Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thi đua làm nhiều, nhanh, tốt, rẻ phải biết đi đôi với đảm bảo an toàn lao động, phải biết quí trọng con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.69 KB, 34 trang )

Đề án môn học chuyên ngành QTNL
Lời mở đầu
Con ngời không những quyết định sự tồn tại của quá trình lao động sản
xuất mà còn quyết định năng suất, chất lợng và hiệu quả của hoạt động sản
xuất dù với công cụ thô sơ, hay thiết bị hiện đại. ở đâu và lúc nào của quá
trình sản xuất cũng đều có khả năng phát sinh các yếu tố bất lợi cho sức khoẻ
và tính mạng con ngời nh gây chấn thơng, gây bệnh nghề nghiệp hay gây tai
nạn dẫn đến chết ngời huỷ hoại tài sản, làm ngừng trệ sản xuất.
Vì vậy muốn lao động, sản xuất đợc tiến hành liên tục và đạt hiệu quả
tốt, nhất thiết phải có sự cải thiện điều kiện lao động nhằm giảm tới mức thấp
nhất sự tiêu hao khả năng lao động và tổn thất vật chất, là nhân tố quan trọng
để tăng năng suất lao động, tăng khả năng lao làm việc và bảo đảm an toàn,
sức khoẻ cho ngời lao động, để thực hiện tốt lời dậy của Bác Hồ kính yêu thi
đua làm nhiều, nhanh, tốt, rẻ phải biết đi đôi với đảm bảo an toàn lao động,
phải biết quí trọng con ngời. Và vấn đề này, trong những năm gần đây cũng đ-
ợc Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX khẳng định: chăm lo cải thiện điều
kiện lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động
là một chính sách lớn cần phải đợc đầu t, suy nghĩ và tiến hành xây dựng tốt.
Vì việc thực hiện tốt công tác này sẽ đem lại ý nghĩa to lớn về các mặt chính
trị- kinh tế- xã hội.
Hiện nay nớc ta đang bớc vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh Công
nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc, qui mô xây dựng và sản xuất ngày càng
tăng, sử dụng nhiều công nghệ mới với máy móc vật t rất đa dạng về chủng
loại nên các nhân tố có thể gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho
ngời lao động ngày càng gia tăng, từ đó sẽ ảnh hởng tới sức khoẻ, khả năng
làm việc và hiệu quả làm việc của ngời lao động.
Mặt khác, qua số liệu thống kê trên phạm vi toàn cầu những năm gần đây cho
thấy rằng: Khoảng 2 triệu ngời lao động thiệt mạng mỗi năm do tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp. Trong số 2 triệu này, tai nạn chết ngời chiếm ít
Đoàn Thị Thu Hơng
Đề án môn học chuyên ngành QTNL


nhất 350.000 ngời hay nói một cách khác khoảng 5000 ngời lao động chết
mỗi ngày, tơng ứng với 3 ngời chết mỗi phút. Cứ một trờng hợp tử vong thì có
ít nhất 1000 ngời bị thơng, nhiều trờng hợp dẫn đến ốm đau, tàn phế lâu dài và
là nguyên nhân dẫn đến nghèo đói cũng nh thiệt hại cho nền kinh tế Quốc gia.
Theo sự tính toán của ILO, tổn thất do mất an toàn lao động gây ra lớn gấp 20
lần tất cả các viện trợ ODA đối với nớc đang phát triển trên thế giới.
Thật đáng buồn, theo ILO ít nhất một nửa số tử vong do tai nạn đã có thể
ngăn chặn bằng các biện pháp an toàn lao động. Dĩ nhiên tất cả các tai nạn có
thể ngăn chặn đợc nhng nó đòi hỏi phải quyết tâm cao và nỗ lực thờng xuyên
của các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý để cải thiện các tiêu
chuẩn về bảo hộ lao động ở cấp quốc gia. Đây chính là một trong những lí do
mà tôi chọn nghiên cứu đề tài này để nhằm góp một phần nhỏ giúp các doanh
nghiệp trong nớc có thể tạo ra một môi trờng lao động an toàn hơn, vệ sinh
hơn, và có năng suất cao hơn.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài chính là môi trờng sản xuất có ảnh hởng
đến sức khoẻ và khả năng làm việc của ngời lao động. Bởi vì quá trình quá
trình lao động của con ngời bao giờ cũng diễn ra trong một môi trờng sản
xuất nhất định, mà trên thực tế môi trờng này lại rất phong phú và đa dạng.
Khi nói tới con ngời lao động ta thờng gắn với một tổ chức, một doanh
nghiệp nhất định. Mà vấn đề điều kiện lao động trong tổ chức, doanh nghiệp
ấy luôn là nhân tố quan trọng tác động lớn tới chất lợng và hiệu quả lao động
của họ. Để giúp cho các nhà quản lý thấy rõ đợc điều này, việc chọn nghiên
cứu đề tài này của tôi chỉ đề cập chúng trong phạm vi một doanh nghiệp hay
một tổ chức mà thôi.
Nội dung kết cấu của đề tài gồm ba phần chính:
Phần một: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về điều kiện lao động trong các
doanh nghiệp.
Phần hai: Các phơng hớng- biện pháp góp phần cải thiện điều kiện lao động,
hạn chế ô nhiễm môi trờng trong phạm vi doanh nghiệp.
Đoàn Thị Thu Hơng

Đề án môn học chuyên ngành QTNL
Phần ba: Tình hình về điều kiện lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
những năm gần đây.
Bài viết này của tôi là sự tìm tòi, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thu thập
các tài liệu sách báo sẵn có, và một số kiến thức mà bản thân tôi tiếp nhận đợc
qua hai năm học chuyên nghành, nên có thể còn rất nhiều hạn chế và thiếu
sót. Vì vậy em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của cô giáo hớng dẫn và của
các thầy cô giáo khoa Kinh tế lao động để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội ngày 30/10/2003
SV thực hiện:
Đoàn Thị Thu Hơng
Nội dung
Đoàn Thị Thu Hơng
Đề án môn học chuyên ngành QTNL
I- Những vấn đề cơ bản về điều kiện lao động trong các doanh
nghiệp.
1. Điều kiện lao động là gì ?
Trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho
xã hội, con ngời phải làm việc trong những điều kiện nhất định. Chúng ta gọi
đó là điều kiện lao động. Vậy điều kiện lao động là gì?
Theo giáo trình TCLĐKH- trờng ĐHKTQD, điều kiện lao động đợc hiểu là
tổng hợp các nhân tố của môi trờng sản xuất có ảnh hởng đến sức khoẻ và khả
năng làm việc của ngời lao động.
Nhng giáo trình Y học- nhà Xuất bản y học Hà Nội 1997 lại định nghĩa:
Điều kiện lao động đợc hiểu là một tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật,
kinh tế, xã hội đợc biểu hiện bằng các công cụ lao động, đối tợng lao động,
quá trình công nghệ, môi trờng lao động và sự tác động qua lại, bố trí sắp xếp
chúng trong mối quan hệ với con ngời, tạo lên một điều kiện nhất định cho
con ngời trong quá trình lao động.

Cho dù các nhà khoa học có nhìn nhận và định nghĩa điều kiện lao động
trên các giác độ nào đi chăng nữa, thì hầu hết đều thống nhất ở cách định
nghĩa sau: Điều kiện lao động tại nơi làm việc là tập hợp các yếu tố của môi
trờng lao động ( các yếu tố vệ sinh, tâm sinh lý, tâm lý xã hội và thẩm mỹ ) có
tác động đến trạng thái chức năng của cơ thể con ngời, khả năng làm việc, thái
độ lao động, sức khoẻ, quá trình tái sản xuất sức lao động và hiệu quả lao
động của họ trong hiện tại cũng nh về lâu dài.
2. Các nhóm yếu tố của điều kiện lao động và sự ảnh hởng của chúng
tới năng suất, khả năng, mức độ hoàn thành công việc, và các vấn đề về
an toàn sức khoẻ cho ngời lao động.
Khi làm việc trong một điều kiện lao động nào đó, con ngời thờng xuyên
phải tiếp xúc với nhiều yếu tố vật chất khác nhau, trong đó có nhiều yếu tố
nguy hiểm và có hại, có nguy cơ gây ra tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho ngời
lao động.
Đoàn Thị Thu Hơng
Đề án môn học chuyên ngành QTNL
Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất thờng rất nhiều
và đa dạng. Đó có thể là các yếu tố vật lý và hoá học nh nhiệt độ, độ ẩm cao
hoặc thấp, bức xạ nhiệt, tốc độ lu chuyển của không khí , tiếng ồn, rung động,
điện từ trờng, các chất phóng xạ, bụi, các loại hơi khí độc v.v , có thể là các
yếu tố sinh vật nh các vi khuẩn, siêu vi khuẩn gây bệnh, nấm mốc v.v Đó
cũng có thể là các yếu tố phát sinh do tổ chức và t thế lao động không hợp lý,
do nhà xởng chật hẹp , thiếu ánh sáng, mất vệ sinh, do các yếu tố tâm lý
không thuận lợi Nh ng suy cho cùng ngời ta phân các nhân tố của điều kiện
lao động thành 5 nhóm nh sau:
2.1 Nhóm điều kiện vệ sinh môi trờng.
Nhóm yếu tố vệ sinh - môi trờng bao gồm: các yếu tố vật lý, hoá học và
sinh học. Nó đợc tạo lên chủ yếu dới tác động của công cụ lao động, đối tợng
lao động và qui trình công nghệ.
2.1.1 Yếu tố vật lý: Bao gồm các yếu tố nh vi khí hậu nơi sản xuất, áp lực

không khí, điện từ trờng, tiếng ồn, độ rung, bức xạ ion hoá, bức xạ nhiệt, siêu
âm Mỗi một yếu tố lại đ ợc thể hiện ở các góc độ khác nhau.
- Vi khí hậu nơi sản xuất: là điều kiện khí tợng trong một không gian thu hẹp (
một căn phòng, một nhà xởng sản xuất, một khu làm việc). Nó bao gồm nhiệt
độ không khí, độ ẩm không khí, tốc độ chuyển động không khí và cờng độ
bức xạ nhiệt từ các bề mặt xung quanh.
+ Nhiệt độ:
Trong lao động con ngời cần phải tiến hành công việc ở những điều kiện
sản xuất nhất định, không tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của mình. Khác với
thời tiết và khí hậu, điều kiện vi khí hậu sản xuất vừa phụ thuộc vào khí hậu
và thời tiết địa phơng, vừa phụ thuộc vào các diễn biến của các hoạt động sản
xuất. Ngoài ra các yếu tố vi khí hậu sản xuất có thể biến động rất lớn theo
không gian ( cao thấp, gần xa) và thời gian ( thời điểm có hoặc không có các
hoạt động sản xuất).
Có những quá trình sản xuất diễn ra ở những nơi có nhiệt độ cao nh nấu
quặng, nhiệt luyện, nấu thuỷ tinh, nhuộm nhiệt độ không khí cao tới 35- 40
0
Đoàn Thị Thu Hơng
Đề án môn học chuyên ngành QTNL
C, thậm chí 50
0
C nh các bộ phận nấu luyện gang, thép, các lò hơi, lò nung, lò
hấp, lò sấy. Ngay ở các mỏ than dới lòng đất sâu, tại nhiều đoạn đờng lò nhiệt
độ không khí cao tới 32-35-40
0
C trong điều kiện độ ẩm không khí cao tới 85-
95- 100% và tốc độ chuyển độ không khí rất yếu, xấp xỉ 0m/s. Có các nghề
phải thờng xuyên làm việc ngoài trời ( lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, ng
nghiệp, công trờng xây dựng, giao thông vận tải ) ng ời lao động phải chịu
tác động của điều kiện vi khí hậu nóng trong mùa hè và lạnh trong mùa đông.

Mà vào mùa hè, nhiệt độ không khí thờng ở mức trung bình xấp xỉ trên dới 30
0
C có khi lên tới 35- 40
0
C, nóng nhất là các tháng 6,7. Vì vậy rất dễ gây ra
các bệnh ở ngời lao động nh: say nóng, khi cơ thể bị tích luỹ quá nhiều nhiệt,
nhiệt độ cơ thể tăng lên đột ngột, tới 39- 40
0
C, mặt đỏ hoa mắt buồn nôn, nôn
mửa, nhịp thở nhanh, huyết áp lúc đầu tăng sau đó giảm xuống. Trờng hợp
nặng có thể gây hôn mê sâu và gây chết ngời.
Bệnh co giật: khi ngời lao động làm việc ở môi trờng nóng, làm cho cơ
thể phải tiết nhiều mồ hôi dẫn đến mất nhiều muối khoáng nh natri, canxi và
các vitamin.
Hay bệnh say nắng do bị các bức xạ nhiệt trực tiếp chiếu vào đầu, một
phần năng lợng bức xạ đợc hấp thụ và biến thành nhiệt năng, làm tăng nhiệt
độ màng não và tổ chức não, não bị phù nề và xung huyết, làm cho ngời lao
động cảm thấy đau đầu, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, buồn nôn, nôn mửa, co
giật, khó thở rồi chết.
Bệnh đục nhân mắt do bức xạ hồng ngoại sóng ngắn thờng gặp ở công
nhân thổi thuỷ tinh, công nhân đúc kim loại. Vì vậy mà cần trang bị kính bảo
vệ mắt, khi quan sát hoặc thao tác sản xuất bên các lò thuỷ tinh hoặc lò nấu
kim loại có nhiệt độ cao.
Chính vì vậy khi làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng thì các hệ
thống của cơ thể nh: hệ thần kinh trung ơng, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp đều
phải tăng cờng hoạt động để chống nóng, đảm bảo cho cơ thể giữ đợc ở một
nhiệt độ thích hợp. Nếu sự cố đó kéo dài và có hệ thống sẽ gây trạng thái
bệnh. Làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng thì hiệu suất của lao động trí
óc giảm rõ rệt. Đối với lao động chân tay thì tốc độ phản xạ và sự chú ý giảm
Đoàn Thị Thu Hơng

Đề án môn học chuyên ngành QTNL
sút, sự phối hợp các cử động kém chính xác nên tai nạn lao động dễ xảy ra,
năng suất lao động thấp, cơ thể mệt mỏi, sút cân.
Bên cạnh đó, công nhân làm việc lâu năm trong điều kiện nhiệt độ không
khí cao thờng bị một số bệnh tật khác nh: bệnh đờng tiêu hoá ( rối loạn tiêu
hoá, táo bón, viêm loét dạ dày, viêm duột ), bệnh ngoài da ( da bị sây x ớc, bị
viêm nhiễm ) và các tai nạn trong sản xuất nh : bỏng da, trấn thơng chân tay,
chấn thơng mắt
Có những quá trình sản xuất diễn ra ở nơi có nhiệt độ thấp nh sản xuất
bia, nớc đá, thực phẩm đông lạnh hay lao động ngoài trời về mùa đông. Do
vậy rất dễ gây ra các bệnh nh đâu xơng khớp, đau cơ, viêm dây thần kinh,
viêm họng Nếu bệnh nặng có thể gây co cứng cơ, liệt dây thần kinh Mà
sức chịu đựng của con ngời về điều kiện nóng và lạnh là có hạn, nếu vợt quá
giới hạn cho phép đó nó sẽ ảnh hởng tới sức khoẻ, khả năng làm việc của ngời
lao động và từ đó ảnh hởng tới hiệu quả của lao động. Chính vì vậy các yếu tố
vi khí hậu sản xuất chi phối tình trạng sức khoẻ và khẳ năng làm việc của ngời
lao động trong suốt thời gian ngời đó làm việc. Điều kiện vi khí hậu ( nóng,
lạnh, ẩm, ớt quá ) sẽ ảnh hởng xấu tới sức khoẻ, cản trở con ngời làm việc.
Điều kiện vi khí hậu tốt ( mát mẻ, dễ chịu ) trong sản xuất là những tiền đề
thuận lợi để con ngời làm việc có năng suất và chất lợng cao.
Để xác định chính xác đặc điểm của điều kiện vi khí hậu sản xuất tại một nơi
làm việc nhất định cần phải tiến hành đo các thông số vi khí hậu nhiều lần,
vào những thời điểm khác nhau trong năm và những giai đoạn khác nhau của
qui trình sản xuất. Ngời ta thờng dùng các loại nhiệt kế khác nhau, thờng là
nhiệt kế thuỷ ngân để đo nhiệt độ không khí. Đơn vị đo là độ C.
Con ngời muốn khoẻ mạnh và làm việc có năng suất cao cần phải có khẳ
năng thích nghi tốt với những biến đổi của điều kiện vi khí hậu. Tuy nhiên,
khả năng này ở con ngời cũng có những giới hạn. Cách tốt nhất là dựa vào
những tiến bộ của khoa học và kỹ thuật, cố gắng điều chỉnh những yếu tố vi
khí hậu ở nơi làm việc sao cho các yếu tố này phù hợp nhất với hoạt động sinh

lý bình thờng của con ngời.
Đoàn Thị Thu Hơng
Đề án môn học chuyên ngành QTNL
Khi bắt buộc phải làm việc ở những nơi có điều kiện vi khí hậu không
bình thờng và quá khắc nghiệt, ngời lao động cần phải đợc bảo vệ bằng những
biện pháp tổng hợp đặc biệt để tránh xảy ra những tai biến đáng tiếc và nguy
hiểm.
+ Độ ẩm:
Nớc ta có độ ẩm không khí khá cao, thờng ở mức trên 80%, nên ảnh hởng của
nhiệt độ cao cũng nh nhiệt độ thấp đối với cơ thể rất mạnh. Mà độ ẩm lại liên
quan tới việc điều hoà thân nhiệt của con ngời trong quá trình lao động. Nơi
làm việc có độ ẩm cao thì việc điều hoà thân nhiệt của ngời lao động ở đó khó
khăn hơn vì mồ hôi khó bay hơi. Độ ẩm còn là nguyên nhân gây ra nhiều
bệnh da liễu nh ghẻ, lở, hắc lào Nơi làm việc có độ ẩm cao là các hầm mỏ,
nhà xởng tẩy nhuộm Để chống ẩm ng ời ta có thể che đậy kín những kín
những nơi có thể bốc hơi nớc, quét dọn lau chùi những nơi ẩm ớt, dùng máy
thông gió hoặc hệ thống gió tự nhiên, trang bị các phơng tiện phòng hộ cá
nhân nh mũ nhựa, ủng, găng tay cao su.
+ Bức xạ nhiệt:
Đó là những tia nhiệt phát ra từ các thiết bị với nhiệt độ cao với các bớc sóng
khác nhau. Nó bao gồm tia hồng ngoại phát sinh khi kim loại bị nung nóng tới
600
0
C; Tia sáng thờng phát sinh ở nơi có nhiệt độ từ 1500
0
C đến 1800
0
C; Tia
tử ngoại phát sinh ở nơi có nhiệt độ từ 1500
0

C đến 2000
0
C. Trong đó tia hồng
ngoại làm mắt mờ dần, thị lực giảm, nếu tác động lâu sẽ làm cho công nhân bị
say nóng. Tia sáng thờng làm da bị màu đỏ. Tia tử ngoại nếu quá qui định sẽ
làm tổn thơng mắt. Chịu ảnh hởng rõ nhất của bức xạ nhiệt công nhân hàn
điện, công nhân vận hành các lò luyện gang thép
Để chống bức xạ nhiệt, ngời ta sơn tờng và trần nhà bằng chất có thể hấp
thụ nhiệt. Công nhân phải đợc trang bị các dụng cụ cần thiết.
+ Lu thông không khí:
Nó đợc biểu thị bằng tốc độ chuyển động của không khí. Đơn vị tính là
m/s. Sự lu thông không khí có ảnh hởng nhất định đến cơ thể con ngời. Nếu lu
thông không khí tốt thì sẽ khử hoặc làm loãng các yếu tố hơi độc, bụi bẩn.
Làm tăng hoặc giảm nhiệt độ của môi trờng sản xuất, thay đổi độ ẩm môi tr-
Đoàn Thị Thu Hơng
Đề án môn học chuyên ngành QTNL
ờng. Lu thông không khí tốt sẽ làm cho công nhân cảm thấy dễ chịu, làm việc
đạt năng suất cao. Và ngợc lại nếu việc lu thông không khí diễn ra không tốt.
- áp lực không khí: độ vợt áp lực khí quyển bình thờng; sự giảm áp lực
không khí ( độ cao nơi làm việc so với mặt biển).
- Siêu âm
- Bức xạ diện dải tần số Radio: Sóng cao tần và siêu cao tần ( gồm điện
trờng, từ trờng); Sóng cực ngắn, năng lợng dòng công suất.
- Bức xạ ion hoá.
- Tiếng ồn trong sản xuất.
Nó là tập hợp các âm thanh hỗn độn gây cho con ngời những cảm giác
khó chịu. Tiếng ồn là một nhân tố phổ biến của điều kiện lao động. Khi công
nghiệp mới ra đời con ngời thờng tự hào với tiếng ồn, coi đó là biểu hiện của
sản xuất hiện đại. Nhng càng ngày ngời ta càng phát hiện ra tác hại của nó.
Chống lại tiếng ồn ngày nay không còn là một vấn đề lý luận mà đã trở thành

một yêu cầu cấp bách của một số ngành sản xuất.
Tiếng ồn có cờng độ càng mạnh ảnh hởng của nó tới cơ thể càng lớn.
Tiếng ồn có cờng độ 150dBA có thể gây chói tai và làm thủng mảng nhĩ.
Tiếng ồn có tần số càng cao càng gây tác hại lớn, đặc biệt là đối với cơ quan
phân tích thính giác. Đó là những âm có tần số cao 4000Hz. Những tiếng ồn
luôn thay đổi tần số và cờng độ tác hại mạnh hơn những tiếng ồn ổn định.
Tiếng ồn thay đổi có qui luật ít tác hại hơn những tiếng ồn thay đổi không có
qui luật. Các tiếng ồn bất ngờ và không tự ý gây tác dụng kích thích mạnh hơn
là những tiếng ồn do tự mình gây lên. Nhng nhìn chung tác hại của tiếng ồn
trong sản xuất là rất lớn.
Khi ngời lao động làm việc trong điều kiện tiếng ồn thì khó tập trung t t-
ởng, lâu dần sẽ đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, ăn không ngon, có hiện tởng
cảm giác không chính xác, có thể dẫn tới bệnh thần kinh. Ngời ta đã thấy dới
ảnh hởng của tiếng ồn từ 80- 90db thì áp lực trong vỏ não tăng, làm ức chế
việc tiết dịch, và nhu động dạ dầy do đó tiêu hoá kém. Điều tra các công nhân
làm việc lâu trong điều kiện tiếng ồn thấy tỷ lệ đau dạ dầy khá cao.
Đoàn Thị Thu Hơng
Đề án môn học chuyên ngành QTNL
Ngoài ra tiếng ồn còn có thể làm tim đập nhanh hơn, huyết áp tăng cao.
Điều rõ nhất là tiếng ồn làm giảm năng suất lao động của ngời công nhân.
Theo số liệu điều tra của Viện vệ sinh và bệnh nghề nghiệp thuộc viện hàn
lâm Y học Liên Xô thì ảnh hởng của tiếng ồn đến năng suất lao động của các
công nhân chọn thử nh sau:
Cờng
độ
Số thử chọn đợc trong một ca Số lỗi trong một ca
Trung bình % Trung bình %
76 8200 100 250 2,5
80 8000 96 374 3,1
85 7800 86 516 6,5

90 7300 81 713 9,8
95 6750 75 919 15,0

Thời gian tác dụng liên tục của tiếng ồn càng lâu, tác hại của tiếng ồn
biểu hiện càng rõ và càng mạnh. Số giờ hàng ngày phải tiếp xúc với tiếng ồn
càng lớn thì tác hại càng nhiều. Tuổi nghề làm việc với tiếng ồn càng cao ảnh
hởng của tiếng ồn đối với cơ thể càng rõ, càng nặng.
Để hạn chế những nhân tố ảnh hởng này, có thể bố trí trong ca lao động
những khoảng giải lao ngắn, từ 15- 20 phút sau 2 giờ làm việc liên tục ở nơi
có tiếng ồn mạnh. Nơi nghỉ giải lao phải thực sự yên tĩnh để giúp nhanh chóng
phục hồi cơ quan thính giác. Nếu có điều kiện, công nhân trong cùng một ca
kíp có thể đổi công cho nhau, thay nhau làm việc ở nơi có tiếng ồn mạnh.
Trang bị các phơng tiện phòng hộ lao động sao cho đầy đủ, phù hợp.
- Rung động trong sản xuất: Là những rung động cơ học của thiết bị hay
các bộ phận của nó xung quanh vị trí cân bằng. Rung động có thể gây ảnh h-
ởng tới toàn bộ cơ thể hay tới bộ phận của cơ thể. Rung động có tần số càng
lớn và biên độ càng rộng thì tác động càng mạnh tới cơ thể con ngời. Rung
động có tác hại chung là gây cảm giác mệt mỏi, khó chịu, buồn ngủ, thể trạng
cơ thể giảm sút rõ rệt, thần kinh mệt mỏi hoặc rối loạn, gây đau cơ, tổn thơng
các khớp điều này làm giảm khả năng làm việc của ng ời lao động, gây mất
chú ý trong công việc, do đó tỉ lệ tai nạn lao động cao, năng suất lao động
giảm sút. Vì vậy cần trang bị, bố trí máy móc thiết bị dụng cụ sao cho hợp lý.
Đoàn Thị Thu Hơng
Đề án môn học chuyên ngành QTNL
Ta có bảng tiêu chuẩn cho phép của các rung động nh sau:
Số vòng/phút
(số lần lặp lại)
Tần số rung động
Hz
Giới hạn cho phép của biên

độ dao động(mm)
1200 20 1,5
1800 30 1,o
2100 35 0,9
3000 50 0,04
5000 80 0,05
6000 100
2.1.2. Các yếu tố hóa học: Bao gồm các yếu tố nh các loại hơi khí độc, chất
thải rắn và lỏng, các loại bụi độc Các yếu tố này đ ợc phân tổ theo tiêu thức
nồng độ chất độc. Nếu nồng độ này mà cao và không đợc xử lý ngay, nó sẽ
ảnh hởng đến sức khoẻ ngời lao động và khả năng làm việc của họ bị giảm
sút.
2.1.3. Các yếu tố sinh học: Bao gồm các yếu tố vi sinh vật gây bệnh, thực
vật gây bệnh Các yếu tố này đ ợc phân tổ theo tiêu thức các sinh vật có hại.
Trong đó đặc biệt chú ý tới vi sinh vật ( vi khuẩn, vi rút, nấm, kí sinh trùng) và
sinh vật lớn ( thực vật, động vật ốm, ác thú, rắn độc). Các yếu tố này nếu
không kịp thời phát hiện, tìm biện pháp bảo vệ ngời lao động, thì nó sẽ gây ra
một số bệnh cho họ và ảnh hởng tới khả năng làm việc của họ.
2.2. Nhóm các yếu tố tâm lý của ĐKLĐ.
Nhóm này bao gồm các yếu tố sau:
- Mức tiêu hao năng lợng khi làm việc
- Sự biến đổi tim mạch
- Mức chịu tải của cơ bắp khi làm việc
Khi làm việc, ngời lao động phải hao phí cả thể lực và trí lực để hoàn
thành hoạt động lao động của mình. Nhng vì sức chịu đựng của con ngời là có
hạn, nên nếu làm việc vợt quá giới hạn cho phép đó thì sẽ dẫn đến tiêu hao
năng lợng lớn, sự biến đổi tim mạch nhanh, chân tay cơ thể mỏi mệt rã rời,
thời gian để cơ thể trở lại bình thờng là rất lớn, vì vậy sẽ ảnh hởng rất lớn tới
vấn đề an toàn lao động và kết quả làm việc của ngời lao động. Vì lúc đó bản
Đoàn Thị Thu Hơng

Đề án môn học chuyên ngành QTNL
thân ngời lao động sẽ cảm thấy mệt mỏi, làm cho sự tập trung, chú ý vào công
việc giảm, nếu không đợc nghỉ nghơi hợp lý, kịp thời để phục hồi sức khoẻ thì
sẽ dẫn tới hiện tợng suy giảm chức năng sinh lý ở ngời lao động mà khó có
thể phục hồi lại đợc nguyên trạng nh ban đầu. Vì khả năng làm việc của con
ngời đạt tới mức tối u đợc các nhà tâm lý học xác định là vào các thời kỳ từ 8h
đến 12h, và từ 14h đến 17h theo giờ địa phơng. Buổi tối khả năng làm việc
suy giảm và ban đêm khả năng làm việc ở mức độ thấp nhất. Điều đó có liên
quan đến qui luật và nhịp điệu sinh lý của con ngời trong một ngày đêm. Điều
đó cũng cho phép chúng ta giải thích vì sao ca đêm năng suất lao động đạt
thấp nhất và tai nạn thờng hay xảy ra. Do đó cần phải có các giải pháp để làm
cho ngời lao động luôn ở trong trạng thái sức khoẻ tốt để không những ngăn
ngừa sự mệt mỏi dẫn đến tai nạn lao động, mà còn đảm bảo cho ngời lao động
hoàn thành tốt công việc của mình, góp phần thực hiện mục tiêu chung của
toàn DN.
- Vị trí, t thế lao động và đi lại khi làm việc
+ Làm việc trên giá cao hay dây treo.
+ Làm ở địa hình đồi núi dốc.
+ Làm việc ở t thế cúi khom.
+ Làm việc phải cúi gập thân mình nhiều lần.
- Nhịp điệu cử động, số lợng động tác trong một giờ.
+ Lớp chuyển động nhỏ: ngón tay, bàn tay, cổ tay, cẳng tay.
+ Lớp chuyển động lớn: vai, cánh tay, cẳng chân.
Khi bố trí nơi làm việc vấn đề tạo t thế làm việc hợp lý cho công nhân
đóng một vai trò quan trọng. T thế làm việc hợp lý sẽ tạo điều kiện để giảm
hao phí năng lợng trong quá trình lao động, thực hiện các thao tác một cách
thuận lợi, chính xác, nâng cao năng suất lao động và mệt mỏi ít hơn. Bên cạnh
đó cần chú ý hợp lý hoá các phơng pháp, thao tác lao động để giảm bớt những
thao tác, động tác thừa và những thao động tác không phù hợp đối với cơ thể
con ngời, để đảm bảo đợc sự an toàn trong lao động, giảm sự mệt mỏi cho ng-

ời lao động, đảm bảo sử dụng hiệu quả các yếu tố phơng tiện vật chất kỹ
Đoàn Thị Thu Hơng
Đề án môn học chuyên ngành QTNL
thuật, làm cho ngời lao động cảm thấy hứng thú trong công việc, tăng sự hấp
dẫn của công việc, tạo điều kiện phát triển toàn diện ngời lao động.
- Mức đơn điệu của lao động trong sản xuất dây truyền
Quá trình phát triển của kỹ thuật một mặt đã nâng cao những đòi hỏi của
hoạt động t duy của con ngời, nó thúc đẩy sự phát triển các năng lực, trí tuệ,
sự sáng tạo của lao động, nó đã làm phong phú thêm nội dung lao động, mở
rộng diện nghề nghiệp, chuyên môn hoá sâu ngời lao động làm cho năng suất
lao động cao; Mặt khác sự phát triển của kỹ thuật đã dẫn đến những hậu quả
xấu đối với lao động nh xuất hiện tính đơn điệu trong sản xuất và sự căng
thẳng thần kinh ngày một cao. Tính đơn điệu dẫn đến mệt mỏi sớm do lặp đi
lặp lại của các hoạt động ở tốc độ và nhịp độ cao, làm giảm kích thích hng
phấn thần kinh, giảm hứng thú lao động và chuyển nó sang dạng ức chế làm
cho năng lực làm việc giảm, mệt mỏi tăng, đặc biệt là làm cho chất lợng sản
phẩm không cao. Ngoài ra sự đơn điệu trong lao động làm giảm kích thích
sáng tạo trong lao động, con ngời làm việc nh một cái máy, không cần đến
suy nghĩ, đến sáng tạo, vì vậy mà con ngời có thái độ thù địch đối với công
việc, với lao động, quan niệm lao động là khổ sai chứ không phải là niềm
hạnh phúc. Do vậy, doanh nghiệp muốn thực hiện đợc mục tiêu của mình thì
cần phải quan tâm tới ngời lao động, coi họ là yếu tố tiềm năng để nâng cao
năng suất lao động.
- Ngoài ra còn có các yếu tố khác cũng tác động mạnh tới yếu tố tâm lý
ngời lao động nh: sự căng thẳng thị giác do tăng sự tập trung chú ý; Mức
gánh tải thông tin; Mức hoạt động não lực khi làm việc; Mức căng thẳng
thần kinh tâm lý trong tiến trình ca; Chế độ làm việc nghỉ nghơi .
2.3. Nhóm các yếu tố thẩm mỹ của lao động
2.3.1. Bố trí không gian sản xuất và các trang thiết bị phù hợp với thẩm
mỹ.

Sản xuất càng phát triển.
Sản xuất càng phát triển, sản phẩm sản xuất ra càng luôn đổi mới, các
máy móc, trang thiết bị cũng thờng xuyên đợc hoàn thiện, do vậy cũng phải
Đoàn Thị Thu Hơng

×