Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Sử dụng bảng câu hỏi điều tra trong đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.33 KB, 38 trang )

Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lời mở đầu
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng kiểm toán là
một vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với quyết định và các công việc
tiếp sau của một kiểm toán viên độc lập kiểm toán báo cáo tài chính.
Đối với một công ty kiểm toán độc lập, công việc đánh giá sơ bộ hệ thống
kiểm soát nội bộ để có một cái nhìn khái quát nhất về hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị khách hàng. Sau khi khẳng định đợc và mô tả tổng quát đợc về hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên cân nhắc dựa trên mối
quan hệ giữa chi phí bỏ ra để tiến hành cuộc kiểm toán và phần thu đợc từ mức phí
của cuộc kiểm toán để ra quyết định xem có nên kí kết hợp đồng kiểm toán hay
không. Nếu đồng ý thực hiện cuộc kiểm toán cho đơn vị khách hàng, các kiểm
toán viên tiếp tục tìm hiểu chi tiết hơn nữa, sâu sắc hơn nữa về hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng. Từ đó, giả định mức rủi ro kiểm soát và đa ra kế hoạch chi
tiết cho các bớc công việc kiểm toán cần thực hiện về sau.
Một trong những công cụ hữu hiệu giúp cho kiểm toán viên có thể nhanh
chóng đánh giá khái quát hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị trong giai
đoạn tìm hiểu khách hàng theo th hẹn kiểm toán để đa ra quyết định kí kết hợp
đồng kiểm toán hay không; cũng chính công cụ này giúp kiểm toán viên có đợc
một cái nhìn tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để đa ra mức
rủi ro kiểm soát giả định, từ đó thực hiện các bớc tiếp theo đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ - Đó chính là bảng câu hỏi điều tra.
Chính vì tầm quan trọng của bảng câu hỏi điều tra nh đợc nêu ở trên nên em
quyết định chọn đề tài: Sử dụng bảng câu hỏi điều tra trong đánh giá sơ bộ hệ
thống kiểm soát nội bộ. làm đề tài nghiên cứu cho đề án môn học của mình.
Do giới hạn về thời gian nên bài viết chỉ tập trung phân tích cách thức kiểm
toán viên sử dụng bảng câu hỏi điều tra trong đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát
nội bộ mà không đề cập đến việc kiểm toán viên sử dụng bảng câu hỏi điều tra để
tìm hiểu khách hàng.
Để hoàn thành đề án này, em đã sử dụng phơng pháp nghiên cứu duy vật
biện chứng, t duy logic xen kẽ, kết hợp với các phơng pháp thu thập thông tin,


dịch một số tài liệu kiểm toán bằng tiếng Anh... và cuối cùng là phơng pháp tổng
hợp, phân tích, xử lý thông tin.
Trong đề án này, em muốn đề cập đến những nội dung cơ bản sau:
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
1
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Phần I: Tổng quan chung về công việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng.
I. ảnh hởng trực tiếp của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kiểm toán viên
độc lập.
II. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Phần II: Bảng câu hỏi điều tra về hệ thống kiểm soát nội bộ.
I. Khái niệm chung về bảng câu hỏi điều tra.
II. Một số mẫu bảng câu hỏi điều tra hệ thống kiểm soát nội bộ.
Do giới hạn về thời gian và trình độ của mình nên đề án của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận đợc sự hớng dẫn, chỉ bảo của
thầy giáo để đề án của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22/11/2003
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Lê Thanh
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
2
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Nội dung
Phần I: Tổng quan chung về công việc đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng.
I. ảnh hởng trực tiếp của hệ thống kiểm soát nội bộ đến kiểm toán viên độc
lập.
1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ.

1.1. Khái niệm:
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn
giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và đợc thực hiện chủ yếu bởi hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một
hệ thống chính sách và thủ tục đợc thiết kế bởi ban quản lý doanh nghiệp nhằm
bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin,
bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Theo đó, kiểm soát nội bộ là một chức nằng thờng xuyên của các đơn vị, tổ
chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm
ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của
đơn vị:
Bảo vệ tài sản: Tài sản của đơn vị gồm cả tài sản hữu hình và vô hình
(bản quyền tác giả, thơng hiệu, uy tín, hình ảnh của công ty ), cả tài
sản có hình thái vật chất và phi vật chất (sổ sách kế toán, các tài liệu,
giấy tờ quan trọng ). Những tài sản này có thể bị đánh cắp, bị thất
thoát , lạm dụng vào những mục đích sử dụng khác nhau có thể không
đúng với mục đích đề ra của doanh nghiệp hoặc có thể bị h hại, bị hỏng
hóc trớc thời hạn sử dụng Do vậy các doanh nghiệp phải thiết kế riêng
cho doanh nghiệp mình một hệ thống kiểm soát phù hợp để bảo vệ tài
sản, chống mất mát, thất thoát.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: Đối với một doanh nghiệp, thông
tin là yếu tố đầu vào cho việc ra quyết định, đặc biệt là thông tin kinh tế,
tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho
việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Hệ thống kiểm soát
nội bộ đợc thiết kế đáp ứng cho các yêu cầu đối với thông tin đợc cung
cấp; thông tin phải đảm bảo tính kịp thời về mặt thời gian, tính chính
xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ và khách
quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A

3
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Bảo đảm việc thực hiện các quy định pháp lý: Vì công ty là một pháp
nhân chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động của công ty, của
các thành viên trong công ty. Bất kì ai vi phạm công ty đều phải chịu
trách nhiệm trớc pháp luật, do vậy bản thân công ty phải đề ra các
nguyên tắc phù hợp với các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời có thêm
những nguyên tắc riêng tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp cụ thể
Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý: Các quá trình
kiểm soát trong một đơn vị đợc thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại
không cần thiết của các tác nghiệp, cắt bớt những thủ tục rờm rà, chồng
chéo- gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các
nguồn lực trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ
hữu hiệu, thực hiện các hoạt động kiểm soát, điều hành, giám sát và duy trì các
hoạt động kiểm soát nhằm đạt đợc và kết hợp hài hoà bốn mục tiêu đã đề ra của tổ
chức.
1.2. Vai trò:
Hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò rất quan trọng trong kiểm toán tài
chính. Nó đem lại thông tin về các loại rủi ro và khả năng rủi ro sai phạm trọng
yếu có thể xảy ra trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp khách hàng. H thống
kiểm soát nội bộ mang lại những thông tin cơ sở về quá trình, phơng pháp, sổ sách
và báo cáo mà đơn vị đợc kiểm toán sử dụng để lập các báo cáo tài chính của
mình. Kiểm toán viên muốn tìm hiểu sâu sắc về tính chính xác, trung thực và tính
hữu dụng của thông tin thì không những phải hiểu về chính bản thân thông tin đó
mà còn phải hiểu đợc quy trình lập ra thông tin đó. Do vậy, tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ là căn cứ cho việc lập kế hoạch và xác định nội dung, thời gian,
phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Nếu CR cao (tức là hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị khách hàng yếu) thì kiểm toán viên tiến hành nhiều thử nghiệm cơ bản,

và thực hiện nhiều vào thời điểm gần ngày kết thúc niên độ kế toán. Ngợc lại, nếu
CR thấp (hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng tốt) thì kiểm toán viên giảm
số thử nghiệm cơ bản và thực hiện các thử nghiệm tại giai đoạn giữa kỳ kế toán.
Có thể qua việc tìm hiểu khách hàng tiền kiểm toán, trong quan hệ cân nhắc giữa
chi phí, thời gian bỏ ra thực hiện kiểm toán và kết quả thu đợc (phí kiểm toán)
kiểm toán viên có thể chấp nhận hoặc từ chối tiến hành kiểm toán, hoặc có thể có
sự trao đổi thoả thuận lại với doanh nghiệp khách hàng về việc tăng giá phí kiểm
toán.
1.3. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Thông thờng, hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị đợc ban quản lý
thiết kế gồm có bốn yếu tố chính sau: môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán, các
thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
4
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.3.1. Môi tr ờng kiểm soát:
Môi trờng kiểm soát là một yếu tố cơ bản của bất kỳ hệ thống kiểm soát nội
bộ nào. Môi trờng kiểm soát là yếu tố tạo nên màu sắc riêng của một tổ chức; là
nền tảng của các yếu tố khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ, nó kiến thiết các
nguyên lý và mô hình cho hệ thống kiểm soát nội bộ.
Môi trờng kiểm soát vừa có vật chất cụ thể (hữu hình), vừa vô hình. Môi tr-
ờng kiểm soát bao gồm tất cả các nhân tố bên trong đơn vị và các nhân tố bên
ngoài đơn vị có tính chất môi trờng tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý
dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố bên trong bao gồm:
Triết lý của Ban Giám đốc và phong cách hoạt động: Đó là nhân sinh quan,
quan điểm của Ban quản lý. Nó ảnh hởng tới ý thức, tâm lý hoạt động nhân
viên. Đó chính là phơng thức điều hành công ty (Ban quản lý táo bạo, chấp
nhận rủi ro vì mục tiêu lợi nhuận hay thận trọng, dè dặt, chắc chắn, rủi ro thấp
nhng dể bỏ lỡ thời cơ.
Độ liêm khiết và giá trị đạo đức: Đó là những chuẩn mực về tinh thần và lối c

xử mà Ban Giám đốc tôn trọng, đó là ý thức, thái độ, sự tuân thủ của nhân viên
công ty
Cơ cấu về tổ chức: nói tới cách phân quyền trong bộ máy quản lý theo những
xu hớng khác nhau. Hiện nay có ba xu hớng: Thứ nhất là mô hình tập trung
quyền lực; thứ hai là mô hình phân quyền; thứ ba là mô hình kết hợp của cả hai
mô hình trên.
Bảo đảm về năng lực: Năng lực đợc hiểu gồm có cả kiến thức và kĩ năng cần
thiết để hoàn thành các nhiệm vụ của bản thân. Kiến thức là qua đúc kết học
tập, nghiên cứu trên lý thuyết. Muốn có kĩ năng, tức là muốn thành thạo một
công việc thì phải có kinh nghiệm, phải đợc trải qua trên thực tế. Năng lực của
ban quản lý cũng nh của các nhân viên trực tiếp sản xuất có ảnh hởng rất lớn
đến hiệu quả chung của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chính sách cán bộ hoặc chính sách về nhân sự: nói tới việc sử dụng và bồi d-
ỡng cán bộ của công ty nh thế nào. Bố trí nhân sự đúng ngời, đúng việc, phù
hợp trình độ đã đợc đào tạo. Công ty có các chính sách bồi dỡng, giáo dục
nâng cao trình độ cán bộ hay không?....
Kế hoạch và chiến lợc: Công ty có một chiến lợc và kế hoạch rõ ràng, có định
hớng phát triển cụ thể, hớng mọi hoạt động, nguồn lực vào mục tiêu đã định,
không dàn trải, chệch hớng. Kiểm toán viên căn cứ vào kế hoạch và chiến lợc
hoạt động của khách hàng để xem xét doanh nghiệp có định hớng phát triển lâu
dài và rõ ràng hay không?
Hội đồng quản trị và Uỷ ban kiểm soát: Thực hiện chức năng chỉ đạo chung
và giám sát các hoạt động của doanh nghiệp khách hàng. Kiểm toán viên cần
tìm hiểu về trách nhiệm và tính năng động, hiệu quả của Hội đồng quản trị;
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
5
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
tính độc lập, kinh nghiệm, mức độ tham gia và tính hợp lý đối với các hoạt
động của họ.
Ngoài các nhân tố thuộc môi trờng bên trong nêu trên, hệ thống kiểm soát

nội bộ còn chịu sự tác động của môi trờng bên ngoài. Môi trờng bên ngoài bao
gồm môi trờng pháp lý, đờng lối phát triển của đất nớc và bộ máy quản lý ở tầm vĩ
mô. Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh tuân theo pháp luật thì
phải dựa trên các đờng lối, chính sách kinh tế của Nhà nớc để lập kế hoạch phát
triển cho doanh nghiệp mình.
1.3.2. Hệ thống kế toán:
Hệ thống kế toán (hay còn gọi là hệ thống thông tin kế toán) bao gồm hệ
thống sổ sách và quy trình kế toán. Sản phẩm của hệ thống kế toán là các báo cáo
tài chính. Một hệ thống kế toán đợc coi là hữu hiệu, cung cấp thông tin trung thực,
phải thiết lập đợc những phơng pháp và các loại sổ sách sao cho đạt đợc các mục
tiêu sau:
Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ
không có thực vào sổ sách của đơn vị.
Sự phê chuẩn: đảm bảo mọi nghiệp vụ xảy ra phảI đợc phê chuẩn hợp lý
bởi những ngời có thẩm quyền.
Tính đầy đủ (trọn vẹn): bảo đảm những nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc
phản ánh trọn vẹn.
Đo lờng và tính giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các
khoản giá và phí, bảo đảm tính chính xác hợp lý, phản ánh đúng giá trị
nghiệp vụ theo phơng pháp phù hợp.
Chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán đợc ghi vào sổ phải đợc
tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác, khớp đúng trên các
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phân loại và trình bày: những thông tin cần đợc phân loại dựa trên những
nguyên lý, chuẩn mực kế toán và những quyết định của Nhà n ớc. Những
thông tin cần đợc khai báo thì phải đợc khai báo. Bảo đảm các nghiệp vụ đ-
ợc ghi chép đúng theo sơ đồ tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ
sách kế toán.
Tính đúng kỳ: Bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh đợc thực hiện
kịp thời theo quy định. Nghiệp vụ phát sinh, thông tin của kỳ nào phải phản

ánh đúng kỳ đó.
1.3.3. Thủ tục kiểm soát (các hoạt động kiểm soát):
Các hoạt động kiểm soát là những chính sách, thủ tục mà Ban Giám đốc
thiết lập nhằm hạn chế các rủi ro khiến cho đơn vị không đạt đợc mục tiêu của
mình.
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
6
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Các thủ tục kiểm soát trong đơn vị đợc thiết lập dựa trên ba nguyên tắc cơ
bản sau:
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng: trách nhiệm và công việc đợc
phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và nhiều ngời trong bộ phận. Nguyên
tắc này tạo ra sự chuyên môn hoá trong công việc, giảm thiểu đợc khả năng
xảy ra của sai sót. Có sự phân tách trách hiệm rõ rệt, không có sự trùng lắp,
chồng chéo. Có sự kiểm tra chéo lẫn nhau, vì vậy tăng hiệu quả kiểm soát.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: có sự phân định trách nhiệm rõ ràng, tránh
kiêm nhiệm, tránh để một ngời thực hiện nhiều chức năng trong một quá
trình nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn:
+ Chế độ uỷ quyền: uỷ quyền thờng xuyên (cấp dới đợc cấp trên uỷ quyền
giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất
định) và uỷ quyền tạm thời (Khi cấp trên nghỉ phép, nghỉ ốm hoặc đi công
tác vắng uỷ quyền cho cấp d ới quyết định và giải quyết một số công việc
cụ thể).
+ Sự phê chuẩn: Để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh
tế phải đợc phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn đợc thể hiện thông qua hai
loại: Phê chuẩn chung (đợc thực hiện thông qua việc xây dung các chính
sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dới tuân thủ)
và phê chuẩn cụ thể (đợc thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế nói riêng).
1.3.4. Kiểm toán nội bộ:

Kiểm toán nội bộ là bộ máy độc lập, trực thuộc lãnh đạo cao nhất của đơn
vị thực hiện các chức năng kiểm toán nghiệp vụ hàng ngày và kiểm toán bảng khai
tài chính ở các đơn vị trực thuộc.
Không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có bộ phận kiểm toán nội bộ.
Tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt
động kinh doanh, địa bàn hoạt động, trình độ chuyên môn của kế toán, nhà quản
lý mà quyết định doanh nghiệp khách hàng có bộ phận kiểm toán nội bộ hay
không, quy mô của kiểm toán nội bộ là lớn hay nhỏ
Bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thờng xuyên
về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế
và vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội
bộ hữu hiệu sẽ giúp doanh nghiệp có đợc những thông tin kịp thời và xác thực về
các hoạt động trong doanh nghiệp, chất lợng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp
thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả. Để đạt đ-
ợc những điều đó, bộ phận kiểm toán nội bộ phải:
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
7
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tổ chức: trực thuộc cấp quản lý cao nhất trong đơn vị. Điều này giúp cho
bộ phận kiểm toán nội bộ đạt đợc tính độc lập tơng đối về chuyên môn và
địa vị, để phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ không bị giới hạn.
Về nhân sự: các kiểm toán viên nội bộ phải có năng lực chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp.
2. Kiểm toán viên độc lập sử dụng tài liệu của kiểm toán nội bộ.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 610 Sử dụng t liệu của kiểm toán
nội bộ quy định: Kiểm toán viên độc lập có thể sử dụng t liệu của kiểm toán viên
nội bộ để trợ giúp khi kiểm toán báo cáo tài chính và đợc vận dụng khi kiểm toán
các thông tin tài chính khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán. Kiểm
toán viên độc lập có thể sử dụng t liệu của kiểm toán viên nội bộ để trợ giúp cho
việc thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, nhng vẫn phảI chịu trách nhiệm toàn

bộ về nội dung, lịch trình, phạm vi kiểm toán cũng nh ý kiến đa ra về báo cáo tài
chính đợc kiểm toán. Kiểm toán viên độc lập chịu toàn bộ trách nhiệm về ý kiến
độc lập của mình đối với báo cáo tài chính. Trách nhiệm này không đợc giảm nhẹ
khi kiểm toán viên độc lập sử dụng t liệu của kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán viên độc lập khi nhận đợc một th hẹn kiểm toán, sau khi tìm hiểu
khách hàng, kiểm toán viên độc lập đã quyết định kí kết hợp đồng. Việc đầu tiên
trong quá trình thực hiện hợp đồng là kiểm toán viên độc lập tiến hành tìm hiểu
khách hàng, cụ thể là tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp khách hàng xem chúng có tồn tại thực sự không, hoạt động có hiệu quả
không để quyết định đa ra mức rủi ro kiểm soát CR ớc tính. Giả sử qua quá trình
đánh giá, kiểm toán viên độc lập đã thu thập đợc đầy đủ những bằng chứng xác
thực và đáng tin cậy rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp khách hàng
hoạt động tốt, khi đó, kiểm toán viên độc lập sẽ đa ra những quyết định cho kế
hoạch kiểm toán của mình, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng, thủ tục nào áp dụng
nhiều, thủ tục nào áp dụng ít, áp dụng thủ tục nào vào thời điểm nào để đạt đ ợc
hiệu quả kiểm toán cao nhất, tức là với chi phí thấp nhất, thời gian thực hiện ít
nhất nhng thu đợc đầy đủ bằng chứng trung thực và hợp lý đủ để ra kết luận kiểm
toán, kết thúc quá trình kiểm toán.
Để quyết định xem tài liệu của kiểm toán nội bộ có giá trị sử dụng hay
không, kiểm toán viên độc lập tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Quyết định đợc điều này làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử
nghiệm cơ bản trên số d và nghiệp vụ của đơn vị khách hàng.
Kiểm toán viên độc lập phải đánh giá đúng hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng do ba lí do chính sau:
Thứ nhất, kiểm toán viên độc lập muốn khẳng định xem tài của kiểm toán
viên nội bộ có sử dụng đợc không, qua đó đa ra kế hoạch kiểm toán với các thủ tục
kiểm toán, các bớc kiểm toán cụ thể cho giai đoạn thực hiện để giảm tối đa chi phí
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
8
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân

và thời gian thực hiện đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty kiểm toán nhng vẫn
đảm bảo uy tín chất lợng kết luận kiểm toán của mình.
Thứ hai, trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 610 Sử dụng t liệu của
kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên độc lập phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về ý
kiến độc lập của mình đối với báo cáo tài chính. Trách nhiệm này không đợc giảm
nhẹ khi kiểm toán viên độc lập sử dụng t liệu của kiểm toán nội bộ. Do vậy, kiểm
toán viên độc lập phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng một
cách chi tiết, cụ thể, không đợc vì mục tiêu lợi nhuận mà cứ sử dụng t liệu của
kiểm toán nội bộ khi cha đánh giá về giá trị sử dụng của nó, điều này sẽ dẫn đến
kết luận kiểm toán sai lầm.
Thứ ba, theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng thờng có một
số hạn chế cố hữu sau:
+ Kiểm soát nội bộ luôn đợc cân nhắc trong mối quan hệ giữa kết quả hệ
thống đó mang lại và chi phí phải bỏ ra cho hệ thống đó.
+ Tâm lý của các nhà quản lý luôn muốn tách ra khỏi mọi ràng buộc của
kiểm soát: các nhà quản lý luôn muốn giới hạn phạm vi hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ không hoàn toàn độc lập và dễ bị vô hiệu hoá
bởi chủ doanh nghiệp.
+ Kiểm soát nội bộ thờng chỉ hớng vào các nghiệp vụ thông thờng trong
doanh nghiệp và thực hiện rất hạn chế đối với các nghiệp vụ ở bên ngoài đơn vị.
Chính những hạn chế cố hữu trên là nguyên nhân làm giảm tính hiệu lực
của hệ thống kiểm soát nội bộ, do vậy kiểm toán viên độc lập có nghĩa vụ đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng để quyết định chính xác mức rủi
ro kiểm soát CR.
II. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ quy định: Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống

kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chơng
trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét
đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục
kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận đ-
ợc.
Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp khách hàng
thông thờng tuân thủ 4 bớc sau:
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
9
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.1. Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là giai đoạn
tìm hiểu một cách khái quát nhất để nắm đợc điểm mạnh, điểm yếu nhất định của
hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên tìm hiểu về hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên hai mặt chủ yếu: thiết kế kiểm soát
nội bộ (bao gồm thiết kế về quy chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát);
tính hoạt động liên tục và có hiệu lực của kiểm soát nội bộ.
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thực hiện trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, trong đó kiểm toán viên phải tìm hiểu về thiết kế và vận hành
theo từng yếu tố cấu thành để:
Đánh giá xem liệu các báo cáo tài chính có thể kiểm toán đợc hay không?
Kiểm toán viên phải thu thập thông tin về tính trung thực của Ban Giám đốc
trong việc lập và trình bày các sổ sách kế toán để đợc thoả mãn là các bằng
chứng thu đợc có thể chứng minh cho các số d trên báo cáo tài chính.
Nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng.
Quyết định về mức đánh giá thích hợp của rủi ro kiểm soát ảnh hởng đến
rủi ro phát hiện từ đó ảnh hởng đến quyết định số lợng bằng chứng kiểm
toán cần thu thập.
Có kế hoạch thiết kế các cuộc khảo sát thích hợp.
1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát:

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ, quy định: Sau khi hiểu đợc hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ,
kiểm toán viên phải thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở
dẫn liệu cho số d của mỗi tài khoản trọng yếu.
Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
viên đa ra những kết luận ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro
kiểm soát đợc đánh giá thấp và ngợc lại. Nếu mức CR kiểm toán viên giả định lớn
hơn mức rủi ro kiểm soát lớn nhất có thể chấp nhận đợc (theo quan điểm của kiểm
toán viên hoặc theo quy định của doanh nghiệp) thì kiểm toán viên sẽ đi thẳng vào
thử nghiệm cơ bản, bỏ qua thử nghiệm kiểm soát hoặc từ chối kiểm toán. Nếu mức
CR kiểm toán viên giả định nhỏ hơn mức rủi ro kiểm soát lớn nhất có thể chấp
nhận đợc thì kiểm toán viên đi thẳng vào bớc 3: chi tiết thẩm định, đánh giá lại
mức CR giả định trớc và tính ra con số cụ thể.
1.3. Tiến hành các thử nghiệm kiểm soát:
Công việc này giúp kiểm toán viên xác định xem các thủ tục kiểm soát nội
bộ đợc áp dụng tại đơn vị có hữu hiệu không.
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
10
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ quy định kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập
bằng chứng về sự đầy đủ, về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ trên các phơng diện:
Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đợc
thiết kế sao cho có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót
trọng yếu.
Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt
động một cách hữu hiệu trong suốt niên độ kế toán.
Căn cứ vào vết tích để lại sau khi đã thực hiện các thủ tục kiểm soát, có các

phơng pháp tơng ứng:
Có dấu vết để lại: 2 phơng pháp:
+ Kiểm tra tài liệu: chữ ký tắt, dấu hiệu riêng của ng ời thực hiện kiểm
soát.
+ Phơng pháp làm lại: kiểm toán viên tiến hành tính toán lại, thực hiện lại.
Không có dấu vết: 2 phơng pháp:
+ Phỏng vấn nhân viên của đơn vị.
+ Thực hiện lại, quan sát lại các hoạt động liên quan.
1.4. Đánh giá chính thức rủi ro kiểm soát:
Sử dụng các phơng pháp bổ sung: thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản trên
các số d và các nghiệp vụ (nếu they cần thiết) để xác minh kết quả thử nghiệm và
đa ra kết luận.
2.Các phơng pháp tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội
bộ.
Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng, kiểm toán viên
sử dụng một trong ba phơng pháp hoặc sử dụng hai trong ba phơng pháp hoặc kết
hợp cả ba tuỳ thuộc đặc điểm đơn vị đợc kiểm toán và quy mô kiểm toán: vẽ các l-
u đồ, lập bảng tờng thuật về kiểm soát nội bộ và lập bảng câu hỏi điều tra về hệ
thống kiểm soát nội bộ.
2.1. Bảng tờng thuật hệ thống kiểm soát nội bộ:
Khái niệm: Bảng tờng thuật (Narrative) về hệ thống kiểm soát nội bộ là sự
mô tả bằng văn bản về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Bảng tờng thuật đúng cách của hệ thống kế toán và các thể thức kiểm soát
liên quan gồm bốn đặc điểm sau:
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
11
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống. Thí dụ: bản tờng thuật
phải nói rõ đơn đặt hàng của khách đến từ đâu và các hoá đơn bán hàng
phát sinh nh thế nào.

Tất cả các quá trình đã xảy ra. Thí dụ: nếu số tiền bán hàng đợc xác định
theo một chơng trình vi tính là nhân lợng hàng gửi đi với giá tiêu chuẩn của
hàng tồn kho thì điều này cần phải đợc mô tả.
Sự chuyển giao của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống. Việc lu trữ
chứng từ, gửi chứng từ cho khách hàng, huỷ chứng từ đều phải đ ợc trình
bày.
Dấu hiệu chỉ rõ các thủ tục kiểm soát thích hợp với quá trình đánh giá rủi
ro kiểm soát. Các thủ tục này bao gồm: sự phân tách trách nhiệm và kiểm
toán nội bộ.
Phạm vi áp dụng: Việc sử dụng bảng tờng thuật rất thông dụng đối với các
đơn vị có quy mô vừa và nhỏ có hệ thống kiểm soát nội bộ đơn giản, dễ mô
tả.
Ưu điểm: Bảng tờng thuật kiểm soát nội bộ dễ thực hiện, cung cấp thêm sự
phân tích về cơ cấu kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ hơn về
hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nh ợc điểm: Bất lợi của bảng tờng thuật là khó mô tả các chi tiết của cơ cấu
kiểm soát nội bộ bằng các từ rõ và đơn giản để làm cho nó dễ hiểu mà vẫn
cung cấp đủ thông tin cho việc phân tích có hiệu quả các quá trình kiểm
soát và đánh giá rủi ro kiểm soát.
2.2. Lu đồ:
Khái niệm: Lu đồ (Flowchats) là sự trình bày các tài liệu và sự vận động
liên tiếp của chúng bằng các ký hiệu và vẽ biểu đồ. Hay nói cách khác, lu
đồ là dùng sơ đồ theo trình tự logic diễn tả về hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị khách hàng.
Một lu đồ đầy đủ cũng bao gồm bốn nội dung đã nêu ở phẩn đặc điểm bảng
tờng thuật. Có hai loại lu đồ là lu đồ ngang và lu đồ dọc.
Phạm vi áp dụng: Lu đồ cũng thờng đợc sử dụng đối với các doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ, các nghiệp vụ không quá phức tạp.
Ưu điểm: Lu đồ có thể cung cấp một cái nhìn khái quát và súc tích về hệ
thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng. Lu đồ đợc thể hiện bằng

hình ảnh nên có giá trị rất lớn, đem lại lợng thông tin nhiều. Lu đồ rất có
ích đối với kiểm toán viên và đợc sử dụng nh một công cụ phân tích khi
đánh giá. Một lu đồ đợc lập tốt giúp cho việc nhận diện những thiếu sót của
các hệ thống vận hành. Lu đồ giúp kiểm toán viên nhận xét chính xác hơn
về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra
các thủ tục kiểm soát cần bổ sung.
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
12
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
So với bảng tờng thuật thì lu đồ đợc đánh giá cao hơn vì theo dõi một sơ đồ
dễ hơn là đọc một bảng tờng thuật. Ngoài ra, cập nhật một sơ đồ cũng dễ hơn cập
nhật một bảng tờng thuật.
Nh ợc điểm: Lu đồ chỉ thích hợp sử dụng cho những hệ thống tiêu chuẩn,
nếu có những nghiệp vụ bất thờng có thể không thể hiện đợc trên lu đồ và
phải sử dụng kèm với bảng tờng thuật mô tả những nghiệp vụ bất thờng.
Khó khăn khi thực hiện vẽ lu đồ, đòi hỏi kiểm toán viên phải có trình độ
chuyên môn cao. Việc mô tả lu đồ thờng mất nhiều thời gian và đôi khi
không cho phép xác định điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.3. Bảng câu hỏi điều tra về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Không cần thiết phải sử dụng cả bảng tờng thuật và lu đồ để mô tả cùng
một hệ thống vì cả hai phơng pháp đều có mục đích mô tả dòng vận động của
chứng từ và sổ sách trong một hệ thống kế toán. Song, đôi khi chúng vẫn đợc kết
hợp sử dụng. Quyết định nên sử dụng phơng pháp nào hay kết hợp cả hai phụ
thuộc vào hai yếu tố: sự thoải mái tơng đối đối với hiểu biết của các kiểm toán
viên năm hiện hành cùng các năm sau và chi phí tơng đối của quá trình chuẩn bị.
Việc sử dụng kết hợp bảng câu hỏi điều tra với lu đồ hay với bảng tờng
thuật sẽ giúp kiểm toán viên hiểu biết tốt hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng. Trong thực tế, các kiểm toán viên thờng sử dụng kết hợp các phơng
pháp này để cung cấp cho kiểm toán viên một hình ảnh rõ nét nhất về hệ thống
kiểm soát nội bộ.

Theo nh phân tích các u, khuyết điểm của ba phơng pháp trên chúng ta nhận
thấy rằng việc sử dụng kết hợp bảng câu hỏi điều tra với lu đồ sẽ đáp ứng cao cho
việc hiểu biết hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng. Bởi lu đồ cung
cấp một cái nhìn khái quát về hệ thống, còn bảng câu hỏi là những bảng kiểm tra
hữu ích để nhắc nhở kiểm toán viên về nhiều loại kiểm soát khác nhau có thể tồn
tại. Khi đợc sử dụng đúng đắn, sự kết hợp hai phơng pháp này sẽ cung cấp cho
kiểm toán viên một sự mô tả tuyệt vời về hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp
khách hàng.
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
13
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Phần II: Bảng câu hỏi điều tra về hệ thống kiểm soát nội
bộ.
I. Khái niệm chung về bảng câu hỏi điều tra.
1. Khái niệm.
Bảng câu hỏi điều tra (Questionaires) là một bảng câu hỏi về hệ thống kiểm
soát nội bộ đặt ra một loạt các câu hỏi về các quá trình kiểm soát trong từng lĩnh
vực kiểm toán, kể cả môitrờng kiểm soát. Bảng câu hỏi điều tra đợc sử dụng nh
một phơng tiện để chỉ cho kiểm toán viên các khía cạnh của hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng mà có thể cha đầy đủ.
2. Thiết kế bảng câu hỏi.
2.1. Căn cứ thiết kế:
Hệ thống câu hỏi điều tra về kiểm soát nội bộ đợc thiết kế căn cứ trên 7
mục tiêu của hệ thống kế toán doanh nghiệp khách hàng:
+ Tính có thực
+ Sự phê chuẩn
+ Tính đầy đủ
+ Đo lờng và tính giá
+ Chuyển sổ và tổng hợp chính xác
+ Phân loại và trình bày

+ Tính đúng kỳ.
Bảng câu hỏi thờng đợc thiết lập cho từng chu trình, từng khoản mục trọng
yếu trên báo cáo tài chính một cách riêng rẽ, độc lập.
2.2. Mẫu bảng câu hỏi điều tra về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Bảng câu hỏi điều tra về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp khách
hàng đợc thiết kế rất đa dạng. Có thể bảng câu hỏi chỉ gồm các câu hỏi đợc liệt kê,
ngời đợc hỏi sẽ trả lời Có, Không hoặc Đúng, Sai, có thể kèm theo giải
thích và bình luận của ngời đợc hỏi. Có thể bảng câu hỏi chỉ gồm một số câu hỏi
cơ bản, gợi ý cho ngời đợc hỏi, ngời đợc hỏi sẽ trả lời và điền thêm những thông
tin hoặc thêm những câu hỏi mà họ cho là cần thiết đối với trờng hợp cụ thể của
họ Nh ng tựu chung lại, dù là hình thức nào đi chăng nữa, bảng câu hỏi đợc thiết
kế để nhằm lấy đợc thông tin từ ngời đợc hỏi.
Có một dạng bảng câu hỏi yêu cầu ngời đợc hỏi nếu câu trả lời là Có thì
phải kèm theo giải thích cho ý kiến của mình, còn câu trả lời Không thì không
yêu cầu giải thích. Dạng bảng câu hỏi này gây tâm lý không muốn trả lời Có
cho ngời đợc hỏi. Do vậy, khi thu hồi bảng kết quả về, kiểm toán viên nhận đợc rất
nhiều câu trả lời Không. Nếu kiểm toán viên căn cứ vào kết quả của bảng điều
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
14
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
tra này thì sẽ đa ra những nhận xét, đánh giá không xác đáng về hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị khách hàng.
Thực tế đã chứng minh rằng, bảng câu hỏi điều tra phải đợc thiết kế thật
đơn giản, chi tiết (tức là những câu hỏi đặt ra càng chi tiết thì kiểm toán viên càng
thu đợc nhiều thông tin), không đòi hỏi nhiều ở ngời đợc hỏi, tạo mọi điều kiện để
ngời đợc hỏi sẵn sàng và có thể trả lời trong mọi điều kiện không gian, thời gian;
miễn sao kiểm toán viên thu thập đợc thông tin cần thiết. Do vậy, bài viết này chỉ
đề cập đến một mẫu bảng câu hỏi điều tra đợc thiết kế dới dạng các cột, ngời đợc
hỏi chỉ việc trả lời bằng cách tích vào cột có đáp án lựa chọn. Phần bình luận, giải
thích của ngời đợc hỏi không bắt buộc, tuỳ ngời trả lời muốn bình luận hay

không
Bảng câu hỏi đợc thiết kế với yêu cầu trả lời Có, Không hoặc Không
áp dụng (NA). Các câu trả lời Không phản ánh nhợc điểm tiềm ẩn của hệ thống
kiểm soát nội bộ hoặc phản ánh sự thiếu hụt, sự không đầy đủ của hệ thống kiểm
soát. Với câu trả lời Không là một bằng chứng rất thuyết phục đối với kiểm toán
viên vì chính bản thân ngời trong đơn vị khách hàng công nhận điểm yếu của
mình.
Mẫu bảng câu hỏi đợc lựa chọn để nghiên cứu:
Câu hỏi
Trả lời
Có Không NA
Nhận xét, đánh giá
1.
2.
3.




Bảng tờng thuật, lu đồ và bảng câu hỏi điều tra đôi khi có sẵn ở công ty
khách hàng kiểm toán. Nhng thông thờng, các công ty kiểm toán phải soạn thảo
chúng. Các công ty kiểm toán độc lập thờng lập sẵn thành mẫu bảng câu hỏi sử
dụng nội bộ cho các kiểm toán viên của công ty.
3. Phân loại bảng câu hỏi.
Bảng câu hỏi đợc phân thành 2 loại tùy theo mục đích tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên.
3.1. Câu hỏi kiểm soát nội bộ (ICQs):
ICQs: Internal Control Questionnaires
Khái niệm: Câu hỏi kiểm soát nội bộ là các câu hỏi đợc thiết kế để xác
định xem những hoạt động kiểm soát hiện đang tồn tại có đáp ứng đợc các

mục tiêu kiểm soát nhất định hay không.
Câu hỏi chính trong ICQs là Hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thiết kế có
chất lợng nh thế nào?
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
15

×