MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
PHẦN II. NỘI DUNG.....................................................................................2
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
.......................................................................................................................2
1.1. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh..............................2
1.1.1. Truyền thống dân tộc Việt Nam..................................................2
1.1.2. Tư tưởng Đông - Tây..................................................................2
1.1.3. Chủ nghĩa Marx - Lenin..............................................................5
1.1.4. Cơ sở thực tiễn............................................................................5
1.2. Quá trình hình thành và phát triển................................................8
II. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH......................10
2.1. Về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc...................10
2.1.1. Về vấn đề dân tộc......................................................................10
2.1.2. Về cách mạng giải phóng dân tộc.............................................11
2.2. Về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.................................................................................................12
2.2.1. Về bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội..........................12
2.2.2. Về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam...........13
2.3. Về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại....................................................................................................14
2.3.1. Về đại đoàn kết dân tộc.............................................................14
2.3.2. Về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại................15
2.4. Về Đảng Cộng sản Việt Nam; về xây dựng Nhà nước của dân, do
dân, vì dân..............................................................................................16
i
2.4.1. Về Đảng cộng sản Việt Nam.....................................................16
2.4.2. Về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân........................16
2.5. Về văn hóa, xã hội..........................................................................17
2.5.1. Về văn hóa.................................................................................17
2.5.2. Về đạo đức.................................................................................17
III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO Q TRÌNH
HỌC TẬP, TU DƯỠNG ĐẠO ĐỨC ĐỐI VỚI SINH VIÊN................18
3.1. Phát huy vai trò tự học tập, tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối
sống của sinh viên..................................................................................18
3.2. Phát huy vai trò của phương pháp “nêu gương” trong việc xây
dựng lối sống mới cho sinh viên...........................................................19
3.3. Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong việc
giáo dục, rèn luyện đạo đức, lối sống cho sinh viên............................20
3.4. Phát huy vai trị của tổ chức Đồn Thanh niên của các trường
đại học vào công tác xây dựng lối sống mới cho sinh viên.................22
KẾT LUẬN....................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................24
ii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ
Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng sản Việt Nam
tổng kết, hệ thống hóa. Hệ thống tư tưởng này bao gồm những quan điểm về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; vận dụng và phát triển Chủ nghĩa
Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Các nội dung trong tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và phát
triển gắn với các thời kì hoạt động của Hồ Chí Minh trong phong trào cách
mạng Việt Nam và quốc tế vào đầu và giữa thế kỷ 20. Giáo trình tư tưởng Hồ
Chí Minh nhận định Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết tinh của văn hóa dân tộc
Việt Nam, tư tưởng cách mạng Pháp, tư tưởng tự do của Hoa Kỳ, lý tưởng
cộng sản Marx - Lenin, tư tưởng văn hóa phương Đơng, văn hóa phương Tây
và phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được xác định là một hệ tư tưởng chính
thống của Đảng Cộng sản Việt Nam bên cạnh chủ nghĩa Mác-Lênin, được
chính thức đưa ra từ Đại hội VII của Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước Việt Nam cùng các quan điểm chính thống ở Việt Nam hiện nay đều
thống nhất đánh giá Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là cách vận dụng sáng tạo
Chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của Việt Nam và coi tư tưởng
Hồ Chí Minh đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng Cộng sản
Việt Nam và của dân tộc Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định lấy
Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho mọi hành
động và thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
tăng cường tuyên truyền thúc đẩy việc học tập và làm theo Tư tưởng Hồ Chí
Minh ở tất cả các tầng lớp trong xã hội. Nắm bắt được tính cấp thiết, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Quá trình hình thành, phát triển và giá trị tư tưởng Hồ
1
chí Minh. Vận dụng vào việc học tập, tu dưỡng rèn luyện đạo đức của
sinh viên hiện nay”.
2
PHẦN II. NỘI DUNG
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
1.1. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1.1.1. Truyền thống dân tộc Việt Nam
Chủ nghĩa yêu nước với ý chí bất khuất, tự lực, tự cường để dựng nước
và giữ nước tồn tại trong suốt lịch sử của dân tộc. Đồng thời, trong quá trình
dựng nước, giữ nước, tinh thần đoàn kết và ý thức dân chủ cũng xuất hiện.
Tinh thần đoàn kết và ý thức dân chủ làm cho mối quan hệ Cá nhân - Gia đình
- Làng - Nước ngày càng trở nên bền chặt và nương tựa vào nhau để sinh tồn
và phát triển. Giá trị truyền thống của người Việt là dũng cảm, cần cù, dẻo dai
trong lao động sản xuất, chiến đấu để sinh tồn và phát triển trước thiên nhiên
và kẻ thù xâm lược. Nhưng đồng thời, trong quá trình đó, dân tộc Việt Nam
cũng tiếp nhận những giá trị văn hóa, văn minh của nhân loại. Người Việt có
tư duy mở và mềm dẻo khiến họ dễ dàng tiếp nhận những tư tưởng bên ngoài.
Trong khi là đảng viên Đảng xã hội Pháp, Hồ Chí Minh đã tiếp nhận chủ
nghĩa Lenin với mục tiêu giải phóng dân tộc trong lúc nhiều đồng chí Pháp
của ơng chọn con đường dân chủ xã hội với chủ trương cải cách xã hội nhưng
chấp nhận nền dân chủ. Chủ nghĩa yêu nước là điểm xuất phát, là cơ sở để Hồ
Chí Minh tiếp nhận chủ nghĩa Marx - Lenin; là một trong những nguồn gốc
chủ yếu hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.1.2. Tư tưởng Đơng - Tây
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ sở tiếp thu tư tưởng
Đơng - Tây mà trước hết là tư tưởng phương Đông mà đặc trưng là Phật giáo
và Nho giáo đã được Việt hóa. Phật giáo và Nho giáo Việt Nam đã tác động
tới Hồ Chí Minh ngay từ khi cịn nhỏ ở trong mơi trường giáo dục - văn hóa
Việt của làng xã Việt Nam, dưới sự dạy bảo của gia đình với người cha, vừa
là thầy và những nhà nho yêu nước khác. Sau này, khi trở thành người cộng
3
sản, ơng vẫn tiếp tục tìm hiểu những trào lưu tư tưởng mới ở Ấn Độ và Trung
Hoa mà điển hình là chủ nghĩa Gāndhī và chủ nghĩa Tơn Dật Tiên. Ơng đã
tìm thấy trong “chủ nghĩa Tơn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó phù
hợp với điều kiện nước ta”.
Năm 1923, trong lý lịch tự khai khi đến Liên Xô, Nguyễn Ái Quốc tự
giới thiệu: "Tôi xuất thân từ một gia đình nhà Nho, nơi mà các thanh niên đều
theo học đạo Khổng". Rồi tại Đại hội Quốc tế cộng sản năm 1935, Nguyễn Ái
Quốc lại ghi trong lý lịch: "Thành phần gia đình nhà nho".
Sự tương đồng giữa thuyết Đại đồng của Nho giáo và chủ nghĩa cộng
sản khiến Hồ Chí Minh và nhiều nhà lãnh đạo cách mạng Việt Nam khác có
nền tảng Nho học dễ dàng chấp nhận chủ nghĩa cộng sản. Hồ Chí Minh thấy
được khả năng thích ứng của chủ nghĩa cộng sản tại Việt Nam do sự tương
đồng giữa chủ nghĩa cộng sản và lý tưởng Đại đồng của Nho giáo. Ông dùng
những từ ngữ, những mệnh đề của Khổng Tử vốn rất quen thuộc với truyền
thống văn hoá Việt Nam để kết nối những giá trị chung trong học thuyết Nho
giáo và học thuyết Marx. Trong bài Le Grand Confucius (Đức Khổng Tử vĩ
đại) đăng trên tạp chí Communise số ra ngày 15/05/1921, Nguyễn Ái Quốc đã
giới thiệu thuyết Đại đồng như sau: "Đức Khổng Tử vĩ đại (năm 551 trước
Công nguyên) khởi xướng nền đại đồng và thuyết giáo quyền bình đẳng về
của cải. Người nói tóm lại là: Nền hồ bình trên thế giới chỉ nảy nở từ nền Đại
đồng trong thiên hạ. Người ta không sợ thiếu mà chỉ sợ không công bằng".
Trong chiến tranh Việt Nam, ở miền Bắc buộc phải thực hiện chế độ
phân phối thời chiến, Hồ Chí Minh đã từng nhắc nhở cán bộ về tư tưởng
Khổng Tử: "Không sợ thiếu chỉ sợ khơng cơng bằng, khơng sợ đói chỉ sợ lịng
dân không yên".
4
"Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân.
Tơn giáo Giêsu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Marx có ưu
điểm là phương pháp biện chứng. Chủ nghĩa Tơn Dật Tiên có ưu điểm là
chính sách thích hợp với điều kiện của nước ta… Khổng Tử, Giêsu, Karl
Marx, Tôn Dật Tiên chẳng phải có những điểm chung đó sao? Họ đều muốn
mưu cầu hạnh phúc cho nhân loại, mưu cầu hạnh phúc cho xã hội. Nếu hơm
nay, họ cịn sống trên đời này, nếu họ ở một chỗ, tôi tin rằng họ nhất định
chung sống với nhau rất tốt đẹp như những người bạn thân thiết. Tôi cố gắng
làm người học trị nhỏ của họ."
Hồ Chí Minh đã được tiếp xúc với văn hóa phương Tây từ lúc cịn ngồi
trên ghế nhà trường. Khi học ở trường tiểu học Vinh và Huế, những tư tưởng
tiến bộ của Đại cách mạng Pháp về “tự do, bình đẳng, bác ái” đã bắt đầu ảnh
hưởng mạnh mẽ đến ông và là một trong những yếu tố tác động đến ơng trong
việc tìm hướng đi mới sang phương Tây để tìm đường cứu nước, cứu dân.
Ba mươi năm sống, lao động, học tập và hoạt động ở nước ngồi, đặc
biệt là trong mơi trường văn hóa phương Tây, ơng đã có điều kiện để tìm
hiểu, nghiên cứu và trực tiếp trải nghiệm qua các hoạt động chính trị, văn hóa,
xã hội ở đây; đã trực tiếp tìm hiểu tư tưởng của các nhà khai sáng (Voltaire,
Jean-Jacques Rousseau, Montesquieu..) qua các tác phẩm của họ. Ông đã tới
Pháp, Mỹ, Anh và trực tiếp thấy được đời sống xã hội tại những nơi khởi
nguồn của ba cuộc cách mạng dân tộc - dân chủ điển hình trên thế giới. Tư
tưởng cách mạng tiến bộ của các cuộc cách mạng này đã tác động mạnh mẽ
tới Hồ Chí Minh. Đó là những tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa dân tộc và nhân
văn trong cách mạng tư sản Mỹ và Pháp với quyền dân tộc, quyền con người
và tư tưởng dân chủ mà nội dung của nó là tự do, bình đẳng, bác ái. Đây là
những điểm mới về tư tưởng trong tinh hoa văn hóa phương Tây đã tác động
mạnh mẽ tới suy nghĩ, hành động và tư tưởng của Hồ Chí Minh. Sống trong
mơi trường dân chủ và thông qua các hoạt động dân chủ trong làm việc, sinh
5
hoạt ở các tổ chức lao động, xã hội và chính trị ở phương Tây, Hồ Chí Minh
đã hiểu được các phương thức tổ chức xã hội dân chủ, cách làm việc dân chủ
và hình thành phong cách dân chủ.
1.1.3. Chủ nghĩa Marx - Lenin
Hồ Chí Minh đã tiếp thu học thuyết giải phóng con người là chủ nghĩa
Marx - Lenin. Khi tiếp nhận chủ nghĩa Marx - Lenin, ông từ người yêu nước
trở thành người cộng sản khi trở thành người tham gia sáng lập Đảng cộng
sản Pháp.
Đến với chủ nghĩa Marx - Lenin từ đòi hỏi của thực tiễn giải phóng dân
tộc và con người, từ nhu cầu chung của nhân loại về quyền dân tộc, quyền
con người, Hồ Chí Minh đã vận dụng thế giới quan và phương pháp luận của
chủ nghĩa Marx - Lenin để nghiên cứu thực tiễn Việt Nam và thế giới và tự
tìm ra con đường của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, chủ nghĩa Marx - Lenin
chính là một nguồn gốc lý luận, là cơ sở chủ yếu có vai trị quyết định trong
việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh và tư tưởng Hồ Chí Minh chính là sự
vận dụng chủ nghĩa Marx - Lenin trong hoàn cảnh của Việt Nam.
1.1.4. Cơ sở thực tiễn
Ở Việt Nam
Việt Nam có lịch sử và văn hiến lâu đời với truyền thống chống giặc
ngoại xâm nhưng đến thế kỷ XIX, Việt Nam vẫn là một quốc gia lạc hậu, kém
phát triển. Đến giữa thế kỷ XIX, trước sự suy yếu của chế độ phong kiến nhà
Nguyễn, đế quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Sau khi đã hoàn
thành về căn bản cơng cuộc bình định Việt Nam về mặt qn sự, thực dân
Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa Việt Nam cũng như ở Lào và Campuchia
một cách quy mô và từng bước biến Việt Nam từ một nước phong kiến thành
nước thuộc địa, nửa phong kiến với những biến đổi căn bản về chính trị - kinh
tế - văn hóa - xã hội. Sự biến đổi đó làm xuất hiện trong xã hội Việt Nam
những giai tầng mới với sự ra đời của giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và
6
tầng lớp tiểu tư sản. Theo đó, bên cạnh mâu thuẫn cơ bản trong xã hội phong
kiến là giữa nông dân với địa chủ phong kiến, sự xuất hiện các giai tầng mới
đã làm nảy sinh thêm các mâu thuẫn mới: giữa giai cấp công nhân Việt Nam
với giai cấp tư sản, giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc
Pháp.
Trước các biến đổi trên, phong trào cách mạng Việt Nam cũng từng
bước có những phát triển mới đó là sự xuất hiện của phong trào yêu nước mới
và phong trào công nhân ở Việt Nam.
Đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách ở
Trung Quốc của Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu, gương Duy Tân của
Nhật Bản, cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc, phong trào yêu nước của Việt
Nam chuyển sang xu hướng dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu yêu
nước có tinh thần cải cách như Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh. Điển hình
như các phong trào Đơng Du, phong trào Duy Tân, phong trào Đông kinh
nghĩa thục... Nhưng tất cả những cố gắng cứu nước của trào lưu mới này ở
Việt Nam đều bị thất bại bởi sự đàn áp của thực dân Pháp. Trường Đơng kinh
nghĩa thục bị đóng cửa (12-1907), phong trào chống thuế ở Trung Kỳ bị đàn
áp (1908); vụ Hà Thành đầu độc thất bại (6-1908). Phong trào Đông Du bị tan
rã, Phan Bội Châu và các đồng chí bị trục xuất khỏi nước Nhật (2-1909).
Phong trào Duy Tân ở Trung Kỳ bị đàn áp, các thủ lĩnh như Trần Quý Cáp,
Nguyễn Hằng Chi bị lên máy chém... Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng,
Ngô Đức Kế, Đặng Nguyên Cẩn bị đày ra Côn Đảo... Dù thất bại nhưng các
phong trào yêu nước này đã nối tiếp nhau duy trì ngọn lửa cứu nước tiếp tục
cháy trong lịng dân tộc.
Cùng với phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân, sự ra đời và
phong trào đấu tranh của giai cấp mới là giai cấp công nhân Việt Nam sau
chiến tranh thế giới lần thứ nhất đã làm cho phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc ở Việt Nam thêm những yếu tố mới. Đặc biệt, từ đầu những năm hai
7
mươi của thế kỷ XX, giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng đông lại chịu
tác động của phong trào cách mạng thế giới đã làm phong trào đấu tranh
mang đặc trưng riêng của giai cấp công nhân càng được thể hiện rõ nét. Đây
là nguồn gốc thực tiễn xã hội cực kỳ quan trọng cho sự ra đời của tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Như vậy, phong trào yêu nước và phong trào công nhân Việt Nam là cơ
sở thực tiễn trong nước cho sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trên thế giới
Vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản phương Tây
chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền - giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa - đã chuyển từ mở thị trường buôn bán sang việc các
nước đế quốc tiến hành tranh giành, đẩy mạnh xâm chiếm thuộc địa, nhằm
khai thác ngun liệu, bóc lột và nơ dịch các dân tộc ở hầu hết các nước Á,
Phi và Mỹ-latinh. Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong
lịng chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ở
các nước tư bản chủ nghĩa và mâu thuẫn giữa các nước tư bản, đế quốc với
nhau và làm nảy sinh mâu thuẫn giữa nhân dân các dân tộc thuộc địa và phụ
thuộc với chủ nghĩa đế quốc thực dân. Yêu cầu giải phóng, đem lại độc lập
cho các dân tộc thuộc địa khơng chỉ là địi hỏi riêng của các dân tộc thuộc địa
mà còn là yêu cầu chung của các dân tộc đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Các mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, chủ yếu là do tranh giành thị
trường giữa các nước đế quốc, đã dẫn tới chiến tranh thế giới lần thứ nhất (81914 đến 11-1918) nhằm chia lại các khu vực ảnh hưởng làm xuất hiện phong
trào của nhân dân thế giới đầu tranh địi hịa bình, chấm dứt chiến tranh đế
quốc và đó cũng là một trong những nguyên nhân bùng nổ Cách mạng Tháng
Mười Nga. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga, với sự ra đời của nhà
nước công nông đầu tiên trên thế giới, đã mở ra thời đại mới, thời đại quá độ
8
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi quốc tế, đã cổ vũ và
thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Thực tiễn của Cách mạng Tháng Mười, sự ra đời của nhà nước Xô viết,
phong trào cách mạng thế giới của giai cấp công nhân phát triển với sự ra đời
và dẫn dắt của Quốc tế III cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới là những nguồn gốc thực tiễn quốc tế cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh.
1.2. Q trình hình thành và phát triển
Tư tưởng Hồ Chí Minh khơng hình thành ngay một lúc mà đã trải qua
một q trình tìm tịi, xác lập, phát triển và hồn thiện, gắn liền với q trình
hoạt động cách mạng phong phú của Hồ Chí Minh. Có thể chia q trình hoạt
động cách mạng của Hồ Chí Minh thành 5 thời kỳ sau:
Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi (trước năm 1911):
thời kỳ này Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưởng u nước, thương dân, tha
thiết bảo vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham muốn học
hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.
Thời kỳ tìm tịi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911-1920):
thời kỳ này Hồ Chí Minh tìm hiểu cuộc sống của những người lao động; đã
khảo sát, tìm hiểu cuộc cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ, tham gia Đảng Xã
hội Pháp, tìm hiểu Cách mạng Tháng Mười Nga, học tập và đã tìm đến với
chủ nghĩa Lenin, tham dự Đại hội Tua, đứng về phía Quốc tế cộng sản, tham
gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự
chuyển biến về tư tưởng; từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ
nghĩa Marx - Lenin, từ một chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một
chiến sĩ cộng sản Việt Nam. Đây là một bước chuyển biến cơ bản về tư tưởng
9
cứu nước của Hồ Chí Minh: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có
con đường nào khác con đường cách mạng vơ sản".
Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam (1921 1930): thời kỳ này Hồ Chí Minh đã có hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi,
phong phú ở Pháp (1921-1923), ở Liên Xô (1923-1924), ở Trung Quốc
(1924-1927), ở Thái Lan (1928-1929)... Trong thời gian này, tư tưởng Hồ Chí
Minh về cách mạng Việt Nam đã hình thành cơ bản. Hồ Chí Minh đã kết hợp
nghiên cứu xây dựng lý luận, kết hợp với tuyên truyền tư tưởng giải phóng
dân tộc và vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng tổ chức cách
mạng, chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Các tác phẩm và bài viết
của Hồ Chí Minh thời kỳ này đã thể hiện những quan điểm lớn về con đường
cách mạng Việt Nam, có thể kể tên các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân
Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927) và những bài viết khác.
Thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tưởng độc
lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản (1930-1945): trên cơ sở tư tưởng về con
đường cách mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản, trong mấy năm đầu của
những năm 1930, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững quan điểm cách mạng
của mình, vượt qua khuynh hướng "tả" đang chi phối Quốc tế Cộng sản, chi
phối Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, phát triển thành
chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc, xác lập tư tưởng độc lập, tự do, dẫn
đến thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa đã ra đời.
Thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc
(1945-1969): đây là thời kỳ Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo nhân dân Việt Nam vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1945 - 1954) mà đỉnh
cao là chiến thắng Điện Biên Phủ; tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Thời kỳ này nổi bật là các nội
10
dung như: Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc; tiến hành đồng thời
hai chiến lược cách mạng khác nhau, đó là cách mạng giải phóng dân tộc ở
miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc nhằm một mục tiêu
chung trước mắt là giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Tư tưởng
chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do dân,
vì dân. Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách là một Đảng cầm quyền...
II. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
2.1. Về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc
2.1.1. Về vấn đề dân tộc
Dân tộc là một vấn đề rộng lớn. Karl Marx, Friedrich Engels không đi
sâu giải quyết vấn đề dân tộc, vì thời đó ở Tây Âu vấn đề dân tộc đã được giải
quyết trong cách mạng tư sản; hơn nữa, các ông chưa có điều kiện nghiên cứu
sâu về vấn đề dân tộc thuộc địa ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La-tinh.
Hồ Chí Minh đã tiếp thu những lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về
vấn đề dân tộc, đồng thời Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo lý luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin cho phù hợp với thực tiễn ở các nước thuộc địa, trong đó có
Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thể hiện ở các điểm
chính sau:
Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực to lớn của đất
nước. Hồ Chí Minh đã từng nhận xét: "Dân ta có một lịng nồng nàn u
nước. Đó là một truyền thống q báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ
quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ
cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước"
Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế: "Các dân tộc ở đó (ở
11
phương Đơng) khơng bao giờ có thể ngẩng đầu lên được nếu khơng gắn bó
với giai cấp vơ sản thế giới... Ngày mà hàng trăm triệu người châu Á bị nô
dịch và áp bức sẽ thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một nhóm bọn
thực dân tham tàn và chính họ sẽ hình thành được một lực lượng đồ sộ vừa có
thể thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản và chủ
nghĩa đế quốc, vừa giúp đỡ những người anh em phương tây trong sự nghiệp
giải phóng"
2.1.2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc thể hiện ở các
điểm chính sau:
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản. Con đường cách mạng vơ sản, theo quan điểm của Hồ Chí
Minh, bao hàm những nội dung chủ yếu sau:
Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước "đi tới
xã hội cộng sản".
Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp cơng nhân mà đội tiền phong
của nó là Đảng Cộng sản.
Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết tồn dân, nịng cốt là liên minh
giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và lao động trí óc.
Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận khăng khít của
cách mạng thế giới, cho nên phải đồn kết quốc tế.
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng
sản lãnh đạo. Hồ Chí Minh khẳng định: Muốn giải phóng dân tộc thành cơng
trước hết phải có đảng cách mệnh. Ơng phân tích: cách mệnh trước phải làm
cho dân giác ngộ, phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu, phải hiểu
phong triều thế giới, phải bày sách lược cho dân... Vậy nên sức cách mệnh
phải tập trung, muốn tập trung phải có đảng cách mệnh.
12
Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm tồn dân tộc. Hồ
Chí Minh đánh giá rất cao vai trị của nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang.
Ơng coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then
chốt bảo đảm thắng lợi.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường
cách mạng bạo lực. Trong đó có hai vấn đề:
Bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo hịa bình thống nhất biện
chứng với nhau trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Ơng chủ trương, yêu nước,
thương dân, yêu thương con người, yêu chuộng hịa bình, tự do, cơng lý, tranh
thủ mọi khả năng hịa bình để giải quyết xung đột, nhưng một khi khơng thể
tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến tranh, kiên quyết
dùng bạo lực cách mạng, dùng khởi nghĩa và chiến tranh cách mạng để giành,
giữ và bảo vệ hịa bình, vì độc lập tự do.
Phương châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng giải phóng dân
tộc. Trước những kẻ thù lớn mạnh, Hồ Chí Minh chủ trương sử dụng phương
châm chiến lược đánh lâu dài. Hồ Chí Minh nói, muốn thắng lợi phải trường
kỳ gian khổ, muốn trường kỳ phải tự lực cánh sinh. Mặc dù rất coi trọng sự
giúp đỡ quốc tế nhưng Hồ Chí Minh ln đề cao sức mạnh bên trong, phát
huy đến mức cao nhất mọi nỗ lực của dân tộc, đề cao tinh thần độc lập tự chủ.
Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế là
một quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ, ông đã động viên sức mạnh của toàn dân tộc,
đồng thời ra sức vận động, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế to lớn và có hiệu quả,
cả về vật chất và tinh thần, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để
kháng chiến thắng lợi.
13
2.2. Về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
2.2.1. Về bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
Hầu hết các cách tiếp cận, định nghĩa của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã
hội được diễn đạt, trình bày một cách dung dị, mộc mạc, dễ hiểu và mang tính
phổ thơng, đại chúng. Hồ Chí Minh quan niệm nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người dân chính là chủ nghĩa xã hội chứ ông không lý luận
nhiều về việc nhà nước phải kiểm soát tư liệu sản xuất.
Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có lực lượng sản xuất phát triển
cao, gắn liền với sự phát triển tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và văn hóa, dân
giàu, nước mạnh.
Thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên
tắc phân phối theo lao động.
Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ
và nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa
trên khối đại đồn kết tồn dân mà nịng cốt là liên minh cơng - nơng - lao
động trí óc, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Chủ nghĩa xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, cơng bằng,
bình đẳng, khơng cịn áp bức, bóc lột, bất cơng, khơng còn sự đối lập giữa lao
động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nơng thơn, con người được
giải phóng, có điều kiện phát triển tồn diện, có sự hài hịa trong phát triển
của xã hội và tự nhiên.
Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là một chế độ xã hội đối lập
với chế độ tư bản mà hình thức xấu xa, tàn bạo nhất của nó là chủ nghĩa thực
dân, cả chủ nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới.
14
2.2.2. Về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Theo Hồ Chí Minh, khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Việt Nam có đặc điểm lớn nhất là từ một nước nơng nghiệp lạc hậu tiến lên
chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Đặc điểm này chi phối các đặc điểm khác, thể hiện trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội và làm cơ sở nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong đó, Hồ Chí
Minh đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ, đó là mâu
thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước theo xu hướng tiến bộ và thực
trạng kinh tế - xã hội q thấp kém của Việt Nam. Chính vì thế thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội là một cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và
lâu dài. Trong cuộc đấu tranh này, toàn xã hội phải nỗ lực dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời phải học tập kinh nghiệm xây dựng
Chủ nghĩa xã hội và tận dụng mọi sự giúp đỡ của những nước xã hội chủ
nghĩa tiên tiến như Liên Xơ và các nước Đơng Âu.
2.3. Về đại đồn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại
2.3.1. Về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc được hình thành từ
những cơ sở quan trọng sau đây:
Thứ nhất là truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng
của dân tộc Việt Nam. Đây là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
Thứ hai là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin coi cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng. Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử; giai cấp vơ sản
muốn thực hiện được vai trị lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc; liên
minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng. Đó là
những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học
15
trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các
di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước
Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư
tưởng của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
Thứ ba là tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các
phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc bao gồm:
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành
cơng của cách mạng.
Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Đại đoàn kết phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật
chất có tổ chức thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống
nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2.3.2. Về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Hồ Chí Minh là một trong những người Việt Nam đầu tiên tham gia
phong trào cộng sản quốc tế tại thời điểm Việt Nam chưa có bất cứ tổ chức
chính trị nào theo Chủ nghĩa Cộng sản. Ơng là thành viên của tổ chức Quốc tế
Cộng sản III, là người đã thống nhất các tổ chức đảng cộng sản riêng rẽ ở Việt
Nam thành một chính đảng duy nhất theo chỉ thị của Quốc tế III. Chính Hồ
Chí Minh là người kết nối phong trào cách mạng vô sản Việt Nam và phong
trào cách mạng vô sản quốc tế. Thơng qua Hồ Chí Minh, phong trào cách
mạng vơ sản ở Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ to lớn từ các nước xã hội
chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Rất
16
nhiều lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam quan trọng đã được Hồ Chí
Minh tổ chức sang Liên Xơ hoặc Trung Quốc đào tạo về chính trị và quân sự.
Theo Hồ Chí Minh, "phải làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến
nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho
một Liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong
những cái cánh của cách mạng vô sản"
2.4. Về Đảng Cộng sản Việt Nam; về xây dựng Nhà nước của dân, do
dân, vì dân
2.4.1. Về Đảng cộng sản Việt Nam
Trong cuốn sách Đường Kách mệnh xuất bản năm 1927, Hồ Chí Minh
viết: "Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh,
để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị
áp bức và vơ sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng,
cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy". Hồ Chí Minh cho rằng:
"Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận
rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng. Cách mạng là cuộc
đấu tranh rất gian khổ. Lực lượng kẻ địch rất mạnh. Muốn thắng lợi thì quần
chúng phải tổ chức rất chặt chẽ; chí khí phải kiên quyết. Vì vậy, phải có Đảng
để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ kẻ
địch, tranh lấy chính quyền. Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có
Đảng lãnh đạo"
2.4.2. Về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân của Hồ Chí
Minh thể hiện qua những quan điểm sau:
Hồ Chí Minh cho rằng Nhà nước là đày tớ chung của dân, cán bộ làm
việc không phải là để thăng quan, phát tài. Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân
có quyền đuổi Chính phủ.
17
Nhà nước phải đặt lợi ích dân chúng lên trên hết, trước hết; phải gần
gũi dân, hiểu biết dân, học hỏi dân; phải thật thà thực hành phê bình và tự phê
bình; phải làm kiểu mẫu: cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
Tổng kết q trình lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh đã khẳng định:
"Trải qua các thời kỳ, Đảng ta đã nắm vững và giải quyết đúng đắn vấn đề
nông dân, củng cố được liên minh công nông. Đảng ta đấu tranh chống những
xu hướng "hữu khuynh" và "tả khuynh" đánh giá thấp vai trị của nơng dân là
quân chủ lực của cách mạng, là bạn đồng minh chủ yếu và tin cậy nhất của
giai cấp công nhân, là lực lượng cơ bản cùng với giai cấp cơng nhân xây dựng
chủ nghĩa xã hội".
2.5. Về văn hóa, xã hội
2.5.1. Về văn hóa
Theo Hồ Chí Minh: “Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hố”. Văn hố có vị trí, vai trị, tính chất và chức năng quan trọng. Văn
hoá phải soi đường cho quốc dân đi, phải làm cho ai cũng có lý tưởng độc lập,
tự chủ và có ý thức đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng, lười biếng, xa xỉ. Ông
chỉ rõ ba lĩnh vực chính của văn hố là văn hố giáo dục, văn hoá văn nghệ và
văn hoá đời sống. Người cách mạng cần cải tạo, sửa đổi văn hóa cũ đồng thời
xây dựng, sáng tạo ra các giá trị văn hóa mới.
2.5.2. Về đạo đức
Hồ Chí Minh là một lãnh tụ đặc biệt chú trọng tới đạo đức cách mạng.
Ông quan tâm một cách nhất quán, xuyên suốt từ lúc thành niên đến tận cuối
đời. Bắt đầu sự nghiệp cách mạng, Hồ Chí Minh bắt đầu giáo dục lý tưởng
cách mạng và đạo đức cách mạng cho những người yêu nước, cho thanh niên,
quần chúng nhân dân. Ông đặt lên hàng đầu tư cách của một người cách mạng
trong những bài giảng lý luận cách mạng đầu tiên cho lớp thanh niên Việt
Nam yêu nước đầu tiên đang đi tìm con đường cách mạng. Đến cuối đời, trăn
trở về Đảng cầm quyền, ông lại dặn đảng viên, cán bộ phải thật sự thấm
18