Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun đũa, giun tóc, giun mócmỏ ở cộng đồng người Êđê tại hai xã tỉnh Đắk Lắk và hiệu quả biện pháp truyền thông, điều trị nhiễm giun

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.48 KB, 29 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo Bộ Y tế
Trờng đại học Y h nội




Thân trọng quang








Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun đũa, giun tóc,
giun móc/mỏ ở cộng đồng ngời Ê đê tại hai xã
tỉnh đắk lắk v hiệu quả biện pháp
truyền thông, điều trị nhiễm giun



Chuyờn ngnh : Ký sinh trựng
Mó s : 62.72.65.01




TóM Tắt Luận án tiến sỹ y học










H nội - 2009
Công trình nghiên cứu được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Xuân Thao
PGS.TS. Phạm Văn Thân



Người phản biện thứ nhất: GS.TS. Lê Bách Quang



Người phản biện thứ hai: PGS.TS. Lê Khánh Thuận



Người phản biện thứ ba: PGS.TS. Phạm Ngọc Đính



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án tiến sỹ cấp

Nhà nước tại Trường Đại học Y Hà Nội.
Vào hồi 14 giờ ngày 26 tháng 6 năm 2009.




Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư
viện Quốc gia.
- Th− viÖn Th«ng tin Y häc Trung −¬ng
- Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Thân Trọng Quang (2000), “Thực trạng bệnh giun truyền qua đất ở
sinh viên và người dân huyện Krông Pắk Đắk Lắk qua một vài yếu tố
nguy cơ”, Tạp chí Y học Thực hành, Nxb.Bộ Y tế xuất bản, số.5(380),
tr. 54-58.
2. Thân Trọng Quang, Lê Thị Thành (2005), “Đánh giá tỷ lệ nhiễm và
điều tra Kiến thức-Thái độ-Thực hành về giun truyền qua đất của học
sinh trường dạy nghề thanh niên dân tộc nộ
i trú Đắk Lắk”, Tạp chí Y
học Thực hành, Nxb.Bộ Y tế xuất bản, số.(523), tr. 289-289.
3. Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao (2007), “Thực trạng Kiến
thức-Thái độ-Thực hành của người dân về các bệnh giun truyền qua đất
ở một số địa điểm dân cư tại Đắk Lắk”, Tạp chí Y học Thực hành,
Nxb.Bộ Y tế xuất bản, số.(583), tr. 24-29.
4. Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao (2007), “Thực tr
ạng nhiễm
ký sinh trùng đường ruột và thể lực học sinh dân tộc trường tiểu học Nơ
Trang Long xã Ea Tiêu, Đắk Lắk”, Tạp chí Y học Thực hành, Nxb.Bộ
Y tế xuất bản, số.(583), tr. 120-124.

5. Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao (2008), “Nghiên cứu một số
đặc điểm về tình hình nhiễm giun truyền qua đất ở người dân tộc Ê đê
tại 2 xã của tỉnh Đắk Lắk”, Tạp chí Y học Thực hành,
Nxb.Bộ Y tế xuất
bản, số. 10 (625+626), tr. 50-53.
6. Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao (2008), “Thực trạng nhiễm
giun móc/mỏ và sự thay đổi một số chỉ số huyết học ở học sinh tiểu học
dân tộc Ê đê bị nhiễm giun móc/mỏ tại xã Ea Tiêu- huyện Krông Ana-
tỉnh Đắk Lắk”, Tạp chí Y học Thực hành, Nxb.Bộ Y tế xuất bản, 10
(625+626), tr. 77-80.
7. Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao, Phạm Hoàng Thế (2008),
“Thực trạng nhiễm giun giun truyền qua đất trong cộng đồng người dân
tộc Ê đê tại xã Ea Tiêu tỉnh Đắk Lắk”, Tạp chí Nghiên cứu Y học,
Nxb. Bộ Y tế - Đại học Y Hà Nội, Vol.58, tr. 81-87.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
BHLĐ: Bảo hộ lao động
CS: Cộng sự
CT: Can thiệp
HGĐ: Hộ gia đình
HS: Học sinh
KTC: Khoảng tin cậy
GDSK: Giáo dục sức khỏe
GTQĐ: Giun truyền qua đất
NT: Nhà tiêu
NTHVS Nhà tiêu hợp vệ sinh
NC: Nghiên cứu
Nxb: Nhà xuất bản
SR-KST & CT: Sốt rét - Ký sinh trùng và Công trùng

TB: Trung bình
TH: Tiểu học
THCS: Trung học cơ sở
TQPUXQN: Thói quen phóng uế xung quanh nhà
Tr: Trang
UBND: Ủy ban nhân dân
XN: Xét nghiệm
VSMT: Vệ sinh môi trường
YTNC: Yếu tố nguy cơ
Tiế
ng Anh
EPG: Số trứng trung bình trên 1 gram phân
KAP: Knowledge - Attitude - Practice (kiến thức-thái độ- thực hành)
WHO: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giun truyền qua đất (Soil-transmitted-helminth infections), chủ yếu là
giun đũa, giun tóc và giun móc/ mỏ hiện vẫn là vấn đề y tế lớn của nhiều
nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới vì tính phổ
biến và tác hại của nó. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 2006, ước tính
hiện có khoảng hơn 2 tỷ người trên thế giới bị nhiễm giun truyền qua đất
(GTQ
Đ). Mỗi năm có 135.000 người chết và 800 triệu học sinh bị nhiễm
Ở Việt Nam, theo Tổ chức Y tế Thế giới (2006) có trên 65 triệu người
nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ; bệnh phổ biến khắp 64 tỉnh thành
trên toàn quốc.
Đến nay chưa có một nghiên cứu nào triển khai tăng cường nhận thức
cho cộng đồng người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên nói chung và người Ê đê

nói riêng về những mối hi
ểm họa do các hành vi mất vệ sinh gây ra và truyền
thông giáo dục sức khỏe về những tác hại của các thói quen mất vệ sinh, sự
cần thiết phải xây dựng các công trình vệ sinh tại chỗ.
Xuất phát từ thực tế trên, thực hiện truyền thông giáo dục sức khoẻ về
phòng chống giun ở cộng đồng người dân tộc thiểu số Ê đê là một trong
những vấn đề cần ưu tiên trong công tác ch
ăm sóc sức khoẻ cộng đồng để
làm giảm tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun, giảm tác hại do giun gây ra,
nâng cao sức khỏe cho nhân dân và góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm
bảo quốc phòng an ninh ở Tây Nguyên, đề tài: “Nghiên cứu thực trạng
nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở cộng đồng người Ê đê tại hai xã
tỉnh Đắk Lắk và hiệu quả của biện pháp truyền thông, điề
u trị nhiễm
giun” được tiến hành với mục tiêu sau:
1. Xác định thực trạng và yếu tố nguy cơ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun
móc/mỏ ở cộng đồng người Ê đê tại hai xã thuộc tỉnh Đắk Lắk.
2. Đánh giá hiệu quả biện pháp truyền thông, điều trị nhiễm giun tại cộng
đồng nghiên cứu.

2
NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã xác định được việc nhiễm giun truyền qua đất có liên quan
đến một số thói quen xấu: Thường xuyên uống nước lã, không rửa tay trước
khi ăn và sau đại tiện, không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, không đi giầy dép
của người dân tại cộng đồng nghiên cứu.
- Đưa ra mô hình phòng chống nhiễm giun phù hợp với cộng đồng
người Ê đê và v
ận dụng triển khai công tác truyền thông-giáo dục sức khỏe
cho cộng đồng người Ê đê, một dân tộc còn nhiều phong tục lạc hậu, điều

kiện kinh tế và trình độ dân trí thấp, tỷ lệ nhiễm giun cao.
- Luận án là công trình nghiên cứu khoa học có tính khoa học, thực tiễn,
giá trị xã hội và nhân văn cao đối với công tác phòng chống giun truyền qua
đất ở Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung. Ngoài ra có những đóng
góp cho Dịch tễ họ
c, Vệ sinh xã hội và Tổ chức Y tế liên quan tới các bệnh
lây trong cộng đồng.
- Công trình luận án khẳng định hiệu quả của thuốc tẩy giun
mebendazol và cũng khẳng định mô hình nhà tiêu phù hợp tập quán và kinh
tế cho cộng đồng người Ê đê hiện nay là nhà tiêu đào thông hơi.


CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Phần chính của luận án gồn 142 trang bao gồm các phần sau:
Đặt vấn đề: 2 trang; Chương 1: Tổng quan tài liệu: 37 trang; Chươ
ng 2: Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: 27 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu:
35 trang; Chương 4: Bàn luận: 37 trang; Kết luận: 3 trang; Kiến nghị: 1 trang.
Danh mục công trình nghiên cứu. Có 175 tài liệu tham khảo, trong đó 118
tài liệu tiếng Việt, 57 tài liệu nước ngoài. 38 bảng, 22 biểu đồ, 11 hình,
3 phụ lục.

3
Chương 1
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng nghiên cứu
Người dân tộc Ê đê từ 2 tuổi trở lên tại xã Hòa Xuân và xã Ea Tiêu.
1.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11 năm 2005 đến tháng 12 năm 2007
1.3. Địa điểm nghiên cứu

Xã Hòa Xuân thuộc thành phố Buôn Ma Thuột và xã Ea Tiêu thuộc
huyện Krông Ana
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Thiết kê nghiên cứu
1.4.1.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Mô tả tỷ lệ và c
ường độ nhiễm giun, Kiến thức-Thái độ-Thực hành của
người dân và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mức độ nhiễm giun.
1.4.1.2. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng
Điều trị đặc hiệu bằng thuốc mebendazol và TT-GDSK về phòng chống
nhiễm giun ở cộng đồng can thiệp.
1.4.2. Phương pháp chọn mẫu
1.4.2.1. Mô tả cắt ngang về tỷ lệ và cường
độ nhiễm giun
Công thức tính cỡ mẫu
(2.1)

Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 995 người, để tăng độ chính xác và trên
thực tế nghiên cứu đã lấy toàn bộ người Êđê ở hai xã nghiên cứu là 3251:
trong đó xã Ea Tiêu có 1506 người và xã Hòa Xuân có 1745 người.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: toàn bộ người Ê đê ở 2 xã, từ 2 tuổi trở lên và đồng ý
tham gia nghiên cứu.
1.4.2.2. Mô tả cắt ngang về kiến thức, thái
độ thực hành (KAP) của
người dân và các yếu tố nguy cơ nhiễm giun
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Chủ hộ gia đình hoặc đại diện gia đình (> 18 tuổi),
sống tại xã Hòa Xuân và xã Ea Tiêu, là người dân tộc Ê đê, đồng ý tham gia
vào nghiên cứu.
2
2

2/1
)1(
d
pp
n
−×Ζ
=

α

4

Công thức tính cỡ mẫu: (2.2)

Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 384 người đại diện cho từng hộ gia
đình, để tăng độ chính xác và trên thực tế lấy toàn bộ số hộ hai xã 984 (chủ
hộ), trong đó: xã Ea Tiêu có 460 (chủ hộ) và xã Hòa Xuân có 524 (chủ hộ).
1.4.2.3. Điều trị đặc hiệu bằng thuốc mebendazol viên 500mg, liều duy nhất.
Chọn tất cả người nhiễm giun trong xét nghi
ệm phân đợt I ở xã Hòa Xuân,
không phân biệt giới, độ tuổi, là người dân tộc Ê đê sống ở xã Hòa Xuân,
đồng ý tham gia nghiên cứu và uống thuốc đủ cả 3 đợt.
1.4.2.4. Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp bằng TT- GDSK
Cỡ mẫu: Truyền thông –GDSK cho toàn bộ người dân và học sinh ở xã
Hòa Xuân.
1.4.2.5. Theo dõi điều trị sau 21 ngày, 2 tháng và 4 tháng
Tiêu chuẩn chọn: Tất cả những người nhiễm giun đũa, giun móc/mỏ được
điề
u trị đợt I ở xã Hòa Xuân, đồng ý tham gia nghiên cứu và không phân biệt
tuổi, nghề nghiệp và giới.

Cỡ mẫu:
Áp dụng công thức: (2.3)

Cỡ mẫu tối thiểu là 211 người, nhưng trên thực tế chúng tôi nghiên cứu
216 người bị nhiễm giun đũa và 216 người nhiễm giun móc/mỏ, theo dõi liên
tục sau 3 đợt xét nghiệm phân.
1.5. Kỹ thuật thu thập thông tin
1.5.1. Kỹ thuật điều tra xã hội học: Sử dụ
ng các thông tin của sở y tế, trạm y
tế, ủy ban nhân dân xã, và niên giám thống kê thuộc tỉnh Đắk Lắk năm 2006.
1.5.2. Kỹ thuật điều tra kiến thức, thái độ thực hành: Phỏng vấn trực tiếp và
quan sát theo nội dung của mục tiêu.
1.5.3. Can thiệp thuốc điều trị : Chọn thuốc điều trị là mebendazol liều duy
nhất 1 viên 500mg.
1.5.4. Kỹ thuật can thiệp bằng TT-GDSK về phòng chố
ng nhiễm giun
Thời gian thực hiện từ tháng 12 năm 2005 liên tục đến tháng 11 năm 2007.
2
21
)2/1(
)( PP
pqF
n

Ζ

=
α
2
2

2/1
)1(
d
pp
n
−×Ζ
=

α

5
Các bước tiến hành :
- Làm việc với UBND xã về kế hoạch hoạt động nghiên cứu.
- Xây dựng nhóm tuyên truyền viên:
Hình thức truyền thông (truyền thông trực tiếp)
- Trao đổi tại các buổi họp giao ban ở trạm y tế hoặc ủy ban xã hoặc các
buổi sinh hoạt tại trường hoặc sinh hoạt tại nhà cộng đồng
- Phát tờ rơi đến học sinh và các hộ gia đình hoặc trình chiếu băng video.
- Tổ
chức cho học sinh hoặc chủ hộ gia đình tham quan mô hình nhà
tiêu hợp vệ sinh trong buôn, phân tích mặt ưu điểm và nhược điểm từng loại
nhà tiêu. Hướng dẫn qui trình sử dụng của từng loại nhà tiêu, qui trình kiểm
tra và vệ sinh nhà tiêu hằng tuần.
1.5.5. Kỹ thuật xét nghiệm phân
Kỹ thuật Kato-Katz (theo qui trình của WHO khuyến cáo).
1.6. Vật liệu nghiên cứu
1.6.1. Vật liệu TT-GDSK phòng chống nhiễm giun
Tài liệu TT-GDSK song ngữ (tiếng Việt và ti
ếng Ê đê), bộ tranh lật TT-
GDSK, tài liệu mô hình nhà tiêu, tài liệu kỹ thuật xây dựng nhà tiêu, tờ rơi và

poster về phòng chống giun.
1.6.2. Bộ câu hỏi phỏng vấn
Bộ câu hỏi điều tra được in sẵn (phụ lục 1) và bảng kiểm quan sát (phụ lục 2)
1.6.3. Thuốc sử dụng trong điều trị Thuốc tẩy giun: Mebendazol, Bcomplex
và acid folic sắt.
1.6.4. Vật liệu xét nghiệm phân Bộ Kato-Katz (có lỗ đong 41,7 mg phân).
1.7. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
1.7.1. Các biến số nghiên cứu
1.7.1.1. Các biến số của nghiên cứu mô tả cắt ngang

6
Bảng 1.1. Nhóm biến số phụ thuộc
Nhóm
biến số
Tên
biến số
Định
nghĩa
phân loại
Loại
biến số
Kỹ thuật
thu thập
Nhiễm giun đũa Có/không Danh định Xét nghiệm phân
Nhiễm giun tóc Có/không Danh định Xét nghiệm phân
Nhiễm giun móc/mỏ Có/không Danh định Xét nghiệm phân
Nhiễm 2 loại giun Có/không Danh định Xét nghiệm phân
Nhóm
biến
số

phụ
thuộc
Nhiễm 3 loại giun Có/không Danh định Xét nghiệm phân

Bảng 1.2. Nhóm biến số độc lập
Nhóm
biến số
Tên biến số
Định nghĩa phân
loại
Loại
biến số
Kỹ thuật thu
thập
Tuổi
Được tính theo năm
dương lịch
Liên tục
Phỏng vấn theo bộ
câu hỏi
Giới Nam hoặc nữ Nhị phân
Phỏng vấn theo bộ
câu hỏi
Nghề nghiệp
Hiện tại của đối
tượng
Danh
định
Phỏng vấn theo bộ
câu hỏi

Trình độ học
vấn
Trình độ học vấn
cao nhất của đối
tượng
Danh
định
Phỏng vấn theo bộ
câu hỏi
Ăn rau sống
Thực hành của đối
tượng
Phân loại
Phỏng vấn theo bộ
câu hỏi
Uống nước lã
Thực hành của đối
tượng
Phân loại
Phỏng vấn theo bộ
câu hỏi
Rửa tay trước
khi ăn
Thực hành của đối
tượng
Phân loại
Phỏng vấn theo bộ
câu hỏi
Rửa tay sau
đại tiện

Thực hành của đối
tượng
Phân loại
Phỏng vấn theo bộ
câu hỏi
Đi chân đất
Thực hành của đối
tượng
Danh
định
Phỏng vấn theo bộ
câu hỏi
Sử dụng nhà
tiêu
Thực hành của đối
tượng
Danh
định
Theo bảng kiểm
nhà tiêu
Nhóm
biến
số
độc
lập
Dùng phân
tươi bón cây
trồng
Thực hành của đối
tượng

Danh
định
Phỏng vấn theo bộ
câu hỏi

7
1.7.1.2. Biến số cho nghiên cứu can thiệp
Bảng 1.3. Nhiễm giun trước can thiệp và sau can thiệp gồm
Tên biến Định nghĩa Phân loại
Phương pháp thu
thập số liệu
Nhiễm giun đũa Có hoặc không Danh định Xét nghiệm phân
Nhiễm giun tóc Có hoặc không Danh định Xét nghiệm phân
Nhiễm giun móc/mỏ Có hoặc không Danh định Xét nghiệm phân
Nhiễm 2 loại giun Có hoặc không Danh định Xét nghiệm phân
Nhiễm 3 loại giun Có hoặc không Danh định Xét nghiệm phân

Bảng 1.4. Kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh cá nhân và tác hại của giun
trước, sau can thiệp gồm
Tên biến Định nghĩa Phân loại
Phương pháp
thu thập số liệu
Biết đường lây truyền
của giun
Kiến thức của đối
tượng nghiên cứu
Phân loại
Phỏng vấn theo
bộ câu hỏi
Biết tác hại của giun

Kiến thức của đối
tượng nghiên cứu
Phân loại
Phỏng vấn theo
bộ câu hỏi
Rửa tay trước khi ăn
Thực hành của đối
tượng nghiên cứu
Phân loại
Phỏng vấn theo
bộ câu hỏi
Rửa tay sau khi đại tiện
Thực hành của đối
tượng nghiên cứu
Phân loại
Phỏng vấn theo
bộ câu hỏi
Đi chân đất
Thực hành của
đối tượng
Phân loại
Phỏng vấn theo
bộ câu hỏi
Uống nước lã
Thực hành của
đối tượng
Phân loại
Phỏng vấn theo
bộ câu hỏi
Sử dụng BHLĐ

Thực hành của đối
tượng nghiên cứu
Phân loại
Phỏng vấn theo
bộ câu hỏi


8
1.7.2. Các chỉ số nghiên cứu
1.7.2.1. Các chỉ số thông qua xét nghiệm phân
1.7.2.2. Các chỉ số đánh giá truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng
đồng dân cư xã Hòa Xuân
1.7.2.3. Nhóm chỉ số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến nhiễm giun
1.7.2.4. Chỉ số về kết quả điều trị bằng thuốc mebendazol
1.8. Phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu thu thập trong nghiên cứu, được xử lý theo phương pháp
thống kê sinh học và sử dụng phần mềm EpiData v 3.1, thực hiện tại bộ môn
Dịch tễ Y Hà Nội.
1.9. Các sai số có thể gặp và cách hạn chế
1.9.1. Sai số do xét nghiệm và cách hạn chế
Sử dụng những người có kinh nghiệm trong xét nghiệm phân để định
tính và định lượng.
1.9.2. Sai số do ngôn ngữ trong quá trình phỏng vấn và tuyên truyền
Hạn chế sai số bằng cách chọn người địa phương là cán bộ
y tế thôn,
buôn hoặc cán bộ buôn hoặc xã cùng đi phỏng vấn làm phiên dịch khi cần và
tập huấn thành thạo các kỹ năng phỏng vấn, truyền thông, và dùng từ ngữ
đơn giản, dễ hiểu.
1.9.3. Hạn chế của nghiên cứu mô tả cắt ngang và biện pháp khắc phục
Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa, lợi ích của nghiên cứu để đối tượng nghiên

cứu hợp tác và sử dụng cán bộ chuyên sâu và tậ
p huấn chuyên môn, tập huấn
kỹ năng cho điều tra viên và người tuyên truyền viên trước khi tiến hành điều
tra để họ có thể khai thác đúng thông tin theo mục tiêu của đề tài.
1.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Các số liệu nghiên cứu chỉ nhằm mục đích phục vụ sức khỏe cho người
tham gia nghiên cứu, chỉ thực hiện với người tình nguyện và thuốc tẩy giun,
miễn phí, theo phác
đồ của Bộ Y tế ban hành.

9
Chương 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Thực trạng tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun ở hai xã
2.1.1. Thông tin chung về cá nhân của đối tượng xét nghiệm phân
>18 tuổi,
51%
2-5 tuổi,
5,4%
6-11 tuổi,
12,1%
16-18 tuổi,
16,7%
12-15 tuổi,
15%

Hình 2.1. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân theo nhóm tuổi hai xã
nghiên cứu
Qua 3.251 đối tượng nghiên cứu xét nghiệm phân, tỷ lệ nhóm >18 tuổi
có số lượng người tham gia cao nhất 51%, tiếp theo là nhóm 16-18 tuổi có

16,7%, nhóm 12-15 tuổi có 15%, nhóm 6-11 tuổi có tỷ lệ 12,1% và nhóm 2-5
tuổi có tỷ lệ thấp nhất là 5,4%. Về giới tính, nữ giới có tỷ lệ cao hơn nam giới
(50,6% so với 49,4%). Kết quả này tương đồng với Ngô Thị Tâm (2005).
2.1.2. Tỷ lệ nhi
ễm và cường độ nhiễm giun ở 2 xã nghiên cứu
Bảng 2.1. Tỉ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở 2 xã nghiên cứu
(n=3.251)
Nhiễm
chung
G.đũa
(a)
G.tóc
(b)
G.móc/mỏ
(c)

Số
mẫu
XN
Số
(+)
%
Số
(+)
%
Số
(+)
%
Số
(+)

%
Ea Tiêu (1) 1.506 1.116 74,1 809 53,7 20 1,3 579 38,4
Hòa Xuân (2) 1.745 1.324 75,9 1.043 59,8 36 2,1 630 36,1
Tổng (3) 3.251 2.440 75,1 1.852 57,0 56 1,7 1.209 37,2
p(1a,2a)>0,05, p(1b,2b)>0,05, p(1c,2c)>0,05, p(3a,3b,3c)<0,001
Tỷ lệ nhiễm giun chung khá cao 75,1%, giữa 2 xã nghiên cứu không có sự
khác biệt, với p >0,05. Trong số 3 loại giun thì tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhất
là 57,0%, tiếp đến là giun móc/mỏ là 37,2%, tỷ lệ thấp nhất là giun tóc 1,7%.

10
Tỷ lệ nhiễm về 3 loại giun có sự khác biệt, với (p<0,001). Kết quả này phù
hợp nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thao (2006).










Hình 2.2. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun theo nhóm tuổi
Quả xét nghiệm phân 3.251 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm giun đũa
ở nhóm tuổi 2-5 là 73%, kết quả này cao hơn nghiên cứu của Ngô Thị Tâm, Vũ
Đức Vọng, phù hợp với Phan Thị
Hà,(1992). Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ tăng dần
theo nhóm tuổi và cao nhất ở nhóm > 18 tuổi là 46,7%, kết quả này phù hợp với
Phan Văn Trọng
53,9

51,9
42,4
49,8
1,5
1,9
0
10
20
30
40
50
60
G.Đũa G.Móc/mỏ G.Tóc
Chủ hộ
Không chủ hộ
Tỷ lệ %

Hình 2.3. Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm > 18 tuổi là chủ hộ gia đình (n=984)
và nhóm không phải là chủ hộ gia đình > 18 tuổi (n=655)
Trong 1.639 đối tượng nghiên cứu ở nhóm >18 tuổi, trong đó 984 người
đại diện cho chủ hộ gia đình có tỷ lệ nhiễm giun đũa 53,9%, giun móc/mỏ
42,4%. Nhóm >18 tuổi, không đại diện nghiên cứu chủ hộ gia đình (n=655)
có tỷ lệ nhiễm giun là 51,9%, giun móc/mỏ 49,8%, giun tóc 1,9%. Tỷ lệ
nhiễm giun ở 2 nhóm tuổi trên không có sự khác bi
ệt, với p>0,05.

53.1
54.956.7
69.3
73

1.6
2.4
1.8
1.3
1.1
46.7
45.9
22
17
10.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2-5 tuổi 6-11 tuổi 12-15 tuổi 16-18 tuổi >18 tuổi
G.đũa G.tóc G.móc/mỏ

11
Bảng 2.2. Tỉ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun tại hai xã nghiên cứu (n=2.440)

Đơn nhiễm
(a)
Nhiễm 2 loại
(b)
Nhiễm 3 loại

(c)

Nghiên cứu
Số mẫu XN
(+) chung
Số (+) % Số (+) % Số (+) %
Ea Tiêu (1) 1.116 831 74,5 279 25,0 6 0,5
Hòa Xuân (2) 1.324 952 71,9 358 27,0 14 1,1
Tổng 2.440 1783 73,1 637 26,1 20 0,8
P(1a,2a)>0,05, p(1b,2b)>0,05, p(1c,2c)>0,05
Qua 2.440 mẫu xét nghiệm phân, tỷ lệ đơn nhiễm cao nhất là 73,1%, hai
loại giun chiếm 26,2% và thấp nhất ba loại giun 0,8%, sự khác biệt với
p<0,001; tỷ lệ này không có sự khác biệt giữa 2 xã, với p >0,05.
91,5
87,7
67,7
67,9
69,9
7,8
11,8
31,3
30,8
29,4
1,3
0,7
0,5
1
0,6
0
10

20
30
40
50
60
70
80
90
100
2-5 tuổi 6-11 tuổi 12-15 tuổi 16-18 tuổi >18 tuổi
Nhiễm 1 loại Nhiễm 2 loại Nhiễm 3 loại
Tỷ lệ

Hình 2.4. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ đơn, đa nhiễm giun ở 2 xã theo nhóm tuổi
Đa số các đối tượng nghiên cứu đều nhiễm một loại giun 73,1%. Nhóm
2-5 tuổi có tỷ lệ nhiễm đơn cao nhất 91,5%, nhiễm 2 loại giun cao nhất nhóm
12-15 tuổi là 31,3%, 3 loại giun khá thấp 0,8%. Kết quả này phù hợp ở Đắk
Lắk, những tỷ lệ này ngược lại với tác giả Nguyễn Duy Toàn (nhiễm 2 loại
cao nhất 70,3%, một loại 24,4% và 3 loại 5,1%).

12
Bảng 2.3. Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở hai xã nghiên
cứu (n=3.251)
Cường độ Chỉ số
Xã Ea
Tiêu
Hòa Xuân Cả hai xã
Số mẫu
XN
1506 1745 3251

p
G.đũa 363,85 332,68 348,27 >0,05
G.móc/mỏ 30,29 29,38 29,84 >0,05
Số trứng
trung
bình/gram
phân
G.tóc 0,66 0,87 0,77 >0,05

Cường độ nhiễm 3 loại giun tại địa bàn nghiên cứu, theo bảng phân loại của
Tổ chức Y tế Thế giới thuộc vào cường độ nhiễm nhẹ. Kết quả này thấp hơn
so với Vũ Thị Bình Phương (2002) giun đũa cao nhất 14.801, giun móc/mỏ
810, giun tóc 173 trứng trung bình/gram phân.
2 2. Thực trạng yếu tố nguy cơ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở
cộng đồng dân tộc Ê đê tại xã Hòa Xuân và xã Ea Tiêu
2.2.1. Mộ
t số thông tin chung về hộ gia đình và cá nhân ở 2 xã nghiên cứu
Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng nhà tiêu tại hộ gia đình ở hai xã (n=984)
Xã Ea Tiêu
N = 460
Xã Hòa Xuân
n = 524
Chung 2 xã
n = 984
Nhà tiêu hợp vệ sinh và
không hợp vệ sinh
(NTHVS &NTKHVS)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)

Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
p
Dội nước 10 2,2 12 2,3 22 2,2 >0,05
Đào thông hơi 79 17,2 78 14,9 157 16,0 >0,05
NTHVS
Tổng 89 19,3 90 17,2 179 18,2 >0,05
NTKHVS
Đào nông 324 70,4 389 74,2 713 72,5 >0,05


13
Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh 18,2%, hầu hết các hộ gia đình đang sử dụng
nhà tiêu không đảm bảo vệ sinh là nhà tiêu đào nông 72,5%. Giữa hai xã tỷ
lệ các loại nhà tiêu không có sự khác biệt, với p>0,05. Kết quả này phù hợp
với Bùi Vĩnh Diện (2000), có 13,69% nhà tiêu hợp vệ sinh và 86,31 % không
hợp vệ sinh.
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý phân và sử dụng phân tại hộ gia đình của hai xã
(n=984)
Xã Ea Tiêu
n = 460
Xã Hòa Xuân
n = 524
Chung 2 xã
n = 984
Thực trạng

quản lý phân
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
p
Không có nhà tiêu 47 10,2 45 8,6 92 9,3 >0,05
Đi cầu ngoài nhà tiêu 324 70,4 389 74,2 713 72,5 >0,05
Không dùng phân tươi 460 100,0 524 100,0 984 100,0 >0,05

Số hộ không có nhà tiêu là 9,3% và nhà tiêu không hợp vệ sinh (nhà tiêu
đào nông) 72,5%. Người dân có thói quen tốt là không dùng phân người bón cây
trồng là 100%.
Mù chữ.
18,5%
Tiểu học.
44,6%
THCS.
27,3%
THPT.
8,1%
THPT.
1,4%

Hình 2.5. Biểu đồ biểu diễn trình độ học vấn của người dân ở hai xã

nghiên cứu
Trong số 984 chủ hộ gia đình người dân tộc Ê đê tại hai xã nghiên cứu
được phỏng vấn, có 18,5% người không biết đọc và biết viết tiếng Việt, trình
độ học vấn chủ yếu ở mức tiểu học 44,6%, trình độ THCS 27,3%, THPT
8,1%, trên THPT có tỷ lệ rất thấp 1,4%. Kết quả này cao hơn tác giả
Đào

14
Ngọc Phong (2004), nghiên cứu các bà mẹ có con dưới 5 tuổi thuộc 3 tỉnh
đồng bằng sông Hồng.
3.2.2. Kết quả điều tra kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của chủ hộ
Bảng 2.6. Sự hiểu biết của người dân tại hai xã nghiên cứu về đường lây truyền
và tác hại của giun (n=984)
Xã Ea Tiêu Xã Hòa Xuân Chung 2 xã
Chỉ số
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ
(%)
p
Qua da 30 6,5 45 8.6 75 7,6 >0,05
Thức ăn 125 27,2 132 25,2 257 26,1 >0,05

Uống nước lã 103 22,4 100 19,1 203 20,6 >0,05
Tay bẩn 87 18,9 109 20,8 196 19,9 >0,05
Đường
lây
truyền
Không biết 115 24,9 138 26,3 253 25,7 >0,05
Thiếu máu 94 20,4 87 16,6 181 18,4 >0,05
Gầy yếu 75 16,3 132 25,2 207 21,0 >0,05
Gây tắc ruột 32 7,0 46 8,8 78 7,9 >0,05
Đau bụng 112 24,3 340 64,9 452 45,9 >0,05
Tác
hại của
giun
Không biết 147 32,0 176 33,6 323 32,8 >0,05
Qua 984 chủ hộ gia đình của người dân tộc Ê đê tại hai xã nghiên cứu
biết đúng về đường lây truyền do thức ăn có 26,1%, qua uống nước lã, tay
bẩn và qua da có tỷ lệ rất thấp; bên cạnh đó tỷ lệ người không biết đúng ít
nhất một đường lây truyền chiếm khá cao 25,7%. Tỷ lệ người biết đúng tác
hại chủ yếu là đau bụng chiếm 45,9%, tác hại gây gầy y
ếu (21,0%), thiếu
máu (18,4%) và gây tắc ruột (7,9%) có tỷ lệ rất thấp; đặc biệt tỷ lệ không biết
đúng ít nhất một tác hại của giun chiếm tỷ lệ khá cao 32,8%. Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của Ngô Thị Tâm (2005) và Nguyễn Xuân Thao (2006).

15
81,8
57,1
79,4
43
68,1

71,5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Không TX
dùng BHLĐ
Không TX đi
giày
Thường xuyên
UNL
Không TXRT
trước khi ăn &
sau đại tiện
Không tẩy giun
định kỳ
Không sử
dụng NTHVS
Tỷ lệ (%)

Hình 2.6. Biểu đồ biểu diễn hành vi không đúng trong phòng chống nhiễm
giun của 984 chủ hộ gia đình ở 2 xã nghiên cứu
Khi phân tích từ 984 chủ hộ, biết được số người dân không thường
xuyên dùng bảo hộ lao động chiếm 71,5%, không đi giày hoặc dép trong lao

động chiếm 68,1%, uống nước lã thường xuyên khá cao chiếm 43,0%, không
thường xuyên rửa tay trước khi ăn và sau đại tiện 79,4%,…tỷ lệ hộ gia đình
không dùng nhà tiêu hợp vệ sinh khá phổ biế
n chiếm 81,8%.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun
2.2.3.1. Yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun đũa
Bảng 2.7. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun đũa và các yếu tố
nguy cơ (đặc trưng hành vi vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia đình, n=984)
STT Các yếu tố nguy cơ p
1 Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác (có/không) >0,05
2 Đi giày hoặc dép trong lao động (có/không) >0,05
3 Uống nước lã (có/không) <0,05
4 Rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện (có/không) <0,05
5 Tẩy giun định kỳ (có/không) <0,05
6 Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) >0,05
Khi phân tích đa biến về mối liên quan nhiễm giun đũa có 3 yếu tố liên
quan có ý nghĩa thống kê với (với p<0,05). Uống nước lã, không rửa tay
trước khi ăn - không rửa tay sau đại tiện và không tẩy giun định kỳ có nguy
cơ nhiễm giun đũa cao hơn những người khác.

16
2.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc
Bảng 2.8. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun tóc và các yếu tố
nguy cơ (hành vi vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia đình, n=984)
STT Các yếu tố nguy cơ p
1 Dùng gang tay tiếp xúc phân, rác (có/không) >0,05
2 Đi giày hoặc dép trong lao động (có/không) >0,05
3 Uống nước lã (có/không) <0,05
4 Rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện (có/không) <0,05
5 Tẩy giun định kỳ (có/không) >0,05

6 Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) >0,05
Nhiễm giun tóc liên quan 2 yếu tố đó là uống nước lã và không rửa tay
trước khi ăn; sau đại tiện có nguy cơ nhiễm giun tóc cao hơn những người
khác.
2.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun móc/mỏ
Bảng 2.9. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun móc/mỏ và các yếu
tố nguy cơ (hành vi cá nhân các chủ hộ gia đình, n=984)
STT Các yếu tố nguy cơ P
1 Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác (có/không) <0,05
2 Đi giày hoặc dép trong lao động (có/không) <0,05
3 Uống nước lã (có/không) >0,05
4 Rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện (có/không) >0,05
5 Tẩy giun định kỳ (có/không) >0,05
6 Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) <0,05
Phân tích đa biến đã chỉ ra 3 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ
lệ nhiễm giun móc/mỏ với (p<0,05), không dùng găng tay tiếp xúc phân hoặc
rác, không đi giày dép trong lao động, không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có
nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn những người khác.

17
2.3. Đánh giá hiệu quả biện pháp truyền thông và điều trị nhiễm giun tại
cộng đồng nghiên cứu
2.3.1. Hiệu quả dùng thuốc mebendazol điều trị các loại giun
Bảng 2.10. Tỷ lệ sạch trứng, giảm trứng giun đũa, giun móc/mỏ sau điều trị 21
ngày bằng thuốc mebendazol 500 mg liều duy nhất (n=216) ở xã Hòa Xuân
Loài giun
Số
người
theo dõi
Số

người
sạch
trứng
(%)
sạch
trứng
(a)
Cường độ
nhiễm
trước
ĐT
Cường
độ
nhiễm
sau ĐT
(%)
giảm
trứng
(b)
G.đũa (1) 216 193 89,4 332,68 15,60 95,3
G.móc/mỏ (2) 216 164 75,9 29,38 6,12 79,2
p(1a,2a) <0,05 p(1b,2b) <0,05

Sau khi chọn ngẫu nhiên ra được 216 người nhiễm giun đũa và 216
người nhiễm giun móc/mỏ (không phân biệt nam giới hay nữ giới; không
phân biệt trẻ em hay người lớn) trong xét nghiệm phân đợt I tại xã Hòa Xuân
và đã uống thuốc mebendazol 500mg, theo dõi sau 21 ngày điều trị cho thấy:
giun đũa có tỷ lệ sạch trứng 89,4%, giảm trứng là 95,3%. Đối với giun móc/mỏ,
tỷ lệ sạch trứng 75,9% và giảm trứng là 79,2%.
Bảng 2.11. Tỷ lệ tái nhi

ễm giun đũa, giun móc/mỏ sau 2 tháng và 4 tháng điều trị
ở xã Hòa Xuân
2 tháng
sau điều trị (1)
4 tháng
Sau điều trị (2)
Loài giun
Số mẫu
theo dõi
(n)
Số mẫu
(+)
% tái
nhiễm
Số mẫu
(+)
% tái
nhiễm
G. đũa (a) 193 23 11,9 82 42,5
G.móc/mỏ (b) 164 34 20,7 53 32,3
P (1a,2a) < 0,001 (gấp 3,6 lần) p

(1b,2b) > 0,05 (gấp 1,6 lần)
Tỷ lệ tái nhiễm giun đũa ở thời điểm sau 2 tháng điều trị 11,9% và sau
4 tháng điều trị 42,5%. Tỷ lệ tái nhiễm giun móc/mỏ sau 2 tháng là 20,7% và
4 tháng là 32,3%.

18
Bảng 2.12. Hiệu quả giảm tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ sau can
thiệp 3 đợt điều trị bằng mebendazol liều duy nhất (n=3251)

Giun đũa Giun tóc
Giun
móc/mỏ
Địa điểm
Thời gian
NC
Số
mẫu
XN
%
nhiễm
Hiệu
can
thiệp
%
nhiễm
Hiệu
can
thiệp
%
nhiễm
Hiệu
can
thiệp
Trước CT 1745 59,8 2,1 36,1 Hòa Xuân
(CT)
Sau CT 1700 26,6 55,5 0,9 57,1 21,5 40,4
Lần 1 1506 53,7 1,3 38,4

Ea Tiêu

(chứng)
Lần 2 1486 51,9 3,4 1,2 7,7 39,1 1.8
Hiệu quả thực tế 52,1 49,4 42,2
Tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ giảm sau can thiệp bằng
điều trị mebendazol 500mg. Đối với giun đũa tỷ lệ từ 59,8% giảm xuống
26,6%; hiệu quả 52,1%. Đối với giun tóc tỷ lệ từ 2,1% giảm xuống 0,9%,
hiệu quả 49,4%. Đối với giun móc/mỏ tỷ lệ từ 36,1% giảm xuống 21,5%;
hiệu quả đạt 42,2%.
Bảng 2.13. Hiệu quả giảm cường độ nhi
ễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ
sau điều trị 3 đợt bằng mebendazol
Giun đũa Giun tóc
Giun móc/mỏ
(c)
Địa
điểm
NC
Thời
gian
nghiên
cứu
N
Cường
độ
nhiễm
Hiệu
quả
CT
Cường
độ

nhiễm
Hiệu
quả
CT
Cường
độ
nhiễm
Hiệu
quả
CT
Trước
CT
1745 332,68 0,87 29,38
Hòa
Xuân
(CT)
Sau
CT
1700 25,81 92,24 0,45 48,28 23,34 20,56
Lần 1 1506 363,85 0,66 30,29 Ea
Tiêu
(chứng)
Lần 2 1486 359,12 1,30 0,68 (-3,03) 31,68 (-4,59)
Hiệu quả thực tế 90,94% 51,31% 25,15%

19
Sau 3 đợt điều trị bằng mebendazol 500mg/viên, cường độ nhiễm trứng giun
đũa giảm, đạt hiệu quả 90,94%, cường độ nhiễm trứng giun tóc giảm, đạt
hiệu quả 51,31% và giun móc/mỏ giảm, đạt hiệu quả 25,15%.


2.3.2. Hiệu quả can thiệp về truyền thông giáo dục sức khỏe
Bảng 2.14. Hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về tác
dụng của nhà tiêu tạ
i xã Hòa Xuân so với xã Ea tiêu (n=984)
Xã can thiệp
(Hòa Xuân)
Xã chứng
(Ea Tiêu)
Chỉ số
Trước
CT
Sau CT Lần 1 Lần 2
Số hộ điều tra
524 524 460 460
Hiệu
quả
CT
p
17,2% 28,1% 19,3% 20,7%
Có NT- HVS)
-90 -147 -89 -95
56,6 <0,05
74,2% 68,3% 70,4% 70,2%
NT đào nông
-389 -358 -324 -323
7,7 >0,05
2,3% 4,2% 2,2% 2,6%
NT dội nước
-12 -22 -10 -12
63,3 >0,05

14,9% 23,9% 17,2% 18%
NT đào thông hơi
-78 -125 -79 -83
55,2 <0,05
8,6% 3,6% 10,2% 9,1%
Không có NT
-45 -19 -47 -42
47,1 <0,05

Trước khi nghiên cứu: Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại hai xã có tỷ lệ rất thấp
và không có sự khác biệt với p>0,05. Sau 2 năm nghiên cứu: Số nhà tiêu hợp vệ
sinh ở xã Hòa Xuân sau can thiệp tăng khá rõ rệt là tăng 57 cái; nhà tiêu dội
nước tăng 10 cái; nhà tiêu đào thông hơi tăng 47 cái, nhà tiêu đào nông giảm 31
cái; số hộ không có nhà tiêu giảm 26 hộ

20
4,8
48,1
78,3
89,8
76,2
21,7
9,7
32,6
26,2
25,4
18,3
36,3
47,7
66,9

48,9
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Qua da Thức ăn nhiễm
bẩn
Uống nước lã Tay bẩn Không biết
Tỷ lệ (%)
Hòa Xuân Ea Tiêu % Khác biệt

Hình 2.7. Biểu đồ biểu diễn hiệu quả TT - GDSK về nâng cao kiến thức của
người dân xã Hòa Xuân biết đúng về đường lây bệnh giun sau can thiệp

Trước khi nghiên cứu: kiến thức của người dân biết đúng đường lây
truyền bệnh giun tại 2 xã nghiên cứu không có sự khác biệt, với p>0,05. Hiệu
quả sau 2 năm TT - GDSK thực hiện ở xã Hòa Xuân đã có chuyển biến
đáng kể so vớ
i xã Ea Tiêu, Hiệu quả thực tế về tỷ lệ khác biệt qua đường lây qua
da 36,3%; tỷ lệ khác biệt qua thức ăn bẩn 47,7%, tỷ lệ khác biệt qua uống nước lã
là 66,9%; qua tay bẩn tỷ lệ khác biệt 48,9% và không biết đã giảm 18,3%.

63,5

78,2
39,1
89,5
6,7
23,7
20,9
6,5
28,7
25,8
43,6
48,5
30,8
20,2
20,7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Thiếu máu Gầy yếu Gây tác ruột Đau bụng Không biết
Tỷ lệ (%)
Hòa Xuân Ea Tiêu % khác biệt

Hình 2.8. Biểu đồ biểu diễn hiệu quả TT-GDSK nâng cao kiến thức của

người dân biết đúng tác hại của bệnh giun sau can thiệp ở xã Hòa Xuân.

21
Sau 2 năm TT-GDSK đã nâng cao kiến thức của người dân xã Hòa Xuân so
với xã Ea Tiêu như: Biết đúng tác hại của giun có thể gây thiếu máu (63,5%
so với 23,7%); biết đúng khi nhiễm giun cơ thể sẽ bị gầy yếu (78,2% so với
20,9%); biết nguyên nhân đau bụng do giun (89,5% so với 28,7%) và tỷ lệ
không biết đúng bất kỳ một tác hại đã giảm đáng kể (6,7% so với 25,8%).
85,8
98,1
39,1
85,5
49,8
64,1
29,7
62,6
39,3
26,3
6,8
19,7
0
20
40
60
80
100
120
Dùng BHLĐ Bắt trẻ đi giày hoặc
dép
Tẩy giun định kỳ Rửa tay trước khi ăn,

sau đi đại tiện
Tỷ lệ (%)
Hòa Xuân Ea Tiêu % khác biệt

Hình 2.9. Biểu đồ biểu diễn hiệu quả nâng cao thực hành đúng về phòng
chống bệnh giun của người dân xã Hòa Xuân sau can thiệp
Sau 2 năm thực hiện triển khai TT-GDSK cho thấy thực hành của người
dân xã Hòa Xuân về phòng chống bệnh giun đã từng bước chuyển biến đáng
kể so với xã chứng (Ea Tiêu), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê thể hiện
qua các chỉ số sau: Dùng bảo hộ lao động ở xã Hòa Xuân cao hơ
n xã Ea Tiêu
(85,8% so với 49,8%) với p<0,001. Cha mẹ đã yêu cầu trẻ con phải đi giày
dép (98,1% so với 64,1%) với p<0,001. Rửa tay trước khi ăn, sau khi đại tiện
tại xã Hòa Xuân có cao hơn xã Ea Tiêu (85,5% so với 62,6%) với p<0,001.
Mua thuốc tẩy giun cho bản thân và thành viên gia đình (39,1% so với
29,7%), có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai xã, với p<0,05.

×