàng hoá, chọn nguồn cung cấp sản phẩm, dịch vụ )
- Tại sao doanh nghiệp phải phân khúc thị trường?
=> Phân khúc thị trường bảo đảm sự nghiệp kinh doanh của doanh nghiệp an toàn hơn bởi nó
giúp doanh nghiệp biết tập trung nỗ lực của mình đúng thị trường, xây dựng cho mình một tư
cách riêng, một hình ảnh riêng, mạnh mẽ, rõ nét và nhất quán để khả năng vốn có của doanh
nghiệp được khai thác một cách hiệu quả. Vì doanh nghiệp không chỉ có một mình trên thị
trường. Họ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh cùng những cách thức lôi kéo khách hàng
khác nhau. Mỗi một doanh nghiệp thường chỉ có một thế mạnh xét trên một phương diện nào đó
trong việc thỏa mãn nhu cầu thị trường. Do đó, nếu xác định các khúc thị trường tốt cho sản
phẩm, doanh nghiệp sẽ kiểm soát được sự cạnh tranh của các đối thủ, từng bước làm chủ thị
trường.
- Qui trình phân khúc thị trường còn đòi hỏi người làm công tác thị trường phải hiểu động cơ của
sự chọn lựa và yếu tố ưa chuộng của khách hàng trên thị trường, thông qua đó phát hiện ra cơ sở
của ưu thế cạnh tranh.
- Phân khúc thị trường còn giúp cho marketer nhìn thấy cơ hội trên thị trường thông qua công
việc phân tích nhu cầu của từng nhóm khách hàng. Từ đó có thể đưa ra những sản phẩm cùng
loại nhưng có công dụng khác nhau, bao bì khác nhau, giá thành khác nhau v.v để phục vụ cho
những nhu cầu khác nhau của những đối tượng khách hàng khác nhau.
- Quan trọng hơn cả, phân khúc thị trường là cơ sở tiền đề để xây dựng chiến lược thị trường của
doanh nghiệp. Nếu marketer làm tốt công việc phân khúc thị trường, qua đó xác định cho mình
một phân khúc thị trường thích hợp, sẽ dễ dẫn đến thành công vì chiến lược thị trường của doanh
nghiệp dựa trên cơ sở năng lực và lợi thế thực sự của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của thị
trường. Ngược lại, nếu marketer chọn sai thị trường, thì chiến lược trên lý thuyết có hay cở nào
cũng khó mà có thể thực hiện thành công, bởi vì có thể marketer đã chọn một thị trường quá lớn
so với khả năng của mình, hoặc một thị trường mà yêu cầu bức xúc nhất, quyết định nhất của
khách hàng thì doanh nghiệp lại không có khả năng đáp ứng tốt hơn so với các đối thủ khác.
Phân khúc thị trường còn là cơ sở để marketer nhận định, đánh giá thị trường, giúp theo dõi diễn
biến thị trường, phán đoán những thay đổi trên thị trường trong tương lai nhằm đón đầu nhu cầu

thị trường.
9. Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm mới trên thị trường.
Chu kỳ sống của sản phẩm còn gọi là "vòng đời sản phẩm", gồm có các giai đoạn sau:
- Giai đoạn tung ra thị truờng quảng bá sản phẩm: là thời kỳ mức tiêu thụ tăng trưởng chậm
theo mức độ tung hàng ra thị trường;
- Giai đoạn phát triển: là thời kỳ hàng hóa được thị trường chấp nhận nhanh chóng và lợi
nhuận tăng lên đáng kể;
- Giai đoạn sung mãn: là thời kỳ nhịp độ tăng mức tiêu thụ chậm dần lại do hầu hết những
người mua tiềm ẩn đã chấp nhận sản phẩm;
- Giai đoạn suy thoái: là thời kỳ mức tiêu thụ có chiều hướng đi xuống và lợi nhuận giảm.
10. Làm thế nào để thương mại hóa sản phẩm đạt kết quả tốt?
- Quá trình thương mại hóa sản phẩm mới (tung sản phẩm mới ra thị trường) thường là giai
đoạn mà sự tham gia của bộ phận marketing là nhiều nhất. Trong một số trường hợp, đội ngũ
marketing sẽ nỗ lực bán sản phẩm ở một địa điểm cụ thể nhằm đánh giá sự chấp nhận của
khách hàng và quan sát xem mọi người sẽ phản ứng như thế nào với giá cả và cách thức
quảng bá.
ví dụ: một hệ thống nhà hàng thức ăn nhanh có thể giới thiệu một món ăn mới ở các cửa hàng
thuộc khu vực Dallas trong vòng ba tháng trước khi chính thức đưa món ăn này vào danh sách
món ăn mà nhà hàng cung cấp trong toàn hệ thống.
=> Thương mại hoá sản phẩm là việc tung sản phẩm thực sự vào thị trường doanh nghiệp sẽ phải
xác định thị trường triển khai, cách thức triển khai, các bộ phận tác nghiệp liên quan như bán
hàng, quảng cáo, kế toán, chăm sóc khách hàng, hoặc giao nhận.
Vì vậy để đạt kết quả tốt ta cần phải xác định rõ và làm tốt nhất có thể cho từng tiêu chí nêu ra ở
phần gạch dưới nêu trên.
11. Trong công ty của anh hiện đang có nhiều dự án phát triển sản phẩm, anh căn cứ vào
đâu để sắp xếp thứ tự các dự án đó? Giải thích.
- Có 4 tiên đề cơ bản:
+ chiến lược cạnh tranh
+ phân loại thị trường
+ xây dựng hành trình cho công nghệ

+ xây dựng sản phẩm nền tảng
- Giải thich:…………………………
12. Khi sản phẩm mới bị cạnh tranh, làm thế nào để gữ vững vị trí sản phẩm đó trên thị
trường?
-Nhà cung cấp có thể duy trì cảm giác thoải mái và hài lòng của khách hàng bằng cách liên tục
cải thiện sản phẩm theo những hình thức sau:
· Giảm giá khi bạn có thể tiết kiệm chi phí
· Thường xuyên nâng cấp chất lượng sản phẩm (tăng 1 số tính năng mới nếu có thể…)
· Huấn luyện nhân viên bán hàng những kỹ năng để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng
trong phạm vi có thể
· Hãy đem lại những điều mới lạ cho sản phẩm để khách hàng cảm thấy thú vị và ngạc nhiên
Có nhiều cách để duy trì sự hài lòng của khách hàng mà không cần phải tạo ra một sản phẩm hay
dịch vụ mới. Việc cải tiến thường xuyên sẽ giúp sản phẩm hay dịch vụ của bạn tốt hơn và giữ
chân khách hàng lâu dài hơn nếu bạn tập trung vào những điều thực sự có ý nghĩa với khách
hàng .
13. Theo anh có bao nhiêu phương pháp để tiếp cận khách hàng về sản phẩm mới ?
Với thời đại công nghệ phát triển mạnh như hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin để tiếp
cận khách hàng là 1 trong những lựa chọn thông minh, vì vậy theo tôi có những phương pháp
tiếp cận khách hàng về sản phẩm mới như sau:
- Hỏi khách hàng của bạn cách tiếp cận: bằng cách thăm dò trên mạng (ví dụ như trang
facebook, webside chính của công ty…)
- Kích hoạt email
- Cách tiếp thị sản phẩm bằng văn bản: Tìm hiểu những gì khách hàng muốn bằng cách nhắn
tin cho họ một câu hỏi. Sau đó, gửi cho họ một phiếu giảm giá mặt hàng họ ưa thích. Điều
này đặc biệt hữu ích cho những khách hàng Gen – X và Y, nhiều người trong số họ dường
như không sử dụng email nữa.
- Những gì đối thủ cạnh tranh của bạn không làm: Phân tích các cách tiếp thị sản phẩm mà
đối thủ cạnh tranh của bạn đang sử dụng và tìm các lỗ hổng. Hãy tiếp thị sản phẩm ở một nơi
nào đó họ không có mặt – có thể là Pinterest, YouTube hoặc trên xe buýt.
- Đứng ra tổ chức một sự kiện: Tổ chức một sự kiện là một ý tưởng về cách tiếp thị sản phẩm

tuyệt vời để được nhiều người biết đến cùng một lúc. Tổ chức sự kiện tại địa điểm kinh
doanh nếu bạn có một cửa hàng để mọi người biết địa chỉ cửa hàng của bạn ở đâu.
- Phần thưởng cho giới thiệu khách hàng mới: Đây là một cách tiếp thị sản phẩm cũ nhưng
vẫn thực sự tốt. Hãy để khách hàng biết bạn sẽ trả cho họ 1 khoản nho nhỏ nếu họ giới thiệu
cho bạn một khách hàng và biến khách hàng của bạn trở thành đội ngũ tiếp thị giá rẻ.
- Đơn giản hóa: Hãy nhớ rằng quá nhiều thông điệp trong ý tưởng tiếp thị sản phẩm của bạn
sẽ khiến khách hàng nhầm lẫn, đặc biệt là khi bạn truyền tải trên các kênh phương tiện truyền
thông xã hội khác nhau.
- Sử dụng âm nhạc: Công ty của bạn có một bài hát riêng không? Một thứ âm nhạc bạn có thể
chia sẻ? Bạn có thể sử dụng các công cụ như Spotify để chia sẻ một thông điệp âm nhạc với
khách hàng tiềm năng.
Câu 15: Trong công ty của anh hiện đang có nhiều dự án phát triển sản phẩm, anh căn cứ vào
đâu để sắp xếp thứ tự các dự án đó? Giải thích.
- Có 4 tiên đề cơ bản:
+ chiến lược cạnh tranh
+ phân loại thị trường
+ xây dựng hành trình cho công nghệ
+ xây dựng sản phẩm nền tảng
- Giải thich:…………………………
Câu 18. Giá sản phẩm mới phụ thuộc vào những yếu tố nào? Sự thay đổi giá trên thị trường xảy
ra như thế nào? Giải thích.
- Giá của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như nguyên vật liệu, công nghệ sản xuất, quy mô
sản xuất năng suất lao động, thù lao lao động đến quan hệ cung – cầu, xu hướng tiêu dùng, sản
phẩm thay thế, chính sách kinh tế…
Vd: Khi nước mía bán ở vỉa hè thì mức giá là 5000đ/ly nhưng khi nước mía được đưa vào quá
trình ép 1 lần với thông điệp là siêu sạch thì có giá khoảng 8000đ/ly. Rõ ràng cách định giá của
nước mía siêu sạch có tính đến sức chi trả của khách hàng và các yếu tố kinh tế tác động đến
khách hàng như ý thức về vệ sinh, an toàn thực phẩm, xu hướng tiêu dùng hiện đại.
Giá cả và giá trị. Giá cả đại diện cho chi phí tạo nên sản phẩm (góc độ người bán). Giá trị là sự
chấp nhận từ người mua và rất khó đánh giá vì mức độ thỏa mãn tiêu dùng thay đổi theo thời

gian và mang tính cá biệt.
Thách thức lớn nhất của chiến lược định giá là giá cả và giá trị phải gặp nhau và có tính bền
vững. Có như thế, doanh nghiệp và người tiêu dùng mới có cơ hội tương tác lâu dài.
Để có thể xây dựng một chiến lược giá phù hợp, doanh nghiệp cần:
- Chiến lược giá phải phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty. Đây là yêu cầu bất biến của
việc định giá.
- Phân tích khách hàng đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế phải được thực hiện nghiêm túc và
khách quan nhất.
- Cập nhật biến động thị trường, sức cạnh tranh để có chiến lược giá phù hợp
- Liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua, mức độ chi trả, thỏa mãn của khách hàng sau
mỗi đợt điều chính giá để có chiến lược phù hợp.
Câu 23: Anh hiểu như thế nào về giá và sự co giãn của giá.?
- Để xem xét độ nhạy cảm của người tiêu dùng và người sản xuất khi có sự thay đổi giá cả của
một sản phẩm, kinh tế học sử dụng độ co giãn theo giá cả.
Gọi độ co giãn theo giá cả là E và nó chính là giá trị tuyệt đối của tỷ số giữa tốc độ biến đổi
của lượng cầu (hoặc của lượng cung) với tốc độ biến đổi của giá cả sản phẩm. E sẽ nằm trong
khoảng từ 0 tới vô cực.
+ Nếu E bằng 0, có nghĩa là lượng cầu (hoặc lượng cung) hoàn toàn không co giãn theo giá cả.
Giá cả tăng giảm thế nào cũng không làm lượng cung, hoặc lượng cầu thay đổi.
+ Nếu E bằng vô cực, có nghĩa là lượng cầu (hoặc lượng cung) hoàn toàn co giãn theo giá cả.
+ Nếu E lớn hơn 1 (tốc độ biến đổi của lượng cầu/cung lớn hơn tốc độ biến đổi của giá cả), có
nghĩa là lượng cầu (hoặc lượng cung) co giãn theo giá cả.
+ Nếu E nhỏ hơn hay bằng 1, có nghĩa lượng cầu (hoặc lượng cung) co giãn không đáng kể theo
giá cả.
Nếu xét riêng quan hệ giữa lượng cầu với giá cả sản phẩm, người ta gọi cụ thể là độ co giãn của
cầu theo giá cả. Nếu xét riêng quan hệ giữa lượng cung với giá cả sản phẩm, người ta gọi cụ thể
là độ co giãn của cung theo giá cả.
Câu 25: Khoa học công nghệ ảnh hưởng như thế nào đến quá trình thiết kế và phát triển sản
phẩm ?
- Ngày nay, không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không gắn liền với tiến bộ khoa học công

nghệ trên thế giới. Trong vài thập kỷ trở lại đây, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc
đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra những
bước đột phá quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực mới: Tự động hoá, điện tử, tin học, công
nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, robot đã tại ra những thay đổi to lớn trong sản xuất cho phép
rút ngắn chu trình sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu nâng cao năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm.
Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho
các doanh nghiệp trong việc quản lý, khai thác và vận hành công nghệ có hiệu quả cao. Bởi vì,
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì thời gian để chếtạo công nghệ mới thay thế công
nghệ cũ dần dần được rút ngắn lại. Sự ra đời của một công nghệ mới thường đồng nghĩa với chất
lượng sản phẩm cao hơn, hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, đào tạo nhân lực để thích ứng với sự thay
đổi liên tục của khoa học công nghệ không thể ngày một ngày hai mà phải có thời gian. Đây
cũng là những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong khi nguồn kinh phí cho đào tạo,
bồi dưỡng không nhiều.
- Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ bản, quyết định tới
quá trình phát triển sản phẩm
Trình độ hiện đại, tính đồng bộ và khả năng vận hành công nghệ ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng sản phẩm. Trong điều kiện hiện nay, thật khó tin rằng với trình độ công nghệ, máy móc ở
mức trung bình mà có thể cho ra đời các sản phẩm có chất lượng cao. Ngược lại, cũng không thể
nhìn nhận rằng cứ đổi mới công nghệ là có thể có được những sản phẩm chất lượng cao, mà chất
lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Nguyên vật liệu, trình độ quản lý, trình độ khai thác
và vận hành máy móc, thiết bị
Đối với các doanh nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt thì chất
lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng rất nhiều. Do đó, trình độ của các doanh nghiệp về công nghệ,
thiết bị máy móc phụ thuộc vào rất nhiều và không thể tách rời trình độ công nghệ thế giới. Bởi
nếu không, các nước, các doanh nghiệp sẽ không thể theo kịp được sự phát triển trên thế giới
trong điều kiện đa dạng hoá, đa phương hoá. Chính vì lý do đó mà doanh nghiệp muốn sản phẩm
của mình có chất lượng đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường thì doanh nghiệp đó cần có chính
sách công nghệ phù hợp và khai thác sử dụng có hiệu quả các công nghệ và máy móc, thiết bị
hiện đại, đã đang và sẽ đầu tư.

Câu 28: Phân tích những yêu cầu khi làm việc theo nhóm? Ý nghĩa trong thực tế.
Cần lưu ý một số điều kiện để thực hiện phương pháp làm việc theo nhóm đạt hiệu quả:
+ Chủ đề thích hợp cho làm việc theo nhóm.Người tham dự cần có những kiến thức cơ sở về đề
tài làm việc. Nếu các thành viên tham dự thực sự chưa có kiến thức, hiểu biết trước về đề tài làm
việc thì giảng viên cần bồi dưỡng đầu vào thông qua một buổi thuyết trình hoặc cung cấp những
tài liệu, thông tin về đề tài.
+ Có đủ điều kiện, phương tiện làm việc cho các nhóm ( phòng, các thiết bị, dụng cụ cần thiết
cho buổi làm việc theo nhóm )
+ Các thành viên phải nắm vững nhiệm vụ trong làm việc theo nhóm và tiến trình, lịch làm
việc.Việc giao nhiệm vụ của giảng viên phải rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ và cần có sự chuẩn bị
chu đáo về đề tài làm việc.
+ Người học cần có kiến thức, kỹ năng làm việc theo nhóm.Nếu kiến thức, kỹ năng của các
thành viên tham gia làm việc theo nhóm còn hạn chế, giảng viên cần có sự gợi ý “ châm ngòi “
cho cuộc thảo luận.
+ Các thành viên tham gia làm việc theo nhóm cần có thái độ làm việc nghiêm túc, tích cực.Thái
độ làm việc thiếu tích cực của một vài thành viên, coi thời gian làm việc theo nhóm như là một
khoảng thời gian xả hơi, làm việc khác mà không tập trung vào đề tài sẽ làm ảnh hưởng xấu đến
kết quả làm việc. Trong trường hợp này giảng viên cần uốn nắn và đưa ra những yêu cầu, nhiệm
vụ cụ thể hơn.
+ Độ lớn của nhóm: 4 - 6 người cho một nhóm là số lượng tương đối phù hợp cho buổi làm việc
theo nhóm, nếu quá ít hay quá nhiều đều khó phát huy được sự hợp tác của các thành viên trong
giải quyết nhiệm vụ.
=> Trên đây là một vấn đề cần quan tâm để áp dụng có hiệu quả phương pháp làm việc theo
nhóm trong dạy học.
Phương pháp làm việc theo nhóm có những ưu điểm :
+ Làm việc theo nhóm là một cách học cho phép tất cả các thành viên trong nhóm giải quyết
một cam kết làm việc được mô tả rõ ràng, không được giảng viên dẫn dắt trực tiếp mà chỉ nhờ
vào sự hợp tác chặt chẽ và phân công công việc trong nhóm nhỏ.
Phương pháp này thích hợp cho việc trao đổi trong nhóm, đưa ra những cách thức giải quyết đầy
tính sáng tạo; kích thích sự hợp tác của tất cả các thành viên trong nhóm cùng tham gia vào việc

giải quyết một vấn đề.
+ Làm việc theo nhóm thỏa mãn nhu cầu học tập cá nhân, phù hợp với việc học hướng tới người
học; khuyến khích sự độc lập tự chủ, người học có thể đưa ra những giải pháp, cách biểu đạt
riêng cho vấn đề nào đó. Nếu trong phương pháp thuyết trình, người học chỉ có thể trao đổi với
nhau được rất ít thì trong làm việc theo nhóm các thành viên tham gia có cơ hội đưa ra quan
điểm của mình đối với chủ đề thảo luận, mặt khác ở đó cũng đòi hỏi tăng cường tư duy độc lập
và trao đổi lẫn nhau trong nhóm
+ Trong khi thực hiện phương pháp làm việc theo nhóm, giảng viên đóng vai trò là người chuyển
giao kiến thức và hiểu biết,chuẩn bị,tổ chức, theo dõi việc thực hiện và đánh giá tổng kết kết quả
làm việc của các nhóm.Như vậy công việc của giảng viên trong làm việc theo nhóm không bao
giờ là thừa, trái lại đó là một sự rất cần thiết để giúp cho các nhóm đạt được kết quả trong việc
tìm ra những giải pháp, câu trả lời cho vấn đề được đưa ra.
Những mục tiêu cần đạt trong làm việc theo nhóm:
+ Làm việc theo nhóm cần động viên tất cả các thành viên tham dự và kích thích tự suy nghĩ của
họ.
+ Các thành viên tham dự trong nhóm cần bám vào một chủ đề và tìm ra giải pháp giải quyết vấn
đề đó.
Những kỹ năng cần thiết của nhóm
Một nhóm cần bao gồm hai kỹ năng là kỹ năng quản lý và kỹ năng tương tác cá nhân. Để phát
huy hiệu quả làm việc theo nhóm, bạn cần tập hợp được cả hai kỹ năng này. Một nhóm phải thực
hiện hầu hết các nhiệm vụ như tổ chức các cuộc họp, quyết định ngân sách, lập các kế hoạch
chiến lược, các mục tiêu và giám sát việc thực hiện. Sẽ là điều không tưởng khi hi vọng một cá
nhân đảm nhận mọi trách nhiệm quản lý nhóm mà không có sự hỗ trợ nào từ các thành viên
khác. Là một tập hợp các cá nhân khác nhau, nhóm còn cần phải học các cách ứng xử và các kỹ
năng quản lý con người.
Để nhóm có thể phát triển tốt và phát huy tác dụng của nó, bạn có thể tham khảo một số gợi ý
sau đây.
Trước hết, nhóm cần có tâm điểm. Hai tâm điểm chính là nhóm và nhiệm vụ được giao. Nếu cần
quyết định một vấn đề, nhóm sẽ quyết định. Nếu có vướng mắc, nhóm sẽ giải quyết. Nếu một
thành viên không đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ, nhóm sẽ yêu cầu thay thế. Khi mâu thuẫn cá

nhân tăng lên, nhóm cần xem xét vấn đề từ khía cạnh ảnh hưởng của mâu thuẫn đó tới những
nhiệm vụ được giao cho mỗi cá nhân. Nhưng nếu nhóm thiếu sự tổ chức và mục đích cụ thể, thì
khi đó trách nhiệm lại thuộc về cấp lãnh đạo và chủ đầu tư.
Thứ hai là cần có sự minh bạch rõ ràng về mục tiêu chính của dự án. Trong bất kỳ trường hợp
nào, nhóm cũng phải giải thích rõ ràng và cụ thể nhằm đảm bảo mọi người đều hiểu rõ về điều
đó.
Tiếp theo, nhóm cần có những cách tác động khác nhau lên các loại người khác nhau trong
nhóm. Trách nhiệm của trưởng nhóm là khuyến khích các cá nhân ít nói bộc bạch ý kiến của
mình và tham gia vào các cuộc thảo luận và hoạt động của nhóm. Ngược lại, những người sôi nổi
trong nhóm thường có xu thế nổi bật và chiếm ưu thế ở trong các thảo luận nhóm. Trách nhiệm
của trưởng nhóm là theo dõi họ, khuyến khích họ đóng góp ý kiến, đồng thời nhắc nhở họ phải
biết lắng nghe ý kiến người khác.
Mặt khác, nhóm cũng cần có sự phản hồi trong mọi hoạt động của các cá nhân. Mọi sự phê bình
phải mang tính công bằng và khách quan, tập trung vào nhiệm vụ mà họ thực hiện chứ không
phải cá nhân họ. Những sai phạm cần được chỉ ra rõ ràng và kịp thời. Sẽ rất có ích nếu trưởng
nhóm đưa ra sự phản hồi một cách thường xuyên, đặc biệt đối với lỗi lầm, dù là nhỏ nhất. Điều
này sẽ làm giảm đi những tác động tiêu cực của sự sai lầm khi mọi việc đã trở nên quá muộn.
Còn với các trường hợp làm việc tốt, trưởng nhóm nên khen ngợi và đánh giá cao. Điều đó sẽ
khuyến khích mọi người làm việc tốt hơn.
Một điều cũng rất cần thiết khi làm việc trong nhóm là chủ động giao tiếp với mọi người. Giao
tiếp là trách nhiệm của cả người nói lẫn người nghe. Người nói phải chủ động tìm cách diễn đạt
ý kiến một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất, còn người nghe thì chủ động tìm cách hiểu ý của
người nói và nếu có thắc mắc thì nên hỏi lại kỹ hơn. Tóm lại, cả hai cần đảm bảo ý kiến sẽ được
diễn đạt một cách đầy đủ và chính xác.
Mô hình làm việc nhóm mang lại nhiều ích lợi, nhưng cũng là phong cách làm việc khó khăn đối
với mọi người. Làm việc theo nhóm là một mối quan hệ, vì vậy bạn cần phải gìn giữ và củng cố
nó. Một khi mọi người trong nhóm có trách nhiệm với mục tiêu chung, họ sẽ tạo thành một động
lực lớn cho sự phát triển. Bên cạnh đó, thời gian và nguồn lực cần được phân bổ hợp lý trong
nhóm, quy trình thực hiện của nhóm cần được thiết lập, giám sát và xem xét cụ thể.
Câu 29: Thương mại hóa sản phẩm là gì? Trình bày kế hoạch thương mại hóa sản phẩm.

- Quá trình thương mại hóa sản phẩm mới (tung sản phẩm mới ra thị trường) thường là giai đoạn
mà sự tham gia của bộ phận marketing là nhiều nhất, đặc biệt là những sản phẩm mang tính đột
phá.
Trong một số trường hợp, đội ngũ marketing sẽ nỗ lực bán sản phẩm ở một địa điểm cụ thể nhằm
đánh giá sự chấp nhận của khách hàng và quan sát xem mọi người sẽ phản ứng như thế nào với
giá cả và cách thức quảng bá. Ví dụ, một hệ thống nhà hàng thức ăn nhanh có thể giới thiệu một
món ăn mới ở các cửa hàng thuộc khu vực Dallas trong vòng ba tháng trước khi chính thức đưa
món ăn này vào danh sách món ăn mà nhà hàng cung cấp trong toàn hệ thống.
Quá trình thương mại hóa được bắt đầu nhiều tháng trước khi chính thức giới thiệu sản phẩm.
Qúa trình này dựa trên một kế hoạch marketing phát triển hoàn chỉnh trong đó mọi yếu tố của
marketing hỗn hợp như sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán hàng được cụ thể hóa và hỗ trợ
với nguồn tài chính đã lên ngân sách.
- Kế hoạch thương mại hóa sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm mới
Công ty bạn sử dụng phương pháp nào để phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới? Phương pháp
này có dựa trên một quy trình xác định rõ ràng và chiến lược thận trọng để xây dựng sự tăng
trưởng và lợi nhuận? Sản phẩm mới của công ty bạn là sản phẩm mang tính đột phá hay sản
phẩm cải tiến? Khi phát triển sản phẩm mới, công ty bạn là người đi đầu, là người nhanh chóng
theo sau nhanh chóng hay tiến từng bước chậm chạp?
Đây là những câu hỏi quan trọng liên quan đến tương lai của một công ty. Vì vòng đời sản phẩm
đi qua giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng, chín muồi và suy tàn, nên một công ty gần như không
thể tăng doanh thu nếu không thường xuyên tung ra các sản phẩm mới, như được trình bày trong
hình 8-6. Việc định kỳ tung ra sản phẩm sẽ tăng doanh số để bù lại cho sự suy tàn của các sản
phẩm cũ hơn.
Câu 32: Theo anh có bao nhiêu phương pháp để tiếp cận khách hàng về sản phẩm mới ?
Với thời đại công nghệ phát triển mạnh như hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin để tiếp
cận khách hàng là 1 trong những lựa chọn thông minh, vì vậy theo tôi có những phương pháp
tiếp cận khách hàng về sản phẩm mới như sau:
- Hỏi khách hàng của bạn cách tiếp cận: bằng cách thăm dò trên mạng (ví dụ như trang facebook,
webside chính của công ty…)

- Kích hoạt email
- Cách tiếp thị sản phẩm bằng văn bản: Tìm hiểu những gì khách hàng muốn bằng cách nhắn tin
cho họ một câu hỏi. Sau đó, gửi cho họ một phiếu giảm giá mặt hàng họ ưa thích. Điều này đặc
biệt hữu ích cho những khách hàng Gen – X và Y, nhiều người trong số họ dường như không sử
dụng email nữa.
- Những gì đối thủ cạnh tranh của bạn không làm: Phân tích các cách tiếp thị sản phẩm mà đối
thủ cạnh tranh của bạn đang sử dụng và tìm các lỗ hổng. Hãy tiếp thị sản phẩm ở một nơi nào đó
họ không có mặt – có thể là Pinterest, YouTube hoặc trên xe buýt.
- Đứng ra tổ chức một sự kiện: Tổ chức một sự kiện là một ý tưởng về cách tiếp thị sản phẩm
tuyệt vời để được nhiều người biết đến cùng một lúc. Tổ chức sự kiện tại địa điểm kinh doanh
nếu bạn có một cửa hàng để mọi người biết địa chỉ cửa hàng của bạn ở đâu.
- Phần thưởng cho giới thiệu khách hàng mới: Đây là một cách tiếp thị sản phẩm cũ nhưng vẫn
thực sự tốt. Hãy để khách hàng biết bạn sẽ trả cho họ 1 khoản nho nhỏ nếu họ giới thiệu cho bạn
một khách hàng và biến khách hàng của bạn trở thành đội ngũ tiếp thị giá rẻ.
- Đơn giản hóa: Hãy nhớ rằng quá nhiều thông điệp trong ý tưởng tiếp thị sản phẩm của bạn sẽ
khiến khách hàng nhầm lẫn, đặc biệt là khi bạn truyền tải trên các kênh phương tiện truyền thông
xã hội khác nhau.
- Sử dụng âm nhạc: Công ty của bạn có một bài hát riêng không? Một thứ âm nhạc bạn có thể
chia sẻ? Bạn có thể sử dụng các công cụ như Spotify để chia sẻ một thông điệp âm nhạc với
khách hàng tiềm năng.
Câu 36: Anh hãy cho biết một số yêu cầu kỹ thuật về một sản phẩm cơ khí cụ thể.?
Câu 37: Khi thiết kế và phát triển sản phẩm cơ khí có tuân thủ bài toán thiết kế hay không? Tại
sao?
Câu 38: Tính mỹ thuật, tính kỹ thuật và tính công nghệ có tác động như thế nào đối với sản phẩm
cơ khí?
Câu 39: Khi cải tiến một chi tiết nào đó trong một dây chuyền sản xuất nhằm tạo ra năng suất
cao hơn, người ta có cần quan tâm đến vấn đề thương mại hóa sản phẩm cải tiến hay không? Tại
sao?
Câu 40: Khi sản phẩm mới bị cạnh tranh, làm thế nào để gữ vững vị trí sản phẩm đó trên thị
trường?

Cùng với sự hình thành của bên mua, sức cạnh tranh của thị trường ngày càng khốc liệt, giai
đoạn lấy số lượng để phát triển sang cạnh tranh về thương hiệu và chất lượng, các doanh nghiệp
chỉ có một cách duy nhất đó là doanh nghiệp tạo dựng cho mình một thương hiệu sản phẩm nổi
tiếng.
Với một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp sẽ có được thế đứng vững chắc trong các cuộc
cạnh tranh khốc liệt của thị trường về giá, phân phối sản phẩm, thu hút vốn đầu tư, thu
hút nhân tài… Một trong những khó khăn hiện nay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là vốn thì
thương hiệu chính là một cứu cánh của họ trong việc thu hút đầu tư từ bên ngoài. Điều này cũng
dễ hiểu, bởi lẽ rất ít nhà đầu tư dám liều lĩnh và mạo hiểm với đồng vốn của mình khi quyết định
đầu tư vào một doanh nghiệp chưa có thương hiệu. Vì rõ ràng là việc đầu tư vào một doanh
nghiệp chưa có tên tuổi, chỗ đứng trên thị trường sẽ có xác suất rủi ro rất cao.
Ngoài ra, nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp khi đã thực hiện đăng ký sẽ được đặt dưới sự
bảo hộ của pháp luật chống lại những tranh chấp thương mại do các đối thủ cạnh tranh làm hàng
“nhái”, hàng giả.
- Trước nhu cầu đời sống và mức thu nhập ngày càng cao, nhận thức về thương hiệu của người
tiêu dùng Việt Nam đã cao hơn nhiều so với trước đây
Thương hiệu chính là yếu tố chủ yếu quyết định khi họ lựa chọn mua sắm, bởi thương hiệu
tạo cho họ sự an tâm về thông tin xuất xứ, tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian
tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro. Vì vậy, nếu muốn chiếm lĩnh thị trường và phát triển sản xuất-
kinh doanh, doanh nghiệp cần đầu tư bài bản cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu.
Chiến lược xây dựng một thương hiệu sản phẩm nổi tiếng đó là:
1. Làm thế nào để tạo dựng thương hiệu nổi tiếng;
2. Làm thế nào để định vị thương hiệu sản phẩm nổi tiếng;
3. Làm thế nào để thiết lập hình tượng cho thương hiệu sản phẩm;
4. Nuối dưỡng sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm, làm giảm tổn thất kinh doanh
như thế nào?;
5. Đổi mới chính là sự đảm bảo duy trì ưu thế cạnh tranh của thương hiệu sản phẩm
Làm thế nào để tạo dựng nên thương hiệu nổi tiếng
Thương hiệu nổi tiếng là thương hiệu được mọi người biết đến và quen thuộc. Để tạo dựng được
cho mình một thương hiệu sản phẩm nổi tiếng thì doanh nghiệp phải xây dựng thương hiệu nâng

cao chất lượng sản phẩm, mang đến nhiều hơn nữa nét đặc sắc cho sản phẩm, từ đó tăng cường
giá trị bổ sung cho sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm:
Thương hiệu nổi tiếng phải có ưu thế cạnh tranh mạnh mẽ về phương diên chất lượng như: tính
năng hoạt động, bền, có uy tín, dễ sửa chữa, thao tác sử dụng đơn giản.
Chất lượng chính là sự sống còn của sản phẩm, ưu thế cạnh tranh bắt nguồn từ chất lượng cao
của sản phẩm, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng cạnh tranh, tiêu chuẩn quốc tế.
Chất lượng nổi bật của sản phẩm có vai trò quan trọng đối với sự thành công của thương hiệu sản
phẩm
Mang nhiều hơn nữ nét đặc sắc của sản phẩm: sản phẩm của thương hiệu phải khác biệt với sản
phẩm khác, khác biệt về cả sản phẩm và dịch vụ.và phải đáp ứng được các tiêu chuẩn: có nét đặc
sắc, chất lượng vượt trội, công dụng tiên tiến, công nghệ độc đáo, thiết kế tinh xảo, dịch vụ chu
đáo.
Tính khác biệt của sản phẩm và dịch vụ bắt nguồn từ sự khác biệt về giá trị chủ thể, về giá trị bổ
sung
Khác biệt về giá trị chủ thể: thể hiên ở sự khác biệt chất lượng của sản phẩm , phản ánh thông
qua công dụng và công nghệ sản xuất của sản phẩm.
Câu 41: Thương hiệu đóng vai trò như thế nào đối với sản phẩm mới? Sản phẩm được bán hạ giá
trên thị trường, việc làm đó tốt hay xấu ? Tại sao ?
- Thương hiệu là tổng hợp tất cả các yếu tố vật chất, thẩm mỹ, lý tính và cảm tỉnh của một sản
phẩm, bao gồm bản thân sản phẩm, tên gọi, biểu tượng, hình ảnh, và mọi sự thể hiện của sản
phẩm đó, dần được tạo dựng qua thời gian và chiếm một vị trí rõ rang trong tâm trí khách hàng.
Vai trò đối với sản phẩm mới:
- Giúp doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất, tung sản
phẩm mới.
• Giúp sản phẩm mới tạo được hình ảnh chuyên nghiệp, ấn tượng và kết nối hiệu quả với khách
hang mục tiêu.
• Xây dựng sự khác biệt sáng tạo so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
• Cung cấp sẵn sàng và đồng bộ các tài liệu, ấn phẩm, công cụ phục vụ truyền thông, quảng cáo.
• Nhanh chóng thâm nhập thị trường với kế hoạch truyền thông, tiếp thị được chuẩn bị kỹ lưỡng.

• Tiết kiệm thời gian và chi phí
=> không chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và là vũ khí sắc bén
trong cạnh tranh.
Vai trò của thương hiệu.
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khi mà thương mại đã phát triển mạnh mẽ, giao lưu hàng
hoá đã mở rộng trên phạm vi toàn cầu, đời sống nhân dân được nâng cao thì thương hiệu trở nên
không thể thiếu trong đời sống xã hội. Người tiêu dùng giờ đây có nhiều cơ hội lựa chọn hơn, họ
quan tâm nhiều đến xuất xứ hàng hoá, đến thương hiệu. Chính vì thế mà thương hiệu ngày càng
khẳng định được vị trí của nó trong nền kinh tế.
- Thương hiệu vốn không đơn thuần là việc gắn một cái tên cho sản phẩm mà nó có bao hàm tất
cả những gì doanh nghiệp muốn đem đến cho khách hàng với sản phẩm của mình. Những nỗ lực
phát triển thương hiệu luôn mang lại những hiệu quả về chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm phục
vụ người tiêu dùng, cũng có ý nghĩa là tạo ra giá trị xã hội. Doanh nghiệp muốn hoạt động ổn
định và phát triển thì đều phải giải quyết tất cả các vấn đề pháp luật và kinh tế liên quan đến
thương hiệu. Vậy thương hiệu có tầm quan trọng như thế nào đối với doanh nghiệp, với người
tiêu dùng và với nền kinh tế.
- Với doanh nghiệp: Có thương hiệu là có tất cả.
Về mặt pháp luật.
Thương hiệu là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp. Doanh nghiệp có
quyền trong một phạm vi hoặc thời hạn nhất định đối với thương hiệu đồng thời phải thực hiện
các nghĩa vụ nhất định. Một thương hiệu được bảo hộ chính là một tờ giấy khai sinh đảm bảo
chắc chắn cho sự phát triển lâu dài và ổn định của doanh nghiệp. Nó tránh cho doanh nghiệp
khỏi những rủi ro trong quá trình kinh doanh. Những rủi ro đó có thể từ phía đối thủ cạnh tranh
như các chính sách thu hút khách hàng, khuyến mại, giảm giá hay từ phía thị trường như hiện
tượng làm hàng nhái, hàng giả Nếu không tuân thủ các quy tắc pháp luật tương ứng, doanh
nghiệp có thể gặp rắc rối hoặc gặp thiệt hại do thực hiện các hành vi liên quan đến thương hiệu.
Ví dụ như doanh nghiệp có thể mất thương hiệu ngay cả khi thương hiệu có ngoài thị trường từ
lâu.
VD: Tranh chấp thương hiệu hiệu của cà phê Trung Nguyên, sản phẩm cá basa của Agrifish từ

đó kéo theo thiệt hại về mặt kinh tế.
- Về mặt kinh tế.
* Thương hiệu đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, có thể góp phần làm tăng giá trị của hàng hoá hoặc dịch vụ trong khi giá trị vật chất của
hàng hoá không thay đổi. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp có chất lượng sản
phẩm tốt nhưng vẫn không bán được và không thu hút được khách hàng. Giá cả, chất lượng là
một nguyên nhân nhưng còn một vấn đề nữa là thương hiệu, bởi trong thị trường trăm người bán
cùng một sản phẩm như hiện nay thì doanh nghiệp nào thu hút được sự chú ý của khách hàng thì
đó là thành công bước đầu. Và ấn tượng đầu tiên lôi cuốn khách hàng đó chính là thương hiệu
của doanh nghiệp. Như vậy thương hiệu tuy giá trị không nhìn thấy được nhưng chính là công cụ
cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì:
- Thương hiệu về bản chất là danh của sản phẩm. Nói cách khác sản phẩm là phần chất còn
thương hiệu là phần hồn. Thương hiệu chính là tài sản vô hìnhư_tài sản quyết định của doanh
nghiệp. Vì vậy rõ ràng nó góp phần tạo nên giá trị cho sản phẩm.
VD: Tại sao chúng ta lại cảm thấy thích thú hơn khi trả 200 USD để một đôi giày nhãn hiệu Nike
thay vì chỉ mất 50 USD cho một đôi giày không tên tuổi khác?
=> Điều này chứng tỏ khi doanh nghiệp đã khẳng định được tên tuổi của mình thì người tiêu
dùng sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền hơn để sử dụng sản phẩm có thương hiệu mạnh. Sự nổi tiếng là
hàng hoá vô hình giúp bán được nhiều hàng hoá. Các thương hiệu nổi tiếng giúp khách hàng
chọn lọc hàng hóa dễ dàng hơn vì họ tin rằng sẽ không sai lầm khi mua các mặt hàng ấy. Có lẽ
chính vì lý do đó mà không ít người có sở thích dùng đồ hiệu, họ bị lôi kéo bởi các nhà thiết kế
thời trang nổi tiếng như: Nem, Gucci, JK, Foci
- Thông qua thương hiệu doanh nghiệp có được giá trị nhận thức về chất lượng hàng hoá hay
dịch vụ mà mình cung cấp từ đó tạo được tính đảm bảo chắc chắn trong kinh doanh. Doanh
nghiệp có thể yên tâm phát triển sản phẩm tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp thông qua
thương hiệu. Hãng Mercedes đã thành lập các nhãn hiệu riêng đồng nghĩa với các loại ôtô chất
lượng cao và đắt. Qua nhiều năm tiếp thị xây dựng hình ảnh, chăm sóc nhãn hiệu vẫn sản xuất
theo chất lượng này hãng đã hướng người tiêu dùng đến nhận thức rằng tất cả các sản phảm do
hãng sản xuất ra đều có chất lượng tuyệt vời. Người tiêu dùng đều có nhận thức rằng Mercedes
là loại ôtô có chất lượng cao nhất so với các hãng ôtô khác cho dù nhận thức này không có gì là

đảm bảo tuyệt đối.
- Thực tế đã chứng minh rằng thương hiệu luôn là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất trong mọi
chiến lược thâm nhập và mở rộng thị trường của một công ty. Nó thông báo cho mọi người biết
về sự hiện diện của hàng hoá, những đặc tính của sản phẩm mới, từ đó tạo nên một ấn tượng cho
người sử dụng bằng chất lượng và dịch vụ tốt. Qua thương hiệu khách hàng có được lòng trung
thành với sản phẩm đây là điều các nhà Marketing luôn vươn tới bởi nó chính là nền tảng cho sự
phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Một thương hiệu đang chiếm lĩnh thị trường chính là rào
cản ngăn chặn đối thủ cạnh tranh thâm nhập. Chính vì thế mà tập đoàn Unilever đã tung ra 5
triệu USD để mua lại thương hiệu kem đánh răng P/S thay vì xây dựng một thương hiệu mới, rồi
Kinh Đô mua lại nhãn hiệu kem Walls Như vậy các doanh nghiệp này đã loại trừ được những
rủi ro lớn khi thâm nhập vào một thị trường mới hay một lĩnh vực mới.
* Thương hiệu không chỉ là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp mà thương hiệu còn có vai trò
như một tài sản quan trọng của doanh nghiệp, giá trị được tính bằng tiền. Thương hiệu_ một thứ
tài sản vô hình mang lại lợi nhuận. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đầu tư một cách có hiệu quả vào
thương hiệu ắt sẽ sinh lợi, lợi ở đây là doanh số và lợi nhuận. Và hơn thế lợi nhuận cứ lớn dần
theo thời gian còn thương hiệu_ thứ tài sản rất lớn và quyết định trong cạnh tranh hiện nay thì ổn
định. Đây là nguồn gốc sự phát triển của doanh nghiệp
- Những chi phí đầu tư cho thương hiệu sẽ không mất đi mà được chuyển vào trong giá trị
thương hiệu và được quy thành tiền và xuất hiện một cách rõ ràng trong bản tổng kết tài sản của
công ty. Đây là tài sản vô hình được các nhân viên kiểm toán định giá một cách khoa học. Ví dụ
như một giám đốc điều hành tiếp thị hàng đầu tại Codbury Schweppes đã ghi lại rằng công ty
của ông đã phải trả 220 triệu USD để mua lại công việc kinh doanh nước ngọt Hires and Crush
từ hãng Procter & Gamble trong đó chỉ có khoảng 20 triệu USD là trả cho giá trị tài sản hữu hình
số còn lại là trả cho giá trị của thương hiệu.
=> Chính vì những vai trò trên thương hiệu đã trở thành phương tiện để doanh nghiệp tạo dựng
hình ảnh của mình. Thông qua thương hiệu người ta có thể đánh giá được trình độ văn hoá kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Điều này củng cố ý nghĩa không nhỏ trong việc thu hút vốn đầu tư,
bảo vệ và nuôi dưỡng nó để tạo nên giá trị dài hạn lớn nhất của doanh nghiệp
Sản phẩm được bán hạ giá trên thị trường, việc làm đó tốt hay xấu ? Tại sao ?
- Sản phẩm bán hạ giá trên thị trường, việc làm đó không phải là điều xấu

- Tại vì:
+ Sản phẩm khi đã hạ giá do mang yếu tố cạnh tranh về giá cả, mà Cạnh tranh là một nhu cầu tất
yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp
phần vào sự phát triển kinh tế và được xã hội này thừa nhận rộng rãi.
Câu 42: Một sản phẩm cơ khí phải như thế nào mới được gọi là đạt yêu cầu trong quá trình phát
triển sản phẩm? Tại sao ?
Ngày nay, quan điểm về đạt yêu cầu đã thay đổi, người ta coi một sản phẩm được làm ra phải
phù hợp với các đặc tính và phải kiểm tra cách thức chế tạo ra sản phẩm, theo dỏi chúng được
dùng như thế nào đồng thời phải có dịch vụ hậu mãi thích hợp. Đảm bảo yêu cầu chất lượng còn
được mở rộng ra đến độ tin cậy của sản phẩm vì trừ một số sản phẩm khi thiết kế đã chú ý đến
việc đề ra các biện pháp tiêu hủy, nói chung sản phẩm nào cũng đòi hỏi sử dụng lâu bền.
1 Thiết kế chất lượng : quyết định chất lượng cần thiết cho sản phẩm bao gồm cả việc xét duyệt
thiết kế sản phẩm và loại trừ các chi tiết không cần thiết.
2 Kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất và kiểm soát tồn kho.
3 Tiêu chuẩn hóa
4 Phân tích và kiểm soát các quá trình sản xuất
5 Kiểm tra và xử lý các sản phẩm có khuyết tật
6 Giám sát các khiếu nại và kiểm tra chất lượng.
7 Quản lý thiết bị và lắp đặt nhằm đảm bảo các biện pháp an toàn lao động và thủ tục, phương
pháp đo lường.
8 Quản lý nguồn nhân lực : phân công, giáo dục, huấn luyện và đào tạo.
9 Quản lý các tài nguyên bên ngoài
10 Phát triển công nghệ : phát triển sản phẩm mới, quản lý nghiên cứu và phát triển và quản lý
công nghệ.
11 Chẩn đoán và giám sát : thanh tra các hoạt động kiểm soát chất lượng và giám sát các
nguyên công kiểm soát chất lượng .
Câu 43: Việc nâng giá và giảm giá có tác động như thế nào đối với khách hàng? Tăng hay giảm
số lượng khách hàng? Tại sao?
Mức nhạy cảm của khách hàng đối với việc tăng giảm giá
Trong kinh doanh, việc tăng giảm giá sản phẩm hàng hoá sẽ thường xuyên được thực hiện do tác

động của các yếu tố khác nhau như các sự kiện nổi bật, nhu cầu tăng, Tuy nhiên nếu doanh
nghiệp không có những nghiên cứu nhất định về mức nhạy cảm của khách hàng đối với việc tăng
giảm giá thì rất có thể hàng hoá sẽ không còn “chiếm được sự yêu thích” của khách hàng.
Sony, hãng điện tử lớn nhất Nhật Bản luôn có một đội ngũ các chuyên gia kinh tế chuyên nghiên
cứu mức nhạy cảm của khách hàng đối với việc tăng giảm giá sản phẩm điện tử của Sony trên
các thị trường. Theo Sony, cụ thể, mức nhạy cảm của khách hàng đối với sự tăng giảm giá được
thể hiện bằng độ co giãn nhu cầu theo giá cả.
Các chuyên gia của Sony cho rằng nghiên cứu độ co giãn nhu cầu theo giá cả thì thường rất khó
thực hiện bởi vì nó phụ thuộc vào những tình huống có thật, xảy ra trong thực tế về sự thay đổi
của giá cả thực sự xảy ra hay sắp xảy ra. Và chúng ta cần tốn thời gian cũng như cơ hội thuận
tiện khi có sự thay đổi giá để thu thập đủ dữ liệu cho việc phân tích độ co giãn. Trong thực tế,
hiếm khi một công ty bỏ thời gian và công sức để nghiên cứu độ co giãn giá. Thường chỉ có các
Viện nghiên cứu, tập đoàn tư bản lớn mới tìm hiểu độ co giãn giá của sản phẩm chủ lực của
mình.
Phương pháp mà Sony tiến hành trong nhiều năm qua chủ yếu dựa trên số liệu thu thập về nhu
cầu mua hàng (số lượng tiêu dùng) theo từng mức giá khác nhau. Từ đó các chuyên gia Sony ước
lượng mức độ tăng giảm nhu cầu mua hàng của người tiêu dùng sẽ có những thay đổi như thế
nào cùng với sự thay đổi của giá cả.
Qua một số tổng kết kết quả nghiên cứu về độ co giãn giá của một số loại sản phẩm của các nhà
nghiên cứu thuộc tập đoàn Sony ta có thể thấy mức độ nhạy cảm của việc tăng giảm giá của khác
hàng là khá khác nhau:
- Khách hàng có xu hướng nhạy cảm về mức độ tăng giảm giá sản phẩm “trong suy nghĩ của họ”
lớn hơn là thực tế của việc tăng giảm giá vì những nguyên nhân chi phí đầu vào sản xuất tăng
hay giảm. Nhiều khi khách hàng không hiểu được điều đó nên thấy một hàng hoá nào đó tăng giá
thì lập tức cảm thấy có vẻ “e ngại” và không dám mua nữa.
- Khách hàng có vẻ nhạy cảm hơn đối với việc giảm giá hơn là tăng giá.
Các chuyên gia của Sony nhận định rằng khách hàng sẽ không đặt nặng vấn đề tăng giảm giá đi
khi cùng đi mua hàng với bạn bè hoặc được sự động viên thuyết phục của nhân viên bán hàng
mà khách hàng xem như là chuyên gia giúp họ mua hàng đúng giá. Ngược lại, sự tác động của
việc tăng giảm giá đến tâm lý người tiêu dùng sẽ tăng khi khách hàng đi mua hàng một mình và

khi khách hàng cảm thấy không tự tin về quyết định mua hàng của mình.
Rõ ràng, nếu khách hàng mục tiêu của Sony có xu hướng không đặt nặng vấn đề tăng giảm giá
thành sản phẩm trong một phạm vi nhất định thì trong giới hạn đó Sony có thể tăng giá bán lên
một ít để có thể thu được thêm lợi nhuận vì chắc chắn rằng doanh số bán sẽ giảm đi một lượng
không đáng kể.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu mức nhạy cảm của khách hàng về sự thay đổi giá cả, Sony luôn
có chiến lược kinh doanh thích ứng và thu được nhiều lợi nhuận cao
Câu 44. Trình bày và phân tích những nguyên tắc trong quản lý dự án.
10 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ DỰ ÁN THÀNH CÔNG
Viện Quản lý Dự án định nghĩa quản lý dự án là “việc áp dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ
thuật đối với các hoạt động dự án nhằm đáp ứng các yêu cầu của dự án” (theo Hướng dẫn
PMBOK, tái bản lần 3, Viện Quản lý Dự án, PN, 2005). Tóm lại, quản lý dự án chính là thực thi
dự án, bao gồm các bước khởi đầu, lập kế hoạch, thực hiện và quản lý các nguồn tài nguyên với
mục tiêu hoàn tất những nhiệm vụ cụ thể trong một khoảng thời gian và ngân sách nhất định.
Giám đốc quản lý dự án lý tưởng là nhà lãnh đạo thực sự chứ không phải một người quản lý mẫn
cán, chi ly. Một giám đốc dự án thành công cần có khả năng hình dung toàn bộ quy trình dự án
từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc. Để theo kịp với tình hình kinh doanh và sự phát triển công
nghệ, các giám đốc dự án cần hết sức linh hoạt trong quá trình điều hành dự án.
1. Nhanh nhẹn
Giờ đây giới doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy phương pháp quản lý dự án truyền thống vốn quá
cứng nhắc, quan liêu, và ngốn mất nhiều thời gian trong thời buổi kinh doanh hối hả hiện nay.
Ngày nay, bạn cần hết sức nhanh nhạy để nắm bắt và xử lý với những thay đổi to lớn cũng như
vấn đề phát sinh hàng ngày hàng giờ. Những thủ tục giấy tờ nhiêu khê hoặc các quy trình rồng
rắn trong phương thức quản lý trước đây chỉ tạo thêm gánh nặng và kéo trì tốc độ thực thi dự án
của bạn.
2. Đừng tập trung vào quản lý vi mô
Những giám đốc quản lý dự án lý tưởng là những nhà lãnh đạo thực sự chứ không phải một
người quản lý mẫn cán, chi ly. Một vài giám đốc dự án lại đầu tư quá nhiều thời gian cho việc
trau chuốt những số liệu chi tiết hoặc các bảng phân tích, trong khi đáng lẽ ra họ cần tập trung
vào tiến độ hoàn thành từng cột mốc chính cũng như toàn bộ dự án. Quản lý dự án linh hoạt đòi

hỏi sự cân bằng giữa não trái và não phải, cân bằng cả kĩ năng cứng và kĩ năng mềm.
3. Không ngừng cải thiện thực hành quản lý dự án của bạn
Công nghệ luôn biến đổi từng ngày để đáp ứng các đòi hỏi không biên giới của người sử dụng.
Tương tự, cách thức bạn cải thiện kỹ năng quản lý dự án nên song hành với sự tiến triển của tình
hình kinh doanh và công nghệ thông tin. Hãy trao đổi và lắng nghe những lời khuyên, những
phản hồi từ đội ngũ nhân viên, từ các đồng nghiệp, từ các khách hàng và đối tác kinh doanh để
không ngừng cải thiện năng lực quản lý dự án của bạn.
4. Không ngừng đặt ra các kế hoạch mới
Hoạt động quan trọng nhất của một giám đốc dự án chính là lập kế hoạch hành động. Các kế
hoạch phải thật chi tiết, chặt chẽ và đòi hỏi sự tham gia của cả nhóm. Và cũng giống như cuộc
sống, các kế hoạch luôn thay đổi và các ưu tiên hoán đổi vị trí cho nhau tuỳ thuộc vào hoàn cảnh
biến thiên. Điều đó có nghĩa bạn luôn phải duy trì một vòng tròn bất tận: lên kế hoạch, lên kế
hoạch lại, tiếp tục lên kế hoạch…
5. Luôn giữ trạng thái khẩn trương
Chẳng tuyệt vời hay sao nếu bạn sở hữu và được toàn quyền sử dụng nguồn thời gian, tiền bạc và
các tài nguyên khác vô tận cho dự án của mình? Tuy nhiên, hãy quay về thực tại; trên Trái đất
này bạn chỉ có 24 giờ mỗi ngày và 7 ngày một tuần, và ngay từ đầu chúng ta đã được lưu ý kỹ
lưỡng về tầm quan trọng của việc chi tiêu trong khả năng cho phép. Vì thực tế rõ ràng là các dự
án luôn được giới hạn trong một thời gian, ngân sách và các nguồn lực nhất định; do đó điều
quan trọng hàng đầu là người lãnh đạo luôn phải theo sát tiến độ để bảo đảm mọi thứ được hoàn
thành trọn vẹn. Việc họp nhóm để cập nhật tiến độ là bắt buộc trong quá trình theo dõi này. Giám
đốc dự án phải bảo đảm mọi người cùng nhìn và cùng hành động theo một hướng.
6. Phác thảo và truyền đạt tất cả sứ mệnh, mục tiêu và hoạt động của dự án
Giám đốc dự án và nhóm làm việc phải có hình dung rõ ràng, nhất quán về mục tiêu mong muốn
cuối cùng. Đây chính là “kim chỉ nam” bảo đảm mọi người cùng nhìn và cùng hành động theo
một hướng. Tuyệt đối không mô tả chung chung, lờ mờ mà phải thật cụ thể, thảo ra biểu đồ và
hình ảnh, và bảo đảm sự đồng thuận của tất cả mọi người.
7. Hoàn thành các mục tiêu lần lượt từng bước một
Bạn không bao giờ chinh phục được một ngọn núi cao chỉ bằng một bước nhảy. Hãy xem đó là
một hành trình gồm nhiều bước nối tiếp nhau, khi đó đỉnh núi vời vợi kia sẽ không còn quá xa

vời và bạn sẽ cảm thấy tin tưởng, hăng hái hơn để lao vào cuộc thám hiểm. Tương tự như vậy,
bạn không thể xắn tay áo nhảy ào vào dự án với ý định làm tất cả mọi thứ cùng lúc và trông đợi
dự án hoàn thành trong nháy mắt. Thực hiện từng việc từng bước một, xem xét lại những quy
trình và các mục tiêu thống nhất, đồng thời luôn duy trì định hướng rõ ràng trong tâm trí.
8. Quản lý rủi ro hiệu quả
Hãy chỉ định một một nhân viên quản lý rủi ro trong nhóm làm việc, người này sẽ chịu trách
nhiệm quan sát, điều tra tất cả các vấn đề có khả năng hay nguy cơ xảy ra. Người này cần phải có
một ý thức luôn luôn sáng suốt nhìn nhận và cảnh giác hợp lý.
- Tất cả các thành viên không nên ngần ngại trong việc cảnh báo về những mối lo ngại hay
những thách thức họ nhìn thấy.
- Duy trì một cơ sở dữ liệu rủi ro được cập nhật liên tục để theo dõi các vấn đề phát sinh cũng
như cách thức giải quyết.
- Đừng bị ám ảnh. Mối quan tâm chính của bạn không phải là những rủi ro. Nếu bạn cứ tập trung
tiêu tốn thời gian và nguồn lực vào việc quản lý rủi ro thì chính điều đó sẽ ngăn cản bạn hoàn tất
dự án. Hãy gác chúng qua một bên để cảm thấy tinh thần phấn chấn và tin tưởng cho cuộc hành
trình. Hãy nhớ rằng, bạn muốn quản lý rủi ro chứ không phải quản lý thất bại.
9. Truyền thông cởi mở
Việc truyền thông đóng vai trò thiết yếu trong mọi khâu quản lý dự án. Bên cạnh việc bạn đặt ra
một quy định rõ ràng về việc giao tiếp cởi mở, bạn cần luôn luôn khuyến khích mọi thành viên
mạnh dạn nêu ra ý kiến và sự quan tâm của mình. Tinh thần cởi mở này sẽ hạn chế đáng kể các
rủi ro, sai sót có thể xảy ra; tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho hoạt động của dự án.
10. Đừng bao giờ lơ đễnh bất kỳ yếu tố nào trong 3 yếu tố sau: Thời gian, ngân sách và chất
lượng
Trong khi những phương thức quản lý dự án cần linh hoạt thay đổi để thích ứng với thực tế
nhưng các quy tắc nền tảng vẫn phải được đảm bảo. Một dự án được xem là thành công khi được
thực hiện đúng thời hạn, trong ngân sách cho phép và đáp ứng được các mục tiêu đề ra ban đầu.
Vai trò chính của Giám đốc dự án là đảm bảo tất cả các thành viên luôn ý thức sâu sắc về 3 yếu
tố chính: thời gian, ngân sách và chất lượng.
1. Nêu và phân tích các tiêu chí đánh giá sự thành công của quá trình phát triển sản phẩm?
2. Hãy cho biết ai là người tham gia vào quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm? Giải

thích.
3. Sản phẩm mới được đánh giá như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
4. Như thế nào là sản mới tương đối và tuyệt đối. Phân tích và cho ví dụ minh họa?
5. Khi thiết kế một sản phẩm mới, nhóm thiết kế cần quan tâm những vấn đề gi?
6. Làm thế nào để thương mại hóa sản phẩm đạt kết quả tốt?
7. Làm thế nào để có được một ý tưởng tốt cho sản phẩm mới?
8. Tại sao phải thử nghiệm ý tưởng và cách thử nghiệm để phát triển sản phẩm?
9. Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm mới trên thị trường.
10. Tại sao người ta phải phân khúc thị trường khi phát triển sản phẩm mới? cho ví dụ minh
họa.
11. Làm thế nào để tạo ra cơ hội phát triển sản phẩm? Ý nghĩa của việc tạo ra cơ hội?
12. Nêu và phân tích các bước phát triển sản phẩm.
13. Thời gian và chi phí ảnh hưởng như thế nào đến quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm.
14. Nêu và phân tích cơ sở lập kế hoạch cho việc thiết kế và phát triển sản phẩm.
15. Trong công ty của anh hiện đang có nhiều dự án phát triển sản phẩm, anh căn cứ vào đâu
để sắp xếp thứ tự các dự án đó? Giải thích.
16. Anh hãy giúp bạn anh làm thế nào để bán được nhiều hàng nhất với lợi nhuận tương đối
khi mà chung quanh rất nhiều đối thủ cạnh tranh (cho ví dụ và giải thích)?
17. Giả sử có một sản phẩm mà nó không ngừng làm bạn khó chịu. Làm thế nào để xác định
những nhu cầu để cải thiện sản phẩm này. Tại sao bạn nghĩ đây là việc cần thiết để cải
thiện nó ? Bạn có nghĩ việc phát triển nó mà bỏ qua những nhu cầu sẽ như thế nào
không?
18. Giá sản phẩm mới phụ thuộc vào những yếu tố nào? Sự thay đổi giá trên thị trường xảy ra
như thế nào? Giải thích.
19. Anh hãy cho một ví dụ thiết kế và phát triển một sản phẩm cơ khí bất kỳ.
20. Thiết kế và phát triển sản phẩm cơ khí và sản phẩm bình thường có gì giống và khác
nhau?
21. Làm thế nào để phát triển sản phẩm cơ khí?
22. Nêu và phân tích các giai đoạn thị trường của sản phẩm.
23. Anh hiểu như thế nào về giá và sự co giãn của giá.

24. Phát triển sản phẩm cơ khí, theo anh nên chú ý về hình thức hay nội dung? Tại sao?
25. Khoa học công nghệ ảnh hưởng như thế nào đến quá trình thiết kế và phát triển sản
phẩm ?
26. Làm thế nào để xác định được yêu cầu kỹ thuật cho một sản phẩm mới?
27. Phân tích giá sản phẩm qua từng giai đoạn phát triển trên thị trường và cho ví dụ minh
họa?
28. Phân tích những yêu cầu khi làm việc theo nhóm? Ý nghĩa trong thực tế.
29. Thương mại hóa sản phẩm là gì? Trình bày kế hoạch thương mại hóa sản phẩm.
30. Nhu cầu khách hàng đóng vai trò như thế nào trong việc phát triển sản phẩm? Cách xử lý
thông tin về nhu cầu khách hàng?
31. Việc bắt chước sản phẩm có phải là phát triển sản phẩm hay không? Tại sao?
32. Theo anh có bao nhiêu phương pháp để tiếp cận khách hàng về sản phẩm mới ?
33. Phân tích và nêu những yếu tố hình thành nên sản phẩm mới.
34. Nêu và phân tích các kiểu dự án phát triển sản phẩm.
35. Sản phẩm cơ khí có tính cạnh tranh cao hay không? Theo anh việc phát triển sản phẩm cơ
khí chiếm thời gian nhiều hay ít? Tại sao?
36. Anh hãy cho biết một số yêu cầu kỹ thuật về một sản phẩm cơ khí cụ thể.
37. Khi thiết kế và phát triển sản phẩm cơ khí có tuân thủ bài toán thiết kế hay không? Tại
sao?
38. Tính mỹ thuật, tính kỹ thuật và tính công nghệ có tác động như thế nào đối với sản phẩm
cơ khí?
39. Khi cải tiến một chi tiết nào đó trong một dây chuyền sản xuất nhằm tạo ra năng suất cao
hơn, người ta có cần quan tâm đến vấn đề thương mại hóa sản phẩm cải tiến hay không?
Tại sao?
40. Khi sản phẩm mới bị cạnh tranh, làm thế nào để gữ vững vị trí sản phẩm đó trên thị
trường?
41. Thương hiệu đóng vai trò như thế nào đối với sản phẩm mới? Sản phẩm được bán hạ giá
trên thị trường, việc làm đó tốt hay xấu ? Tại sao ?
42. Một sản phẩm cơ khí phải như thế nào mới được gọi là đạt yêu cầu trong quá trình phát
triển sản phẩm? Tại sao ?

43. Việc nâng giá và giảm giá có tác động như thế nào đối với khách hàng? Tăng hay giảm
số lượng khách hàng? Tại sao?
44. Trình bày và phân tích những nguyên tắc trong quản lý dự án.

×