Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất
Bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất thích hợp. Có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng
riêng biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí
sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi
chép riêng cho từng đối tượng được. Như vậy, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng,
sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng kế toán chi phí.
Mức phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti * H (i = 1,n )
Trong đó:
H là hệ số phân bổ
Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1/8
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí trực
tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan, căn cứ vào chứng từ xuất
kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở nơi sản xuất.
Trường hợp cần phân bổ thì phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu, kế toán sử dụng Tài khoản 621 - chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Kết cấu cơ bản Tài khoản 621:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho
- Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm Khi tính toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cần phân bổ phần nguyên vật liệu chưa sử dụng hết,
phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), phần chi phí thực tế là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ = chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ –
trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ – trị giá phế liệu thu hồi
Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ thực hiện và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2/8
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính,
tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, đối tượng lao động khác thể hiện trên
bảng tính và thanh toán lương, tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản
xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
Các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn) tính
vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 – chi phí nhân
công trực tiếp .
Kết cấu cơ bản:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3/8
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Trình tự kế toán nhân công trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2.
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản
xuất sản phẩm ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung gồm: chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Kết cấu cơ bản:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
4/8
• Chi phí chung được phân bổ, kết chuyển
• Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển
Trình tự kế toán thể hiện Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung như sau:
Sơ đồ 1.3.
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Sau khi đã hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất, cuối cùng, các chi phí đó phải
được tổng hợp lại để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
5/8
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất là Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Nội dung tài khoản:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất sản phẩm
- Tổng giá thành thực tế hay chi phí trực tiếp của sản phẩm hoàn thành
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm chưa hoàn thành
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm
của các bộ phận sản xuất.
Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
6/8
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ, kế toán sử dụng Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất.
Nội dung Tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí phát sinh trong kỳ liên
quan đến chế tạo sản phẩm
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí,
theo loại sản phẩm và bộ phận sản xuất.
Trình tự kế toán được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1.5.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
7/8
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
8/8