Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

hãy làm rõ quá trình hình thành, phát triển và giá trị tư tưởng hồ chí minh vận dụng vào việc học tập, tu dưỡng rèn luyện đạo đức của sinh viên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.04 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH............................................................................2
1.1. Điều kiện lịch sử và nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh..........................................................................................................2
1.1.1. Điều kiện lịch sử- xã hội, gia đình, thời đại................................2
1.1.2. Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh..............................................4
1.1.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp
luận của tư tưởng Hồ Chí Minh............................................................8
1.1.4. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ
Chí Minh...............................................................................................9
1.2. Sự hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh..............9
1.2.1. Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách
mạng (từ 1890-1911)...........................................................................10
1.2.2. Giai đoạn tìm tịi, khảo nghiệm (1911-1920)............................10
1.2.3. Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng
Việt Nam (1921 – 1930)......................................................................10
1.2.4. Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định
của cách mạng Việt Nam (1930-1941)...............................................11
1.2.5. Giai đoạn phát triển và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh
(1941 – 1969)......................................................................................12
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. .13
2.1. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh................................................13
i


2.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng thời đại................13
2.1.2. Tìm ra con đường đấu tranh tự giải phóng cho các dân tộc thuộc
địa........................................................................................................14


2.1.3. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả giải
phóng con người..................................................................................15
2.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về học tập.............................................15
2.2.1. Cần chăm lo xây dựng Đảng, chuẩn bị một đội ngũ ngang tầm
với vị trí của Đảng...............................................................................15
2.2.2. Tự phê bình và phê bình, thường xuyên học tập nâng cao trình
độ mọi mặt cho cán bộ, đảng viên.......................................................16
2.2.3. Học tập và rèn luyện trong thực tiễn cách mạng để nâng cao
phẩm chất cao đẹp của người cách mạng............................................18
2.3. Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh:.......................19
2.3.1. Việc học tập, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp người học
tiếp cận, hiểu rõ hơn về con người vĩ đại Hồ Chí Minh......................19
2.3.2. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao năng
lực tư duy lý luận và phương pháp công tác trong thời đại ngày nay. 20
2.3.3. Giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng theo tư tưởng
Hồ Chí Minh........................................................................................21
2.3.4. Nâng cao tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới, sáng tạo theo tư
tưởng Hồ Chí Minh.............................................................................22
CHƯƠNG III: VẬN DỤNG GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VÀO VIỆC HỌC TẬP, TU DƯỠNG RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA
SINH VIÊN HIỆN NAY...........................................................................22
3.1. Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay................22

ii


3.2. Phương hướng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào học tập, tu
dưỡng rèn luyện đạo đức đối với sinh viên hiện nay..........................24
KẾT LUẬN....................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................29


iii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Công tác tư tưởng là một bộ phận cốt lõi của cơng tác xây dựng Đảng,
có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra sự thống nhất về tư tưởng, ý chí
và hành động trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng đến công tác tư tưởng, coi
đây là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên nhằm truyền bá, phổ biến hệ tư
tưởng cách mạng trong xã hội, khơi dậy tinh thần yêu nước, thúc đẩy các tầng
lớp nhân dân hành động tích cực và sáng tạo để thực hiện thắng lợi đường lối,
chủ trương. Những quan điểm, lời dạy của Bác về cơng tác tư tưởng đến nay
vẫn cịn ngun giá trị, cần tiếp tục được vận dụng sáng tạo trong tình hình
mới.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành, phát triển trên cơ sở kế thừa,
chọn lọc những tư tưởng, giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam, phù hợp
với thực tiễn hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam. Cùng với đó là sự tiếp thu, tiếp
biến và vận dụng sáng tạo tinh hoa văn hóa nhân loại: văn hóa phương Đơng
và phương Tây mà đỉnh cao là chủ nghĩa Mác - Lênin; trong đó, nét đặc sắc
chính là sự kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đơng với
thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây và tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh túy, chắt lọc, hấp thụ được
tích lũy qua thực tiễn. Đó cũng là quá trình tiếp thu, làm giàu, rèn luyện từ
học tập, nghiên cứu, trải nghiệm thực tiễn, khám phá các quy luật vận động,
đời sống văn hóa, xã hội và cuộc đấu tranh của các dân tộc vì độc lập, tự do
và tiến bộ xã hội để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động
thực tiễn, kiểm nghiệm trong thực tiễn nên mang giá trị khách quan, cách
mạng và khoa học.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn đề tài “Làm rõ
quá trình hình thành, phát triển và giá trị tư tưởng Hồ chí Minh. Vận

1


dụng vào việc học tập, tu dưỡng rèn luyện đạo đức của sinh viên hiện
nay” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1.1. Điều kiện lịch sử và nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1.1.1. Điều kiện lịch sử- xã hội, gia đình, thời đại
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam,
ra đời do yêu cầu khách quan, đáp ứng những nhu cầu bức thiết do cách mạng
Việt Nam đặt ra từ đầu thế kỷ XX đến nay.
a. Điều kiện lịch sử.
Từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, nước ta bị đế quốc Pháp xâm lược.
Các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp liên tục nổi lên, dâng cao và
lan rộng trong cả nước: từ Trương Định, Nguyễn Trung Trực,... ở Nam bộ;
Trần Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Xn Ơn, Phan Đình Phùng... ở miền
Trung đến Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích... ở miền Bắc. Tuy
nhiên, do chưa có một đường lối kháng chiến rõ ràng, dựa trên ý thức hệ
phong kiến, nên đều thất bại.
Bước sang đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam bắt đầu có sự biến chuyển
và phân hóa, tầng lớp tiểu tư sản và mầm mống của giai cấp tư bản bắt đầu
xuất hiện, ảnh hưởng của cuộc vận động cải cách của của Khang Hữu Vi,
Lương Khải Siêu ở Trung Quốc tác động vào Việt Nam. Phong trào yêu nước
chống Pháp của nhân dân ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản với sự
xuất hiện của các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân,
Việt Nam Quang phục hội... do các sĩ phu phong kiến có tư tưởng duy tân
truyền bá và dẫn dắt, nhưng do bất cập trước lịch sử, nên không tránh khỏi
thật bại.

2


Những năm đầu thế kỷ XX thực dân Pháp thẳng tay đàn áp các phong
trào yêu nước của nhân dân ta. Trường Đơng Kinh Nghĩa thục bị đóng cửa
(tháng 12- 1907; cuộc biểu tình chống sưu thuế ở Huế và các tỉnh miền Trung
bị đàn áp (tháng 4 – 1908); vụ Hà Thành đầu độc bị thất bại và bị tàn sát
(tháng 6-1908); căn cứ nghĩa quân Yên Thế bị bao vây và đánh phá (tháng 01
– 1909); phong trào Đông Du bị tan rã, Phan bội Châu và các đồng chí của
ơng bị trục xuất khỏi nước Nhật (tháng 02-1909); các lãnh tụ của phong trào
Duy Tân trung kỳ, người bị lên máy chém (Trần Quý Cáp, Nguyễn Hằng
Chi..), người bị đày ra Côn Đảo (Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngơ
Đức Kế, Đặng Ngun Cẩn...). Tình hình đó cho thấy, phong trào cứu nước
của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một con đường cách
mạng mới.
b. Quê hương, gia đình.
- Quê hương.
Nghệ Tĩnh, quê hương của Hồ Chí Minh là mảnh đất giàu truyền thống
yêu nước, chống ngoại xâm. Nơi đây đã nuôi dưỡng nhiều anh hùng nổi tiếng
trong lịch sử Việt Nam như Mai thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, các
lãnh tụ yêu nước cận đại như Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu...
Từ nhỏ, Hồ Chí Minh đã đau xót chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị
đàn áp, bị bóc lột cùng cực của đồng bào mình ngay trên mảnh đất quê
hương. Những tội ác của bọn thực dân và thái độ ươn hèn, bạc nhược của bọn
quan lại Nam triều đã thôi thúc Người ra đi tìm một con đường cách mạng
mới để cứu dân, cứu nước.
- Gia đình.
Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với
nhân dân. Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, thân phụ của Người là một nhà nho
giàu lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, lao động cần cù, có ý chí kiên cường

3


vượt qua gian khổ, khó khăn để đạt được mục tiêu, chí hướng. Chủ trương lấy
dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị - xã hội của cụ Phó bảng Sắc đã
có ảnh hưởng sâu sắc đối với sự hình thành tư tưởng chính trị và nhân cách
của Hồ Chí Minh.
c. Thời đại.
Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và đã trở thành một hệ thống thế giới. Các
nước đế quốc vừa tranh giành, xâu xé thuộc địa, vừa vào hùa với nhau để nơ
dịch các dân tộc nhỏ yếu trong vịng kìm kẹp thuộc địa của chúng.
Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sang thế kỷ XX đã khơng cịn là
hành động riêng rẽ của mỗi nước chống lại sự xâm lược và thống trị của chủ
nghĩa đế quốc, mà trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa
gắn với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản quốc tế chống giai cấp tư sản ở
chính quốc.
Khi cịn ở trong nước, Hồ Chí Minh tuy chưa nhận thức được đặc điểm
của thời đại, nhưng từ thực tế lịch sử của đất nước mình Người đã thấy rõ con
đường của các bậc cha anh không đem lại kết quả, phải đi tìm một con đường
mới. Trong khoảng 10 năm, Hồ Chí Minh đã vượt ba đại dương, bốn châu
lục, đặt chân lên khoảng gần 30 nước. Nhờ đó, Người đã hiểu được bản chất
chung của chủ nghĩa đế quốc và hoàn cảnh chung của các nước thuộc địa trên
thế giới.
Cuối những năm 20 của thế kỷ XX, cuộc khủng hoảng trong phong trào
công nhân châu Âu diễn ra ngày càng thêm sâu sắc, dẫn đến sự phân liệt trong
nội bộ các đảng xã hội Dân chủ thuộc Quốc tế II. Một số đảng bị phân hóa.
Phái tả trong các đảng tách ra, thành lập các Đảng cộng sản. Tháng 3 – 1919,
Lênin thành lập Quốc tế III- Quốc tế cộng sản, đưa phong trào cộng sản thoát
khỏi chủ nghĩa cải lương, theo đi các chính quyền tư sản của các đảng xã

hội. Tác phẩm Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
4


thuộc địa của V.I.Lênin và các văn kiện Đại hội II Quốc tế Cộng sản đánh dấu
sự khẳng định về mặt lý luận việc thực hiện mối quan hệ hữu cơ giữa cách
mạng vơ sản và cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, có ảnh
hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên tế giới.
1.1.2. Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh.
a. Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam.

Dân tộc Việt Nam trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước
đã tạo lập cho mình một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững với những
truyền thống tốt đẹp và cao quý.
Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu
tranh dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy
xuyên suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất trong bảng giá
trị văn hóa – tinh thần việt Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước
ngoài du nhập vào Việt Nam đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng kính của tư
tưởng yêu nước đó.
Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đồn kết, tương thân,
tương ái. Truyền thống này cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc,
từ hồn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại
xâm. Bước sang thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu
sắc về cơ cấu giai cấp – xã hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ Chí
Minh đã kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết,
tương thân tương ái thể hiện tập trung trong bốn chữ “đồng” (đồng tình, đồng
sức, đồng lịng, đồng minh).
Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu
đời. Tinh thầ lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân


5


mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân
của truyền thống lạc quan đó.
Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh,
sáng tạo, ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân
loại. Người việt Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hịi, thủ cựu, thói bài
ngoại cực đoan. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết
chọn lọc, tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành
những giá trị riêng của mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn
của truyền thống đó.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại.
Hồ Chí Minh xuất thân trong gia đình khoa bảng, từ nhỏ Người đã
được hấp thụ môt nền Quốc học và Hán học khá vững vàng. Khi ra nước
ngồi, Người có thể viết văn Anh, văn Pháp sắc sảo như một nhà báo phương
Tây thực thụ, nhưng khi có nhu cầu “tự bạch” thì Người làm thơ bằng chữ
Hán. Chính điều đó tạo điều kiện cho Người tiếp thu được tinh hoa văn hóa
nhân loại và làm nên nét đặc sắc ở Hồ Chí Minh, một con người biểu tượng
cho sự kết hợp hài hịa văn hóa Đơng – Tây.
- Tư tưởng văn hóa phương Đơng.
Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo
cũng có nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó
là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một
xã hội bình trị; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa,
lễ giáo, đề cao tinh thần hiếu học.
Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực,
phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ
có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết

quý báu của các đời trước để lại”.
6


Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam
khá sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc
trong tư duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam.
Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương
người như thể thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản
dị, chăm lo làm điều thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất
phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao
động, chống lười biếng.
Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ
đã hình thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương khơng xa đời
mà sống gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào
cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.
Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân
lao động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư
tưởng phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người
mácxít, Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tơn
Trung Sơn. Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng
và văn hóa phương Đơng để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người.
- Tư tưởng và văn hóa phương Tây.
Ngay từ khi cịn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc
học Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất
ham mê mơn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.
Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm
thuê ở Bruclin và thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người
thường suy nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong

Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.
7


Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các
nhà tư tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã
hội của Rútxô... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn
tới tư tưởng của Người.
Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc
sống thực tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt
khoa học ở Câu lạc bộ Phơbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng
xã hội Pháp.
Tóm lại, nhờ sự thơng minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn
luyện trong phong trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí
Minh đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn
hóa Đơng, Tây, từ tầm cao củ tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế
thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.
1.1.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của
tư tưởng Hồ Chí Minh
Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời
đại đã đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước
trở thành người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân
tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn
hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí
Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng
Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin.
Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên một
loạt luận điểm cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có ngun nhân

sâu xa là:
8


Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học
vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy Người quan sát, phân
tích, tổng kết một cách độc lập tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép,
giáo điều, rập khuôn; tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách
sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu
nước, giải phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt
Nam.Chính Người đã viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa
phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”(3).
Nhờ Lênin, người đã tìm thấy “Con đường giải phóng chúng ta” và từ Lênin,
Người đã trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn.
Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận
thức mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ khơng tự trói buộc
trong cái vỏ ngơn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp
của chủ nghĩa Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách
phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt
Nam chứ khơng đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển.
1.1.4. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí
Minh.
Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê
phán tinh tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm hiểu.
Đó là sự khổ cơng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của
thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong
trào cơng nhân quốc tế.
Đó là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành
cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng


9


khổ sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì tự
do, hạnh phúc của đồng bào.
Chính những phẩm chất cá nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí
Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát triển những tinh hoa của dân tộc
và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.
1.2. Sự hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh khơng hình thành ngay một lúc mà đã trải qua
một q trình tìm tịi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với quá trình
hoạt động cách mạng phong phú của người.
1.2.1. Giai đoạn hình thành tư tưởng u nước và chí hướng cách mạng (từ
1890-1911).
Trong thời trẻ, với những đặc điểm quê hương, gia đình và mơi trường
sống, Hồ Chí Minh đã tích lũy được những hiểu biết và phẩm chất tiêu biểu
sau:
- Truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc.
- Vốn văn hóa dân tộc và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây.
- Hình thành hồi bão cứu dân, cứu nước khi chứng kiến cuộc sống khổ
cực, điêu đứng của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh.
1.2.2. Giai đoạn tìm tịi, khảo nghiệm (1911-1920).
Đây là giai đoạn bơn ba tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã:
Tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống
của nhân dân các dân tộc bị áp bức.
Tiếp xúc với Luận cương của V.I.Lênin về các vấn đề dân tộc và thuộc
địa, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước,
giải phóng dân tộc.
Đứng hẳn về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp.

10


Sự kiện đó đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến
giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước thành người cộng sản.
1.2.3. Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt
Nam (1921 – 1930).
Hồ Chí Minh hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa của
Đảng cộng sản Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo
Le Paria nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào các nước thuộc địa.
Hồ Chí Minh sang Mátxcơva dự Hội nghị Quốc tế Nơng dân và được
bầu vào Đoàn chủ tịch của Hội giữa năm 1923. Sau đó, Người tiếp tục tham
dự đại hội V Quốc tế Cộng sản và Đại hội các đoàn thể quần chúng khác:
Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ, Quốc tế cơng hội đỏ...
Hồ Chí Minh về Quảng Châu (Trung Quốc) tổ chức hội Việt Nam cách
mạng thanh niên, ra Báo thanh niên, mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo
cán bộ, đưa họ về nước hoạt động cuối năm 1924.
Tháng 02- 1930, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
trong nước, sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo ra các văn
kiện: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình và Điều lệ vắn tắt
của Đảng.
Các văn kiện này, cùng với hai tác phẩm Người hoàn thành và xuất bản
trước đó là Bản án chế độc thực dân Pháp (1925) và Đường Kách mệnh
(1927), đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con
đường cách mạng của Việt Nam.
1.2.4. Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định của cách
mạng Việt Nam (1930-1941).
Do khơng nắm được tình hình thực tế các thuộc địa ở phương Đơng và
Việt Nam, lại bị chi phối bởi quan điểm “tả” khuynh, tại Đại hội VI (năm

11


1928), Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích và phê phán đường lối của Hồ Chí Minh
vạch ra trong Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng. Hội nghị Trung ương tháng
10 – 1930 của Đảng ta, theo chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, cũng ra “Án nghị
quyết” thu hồi chánh cương vắn tắt và sách lược vắn tắt, đổi tên Đảng Cộng
sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Trong thời gian đó Hồ Chí
Minh tiếp tục tham gia các hoạt động trong Quốc tế Cộng sản, nghiên cứu chủ
nghĩa Mác – Lênin và chỉ đạo cách mạng Việt Nam, kiên định quan điểm của
mình.
Đại hội VII Quốc tế cộng sản (năm 1935) đã có sự tự phê bình về
khuynh hướng “tả”, cơ độc, biệt phái, bỏ rơi mất ngọn cờ dân tộc và dân chủ
trong phong trào cộng sản. Để cho các đảng tư sản, tiểu tư sản và phát xít nắm
lấy mà chống phá cách mạng. Đại hội có sự chuyển hướng về sách lược, chủ
trương thành lập Mặt trận dân chủ chống phát xít.
Năm 1936, Đảng ta đề ra “chiến sách” mới, phê phán những biểu hiện
“tả” khuynh, cô độc, biệt phái trước đây. Trên thực tế, từ đây đảng đã trở lại
với Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Hồ Chí Minh.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 khẳng định rõ: “đứng
trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả
mọi vấn đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái
mục đích ấy mà giải quyết”.
Những diễn biến của quá trình này đã phản ánh quy luật của cách mạng
Việt Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.2.5. Giai đoạn phát triển và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh (1941 –
1969)
Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh về nước, trực tiếp chỉ đạo Hội nghị Trung
ương 8 (tháng 5 – 1941), đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, tạm
thời gác khẩu hiệu cách mạng điền địa, xóa bỏ vấn đề Liên bang Đông

12


Dương, lập ra mặt trận Việt Minh, thực hiện đại đồn kết dân tộc trên cơ sở
cơng nơng liên minh. Nhờ đường lối đúng đắn đó, sau bốn năm, Đảng lãnh
đạo cách mạng tháng Tám thắng lợi. Đó cũng là thắng lợi đầu tiên của tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Sau khi giành được chính quyền, Đảng ta và nhân dân ta phải tiến hành
hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam.
Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn
thiện trên một loạt vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam: về đường lối
chiến tranh nhân dân “tồn dân, tồn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là
chính”, về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước vốn là thuộc địa nửa phong
kiến, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa,
trong điều kiện đất nước bị chia cắt và có chiến tranh; về xây dựng Đảng với
tư cách là Đảng cầm quyền; về xây dựng Nhà nước kiểu mới - của dân, do
dân, vì dân; về củng cố và tăng cường sự đồn kết nhất trí trong phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế...
Trước khi qua đời (ngày 02-9-1969), Hồ Chí Minh để lại Di chúc
thiêng liêng gửi gắm trong đó những tinh hoa của tư tưởng, đạo đức, tâm hồn
cao đẹp của một vĩ nhân hiếm có, đã suốt đời phấn đấu hy sinh vì Tổ quốc và
nhân loại. Di chúc đã tổng kết sâu sắc những bài học đấu tranh và thắng lợi
của cách mạng Việt Nam, đồng thời cũng vạch ra những định hướng mang
tính cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước và dân tộc ta sau khi kháng
chiến thắng lợi.
Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di
sản tinh thần vô giá mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho

13


hành động. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động
lực soi sáng và thúc đẩy cơng cuộc đổi mới phát triển.
Những biến động chính trị to lớn trên thế giới diễn ra trong hơn mười
năm qua vừa kiểm chứng, vừa khẳng định tính khoa học, đúng đắn, tính cách
mạng, sáng tạo, giá trị dân tộc và ý nghĩa quốc tế của tư tưởng Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
2.1. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh
2.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng thời đại
Ngay trong những năm 20 của thế kỷ XX, trong q trình hình thành,
tư tưởng Hồ Chí Minh đã thể hiện khát vọng chung của các dân tộc bị áp bức
trên thế giới. Những nhận thức sâu sắc và độc đáo về mối quan hệ chặt chẽ
giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong cách mạng giải phóng dân tộc
theo con đường cách mạng vơ sản phản ánh khát vọng độc lập, tự do của các
dân tộc trên thế giới trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Từ nghiên cứu lý luận, áp dụng vào những điều kiện cụ thể, Hồ Chí
Minh đã hình thành một hệ thống các luận điểm chính xác và đúng đắn về vấn
đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa, góp phần làm phong
phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Bằng cách đó, tư tưởng
Hồ Chí Minh đã góp phần khơi dậy các phong trào yêu nước, giải phóng dân
tộc cho các dân tộc thuộc địa và bị áp bức trên thế giới.
2.1.2. Tìm ra con đường đấu tranh tự giải phóng cho các dân tộc thuộc địa
Đóng góp lớn nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thời đại là đã chỉ
ra con đường cách mạng, tiếp theo đó là phương pháp để thức tỉnh những
người bị áp bức ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Ngay từ rất sớm, Người
đã nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại, đặt cách mạng giải phóng dân
tộc thuộc địa vào phạm trù cách mạng vô sản và hoạt động không mệt mỏi
cho phong trào cách mạng thế giới. Trong đó, Người đã chỉ ra khả năng to

14


lớn, vai trị chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa đối với
cách mạng vô sản và phong trào cách mạng thế giới nói chung.
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ ra đường lối chiến lược, sách lược và
phương pháp cách mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân
tộc Việt Nam. Từ kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam, Người đi đến khẳng
định bài học chung của các dân tộc là: “... trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, ở
một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và đảng của nó,
dựa vào quần chúng nhân dân rộng rãi trước hết là nơng dân và đồn kết được
mọi tầng lớp nhân dân yêu nước trong mặt trận thống nhất, với sự đồng tình
và ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới, trước hết là của phe xã hội chủ
nghĩa hùng mạnh, nhân dân nước đó nhất định thắng lợi”.
2.1.3. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả giải phóng con
người
Tư tưởng Hồ Chí Minh và cuộc đời hoạt động cách mạng phong phú
của Người là một tấm gương sáng cổ vũ các dân tộc trên thế giới tham gia
cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, hịa bình và tiến bộ xã hội. Chính vì vậy mà
năm 1987, chuẩn bị kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Người, Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đã vinh danh Hồ
Chí Minh là Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất.
Sự nghiệp đấu tranh cách mạng và công cuộc đổi mới của đất nước ta
thực hiện theo tư tưởng Hồ Chí Minh đã giành được những thành tựu to lớn,
có ý nghĩa lịch sử, đã và đang cổ vũ cuộc đấu tranh chung của nhân loại tiến
bộ vì hịa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Đó cũng chính là tác động
cổ vũ to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh.

15



2.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về học tập
2.2.1. Cần chăm lo xây dựng Đảng, chuẩn bị một đội ngũ ngang tầm với vị trí
của Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln nhận thức đúng đắn vai trị của tư tưởng
tiên tiến. Bác bơn ba tìm đường cứu nước nhằm nhận thức đúng tình hình, tìm
tư tưởng tiên tiến, kinh nghiệm tiên tiến để thực hiện cách mạng ở ViệtNam.
Theo Người, chỉ có vận dụng sáng tạo lý luận Mác-Lênin vào Việt Nam thì
kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành cơng. Để giải quyết nhiệm vụ
đó phải có đảng tiên phong, có đội ngũ cán bộ tốt. Người viết: “Muôn việc
thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Đội ngũ cán bộ, đảng
viên phải thực sự là lực lượng tiền phong về trí tuệ, về phẩm chất đạo đức,
phải là những hạt giống tốt để nhân rộng trong xã hội và các đồn thể. Vì
rằng, “Muốn lập làng kiểu mẫu, đội kiểu mẫu v.v.. thì trước phải đào tạo ra
những người kiểu mẫu, để làm cán bộ cho làng đó, đội đó”.

Từ tác phẩm Đường cách mệnh (1927) cho đến Di chúc để lại cho tồn
Đảng, tồn dân (1969), Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc nào cũng coi trọng việc
phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đó
là kết quả tiếp thụ tinh hoa văn hố dân tộc và nhân loại, sự sáng suốt, tài tình
của Bác trong vận dụng Chủ nghĩa Mác-Lênin, trí tuệ cao nhất của thời đại
vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Việc khẳng định vai trò Đảng Cộng sản
và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng là một nguyên tắc phương pháp luận
Hồ Chí Minh.
Ngày nay, trung thành với nguyên tắc đó, Đảng ta hết sức chăm lo xây
dựng Đảng, đào tạo, giáo dục đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đại hội X của Đảng
chỉ rõ công tác quan trọng trong xây dựng Đảng: Giáo dục tư tưởng chính trị,
rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, đổi mới công tác cán
16



bộ, xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, kiện toàn tổ chức và đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng.
2.2.2. Tự phê bình và phê bình, thường xuyên học tập nâng cao trình độ mọi
mặt cho cán bộ, đảng viên
Người phê bình sự sao nhãng học tập của cán bộ, đảng viên. Đồng thời,
Người xác định những vấn đề có tính ngun tắc trong học tập: Xác định rõ
mục tiêu, thời gian, tài liệu, phương pháp học tập, kết hợp học và hành, phê
bình và tự phê bình, kiểm tra, báo cáo kết quả vận dụng các kiến thức đã học
vào thực tiễn.
Đề cập đến nhiệm vụ học tập đối với cán bộ, đảng viên dưới dạng tự
phê bình, phê bình và sửa chữa khơng chỉ phản ánh nhận thức đúng đắn của
Bác về vai trò của học tập trong hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên,
mà cịn là tầm nhìn xa, trơng rộng của Bác về yêu cầu ngày càng cao của
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, để khắc phục sự tụt hậu. Bác viết: “Lý
luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc
thực tế. Khơng có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi. Hiện nay, phong
trào cách mạng rất cao. Nhưng thử hỏi cán bộ và đảng viên ta đã mấy người
biết rõ lý luận và biết áp dụng vào chính trị, quân sự, kinh tế và văn hoá? Đã
mấy người hiểu “biện chứng” là cái gì?”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phân tích rất sâu sắc tác hại của lười biếng
học tập, tích luỹ tri thức, nâng cao trình độ lý luận. Người viết: “Vì kém lý
luận, cho nên gặp mọi việc không biết xem xét cho rõ, cân nhắc cho đúng, xử
trí cho khéo. Khơng biết nhận rõ điều kiện hồn cảnh khách quan, ý mình
nghĩ thế nào làm thế ấy. Kết quả thường thất bại”. Đồng thời Bác cho rằng
bệnh chủ quan, kinh nghiệm đã làm xuất hiện tư tưởng coi thường tri thức, coi
thường lý luận, chỉ đề cao kinh nghiệm cục bộ của bản thân mình, đơn vị
mình. Người phê phán: “Họ quên rằng: Kinh nghiệm của họ tuy tốt, nhưng
17




×