Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Thuận Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.14 KB, 66 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THUẬN ĐỨC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thuận Đức
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thuận Đức được thành lập vào năm 2007, Trong suốt quá
trình thành lập đến nay công ty luôn đi đầu trong công việc công trình giao thông,
thuỷ lợi, thuỷ điện, lắp máy, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến lâm
sản.
Tên doanh nghiệp là: Công ty TNHH Thuận Đức
Trụ sở công ty TNHH Thuận Đức được tọa lạc tại KP Nghĩa Đức – Thị Trấn
Thạnh Mỹ – huyện Đơn Dương – tỉnh Lâm Đồng.
Mã số thuế: 5800551157
Bên cạnh ngành nghề truyền thống là san lấp mặt bằng xây dựng để đáp ứng
yêu cầu thị trường hiện nay công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình
gồm xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, các công trình công nghiệp
nhóm B, xây lắp các công trình giao thông (cầu, đường bộ, sân bay, bến cảng), xây
lắp đường dây và trạm biến áp, sản xuất cấu kiện bê tông và bê tông thương phẩm,
sản xuất gạch Tuylen, khai thác và chế biến lâm sản
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Thuận Đức tổ chức hoạt động với một số ngành nghề kinh
doanh trong đó chủ yếu là san lấp mặt bằng, thầu xây dựng, sản xuất gạch Tuylen,
khai thác và chế biến lâm sản. Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác
động trực tiếp lên công tác tổ chức quản lý. Quy mô công trình xây dựng rất lớn,
sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu
vào đa dạng đòi hỏi phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị xây dựng là phải
lập lên mức giá dự toán (dự toán thiết kế và dự toán thi công). Trong quá trình sản
xuất thi công, giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 1


Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình giá dự toán lại cơ sở để
nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công
trình và thanh lý hợp đồng kinh tế ký kết.
Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức sản
xuất quản lý sản xuất, hạch toán kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng
của quy trình công nghệ.
Là một công ty TNHH tư nhân, công ty TNHH Thuận Đức hoạt động với
đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy
kế toán, sổ kế toán riêng. Với tư cách pháp nhân công ty có thể đứng ra vay vốn,
có đủ tư cách ký kết các hợp đồng kinh tế phát sinh giữa công ty với Nhà nước và
giữa công ty với các đơn vị đấu thầu.
1.1.3. Đặc điểm tình hình chung của công ty THHH Thuận Đức.
1.1.3.1. Hình thức sở hữu vốn
Công ty sở hữu 100% vốn tự có. Chủ đầu tư của công ty là ông Lưu Vạn Đức.
1.1.3.2. Hình thức hoạt động
Hoạt động sản xuất – kinh doanh.
1.1.4. Quá trình phát triển của công ty TNHH Thuận Đức.
Hơn 4 năm xây dựng và trưởng thành, tập thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên
của công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, đưa công ty trở nên lớn mạnh vững
vàng. Với số vốn thành lập ban đầu của công ty là 7.000.000.000 đồng (Bảy tỷ
đồng) . Hiện nay công ty đã có một cơ sở vật chất lớn mạnh và kinh doanh đạt hiệu
quả cao với sự uy tín trên chất lượng sản phẩm.
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thuận Đức
1.2.1. Bộ máy tổ chức nhân sự
Ban giám đốc: 1 người, phó giám đốc 2 người
Phòng kiểm nghiệm: 4 người.
Phòng kế toán tài vụ: 7 người.
Phòng kỹ thuật: 4 người.

Bên cạnh đó còn có các công nhân của đơn vị công ty.
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 2
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
1.2.2. Bộ máy tổ chức quản lý
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường phù hợp
với khả năng của cán bộ và nhân viên quản lý. Bộ máy quản lý của công ty gồm:
Phòng kế toán tài vụ, phòng kinh doanh, phòng kinh tế kỹ thuật, phòng quản lý cơ
giới, phòng quản lý vật tư, phòng tổ chức hành chính. Các phòng ban có chức năng
nhiệm vụ riêng, cung cấp các thông tin số liệu, kiểm tra việc chấp hành các qui
định, chỉ tiêu, chế độ chính sách đề ra và đưa ra các giải pháp giúp cho ban giám
đốc lựa chọn một cách đúng đắn nhất. Ngoài ra giúp việc cho giám đốc là hai phó
giám đốc. Có thể khái quát bộ máy quản lý của công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ quản lý bộ máy công ty
1.2.3. Chức năng của các phòng ban
1.2.3.1. Ban giám đốc
Là bộ phận đứng đầu trong công ty có vai trò quan trọng trong việc điều
hành hoạt động của công ty. Chỉ đạo chung các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty, làm việc với các nước ngoài để tìm kiếm thị trường, hợp đồng ngoại
thương.Chịu trách nhiệm nhà nước Việt Nam về mọi mặt hoạt động của công ty.
1.2.3.2. Phòng kế toán – tài vụ.
Chịu sự chỉ đạo của giám đốc, tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính.
Quản lý tài chính theo chế độ, hạch toán kế toán, tính giá thành sản phẩm và xác
định lãi lỗ của công ty một cách chính xác để phục vụ cho công tác quản lý.
Phòng kế toán của công ty gồm 7 người: Đứng đầu là kế toán trưởng, chỉ đạo
hoạt động của các kế toán viên trong phòng kế toán. Các kế toán viên gồm: kế toán
tổng hợp, kế toán chi phí sản xuất và giá thành, kế toán vật tư, kế toán ngân hàng +
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 3
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Giám đốc

Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
QLHC
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
Bộ phận
SX
gạch
tuylen
Bộ phận
khai thác
và chế
biến LS
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
thanh toán lương, kế toán TSCĐ + thủ quĩ, kế toán thanh toán khối lượng công
trình thống kê.
1.2.3.3. Phòng kỹ thuật
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, cố vấn cho giám đốc về mặt kỹ
thuật phụ trách việc chuẩn bị tổ chức sản xuất của cácbộ phận san lấp mặt bằng,
thầu xây dựng, sản xuất gạch Tuylen, khai thác và chế biến lâm sản.
1.2.3.4. Phòng quản lý hành chính
Tổ chức tham mưu cho ban giám đốc về nhân sự, chế độ chính sách quản lý
tài sản đầu tư của công ty.
1.2.3.5. Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc về tình hình tiêu thụ hàng

hóa.
1.2.3.6. Bộ phận sản xuất gạch tuylen và bộ phận khai thác và chế biến LS
Tìm kiếm mẫu mã, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 4
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
1.3. Công tác tổ chức bộ máy kế toán
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
- Có thể khái quát bộ máy kế toán qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Thuận Đức
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 5
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán chi
phí sản xuất
và tính Z
Kế toán
vật tư
Kế toán ngân
hàng + tiền lương
Kế toán
TSCĐ + Thủ
quỹ
Kế toán thanh
toán khối lượng
CT thống kê
Nhân viên kế
toán các đội
sản xuất và thi

công
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
1.3.2. Nhiệm vụ của các nhân kế toán
Mỗi nhân viên kế toán làm tròn bổn phận của mình trong mối quan hệ với
cấp trên và các phân xưởng, đội ở phía dưới.
1.3.2.1 Sơ đồ ghi sổ
Sơ đồ - trình tự ghi sổ kế toán của công ty.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu,kiểm tra
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 6
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Nhập máy phần mền kế toán
MiSa
Sổ nhật ký
chung
Sổ thể kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
1.3.2.2 Trình tự ghi sổ
Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức nhật ký sổ cái như sau: hàng ngày

căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo
trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Trường
hợp dùng sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi
nghiệp vụ phát sinh vào các sổ nhật ký đặc biệt có liên quan,định kỳ hoặc cuối
tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi
một lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái
ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp.
Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết ,sau khi ghi sổ
nhật ký, phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên
quan, cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu, bảng cân đối số phát sinh được
dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác
Ưu điểm của hình thức này là nó giúp tạo nên hệ thống sổ sách có tính kiểm
soát chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh đó hình thức này vẫn còn có một số nhược điểm
như số lượng sổ sách có quy mô lớn, tính phức tạp cao, chỉ phù hợp với kế toán thủ
công, không phù hợp với kế toán máy.
1.3.3. Hình thức kế toán
1.3.3.1. Chính sách kế toán tại công ty
Chế độ kế toán: Công ty áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo quyết định
15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký - chứng từ
Phương pháp kế toán TSCĐ
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá (Giá bán + chi phí liên quan)
Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp đường thẳng
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Bình quân gia quyền cuối kì
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 7

Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
1.3.3.2. Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán
Công tác kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quy trình
hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty có trang bị máy tính nhưng công tác kế toán không hoàn thành trên máy mà
đó chỉ là phần trợ giúp.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ.
Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ là các hoạt động kinh tế tài
chính đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ
Nhật ký – Chứng từ để ghi vào sổ cái tài khoản. Với hình thức này, công ty sử
dụng các loại sổ:
Sổ chi tiết vật tư, bảng phân bổ khấu hao,bảng phân bổ tiền lương.
Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10
Bảng kê số 1,2,3,4,5,6,8,9,10,11
Sổ cái các tài khoản.
1.3.4. Tình hình áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán
Máy tính là một công cụ đắc lực của bộ phận kế toán trong công ty phòng kế
toán sử dụng máy vi tính như là một công cụ tính toán lưu trữ thông tin và cung
cấp thông tin cần thiết giúp cho nhân viên kế toán nói riêng và cán bộ trong công
ty nói chung.
Công ty còn có sử dụng phần mền misamimosa để hỗ trợ cho công tác kế
toán nhằm đảm bảo độ chính xác và tin cậy của kế toán. Các dữ liệu kế toán sau
khi được cập nhật sẽ tự động tổng hợp và cập nhật và các danh mục có liên quan
như: Tiền mặt, công nợ, vật tư, hàng hóa, chi phí
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 8
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

2.1. Nguyên tắc nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
2.1.1. Khái niệm và nguyên tắc hoạch toán vốn bằng tiền
2.1.1.1. Khái niệm
Vốn bằng tiền của các đơn vị là một bộ phận tài sản lưu động tồn tại dưới
hình thức giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng hoặc tổ chức tài
chính) và các khoản tiền đang chuyển kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim
loại quý, đá quý).
Kế toán vốn bằng tiền phải luôn tuân thủ các chế độ quản lý tiền tệ do nhà
nước ban hành đồng thời phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
2.1.1.2. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền:
Mọi nghiệp vụ ghi chép kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền
tệ thống nhất là tiền Việt Nam: Đơn vị tính là “đồng”.
Các đơn vị có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải quy đổi ra “đồng” tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán, đồng thời
phải theo dõi cả nguyên tệ gốc.
Đối với vàng bạc, kim loại quý, đá quý được trị giá bằng tiền tại thời điểm
mua vào ( hoặc được thanh toán theo giá thực tế hoặc theo giá bán niên yết của
ngân hàng địa phương nợi có trụ sở hoạt động. Phải theo dõi chi tiết số lượng,
trọng lượng, quy cách, phẩm chất, độ tuổi của từng loại vàng bạc đá quý, kim loại
quý).
Vào cuối mỗi kỳ kế toán, phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ vàng bạc
theo tỷ giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2.1.2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền.
Để phản ánh và giáo sát chặt chẽ vốn bằng tiền kế toán phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 9
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử

dụng và sử dụng tiền mặt, giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản
lý tiền mặt.
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi ngân hàng, các kim
loại quý và ngoại tệ, giám sát việc chấp hành chệ độ quy định về quản lý ngoại tệ,
kim loại quý và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
2.2. Kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: Tiền mặt tại
quỹ; tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính lưu
hoạt cao nhất – vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh
nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
2.2.1. Kế toán tiền mặt
Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam (kể cả Ngân phiếu),
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và
việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
Chứng từ thủ tục hạch toán:
Chứng từ sử dụng đề hạch toán tiền tại quỹ gồm:
Phiếu thu (01.TT)
Phiếu chi ( 02.TT)
Biên lai thu tiền ( 06.TT)
Bảng kê vàng bạc đá quý ( 07.TT)
Bảng kiểm kê quỹ ( 08a .TT dùng cho VNĐ và 08b .TT dùng cho ngoại tệ,
vàng bạc đá quý).
Phiếu thu, chi do kế toán lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết 1 lần). Sau khi
ghi đầy đủ các nội dung trên phếu và ký vào phiếu chuyển do kế toán trưởng duyệt
( và cả thủ trưởng đơn vị duyệt – đối với phiếu chi). Sau đó, chuyển cho thủ quỹ
làm căn cứ nhập, xuất quỹ. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho
người nộp ( hoặc người nhận tiền), 1 liên lưu nơi lập phiếu.Cuối ngày toàn bộ
phiếu thu, chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 10
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép
hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc đá quý nhận ký cược, ký quỹ phãi theo dõi riêng 1 số.
Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành
đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch,
kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện
pháp xử lý chênh lệch.
2.2.1.1. Kế toán tiền mặt sử dụng tài khoản 111 – tiền mặt.
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 – tiền mặt để phản ánh số hiệu có
và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ:
TK 111 có 3 TK cấp 2
TK 1111: Tiền Việt Nam
TK 1112: Ngoại tệ
TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Bên nợ:
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá q úy nhập quỹ
số tiền thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tê, vàng, bạc, đá quý xuất quỹ.
Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên nợ:
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tồn quỹ vào
cuối quý.
2.2.1.2. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
* Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam:
+ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng và nhập quỹ:
Nợ TK 111(1111) – tiền mặt (VNĐ)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 11
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
(2) Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu hoạt động tài chính và hoạt động
khác của doanh nghiệp.
Nợ TK 111(1111) – tiền mặt (VNĐ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
(3) Thu nợ của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng và
nhập quỹ.
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng.
(4) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt ( VNĐ)
Có TK 112 (1121) – Tiền gửi ngân hàng ( VNĐ).
(5) Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 338 (3388) – Phải trả khác (nếu ký cược, ký quỹ ngắn hạn) hoặc
Có TK 344 – Ký cược – Ký quỹ dài hạn.
(6) Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 144 – Ký cược – ký quỹ ngắn hạn.
Có TK 244 Ký cược – Ký quỹ dài hạn.
(7) Thu hồi vốn từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ
Nợ TK 111 (1111) – tiền mặt (VNĐ)
Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác.

Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con.
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh.
Có TK 288 – Đầu tư dài hạn khác.
(8) Chi tiền mặt để mua sắm vật tư, hàng hóa, TSCĐ hoặc chi cho đầu tư xây
dựng cơ bản.
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 12
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
Nợ TK 153 – Công cụ - dụng cụ.
Nợ Tk 156 – Hàng hóa.
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình.
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Nợ TK 241 – Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ).
(9) Các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác đã được
chi bằng tiền mặt.
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ Tk 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 811 – Chi phí khác.
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ).
(10) Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331 – Phải trả người bán.
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên.

Nợ TK 341 – Vay dài hạn.
Nợ TK 342 – Nợ dài hạn.
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ).
(11) Chi tiền mặt để hoàn trả các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn, hoặc
dài hạn.
Nợ TK 338 (3388) – Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Nợ TK 344 – Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ dài hạn.
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ).
(12) Chi tiền mặt để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 144 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 13
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
Nợ Tk 244 – Ký cược, ký quỹ dài hạn.
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ).
(13) Khi kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch so với sổ kế toán tiền mặt
nhưng chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
- Nếu chênh lệch thừa – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ).
Có TK 338 (3381) – Tài sản thừa chờ giải quyết
- Nếu chênh lệch thiếu – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi
Nợ TK 138 ( 1381) – Tài sản thiếu chở xử lý.
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ).
2.2.2. Kế toán tiền gữi ngân hàng
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc, công ty tài
chính đề thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ khoản tiền gửi
ngân hàng được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
* Chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo có, giấy báo
nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( ủy nhiện thu, ủy
nhiện chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi )

Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ
kế toán tiền gửi ngân hàng của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng
từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác
minh rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo
hoặc bản sao kê ngân hàng, và khoản chênh lệch sẽ được hạch toán vào bên nợ TK
138 (1381) ( nếu số liệu trên sổ kế toán lớn hơn số liệu trên giấy báo hoặc bản sao
kê Ngân hàng.)
Sang tháng sau, phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch
để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
* Kế toán tiền gửi ngân hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại tiền
gửi (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý) và chi tiết theo từng ngân hàng để
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 14
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
* kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng” để theo dõi
số hiện có và tình hình biến đống tăng, giảm của tiền gửi ngân hàng (kho bạc, hay
công ty tài chính).
2.2.2.1. Kết cấu tài khoản 112 – tiền gữi ngân hàng
Kế cấu và nội dung phản ánh của TK112 – Tiền gửi ngân hàng.
Bên nợ:
Các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân ( do số liệu trên giấy báo hoặc bảng
sao kê Ngân hàng lớn hơn số liệu trên sổ kế toán).
Bên có
Các khoản rút ra từ ngân hàng.
Khoản chênh lệch thiếu thừa chưa rõ nguyên nhân ( do số liệu trên giấy báo
hoặc bản sao kê Ngân hàng nhỏ hơn số liệu trên sổ kế toán).
Số dư nợ: Số tiền gửi ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính).

TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121 – tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại Ngân
hàng.
TK 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy
đổi ra đồng Việt Nam.
TK 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí
quý, đá quý gửi tại ngân hàng.
Kế toán tiền gữi ngân hàng là ngoại tệ vàng, bạc, đá quý thì nguyên tắc hạch
toán tương tự như hạch toán tiền mặt là ngoại tệ hay vàng bạc, đá quý.
2.2.2.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
(1) Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng, căn cứ giấy báo có của ngân hàng, kế
toán ghi sổ:
Nợ TK 112 ( 1121, 1122). – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 (1111, 1112) – Tiền mặt ( VNĐ)
(2) Nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài
khoản của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 112 (1121, 1122)
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 15
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
Có TK 113 (1131,1132).
(3) Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả
nợ bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112 (1121, 1122)
Có TK 131
(4) Nhận lại tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng chuyển
khoản, kế toán ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 144 – Ký cược – ký quỹ ngắn hạn.
Có TK 244 – Ký cược, ký quỹ dài hạn.

(5) Nhận vốn góp liên doanh các đơn vị thanh viên chuyển tiền bằng tiền
gửi ngân hàng.
Nợ Tk 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
(6) Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay
thu nhập từ các hoạt động khác của doanh nghiệp thu bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 711 – Thu nhập khác.
(7) Căn cứ phiếu tính lãi của Ngân hàng và giấy báo Ngân hàng phản ánh
lại tiền gửi định kỳ:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
(8) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
Nợ TK 111 – Tiền mặt ( VNĐ)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
(9) Trả tiền mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định hoặc chi phí phát sinh đã
được chi bằng chuyển khoản.
Nợ TK 151 – Hàng mua đi đường
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 16
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình.
Nợ TK 241 – Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
(10) Chuyển tiền gửi ngân hàng đề đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
Nợ TK 121 – Chứng khoán ngắn hạn.
Nợ TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con.
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác
Có Tk 112 – Tiền gửi ngân hàng.
(11) Chuyển tiền gửi ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp.
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Nợ TK 338 – Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Nợ TK 341, 342 – Vay dài hạn, nợ dài hạn.
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng.
(12) Chuyển tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 144,244 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
(13) Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy
báo hoặc bản sao kê Ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm được nguyên nhân
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 17
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
thì kế toán sẽ ghi theo số liệu của ngân hàng, khoản chênh lệch thiếu, thừa chờ giải
quyết.
a) nếu số liệu trên sổ kề toán > số liệu trên giấy báo có hoặc bản sao kê

ngân hàng.
Nợ TK 138 (1381) – Giá trị tài sản thừa chờ xử ký.
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
b) Nếu số liệu trên sổ kế toán < số liệu giấy báo có hoặc bản sao kê ngân hàng.
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 ( 3381) – Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để
điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, vàng bạc, đá quý được phản ánh tưng
tự như tiền mặt ( thay TK 1112 thành Tk 1122).
2.3. Kế toán tiền đang chuyển.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã
nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng, kho
bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện đề thanh toán nhưng chưa nhận
được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng.
Chứng từ sử dụn làm căn cứ hoạch toán tiền đang chuyển gồm: Phiếu chi,
giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền vv
2.3.1. Kế toán hạch toán tiền đang chuyển sử dụng tài khoản 113 –
tiền đang chuyển.
Kế toán tổng hợp sử dụng Tk 113 – tiền đang chuyển để phản ánh tiền đang
chuyển của doanh nghiệp.
Kế cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113.
Bên nợ:
Các khoản tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ, sec) đã nộp vào ngân hàng, kho
bạc, hoặc chuyển vào bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng
hoặc đơn vị được thụ hưởng.
Bên có:
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 18
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy

Số kết chuyển vào tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng hoặc các tài khoản
khác có liên quan.
Số dư nợ:
Các khoản tiền còn đang chuyển
TK 113 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1131: Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển
TK 1132: Ngoại tệ: Phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển.
2.3.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền
đang chuyển.
(1) Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc sec nộp
thẳng vào ngân hàng, kho bạc thông qua nhập quỹ, cuối kỳ chưa nhận được giấy
báo của ngân hàng, kho bạc.
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có Tk 131 – Phải thu khách hàng.
(2) Xuất quỹ tiền mặt gởi vào ngân hàng, nhưng đến cuối kỳ chưa nhận được
giấy báo có của ngân hàng.
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển.
Có TK 111 – Tiền mặt
(3) Là thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng, bưu điện để thanh toán nhưng đến cuối
kỳ vẫn chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng.
Nợ TK 113 – tiền đang chuyển
Có TK 111 – tiền mặt
(4) Nhận được giấy báo có của ngân hàng về khoản tiền đang chuyển ở kỳ trước.
Nợ TK 112 – tiền gửi ngân hàng
Có TK 113 – Tiền đang chuyển.
(5) Nhận được giấy báo về khoản nợ đã được thanh toán:
Nợ TK 331 – Phải thu người bán
Có TK 113 – tiền đang chuyển.
Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được phản ánh tương tự như tiền mặt

(thay TK 1112 thành 1132).
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 19
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
PHẦN 3:
CƠ SỞ THỰC TIỂN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THUẬN ĐỨC.
3.1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
3.1.1. Khái niệm
Vốn bằng tiền của các đơn vị là một bộ phận tài sản lưu động tồn tại dưới
hình thức giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng hoặc tổ chức tài
chính) và các khoản tiền đang chuyển kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim
loại quý, đá quý).
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Trong đó bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý.
Kế toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tính thống nhất là tiền Việt nam.
3.1.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán vốn bằng tiền là phải phản ánh kịp thời, chính
xác, đầy đủ số hiễn có, tình hình biến động vốn bằng tiền của công ty.
Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành chế độ
quy định về quản lý tiền tệ, ngoại tệ, kim loại quý, việc chấp hành chế độ thanh
toán. Theo dõi tình hình thanh toán cho các đối tượng, từng khoản thanh toán và
phải có phương thức sao cho hợp lý. Bên cạnh đó theo dõi tình hình công nợ để
tránh tình trạng chiếm dụng vốn.
Ở doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
So sánh đối chiếu kịp thời thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt sổ kế
toán tiền mặt với sổ kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra phát hiện kịp thời các trường

hợp sai lệch để kiến nghị kịp thời có biện pháp xử lý.
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 20
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
3.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ
3.2.1. Khái nhiệm:
Tiền mặt là một số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh
nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tím phiếu,
ngân phiếu, dùng cho hoạt động thường xuyên, phục vụ nhu cầu chi tiêu hàng ngày
cho hoạt động thường xuyên, phục vụ nhu cầu chi tiêu hàng ngày cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.2. Nguyên tắc
Kế toán phải lập các chứng từ thu chi theo đúng chế độ, chỉ phản ánh vào tài
khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ thực tế xuất nhập quỹ và chỉ được thu, chi
tiền mặt ra khỏi quỹ khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ.
Mọi nghiệp vụ liên quan đế thu chi tiền mặt, giữ gìn, bảo quản do thủ quỹ
chịu trách nhiệm thực hiện.
Thủ quỹ là người do giám đốc doanh nghiệp bổ nhiệm và chịu trách nhiệm
giữ quỹ.
Thủ quỹ không được kiêm công tác kế toán, không được trục tiếp mua bán
vật tư, hàng hóa
Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra số tiền quỹ trên thực tế, phải đối chiếu
với số liệu trên sổ sách kế toán.
Hàng ngày khi nhận được báo cáo quỹ kèm theo chứng từ gốc từ thủ quỹ, kế
toán phải kiểm tra, đối chiếu số tiền trên chứng từ với số tiền trên sổ quỹ.
Đối với vàng bạc, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về
cân đo, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng, sau đó niêm phong có
xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
Các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý, kim khí quý do các đơn vị khác và cá
nhân ký cược, ký gửi tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các tài sản

bằng tiền của doanh nghiệp.
3.2.3. nhiệm vụ
Phải ghi đầy đủ kịp thời, chính xác, đầy đủ, số tiền ghi trên sổ và số tiền
hiện có, tình hình biến động vốn bằng tiền của công ty.
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 21
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
3.3. Kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
3.3.1. Khái niệm.
Tiền mặt tại quỹ là một loại vốn lưu động là yếu tố quan trọng không thể
thiếu được trong bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào. Nó đáp ứng việc chi tiêu
hàng ngày để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nên công ty luôn có
một số lượng tiền dự trữ tại quỹ của công ty.
Tiền mặt tại quỹ của công ty bao gồm tiền việt nam, ngoài tệ. Mọi nghiệp vụ
thu chi tiền mặt và bảo quản tiền mặt tại quỹ đều do thủ quỹ của doanh nghiệp đó
thực hiện.
3.3.2. Nguyên tắc
Trong công ty bao giờ cũng có một khoản tiền mặt nhất định tại quỹ để phục
vụ nhu cầu chi tiêu hàng ngày của công ty, việc quản lý quỹ tiền mặt tại công ty
phải theo một số nguyên tắc sau:
Tiền mặt tại quỹ của công ty phải được bảo quản trong két sắc, rương sắt đủ
điều kiện an toán, chống mất trộm, chống cháy, chống muối xông.
Các khoản tiền mặt do các đơn vị khác và cá nhân ký gửi công ty được quản
lý và hạch toán chặt chẻ.
Mọi nghiệp vụ liên quan đế việc thu chi, bảo quản tiền do thủ quỹ chịu trách
nhiệm thực hiện, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và chứng từ gốc hợp lệ, thủ quỹ
tiến hành thu, chi tiền mặt và thường xuyên kiêm kê quỹ.
3.3.3. Nhiệm vụ
Phải ghi đầy đủ kịp thời, chính xác, đầy đủ, số tiền ghi trên sổ và số tiền
hiện có, tình hình biến động vốn bằng tiền của công ty.

SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 22
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
3.3.4. Kế toán chi tiết tiền mặt tại quỹ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty có rất nhiều chứng từ
nhưng do thời gian có hạn nên em lấy 3 bộ phiếu thu, 3 bộ phiếu chi làm dẫn
chứng.
Kế toán hạch toán quản lý tiền mặt tại đơn vị sử dụng các loại chứng từ ban
đầu như sau:
Phiếu thu tiền mặt.
Phiếu thu số: PT07/01/2011: Ngày 07/1/2011: 25.840.000đ
Phiếu thu số: PT16/01/2011: Ngày 17/1/2011: 66.000.000đ
Phiếu thu số: PT19/01/2011: Ngày 20/1/2011: 57.000.000đ
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 23
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 24
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: GVHD : Th.S Bùi Thị Trúc Quy
SVTH : Hoàng Thị Hiền (1982) Trang 25
Lớp CĐLTKTK1 Lâm Hà

×