Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Hiệp định giơ ne vơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.64 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................2
4.Tổng quan đề tài.....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
6. Đóng góp của đề tài...............................................................................3
7. Bố cục tiểu luận.....................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................5
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH VIỆT NAM SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ
NĂM 1954....................................................................................................5
1.1.

Tình hình chung tại nước ta sau hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về

Đơng Dương..............................................................................................5
1.2. Miền Bắc hồn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo
quan hệ sản xuất (1954-1960)...................................................................7
1.3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ -Diệm, giữ gìn và phát triển
lực lượng cách mạng, tiến tới "Đồng Khởi"..............................................9
1.4. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội (1961-1965)..................................................................................10
1.4.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)........10
1.4.2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất
(1961-1965).........................................................................................11


1.5. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của
Mỹ (1961-1965):.....................................................................................13


1.5.1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam...........13
1.5.2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
của Mĩ..................................................................................................14
CHƯƠNG II: NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG VIỆT NAM
DO ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ III CỦA ĐẢNG
(T9/1960) ĐỀ RA.......................................................................................17
2.1. Bối cảnh............................................................................................17
2.2. Nội dung...........................................................................................17
CHƯƠNG III: VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
VIỆT NAM DO ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ III
CỦA ĐẢNG (T9/1960) ĐỀ RA.................................................................19
3.1. Vai trò...............................................................................................19
3.2. Ý nghĩa.............................................................................................20
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................23


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Hội nghị Giơnevơ đã kết thúc cách đây 54 năm cho đến hiện nay, tại
Thế kỷ 21, xu hướng tồn cầu hóa đã bao trùm cả thế giới, đòi hỏi các quốc
gia phải linh họat trong đường lối chính sách của mình. Đất nước Việt Nam
đang trên đà phát triển và hội nhập. Là những người Việt Nam trẻ sống trong
một đất nước hịa bình và thống nhất, chúng ta cần phải biết rõ một mốc lịch
sử quan trọng đánh dấu bước ngoặt mới của Việt đó là Hội Nghị Giơnevơ
1954. Đây là lần đầu tiên Việt Nam tham gia vào bàn đàm phán quốc tế, là
một bước tiến quan trọng nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức. Ngày nay,
khi nhìn nhận lại Hội nghị Giơnevơ, ta có thể thấy đó là cuộc đấu tranh trên
mặt trận ngoại giao đầy cam go và thử thách , nhưng cũng đầy tính sáng tạo
và bền bỉ của Đảng ta đã vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh trên các

mặt trận nhất là đấu tranh trên mặt trận quân sự và ngoại giao . Để chống lại
sự can thiệp và xâm lược quân sự của Pháp và Mỹ vào Đông Dương , Đảng ta
đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đã đồng thời tiến hành ba mặt trận đấu tranh
gồm đấu tranh quân sự , đấu tranh chính trị và đấu tranh ngoại giao . Trong
những hình thức đấu tranh đỏ , đấu tranh quân sự vẫn được coi là đóng vai trò
quyết định và cuối cùng cách mạng Việt Nam đã giành được thắng lợi hoàn
toàn . Dựa trên các nguồn sử liệu được khai thác từ nhiều phía , bài viết muốn
phản tích rõ hơn về tình hình VIỆT NAM sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954;
nội dung và ý nghĩa đường lối cách mạng VIỆT NAM do đại hội đại biểu
tồn quốc lần thứ III của Đảng (T9/1960) đề ra.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Tình hình Việt Nam sau Hiệp định
Giơnevơ năm 1954; nội dung và ý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (T9/1960) đề ra.”


2. Mục đích nghiên cứu.
Bài luận tập chung nghiên cứu để thể hiện được rõ tình hình Việt Nam
sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 cũng như tìm hiểu các nội dung và ý nghĩa
đường lối cách mạng Việt Nam trong đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ III.
Từ đó thấy được vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong cách mạng
kháng chiến.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954,
các nội dung và ý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam trong đại hội đại biểu
tồn quốc lần thứ III
4.Tổng quan đề tài
Tình hình Việt Nam Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được ký
kết đã kết thúc cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ
đối với ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia. Chúng ta đã thực hiện nghiêm
chỉnh những điều khoản quy định về đình chiến, tập kết chuyển quân và

chuyển giao khu vực.
Trong tình hình đất nước tạm thời bị chia cắt thành hai miền, Đảng và
Chính phủ đề ra cho cách mạng mỗi miền những nhiệm vụ chiến lược phù
hợp với đặc điểm tình hình và yêu cầu của cách mạng từng miền, nhằm chấm
dứt tình trạng đất nước bị chia cắt.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam III diễn ra trong bối cảnh miền Bắc
Việt Nam vừa hồn thành khơi phục kinh tế sau Kháng chiến chống Pháp và
Cải cách ruộng đất cùng với Cải tạo công thương nghiệp; trong khi ở miền
Nam một phong trào chống chính quyền Ngơ Đình Diệm và Mỹ đang diễn ra
từ cuối năm 1959 và trở thành Phong trào Đồng khởi từ đầu năm 1960. Đại
hội đã thảo luận và đánh giá cách mạng hai miền đang có những bước tiến
quan trọng. Từ nhận định đó, Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách


mạng cả nước và nhiệm vụ của từng miền; chỉ rõ vị trí, vai trị của cách mạng
từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
5. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài đóng góp lý thuyết và nội dung về tình hình việt nam sau hiệp
định Giơnevơ năm 1954, nội dung đường lối cách mạng việt nam do đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ III của đảng (t9/1960) đề ra và vai trò của đường
lối mà Đảng đã đề ra đó/
7. Bố cục tiểu luận.
Ngồi mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác,
kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954

Chương 2: Nội dung đường lối cách mạng Việt Nam do đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III của Đảng (T9/1960) đề ra
Chương 3: Vai trò và ý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (T9/1960) đề ra
Do kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều, lại bị hạn chế về thời gian
nên tiểu luận không tránh khái những khiếm khuyết. Với tinh thần thực sự
muốn hiểu biết thêm về đề tài và muốn có nhiều kiến thức thực tế, em rất
mong nhận được sự quan tâm, trao đổi và góp ý của các thầy cơ giáo và các
bạn để hoàn hiện hơn nữa bài tiểu luận cũng như kiến thức của mình.




PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH VIỆT NAM SAU HIỆP ĐỊNH
GIƠNEVƠ NĂM 1954
1.1.

Tình hình chung tại nước ta sau hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông
Dương
Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về Đơng Dương được kí kết đã chấm

dứt cuộc chiến tranh xâm lược 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia của thực
dân Pháp, có sự giúp sức của đế quốc Mĩ. Nước ta tạm thời bị chia cắt làm 2
miền, lấy vĩ tuyến 17 là ranh giới phân chia tạm thời và có tính chất đơn
thuần.
Chúng ta đã thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản quy định về đình
chiến, tập kết chuyển quân và chuyển giao khu vực. Nhưng phía Pháp chỉ
thực hiện khi có những đấu tranh mạnh mẽ và kiên quyết của nhân dân ta.
Miền Bắc

- Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.
- Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí
Minh ra mắt nhân dân thủ đô.
- Ngày 16/ 5/1955, Pháp rời khỏi Hải Phịng, miền Bắc hồn tồn giải
phóng.
Miền Nam
- Giữa tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện
cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc Việt Nam
theo điều khoản của hiệp định Giơ ne vơ. Pháp trút bỏ trách nhiệm thi hành
những điều khoản còn lại của Hiệp định cho Mĩ – Diệm, người kế tục chúng ở
miền Nam.


Ngay sau khi Hiệp định Giơ ne vơ 1954 được kí kết, Mĩ liền thay thế
Pháp, dựng lên chính quyền Ngơ Đình Diệm ở miền Nam, thực hiện âm mưu
chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân
sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á. - Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngơ
Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt Việt Nam,
biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mĩ ở
Đông Dương và Đông Nam Á.
Tháng 9/1954 Mĩ ngang nhiên đặt miền Nam Việt Nam dưới sự bảo trợ
của khối SEATO và giúp đỡ Diệm thực hiện ý đồ của mình.
Đưa được tay sai lên nắm chính quyền ở miền Nam Việt Nam, gạt hết
quân Pháp và tay sai của chúng ra khỏi miền Nam, Mĩ đã thực hiện được
bước đầu ý đồ độc chiếm miền Nam Việt Nam.
Chính quyền Ngơ Đình DIệm, với sự giúp đỡ và có sự chỉ đạo của Mĩ,
ra sức phá hoại Hiệp định Giơ ne vơ. Diệm tun bố “khơng có hiệp thương
tổng tuyển cử, chúng ta khơng kí hiệp định Giơ ne vơ, bất cứ phương diện nào
chúng ta không bị ràng buộc vào hiệp định đó”. Bằng một loạt hành động trái
với Hiệp định, như bày trò “trưng cầu dân ý” để phế truất Bảo Đại rồi suy tơn

Ngơ Đình Diệm làm tổng thống (10/1955), tổ chức bầu cử riêng rẽ, lập quốc
hội lập hiến (5/1956), ban hành hiến pháp của cái gọi là “Việt Nam cộng hòa”
(10/1956), Diệm đã trắng trợn từ chối và phá hoại việc thống nhất Việt Nam.
Cùng với sự giúp đỡ dưới hình thức “viện trợ” quân sự, chính trị, kinh
tế, miền Nam Việt Nam được xây dựng thành căn cứ quân sự, thành cơ sở
kinh tế thực dân kiểu mới của Mĩ. Tất cả việc làm trên của Mĩ – Diệm khơng
ngồi mục đích tách hẳn một phần lãnh thổ Việt Nam từ vĩ tuyến 17 trở vào
để lập ra một quốc gia riêng biệt, thậm chí là một phần lãnh thổ của nowcs
Mĩ. Tháng 5/1957, Ngơ ĐÌnh Diệm tun bố tại Oasinhton “Biên giới Hoa
Kỳ kéo dài đến vĩ tuyến 17”.


Với tình hình trên, sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên
cả nước chưa hoàn thành, nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến
tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền Bắc lên chủ nghĩa xã hội, vừa
phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực
hiện hịa bình thống nhất nước nhà
Tạm kết: Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, miền Bắc được
thống nhất thực hiện nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục
cách mạng dân tộc dân chủ, đấu tranh thống nhất đất nước.
1.2. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo
quan hệ sản xuất (1954-1960)
Sau khi miền Bắc được độc lập, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành cải
cách ruộng đất. Tính từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, ta đã tiến hành 5 đợt cải
cách.
Kết quả của 5 đợt cải cách, ta đã tịch thu, trưng thu, trưng mua 810.000
ha ruộng đất, 106.448 trâu bị, 148.565 ngơi nhà và 1.846.000 nông cụ các
loại do giai cấp địa chủ chiếm giữ chia cho 2.104.138 hộ nông dân lao động.
Tuy nhiên trong quá trình cải cách ta đã phạm phải một số sai lầm,
khuyết điểm. Tháng 9/1956, Hội nghị lần thứ 10 của Ban chấp hành Trung

ương Đảng đã đề ra chủ trương sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm trong
q trình thực hiện cải cách.
Cơng tác sửa sai đã dần dần củng cố được lòng tin của nhân dân, cán bộ
đối với Đảng, làm ổn định hành chính trị, giữ vững được trật tự, trị an, củng
cố khối đoàn kết toàn dân.
Bên cạnh việc thực hiện những nhiệm vụ trên, Đảng và nhà nước ta đã
chủ trương tập trung mọi nỗ lực để hàn gắn vết thương chiến tranh, khơi phục
kinh tế, phát triển văn hóa, ổn định và bước đầu nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho các tầng lớp nhân dân:


Trong nông nghiệp: nhân dân đã khôi phục sản xuất trên những vùng
đất bỏ hoang, củng cố hệ thống thủy nơng, đê điều, đẩy mạnh sản xuất phân
bón, gầy dựng lại số trâu bò bị thiệt hại trong chiến tranh, cải tiến nông cụ,
phương thức canh tác… Đến năm 1956, miền Bắc sản xuất hơn 4 triệu tấn
lương thực, nạn đói giáp hạt được đẩy lùi.
Trong cơng nghiệp, ta đã khơi phục được 29 xí nghiệp cũ, xây mới 55
xí nghiệp mà chủ yếu là trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng.
Kết quả: giá trị tổng sản lượng công nghiệp quốc doanh tăng từ 28 tỷ
đồng năm 1955 lên 232 tỉ đồng năm 1957.
Giao thông vận tải: nhà nước đã đầu tư khá lớn cho lĩnh vực giao thông
vận tải và bưu điện: Năm 1954 dành 54.4% tổng số vốn đầu tư cho xây dựng
và kiến thiết cơ bản, năm 1956 giảm xuống 28.4%, đến 1957 là 20.9%.
Nhờ được đầu tư lớn, giao thông vận tải được khôi phục nhanh chóng:
khơi phục 657km đường sắt, 168 cầu cống trong 3 năm từ 1955 đến 1957;
đường bộ khôi phục được 1624 km, sửa chữa lớn 1.660km, làm mới 600km
đường trục chính …
Thương nghiệp: nhà nước đẩy mạnh phát triển mậu dịch quốc doanh và
hợp tác xã mua bán; ngoại thương đúng nghĩa kể từ khi nước Việt Nam dân
chủ Cộng hịa thành lập đến thời điểm này.

Các ngành văn hóa, giáo dục, y tế phát triển nhanh chóng: từ năm 1955
đến 1957, miền bắc có hơn 1 triệu người thốt nạn mù chữ, số người được bổ
túc văn hóa cấp 1 và cấp 2 tằng nhanh; năm học 1956 - 1957, miền bắc có
606.000 học sinh vỡ lịng 952.000 học sinh phổ thơng 3.664 sinh viên.
Năm 1957, miền Bắc có 55 bệnh viện, 13 viện điều dưỡng, 85 bệnh xá,
19.700 giường bệnh, 362 nhà hộ sinh, 5130 ban phòng bệnh, nhiều bệnh xã
hội, truyền nhiễm bị đẩy lùi.


1.3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ -Diệm, giữ gìn và phát triển
lực lượng cách mạng, tiến tới "Đồng Khởi"
1. Đấu tranh chống chế độ Mỹ- Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng (1954 - 1960):
* Đấu tranh chính trị 1954:
– Chống Mỹ – Diệm , đòi thi hành HĐ Giơ ne vơ ,bảo vệ hòa bình ,giữ gìn và
phát triển lực lượng cách mạng.
– 8-1954 “phong trào hịa bình” của trí thức, nhân dân Sài gòn , Chợ lớn đòi
thi hành Hiệp Định Giơ ne vơ .
– 1958-1959: chống khủng bố đàn áp, chống chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”,
đòi quyền tự do dân sinh, dân chủ, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
* 1958-1959: chuyển sang dùng bạo lực, đấu tranh chính trị kết hợp với vũ
trang .
Kết quả hình ảnh cho 1.Đấu tranh chống chế độ Mỹ- Diệm, giữ gìn và phát
triển lực lượng cách mạng ( 1954-1960).
2. Phong trào “Đồng Khởi” (1959 - 1960):
a. Hoàn cảnh lịch sử :
– 1957-1959, Mỹ – Diệm khủng bố cách mạng, mở rộng chiến dịch tố cộng,
diệt cộng, ra đạo luật 10-1959 lê máy chém khắp miền Nam .
– Hội Nghị Trung Ương Đảng lần thứ 15 (đầu 1959) đã xác định con đường
cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền bằng lực

lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang
nhân dânKết quả hình ảnh cho hinh anh phong trao dong khoi
- Phong trào nổi dậy lẻ tẻ như Bắc Ái (2-1959), Trà Bồng (8-1959)… lan rộng
khắp miền Nam thành cao trào cách mạng như Đồng Khởi ở Bến Tre .


b. Diễn biến của cuộc “Đồng Khởi”:
– Ngày 17-1-1960, dưới sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bến Tre, nhân dân các xã
Định Thụy, Phước Hiệp, Bình Khánh ( Mỏ Cày ) đã đồng loạt nổi dậy đánh
đồn bót, diệt ác ôn , giải tán chính quyền ngụy. Phong trào nhanh chóng lan ra
tồn tỉnh, phá vỡ bộ máy cai trị của địch ở thơn xã .Kết quả hình ảnh cho hinh
anh phong trao dong khoi
– Tại Bến Tre phong trào lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên , Trung Trung Bộ
c. Kết quả: Phá vỡ bộ máy cai trị và hệ thống kìm kẹp của địch ở thơn xã ở
Nam Bộ,Tây Nguyên, Trung Trung Bộ .
d. Ý nghĩa :
- Giáng một địn nặng vào chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ.
- Làm lung lay chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển cách
mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến cơng .
- Từ khí thế đó, ngày 20-12-1960, Mặt trận Dân Tộc Giải Phóng Miền Nam
Việt Nam ra đời .
1.4. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội (1961-1965)
1.4.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Giữa lúc cách mạng hai miền Nam - Bắc có những bước tiến quan
trọng.
+ Miền Bắc thắng lợi trong việc cải tạo và khôi phục kinh tế.
+ Cách mạng miền Nam nhảy vọt sau Đồng Khởi.



- Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
III (từ ngày 5 đến 10/9/1960) tại Hà Nội
Đoàn chủ tịch Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
b) Nội dung
- Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền:
+ Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trị quyết định nhất.
+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trị quyết
định trực tiếp.
+ Cách mạng hai miền: có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hồn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hịa bình
thống nhất nước nhà.
- Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.
- Thơng qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), bước đầu xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Bầu BCH Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm
Tổng Bí Thư.
c) Ý nghĩa:
Là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất
nước nhà. (Mùa thu năm 1960, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng tại Thủ đơ Hà Nội, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Đại hội lần này
là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống
nhất nước nhà”).


1.4.2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (19611965)
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lầm thứ nhất, miền Bắc chuyển
sang giai đoạn lấy xây dựng chủ nghĩa xã hội làm trọng tâm.
a) Nhiệm vụ

- Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
- Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa.
- Củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh.
- Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động.
- Củng cố qc phịng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội.
b) Nội dung
* Công nghiệp:
- Được ưu tiên xây dựng, vốn đầu tư chiếm 48%, trong đó cơng nghiệp nặng
chiếm 80%.
- Giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960.
- Công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công
nghiệp miền Bắc, giữ vai trị chủ đạo.
- Cơng nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng thiết
yếu cho nhân dân.
Tồn cảnh khu gang thép Thái Ngun
* Nơng nghiệp:
- Đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp.


- Các hợp tác xã bậc cao ra đời, áp dụng khoa học - kỹ thuật.
- Hệ thống thủy nông phát triển.
- Nhiều hợp tác xã vượt năng suất 5 tấn thóc/ha.
* Thương nghiệp: Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển. Góp
phần phát triển kinh tế. Củng cố quan hệ sản xuất mới. Ổn định và cải thiện
đời sống nhân dân.
* Hệ thống giao thông
- Đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông, đường hàng không được
củng cố.
- Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi.
* Giáo dục - y tế:

- Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Xây dựng 6.000 cơ sở y tế, xóa bỏ nhiều dịch bệnh.
* Nghĩa vụ hậu phương
- Chi viện cho miền Nam vũ khí, đạn dược, thuốc men.
- Nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự, y tế giáo dục, bộ đội đưa vào nam
chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.
* Kế hoạch năm năm đang thực hiện có kết quả ngày 7/02/1965, Mỹ gây
chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây
dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiến tranh, hay nói cách
khác Miền Bắc làm nhiệm vụ hậu phương cho miền Nam cả về vật chất ( như
vũ khí, đạn dược, thuốc men …) và về nhân sự (các đơn vị vũ trang, cán bộ
quân sự, chính trị, y tế, giáo dục …)


1.5. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của
Mỹ (1961-1965):
1.5.1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam
a) Bối cảnh lịch sử
Cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngơ Đình Diệm bị
thất bại, Mỹ buộc phải chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt” (1961 - 1965).
b) Âm mưu
- Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng
quân đội Sài gòn, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, dựa vào vũ khí,
trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại phong trào
cách mạng của nhân dân ta.
- Âm mưu cơ bản: “Dùng người Việt đánh người Việt”.
c) Thủ đoạn
- Đề ra kế hoạch Xtalây - Taylo, bình định miền Nam trong 18 tháng.
- Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân

đội Sài Gòn.
- Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến
các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”. (“Ấp chiến lược”
được Mĩ và Ngụy coi như “xương sống” của “Chiến tranh đặc biệt”).
- Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam (MACV), trực tiếp chỉ đạo
quân đội Sài Gòn.
- Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến
hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển
nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.


1.5.2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ

a) Hoàn chỉnh về tổ chức lãnh đạo
- Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
- Tháng 01/1961, Trung ương cục miền Nam thành lập.
- Ngày 02/1961, các lực lượng vũ trang thống nhất thành Quân giải phóng
miền Nam.
- Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam do Đảng lãnh đạo, nhân
dân ta kết hợp đấu tranh chính trị với đầu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công
địch trên ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đơ thị), bằng
ba mũi giáp cơng (chính trị, qn sự, binh vận).
b) Đánh bại kế hoạch Xtalây - Taylo (1961 - 1963): bình định miền Nam
trong 18 tháng.
* Từ năm 1961 đến 1962: quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của
địch.
* Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: diễn ra gay go quyết liệt giữa ta
và địch. Ta phá “ấp chiến lược” đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối năm
1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân ở miền Nam.
* Trên mặt trận quân sự: 2/1/1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ

Tho), đánh bại cuộc hành qn càn qt của 2000 lính Sài gịn có cố vấn Mỹ
chỉ huy, với phương tiện chiến tranh hiện đại => Dấy lên phong trào: “Thi
đua Ấp Bắc, giết giặc lập cơng”.
* Đấu tranh chính trị


- Diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc
dài”, của các “tín đồ” Phật giáo…Góp phần đẩy nhanh q trình suy sụp của
chính quyền Ngơ Đình Diệm.
- Ngày 1/11/1963, Mỹ giật dây Dương văn Minh đảo chính lật đổ Ngơ Đình
Diệm. Chính quyền Sài Gịn lâm vào tình trạng khủng hoảng.
c) Đánh bại kế hoạch Giônxơn - Mác-na-ma-ra (Johnson - Mac Namara) 1964
- 1965:
- Tăng cường viện trợ quân sự, ổn định chính quyền Sài Gịn.
- Bình định miền Nam có trọng điểm trong hai năm (1964 - 1965).
* Đánh phá “Ấp chiến lược”: từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị phá
vỡ, làm phá sản cơ bản “xương sống” của chiến tranh đặc biệt. Vùng giải
phóng ngày càng mở rộng, chính quyền cách mạng các cấp thành lập, ruộng
đất tịch thu chia cho dân cày nghèo.
* Về quân sự
- Đông Xuân 1964 - 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã (02/12/1964), loại
1700 tên địch khỏi vịng chiến, đánh bại chiến lược “trực thăng vận” và “thiết
xa vận”.
- Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài...
=> Làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.
Mở rộng: Sự khác biệt cơ bản giữa các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp
(1946-1954) với chiến lược “chiến tranh đặc biệt của Mĩ” (1961-1965):
Sự khác biệt cơ bản giữa các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp (19461954) với chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961-1965) thực hiện ở
Việt Nam là lực lượng quân đội nòng cốt.



- Ở các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp, lực lượng qn viễn chính Pháp
ln giữ vai trị nòng cốt.
- Còn ở chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, qn đội Việt Nam Cộng hịa lại là
lực lượng chính.
=> Nguyên nhân của sự khác biệt này là do sự khác biệt về tính chất chiến
tranh - một bên là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu cũ, còn một bên là
chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.
CHƯƠNG II: NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG VIỆT
NAM DO ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ III CỦA
ĐẢNG (T9/1960) ĐỀ RA
2.1. Bối cảnh
Cuộc đấu tranh anh dũng của đồng bào miền Nam chống đế quốc Mỹ
và bè lũ tay sai mặc dù bị khủng bố rất dã man nhưng vẫn giữ vững và không
ngừng mở rộng. Sự nghiệp đấu tranh của nhân dân cả nước ta nhằm thực hiện
thống nhất nước nhà phát triển mạnh mẽ. Tình hình ấy đã hình thành ở nước
ta hai chiến lược cách mạng khác nhau đòi hỏi Đảng ta phải khẳng định
đường lối, bước đi, chính sách và kiện tồn sự lãnh đạo của Đảng về mọi mặt,
đáp ứng yêu cầu mới của cách mạng.
Trong bối cảnh miền Bắc Việt Nam vừa hoàn thành khôi phục kinh tế
sau kháng chiến chống Pháp và cải cách ruộng đất cùng với cải tạo công
thương nghiệp; trong khi ở miền Nam một phong trào chống chính quyền
Ngơ Đình Diệm và Mỹ đang diễn ra từ cuối năm 1959 và trở thành đồng khởi
từ đầu năm 1960, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại thủ
đô Hà Nội từ ngày 5/9/1960 đến ngày 10/9/1960.
2.2. Nội dung
Đại hội đã thảo luận và đánh giá cách mạng hai miền Nam - Bắc nước
ta đang có những bước tiến quan trọng. Từ nhận định đó, Đại hội đề ra nhiệm



vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của từng miền; chỉ rõ vị
trí, vai trị của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai
miền.
Đại hội xác định nhiệm vụ của toàn thể nhân dân ta trong giai đoạn
cách mạng lúc này là tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ
vững hịa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời
đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân tộc và dân chủ, xây dựng một nước Việt
Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần
tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hồ bình ở Đơng Nam Á và thế
giới.
Nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là: “nhiệm vụ quyết
định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta, đối với sự
nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta”. Còn cuộc cách mạng miền
Nam “có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền
Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hồ bình
thống nhất nước nhà, hồn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước”.
Trong điều kiện đất nước còn tạm thời bị chia cắt làm hai miền, thì sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc phải biến miền Bắc thành hậu
phương vững chắc cho cả nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Quá trình cải biến cách mạng ở miền Bắc là quá trình kết hợp cải tạo và xây
dựng chủ nghĩa xã hội, là quá trình đấu tranh gay gắt, phức tạp giữa hai con
đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá, xã hội.
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam
khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×