Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
Lời nói đầu
Hoạt động ngân hàng giữ vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Đi đôi với sự đổi mới của nền kinh tế, ngân hàng góp phần tích cực
vào công cuộc đổi mới của đất nớc, đặc biệt là trong mấy năm gần đây khi
nền kinh tế nớc ta đã phát triển và tăng trởng với tốc độ nhanh. Trên thực tế,
vấn đề đảm bảo an toàn vốn tín dụng hiện nay đang là một vấn đề nan giải,
yêu cầu cần phải đợc mở rộng và lành mạnh hoá. Trớc hết phải hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, củng cố môi trờng và từng bớc đa các hoạt động của
ngân hàng vào an toàn và hiệu quả trên thị trờng tài chính. Do đó, việc nghiên
cứu vấn đề đảm bảo an toàn vốn tín dụng của các Ngân hàng Thơng mại có ý
nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Với mục tiêu nghiên cứu để tăng cờng khả năng đảm bảo an toàn vốn
tín dụng, giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động của các Ngân hàng Thơng mại
ở nớc ta hiện nay thì phải quan tâm đến việc xây dựng các cơ chế, chính sách,
các tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn tín dụng của các Ngân hàng Thơng mại.
Để đạt đợc mục tiêu nghiên cứu trên, phơng pháp nghiên cứu đợc sử
dụng trong chuyên đề là phép duy vật biện chứng kết hợp với duy vật lịch sử
để xem xét các vấn đề một cách lôgic. Trong quá trình nghiên cứu, vấn đề
đảm bảo an toàn vốn tín dụng đợc đặt trong mối quan hệ tổng thể với các vấn
đề khác trong mối hoạt động của ngân hàng. Vấn đề đợc đề cập từ vĩ mô nh
quy chế, chính sách đến các vấn đề vi mô nh tìm giải pháp bảo đảm an toàn
vốn tín dụng trong hoạt động của ngân hàng đó.
Với mục đích và phơng pháp nghiên cứu trên cộng với thời gian thực
tập tại chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ cùng với những kiến thức đã học ở
trờng và đợc sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ và nhân viên
ngân hàng và cô Vũ Thanh Hà, chuyên đề đợc mang tên Giải pháp nâng cao
chất lợng đảm bảo an toàn vốn tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Láng
Hạ , chuyên đề đợc bố cục làm ba chơng:
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
Chơng 1- Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và đảm
bảo an toàn vốn tín dụng ngân hàng.
Chơng 2- Thực trạng công tác bảo đảm an toàn vốn tín dụng tại chi
nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ.
Chơng 3- Một số giải pháp và kiến nghị nhằm bảo đảm an toàn vốn tín
dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ.
Do thời gian tìm hiểu không nhiều, trình độ lý luận và thực tiễn còn
hạn chế, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự
góp ý của các cô, chú trong ngân hàng, của cô giáo hớng dẫn và các bạn quan
tâm đến vấn đề này để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thanh Hà và các cô, chú trong ngân
hàng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
Chơng 1
những vấn đề lý luận cơ bản về tín
dụng ngân hàng bảo Đảm an toàn vốn tín
dụng ngân hàng.
1.1. tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng.
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Khó có thể đa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng . Vì vậy tuỳ theo
góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo ( tin tởng , tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng đợc hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau ; ngay cả trong quan hệ tài chính , tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà
thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng . Trong quan hệ tài chính , tín dụng
đợc hiểu theo các nghĩa sau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển
dịch quỹ từ ngời cho vay sang ngời đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể , tín dụng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể . Nh một công ty công nghiệp hoặc
thơng mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trờng hợp này ngời
bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo
thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán . Phổ biến hơn cả là giao dịch
giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá
nhân thể hiện dới hình thức cho vay tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
vay và sau một thời hạn nhất định ngời đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng .
Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật
ngữ cho vay .Ví dụ : tín dụng ngắn hạn (Short-term Credit) đồng nghĩa với
cho vay ngắn hạn ( Short term loans); hoặc nh từ tín dụng tuần hoàn
( revolving credit) là một loại cho vay cụ thể.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín
dụng đợc hiểu nh sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hoá) giữa
bên cho vay ( ngân hàng và các thể chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay
khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có các đặc trng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm
hai hình thức là cho vay ( bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
Trong những năm 1960 trở về trớc hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có
cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đắc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín
dụng và cho vay đợc coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại
đây, dịch vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã đợc các ngân hàng
hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản
phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực
(nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc-thiết bị).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi
chuyển giao tài sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi
vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm
bảo, chính quan điểm này đã làm ảnh hởng đến chất lợng tín dụng. Cần lu ý
rằng các bậc tiền bối đã bằng từ credo hoặc tín để đặt tên cho credit
hoặc tín dụng khong phải là vấn đề ngẫu nhiên.
- Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay,
hay nói cách khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để
thực hiện đợc các nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỉ
lệ lạm phát, hay nói các khác phải xác định lãi suất thực dơng ( Lãi suất thực
= Lãi suất danh nghĩa tỉ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hởng
của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trờng hợp cụ thể lãi suất danh
nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn
ngắn .
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đợc cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định
quan hệ tín dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớc thực chất là lệnh phiếu
( promissory note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Rủi ro tín dụng đợc định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có đơc tạo ra
khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng
không đợc trả nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng
cấp cho họ . Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại
từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không đợc hoàn trả đầy đủ
xét cả về mặt số lợng và thời hạn . Các ngân hàng sẽ không bị đe dọa bởi rủi
ro tín dụng nếu luôn luôn nhận lại đợc cả gốc và lãi của các khoản vay đúng
thời hạn, ngợc lại nếu ngời vay gặp khó khăn tài chính , thì cả gốc và lãi
khoản vay bị đặt trong tình trạng không thu hồi đợc . Trong đIều kiện bình th-
ờng , phần lớn các tài sản tài chính do các doanh nghiệp phát hành và đợc đầu
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
t bởi các ngân hàng đều đợc đảm bảo với mức xác suất cao , lãi thu đợc thờng
dới dạng lãi suất cố định . Nhng khi có rủi ro ,mặc dù xảy ra với xác suất thấp
, mức vốn co thể mất lại không có giới hạn . Có thể lấy các trái phiếu có
phiếu lĩnh lãi cố định do các doanh nghiệp phát hành và các khoản cho vay
của ngân hàng để minh chứng cho mâu thuẫn giữa thu nhập và rủi ro tín dụng
. Trong cả hai trờng hợp , nếu không có rủi ro , nguồn thu nhập của ngân hàng
là có giới hạn dới dạng lãi suất các khoản cho vay hoặc lãi suất trái phiếu, ng-
ợc lại ngân hàng thờng mất toàn bộ phần lãi suất và có thể một phần hay toàn
bộ vốn gốc, điều này còn phụ thuộc vào khả năng bồi hoàn của tàI sản thế
chấp và kết quả của việc thanh lý tài sản trong trờng hợp ngời đi vay phá sản.
1.2. KHáI NIệM & vai trò của bảo Đảm an toàn vốn
tín dụng.
1.2.1. Khái niệm.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng thơng mại là đảm
bảo an toàn nguồn vốn tín dụng nhằm tối thiểu hoá rủi ro xảy đến với ngân
hàng. Để đạt đợc mục tiêu này, các ngân hàng sử dụng nhiều phơng pháp, quy
trình đánh giá đảm bảo an toàn vốn tín dụng khác nhau, bao gồm cả chính
thức, bán chính thức và không chính thức. Mặc dù ngày nay các phơng pháp
đánh giá, quản lý an toàn vốn tín dụng ngày càng hoàn thiện và tinh vi hơn đã
góp phần vào việc nâng cao hiệu quả, độ tin cậy của các quyết định về cho
vay, nhng chúng vẫn không hoàn toàn khắc phục đợc những hạn chế vốn có,
thậm chí trong một vài trờng hợp có thể làm lạc hớng các chuyên gia ngân
hàng. Và để đảm bảo thu hồi đợc nợ thì các ngân hàng phải xem xét thận
trọng đến uy tín và năng lực của khách hàng để từ đó áp dụng các phơng pháp
cho vay thích hợp. Nếu khách hàng đợc đánh giá là tốt nh có phẩm chất tốt
trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, chấp hành tốt tất cả các hợp
đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng phát triển trong tơng lai thì
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
ngân hàng có thể cho vay không cần phải có sự đảm bảo đối với món vay đó
theo quy định. Mà ngợc lại, nếu khách hàng không đạt đợc các tiêu chuẩn đó
thì để hạn chế rủi ro, buộc ngân hàng phải thực hiện cho vay có bảo đảm. Đây
là cơ sở để nguồn vốn tín dụng của ngân hàng luôn đợc đảm bảo an toàn
trong quá trình vận hành của mình.
Nh vậy có thể nói rằng:
Bảo đảm an toàn vốn tín dụng là việc thiết lập những cơ sở pháp lý để
có thêm nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất trong quan hệ tín
dụng của khách hàng với ngân hàng.
Nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh là
doanh thu đối với cho vay vốn lu động hoặc là khấu hao và lợi nhuận đối với
cho vay trung và dài hạn để hình thành tài sản cố định; trong hoạt động cho
vay nguồn này lại là thu nhập của cá nhân nh tiền lơng, các khoản thu nhập
tài chính ( lãi cho vay, lãi các chứng khoán, ) và các thu nhập khác.
Nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng đợc thiết lập để nhằm mục đích
bảo đảm an toàn vốn tín dụng, đề phòng trờng hợp nguồn thu nợ thứ nhất
không có khả năng thu hồi đợc.
1.2.2. Vai trò của bảo đảm an toàn vốn tín dụng.
Trên thực tế, ở nớc ta hiện nay do nền kinh tế mới chuyển sang cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần, các công ty nớc ngoài vào nớc ta ngày càng nhiều,
các công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn cũng ngày một gia tăng
và không phải công ty nào cũng có đủ vốn để thực hiện công việc kinh doanh
của mình. Do vậy, ngân hàng sẽ là ngời hỗ trợ một phần vốn rất quan trọng
cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này. Để thực hiện cho vay có
hiệu quả và an toàn thì ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ cho vay dới nhiều
hình thức có thể có tài sản làm đảm bảo hoặc không có tài sản làm đảm bảo
miễn là đảm bảo an toàn nguồn vốn của ngân hàng và tỷ lệ rủi ro xảy đến với
ngân hàng ở mức thấp nhất. Trong một vài năm trở lại đây, trong hoạt động
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
kinh doanh ngân hàng ở nớc ta đã xuất hiện một số cá nhân dùng giấy tờ sở
hữu giả về tài sản làm phơng tiện cầm cố - thế chấp giao cho ngân hàng để
làm thủ tục vay vốn. Nếu cán bộ ngân hàng khi làm nhiệm vụ cho vay có đảm
bảo bằng tài sản cầm cố - thế chấp mà không nêu cao cảnh giác trong khi cho
vay thì rất có thể thì sẽ mang lại rủi ro cho ngân hàng. Vì thế đảm bảo an toàn
vốn tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tài sản đảm bảo cho một khoản vay không chỉ đơn thuần có ý nghĩa
trong thời điểm phát sinh quan hệ vay mợn giữa ngời cho vay và ngời đi vay
mà trên hết nó là cơ sở để đảm bảo cho ngân hàng có thể xử lý thu hồi nợ nếu
nh đến hạn mà con nợ không trả đợc nợ cho ngân hàng.
Khi đánh giá hoạt động của khách hàng, nếu thấy rằng nguồn thu nợ
thứ nhất cha có cơ sở chắc chắn đảm bảo cho vốn vay của ngân hàng đợc thu
hồi đúng, đủ thì buộc ngân hàng phải thiết lập các cơ sở pháp lý để có thêm
một nguồn thu nợ thứ hai bao gồm giá trị tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba.
Khi có quyết định cho vay ngời ra quyết định phải có câu trả lời cụ thể
về ba câu hỏi sau:
+ Khách hàng có mong muốn trả nợ không ?
+ Khách hàng có khả năng trả nợ không ?
+ Khả năng và ý muốn có đó có duy trì đợc trong suốt thời gian vay
vốn không ?
Và muốn có câu trả lời có hay không hoặc ở mức độ nào thì đòi hỏi cán
bộ tín dụng ngân hàng phải tiến hành nghiên cứu và phân tích đợc khách
hàng ở nhiều góc độ khác nhau để đa ra quyết định cho vay đúng và phù hợp
đối với cả ngân hàng và khách hàng. Trong quá trình cho vay các ngân hàng
thờng đa ra các tiêu chuẩn để xét duyệt cho vay, nhng phải thấy rằng đây
không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác không phải là
tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy vậy trên thực tế đôi khi các ngân hàng
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
xếp đảm bảo vào vị trí số 1 và thậm chí có nhiều trờng hợp nó đợc coi là tiêu
chuẩn duy nhất trong xét duyệt cho vay. Chính t duy này đã dẫn đến xuất hiện
hàng loạt các rủi ro trong cho vay của ngân hàng, bởi vì trên thực tế tại các
ngân hàng nghiệp vụ cho vay truyền thống vẫn là cho vay từng lần và đối với
từng món vay cụ thể ngân hàng lại yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm
bảo cho khoản vay đó và đôi khi xuất hiện tình trạng một ngời vay vốn phải
làm mấy hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng tín dụng lại yêu cầu phải có tài sản
đảm bảo cho khoản vay đó thì khách hàng lấy đâu ra tài sản đảm bảo, trong
khi trên thực tế tài sản đảm bảo cho việc vay vốn lại thờng chỉ có đất đai và
nhà cửa. Do đó, để có thể vay đợc vốn khách hàng rất có thể làm giấy tờ giả
mạo về đất đai, nhà cửa để đảm bảo cho khoản vay đối với ngân hàng. Và qua
một số lần vay có uy tín với ngân hàng, ngân hàng có thể xem nhẹ việc thẩm
tra lại khách hàng thì rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng là điều khó tránh
khỏi. Vậy nên, nếu xếp đảm bảo tín dụng là tiêu chuẩn duy nhất trong việc ra
quyết định cho vay thì cũng có nghĩa là ngân hàng hoạt động trong trạng thái
không an toàn, nguy cơ mất vốn rất có thể xảy ra. Vì vậy, không nên coi đảm
bảo an toàn vốn tín dụng là tiêu chuẩn duy nhất trong cho vay mà chỉ nên coi
nó là một sự đảm bảo cần thiết cho khoản vay, là một trong hàng loạt những
điều kiện đảm bảo cho khoản tín dụng của ngân hàng đợc lành mạnh.
Trong nền kinh tế thị trờng, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa
dạng và phức tạp, do đó mọi dự đoán rủi ro của nhà ngân hàng chỉ mang tính
chất tơng đối. Trong môi trờng kinh doanh nh vậy, đảm bảo tín dụng đợc coi
là tiêu chuẩn bổ sung cho những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng, cũng
nh phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trờng kinh doanh.
Đảm bảo tín dụng là cơ sở để ngân hàng thu hồi nợ một cách chắc chắn
và góp phần giảm thiểu rủi ro trong cho vay của ngân hàng bởi vì với mỗi
khoản vay khi cho vay ngân hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản hay
một cơ sở xác định nào đó làm đảm bảo cho khoản vay. Khách hàng có thể
dùng tài sản cầm cố, thế chấp hay sự bảo lãnh của bên thứ ba hoặc có thể là
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
lấy uy tín của mình để làm đảm bảo cho khoản vay tại ngân hàng. Khi đến
hạn trả nợ nếu khách hàng vay vốn không trả đợc nợ cho ngân hàng thì ngân
hàng có thể phát mại những tài sản đảm bảo đó để thu hồi nợ.
Đảm bảo vốn tín dụng là cơ sở để đảm bảo cho việc sử dụng vốn tín
dụng của ngân hàng có hiệu quả vì nó gắn liền với trách nhiệm vật chất của
ngời vay với khoản vay của ngân hàng. Ngời vay phải có kế hoạch sử dụng
nguồn vốn đó một cách hợp lý và phải có trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng
đúng hạn cả gốc và lãi.
Đảm bảo an toàn vốn tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng có thể mở
rộng hoạt động cho vay, làm tăng d nợ của ngân hàng và thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của ngân hàng cũng tăng lên.
Trên thực tế, ngân hàng thờng cấp tín dụng không đảm bảo cho những
khách hàng tốt, những khách hàng đã đợc Nhà nớc kiểm chứng trong một
thời gian tơng đối dài, có tín nhiệm với ngân hàng ( trả nợ đầy đủ, đúng hạn
cả gốc và lãi ), có dự án hoặc phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi
và có khả năng hoàn trả nợ,... Các khách hàng còn lại cần phải có đảm bảo
khi quyết định cấp tín dụng.
Tóm lại, trong cho vay đảm bảo đóng vai trò phòng ngừa rủi ro, nó
không phải là tiêu chuẩn hàng đầu, không phải là yếu tố quyết định việc ra
quyết định cho vay và càng không phải là tiêu chuẩn duy nhất để ra quyết
định cho vay.
1.3. nội dung đảm bảo an toàn vốn tín dụng.
Đảm bảo an toàn vốn tín dụng là cơ sở để ngân hàng thực hiện cho vay
và là điều kiện để khách hàng thực hiện tốt trách nhiệm của mình đối với
khoản vay của ngân hàng.
Dựa trên những cơ sở khác nhau, các tiêu thức về đảm bảo an toàn vốn
tín dụng đã đợc xây dựng và đợc áp dụng chung đối với toàn bộ các ngân
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng ở Việt Nam và một số nớc khác trên
thế giới. Cụ thể:
* Hệ số an toàn vốn tối thiểu: là chỉ số dùng để đánh giá và giám sát
khả năng chi trả của ngân hàng xem ngân hàng có hoạt động trong sự an toàn
cho phép hay không?
Hệ số an toàn vốn tối thiểu đợc ký hiệu là: Hcooke và đợc xác định
bằng công thức:
Hcooke = ( Vốn tự có / Tài sản có rủi ro chuyển đổi ) x 100
Về cơ bản quản lý theo hệ số Cooke đợc Ngân hàng trung ơng nhiều n-
ớc ủng hộ và đa vào sử dụng. Tuy nhiên, tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi n-
ớc mà có sự khác nhau về hệ số an toàn vốn tối thiểu này, đặc biệt là tỷ lệ rủi
ro chuyển đổi cho mỗi loại tài sản. Tỷ lệ rủi ro đợc đánh giá từ 0% cho đến
100% tuỳ vào mức độ rủi ro của từng loại tài sản. Tỷ lệ rủi ro của từng loại tài
sản đợc đánh giá khác nhau ở mỗi nớc, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã
hội cụ thể.
Hệ số Cooke đợc tính toán theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản, do
đó nó phản ánh chính xác mức độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng và
phản ánh cụ thể mức độ thanh khoản của ngân hàng là cao hay thấp.
* Mức dự trữ bắt buộc.
Các ngân hàng thơng mại thực hiện dự trữ bắt buộc nhằm mục đích
thực hiện chính sách tiền tệ, kiểm soát mức cung tiền tệ của ngân hàng, đáp
ứng vốn phù hợp với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
Mức dự trữ bắt buộc theo quy định đợc tính: = Vốn huy động ngắn hạn
x % dự trữ theo quy định.
ở Việt Nam mức dự trữ theo quy định đối với các ngân hàng thơng mại
là 5%, đối với Quỹ tín dụng nhân dân là 1%. Trong nguồn vốn huy động của
ngân hàng có thể có khoản mục tiền gửi ngắn hạn nhng theo quy định của
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
Ngân hàng trung ơng thì khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác không
đợc tính vào vốn huy động. Để biết đợc các ngân hàng có thực hiện dự trữ bắt
buộc đúng theo quy định hay không các ngân hàng thơng mại thờng lấy mức
dự trữ thực tế so sánh với mức dự trữ theo quy định. Nếu ngân hàng có dự trữ
thực tế đúng bằng dự trữ theo quy định thì chứng tỏ ngân hàng đó thực hiện
dự trữ tốt theo quy định. Nếu mức dự trữ thực tế nhỏ hơn dự trữ theo quy định
thì có nghĩa là ngân hàng không đảm bảo quy chế về dự trữ bắt buộc theo quy
định và ngợc lại.
* Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán.
Theo quy định chung tỷ lệ này đợc tính bằng tổng tài sản có thanh toán
ngay trên tổng tài sản nợ thanh toán ngay và các ngân hàng phải đảm bảo tỷ
lệ này phải luôn luôn 1, để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng thơng mại thờng xuyên thực hiện các
quan hệ vay mợn và chi trả, do đó ngân hàng phải có dự trữ để thanh toán,
đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của ngời gửi tiền và hoàn trả các khoản nợ
đến hạn.
* Tỷ lệ nợ quá hạn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh tỷ lệ nợ quá hạn tại một ngân
hàng phản ánh chất lợng tín dụng của ngân hàng đó. Chất lợng tín dụng của
một ngân hàng thể hiện ở sự thoả mãn của khách hàng, của ngời quản lý, của
ngời cung ứng dịch vụ,
Nợ quá hạn đối với ngân hàng thờng đợc xem là một khoản nợ xấu và
các ngân hàng thờng xem xét đánh giá tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng
mình thông qua chỉ số: ( Tổng d nợ quá hạn / tổng d nợ )x100.
Theo pháp luật Việt Nam mà cụ thể là luật Ngân hàng Nhà nớc thì tỷ lệ
này đợc phép tối đa là 3% và các ngân hàng cố gắng phấn đấu để tỷ lệ này
càng thấp càng tốt.
Nợ quá hạn tại một ngân hàng có thể đợc đánh giá theo các cách sau:
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
- Theo loại cho vay.
+ Cho vay ngắn hạn = ( Nợ quá hạn ngắn hạn / Tổng d nợ ngắn
hạn)x100.
+ Cho vay trung và dài hạn = ( Nợ quá hạn trung và dài hạn / Tổng d nợ
trung và dài hạn )x100.
- Theo thành phần kinh tế.
+Cho vay kinh tế quốc doanh = ( Nợ quá hạn của kinh tế quốc doanh /
Tổng d nợ kinh tế quốc doanh )x100.
+ Cho vay kinh tế ngoài quốc doanh = ( Nợ quá hạn của kinh tế ngoài
quốc doanh / Tổng d nợ kinh tế ngoài quốc doanh )x100.
Ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì chứng tỏ chất lợng tín
dụng của ngân hàng đó càng cao.
* Cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng.
Cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng đợc đánh giá chủ yếu qua cơ cấu
cho vay của ngân hàng. Và để đánh giá chính xác cơ cấu cho vay của ngân
hàng có hợp lý hay không các ngân hàng phải căn cứ vào thực trạng của địa
phơng đó để đánh giá. Phơng pháp xác định cơ cấu cho vay đợc xét theo:
- Thành phần kinh tế.
+ Đối với kinh tế quốc doanh = ( D nợ kinh tế quốc doanh / Tổng d
nợ )x100.
+ Đối với kinh tế ngoài quốc doanh = ( D nợ kinh tế ngoài quốc
doanh / Tổng d nợ )x100.
Loại cho vay.
+Cho vay ngắn hạn = ( D nợ ngắn hạn / Tổng d nợ )x100.
+ Cho vay trung và dài hạn = ( D nợ trung và dài hạn / Tổng d nợ)x100.
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
Theo quy định của luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thì tỷ lệ cho vay
này nếu < 30% thì cơ cấu cho vay đợc xem là cha hợp lý vì ngân hàng cha
chú trọng cho vay trung và dài hạn. Nếu 30% thì cơ cấu cho vay đợc xem là
hợp lý nhng tỷ lệ này không đợc quá 50%.
* Cơ cấu nguồn vốn.
Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại chủ yếu là vốn huy động, chiếm
từ 70%- 80% tổng nguồn vốn. ở việt Nam nếu ngân hàng có nguồn vốn huy
động tính trên tổng nguồn vốn bằng 70%-80% thì chứng tỏ ngân hàng dã có
phơng pháp huy động vốn hợp lý. Nếu nguồn vốn huy động chiếm dới 70%
tổng nguồn vốn thì trong trờng hợp này ngân hàng sẽ phải đi vay thêm để
hoạt động.
Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn tại một ngân hàng nh thế nào, ngời ta
đánh giá thông qua vốn huy động và đánh giá chủ yếu đối với tiền gửi của
các tổ chức kinh tế, cơ cấu này đợc xác định: = ( Tiền gửi của các tổ chức
kinh tế / Tổng vốn huy động )x100.
Đối với các ngân hàng thơng mại Việt Nam, bộ phận tiền gửi của các tổ
chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Tỷ trọng này đã đợc
các nhà kinh tế học phân tích và thấy rằng nguồn tiền gửi của các tổ chức
kinh tế chỉ chiếm từ 55%-65% vốn huy động là hợp lý bởi vì nếu nguồn tiền
gửi của các tổ chức kinh tế trên tổng nguồn vốn huy động nhỏ thì ngân hàng
sẽ phải trả một khoản chi phí đầu vào cao dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng sẽ
giảm và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thấp, nếu nguồn tiền gửi của các
tổ chức kinh tế trên tổng vốn huy động lớn thì việc sử dụng vốn của ngân
hàng là không hợp lý.
* Tỷ lệ vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn.
Trên thực tế, nguồn vốn ngắn hạn của các ngân hàng thơng mại ở Việt
Nam chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn và các ngân hàng này đợc phép sử dụng
một tỷ lệ nhất định nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
- Đối với các ngân hàng thơng mại: tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để
cho vay trung và dài hạn tối đa là 25%.
- Đối với ngân hàng thơng mại cổ phần: tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn
dùng để cho vay trung và dài hạn tối đa là 20%.
- Đối với các tổ chức tín dụng: tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho
vay trung và dài hạn tối đa là 10%.
* D nợ cho vay đối với một khách hàng không đợc quá 15% vốn tự có.
Nguyên tắc này đảm bảo ngân hàng không đầu t quá nhiều vốn vào một
khách hàng, hạn chế rủi ro xảy ra khi khách hàng không thanh toán đợc nợ.
* Mức bảo lãnh cho một khách hàng không quá 15% vốn tự có của
ngân hàng.
* Tỷ lệ d nợ cho vay so với tiền gửi tối đa là 80%.
* Mức tăng trởng tín dụng: phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong từng năm, từng quý, từng tháng, từng loại tín
dụng khác nhau. Trong đó:
Mức tăng trởng tín dụng nói chung đợc tính = ( Tổng d nợ cho vay
tăng( giảm) trong năm / Tổng d nợ năm trớc )x100.
Mức tăng trởng từng loại tín dụng xét theo thời gian đợc tính = ( Số d
từng loại cho vay tăng ( giảm ) trong năm / Tổng d nợ cùng loại năm trớc )
x100
Các chỉ tiêu về đảm bảo an toàn vốn tín dụng là yếu tố rất quan trọng
giúp các ngân hàng xác định đợc giới hạn cho phép để ngân hàng kinh doanh
trong an toàn và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, bên cạnh đó cón có rất nhiều
những quy định khác để đảm bảo an toàn vốn tín dụng mà một ngân hàng khi
ra quyết định cho vay phải xem xét và đánh giá.
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
Đảm bảo an toàn vốn tín dụng đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác
nhau. Theo nghị định 178/1999/ NĐ - CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về
đảm bảo tiền vay, bảo đảm tiền vay chia làm hai loại:
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản ( đảm bảo đối vật ) gồm các hình thức
đảm bảo nh: cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản ( bảo đảm đối nhân ): với hình
thức này ngân hàng sẽ chủ động lựa chọn khách hàng cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản hoặc ngân hàng đợc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
theo chỉ định của Chính phủ hay ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay có
bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể xã hội.
1.3.1. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản ( đảm bảo đối vật ).
1.3.1.1. Khái niệm.
Đảm bảo tiền vay bằng tài sản là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong
đó ngân hàng có vai trò là chủ nợ đợc thừa hởng một số quyền hạn nhất định
đối với tài sản của khách hàng- con nợ nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong
trờng hợp con nợ không trả hoặc không có khả năng trả nợ.
* Trong quá trình xét duyệt cho vay ngân hàng thờng chấp nhận những
tài sản sau đây làm tài sản đảm bảo cho nguồn vốn tín dụng .
- Bất động sản: nh đất đai (đợc coi là tài sản thế chấp khi đợc cấp quyền
sử dụng đất ), nhà ở, các công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn
liền với đất đai, nhà ở và công trình xây dựng.
- Động sản: là những tài sản không đợc quy định là bất động sản .
Không phải tất cả những động sản và bất động sản đều đợc ngân hàng chấp
nhận là tài sản đảm bảo tín dụng, mà ngân hàng chỉ chấp nhận những tài sản
có tính thị trờng cao, đồng thời có tính ổn định tơng đối về giá cả. Mặt khác,
việc chấp nhận một tài sản làm đảm bảo tín dụng còn phụ thuộc vào năng lực
quản trị và đội ngũ nhân sự của một ngân hàng, chính vì vậy mà tài sản đảm
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
bảo tín dụng cũng có sự khác nhau về chủng loại giữa các ngân hàng và các
ngân hàng thờng quy định loại tài sản đảm bảo trong chính sách tín dụng của
mình.
Tài sản đảm bảo đợc chia làm hai loại: đảm bảo hữu hình và đảm bảo
vô hình.
Đảm bảo hữu hình: là những tài sản hữu hình mang tính vật chất thuộc
sở hữu của khách hàng vay vốn.
Tài sản đảm bảo hữu hình gồm các loại sau: bất động sản, hàng hoá,
vàng và kim loại quý khác, các khoản tiền gửi, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,
kì phiếu, bảo lãnh có đảm bảo hữu hình và các loại khác.
Tài sản đảm bảo vô hình là những tài sản phi vật chất do ngân hàng
cầm giữ.
Tài sản đảm bảo vô hình nh : bảo lãnh không có đảm bảo, chuyển nh-
ợng khoản thu của khách hàng đi vay, uỷ thác những hàng hoá hay những tài
sản khác nhng nằm ngoài phạm vi kiểm soát của ngân hàng, th xác nhận, th
cam kết.
* Tài sản đợc dùng làm đảm bảo cho những khoản tín dụng tại ngân
hàng phải có các điều kiện sau:
- Tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng
vay vốn. Tài sản này có thể do khách hàng vay vốn chiếm hữu và sử dụng
hoặc có thể giao cho một ngời khác chiếm hữu và sử dụng. Nh vậy, tài sản
cho thuê cũng đợc dùng làm tài sản đảm bảo cho một món vay của khách
hàng hay là một món nợ của ngân hàng; nhng ngợc lại ngời đi thuê tài sản,
mặc dù đã chiếm hữu nó và sử dụng nó, nhng không đợc quyền dùng tài sản
đó để cầm cố hay thế chấp cho khoản vay của mình.
Riêng đối với Việt Nam, đất đai tuy không thuộc quyền sở hữu của thể
nhân hoặc pháp nhân ( đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân ) nhng đợc luật
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
pháp cho phép lấy nó dùng làm tài sản thế chấp cho các khoản nợ nếu đợc
Nhà nớc giao quyền sử dụng đất.
- Tài sản đảm bảo phải đợc pháp luật cho phép chuyển nhợng hợp pháp.
- Tài sản đảm bảo phải có thị trờng tiêu thụ.
Đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể bán hoặc phát mại tài
sản khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả đợc nợ hoặc có ý không trả.
Khi xem xét điều kiện này ngân hàng cần chú ý đến các yếu tố sau:
+ Trên thị trờng hiện tại có tài sản đó không?.
+ Tài sản đó có thể bán đợc dễ dàng hay không?.
+ Chi phí cho việc bán tài sản đó nh thế nào?.
Nh vậy, tuỳ thuộc vào từng loại tài sản và tính thị trờng của nó để ngân
hàng có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận là tài sản đảm bảo cho khoản
tín dụng đó.
* Mức tín dụng đợc cấp so với tài sản đảm bảo tín dụng:
Thực tế, mọi tài sản đều có sự biến động giá theo thời gian, vì vậy việc
cấp tín dụng và quản lý tín dụng đối với khoản cho vay có đảm bảo phải căn
cứ vào giá thực tế và mức biến động của nó trên thị trờng, tức là phải tính đến
các yếu tố tác động tăng hoặc giảm giá ở thời điểm chấm dứt hợp đồng tín
dụng để đảm bảo lợi ích cho cả hai bên ngân hàng và khách hàng .
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng việc cấp tín dụng có đảm bảo phải
tuân thủ hai nguyên tắc sau:
Mức tín dụng đợc cấp phải nhỏ hơn giá thị trờng của tài sản đảm bảo
( Tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp và 80% giá trị tài sản cầm cố ). Đối
với những tài sản ít biến động về giá cả thì tỷ trọng cho vay có thể cao hơn so
với giá của tài sản, ngợc lại với những tài sản có giá cả biến động cao thì tỷ lệ
cho vay sẽ thấp hơn giá của tài sản.
Phải điều chỉnh tín dụng theo mức giảm giá của tài sản.
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
Trong cho vay trung và dài hạn, d nợ tín dụng thờng xuyên phải điều
chỉnh theo mức giảm giá của tài sản. Hàng năm, ngân hàng phải đánh giá lại
tài sản thế chấp để điều chỉnh tín dụng, nếu giá trị tài sản thế chấp giảm
xuống ngân hàng tiến hành thu nợ phần tín dụng vợt tài sản thế chấp hoặc
khách hàng phải bổ sung tài sản đảm bảo phần còn thiếu.
Đây là những việc làm vừa thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của cán
bộ tín dụng vừa phòng ngừa đợc các rủi ro xảy ra sau này.
1.3.1.2. Các phơng thức đảm bảo đối vật.
a. Thế chấp:
* Khái niệm.
Thế chấp là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó ngời vay( bên thế
chấp ) dùng các tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của
mình để đảm bảo cho các khoản nợ ở ngân hàng ( bên nhận thế chấp ).
Hay thế chấp còn đợc hiểu là phơng tiện chuyển dịch quyền lợi về tài
sản của con nợ sang cho chủ nợ với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc
miễn trừ một nghĩa vụ nào đó .
Hành vi thế chấp của con nợ đợc coi là hết hiệu lực khi món nợ đã đợc
thanh toán hoặc nghĩa vụ đã đợc thực hiện đầy đủ với chủ nợ.
* Tài sản đợc dùng làm thế chấp cho khoản vay tại ngân hàng phải có
các điều kiện sau đây:
- Là bất động sản nh quyền sở hữu đất, những tài sản gắn liền với đất
nh nhà ở, công trình xây dựng,...
- Tài sản đó phải thuộc quyền quản lý và sở hữu hợp pháp của ngời vay.
- Những tài sản đã đợc dùng làm phơng tiện để thế chấp cho các khoản
vay tại ngân hàng thì không đợc phép dùng làm tài sản để thực hiện việc mua
bán, chuyển nhợng trên thị trờng.
- Tài sản đó phải không có sự tranh chấp.
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
- Tài sản đó có thể phát mại dễ dàng khi cần thiết.
- Tài sản đó dễ kiểm định, đánh giá giá trị.
* Quy trình cho vay có thế chấp.
Cho vay có đảm bảo hoặc không có đảm bảo đều có những điểm giống
nhau trong quy trình tài trợ tín dụng nh: đạt yêu cầu vay vốn của khách hàng,
nghiên cứu và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, đàm phán về tiền vay, kỳ
hạn nợ, lãi suất hợp đồng tín dụng và cuối cùng là khách hàng hoàn trả nợ vay
và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Đối với những khách hàng cha thoả mãn những tiêu chuẩn để có thể
cho vay không đảm bảo, nếu cần thì phải có tài sản thế chấp cho khoản vay
thì quy trình thế chấp tài sản để vay vốn đợc tiến hành nh sau:
- Định giá tài sản thế chấp:
+ Sau khi nhân viên tín dụng đã phân tích hồ sơ vay vốn của khách
hàng về năng lực vay nợ, mục đích vay vốn, khả năng tài chính, uy tín,...tất cả
đều phù hợp với chính sách kinh doanh của ngân hàng và mức độ rủi ro có thể
chấp nhận đợc thì ngân hàng sẽ tiến hành giám định hồ sơ về tài sản và định
giá tài sản thế chấp.
+ Giám định tính chất pháp lý về tài sản: Về phơng diện này ngân hàng
cần phải xem xét thông qua các hồ sơ hành chính để xác định tài sản mà
khách hàng dùng làm thế chấp cho khoản vay tại ngân hàng có thuộc quyền
sở hữu của họ hay không?, tài sản đó có đợc phép thế chấp theo pháp luật hiện
hành không?. Ngoài ra, ngân hàng cần phải xem xét xem bất động sản đó có
nằm ở vị trí bán đợc hay không?. Cần lu ý rằng bất động sản nằm trong khu
vực quy hoạch là một vấn đề hết sức phức tạp trong việc phát mại tài sản nếu
khách hàng không trả đợc nợ.
+ Định giá tài sản thế chấp: phải sát với giá thị trờng, nếu định giá cao
hơn giá thị trờng sẽ có nguy cơ bán tài sản không thu hồi đủ nợ gốc và lãi
trong trờng hợp khách hàng không thanh toán đợc nợ khi đến hạn. Nếu định
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
giá thấp hơn giá thị trờng, sẽ ảnh hởng đến việc đáp ứng nhu cầu vốn cho
khách hàng, ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng
của ngân hàng, ảnh hởng đến việc bố trí nhân sự trong việc định giá tài sản
của ngân hàng.
Pháp luật hiện hành đã cho phép bên thế chấp và bên nhận thế chấp có
quyền tự thoả thuận, định giá tài sản thế chấp trên cơ sở giá cả của thị trờng
tại địa phơng ở thời điểm thế chấp có tính đến các yếu tố tác động tăng hoặc
giảm giá ở thời điểm chấm dứt hợp đồng thế chấp. Định giá tài sản là một vấn
đề hết sức phức tạp, do đó cần phải chuyên môn hoá, ngân hàng cần phải
phân công cho một số cá nhân chuyên làm công tác định giá tài sản, có nh
vậy việc định giá mới chính xác. Đối với những tài sản lớn, phức tạp cần thiết
phải thuê các công ty chuyên về định giá tài sản để làm công việc này.
Trên thực tế, vì tài sản thế chấp rất đa dạng và phong phú nên cán bộ
ngân hàng không thể đủ khả năng và trình độ chuyên môn để định giá đợc tất
cả các loại tài sản thế chấp. Đối với tài sản thế chấp ( chủ yếu là nhà cửa và
quyền sử dụng đất ) thì dù thuê cơ quan thứ ba định giá hay tự các bên trực
tiếp định giá thì cán bộ ngân hàng đợc phân công phụ trách ( cán bộ tín
dụng ) vẫn cần phải trực tiếp đến nơi có tài sản thế chấp để tìm hiểu, xem xét
và đánh giá sơ bộ về tài sản thế chấp. Cán bộ tín dụng có thể đi cùng với bên
thế chấp hoặc thông báo cho chủ sở hữu tài sản trớc khi đến. Tại đây nguồn
thông tin đáng tin cậy về tài sản thế chấp là những ngời hàng xóm và chính
quyền địa phơng. Trên cơ sở đó cán bộ tín dụng mới có thể hiểu rõ hơn về
thực trạng và chủ sở hữu của tài sản thế chấp và giá thị trờng của tài sản đó tại
thời điểm nhận thế chấp.
Kết hợp những thông tin thu đợc với văn bản định giá tài sản của cơ
quan thứ ba, cán bộ tín dụng lập tờ trình đề nghị cấp trên của mình xét duyệt
cho bên thế chấp vay với mức vừa đảm bảo có thể thu hồi đủ vốn khi phát
mại tài sản thế chấp vừa đảm bảo phù hợp với mức tiền cho vay theo quy định
của pháp luật đối với tài sản thế chấp đó.
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
Về mặt toán học, mức cho vay bao giờ cũng phải nhỏ hơn giá trị của tài
sản theo định giá. Tuy nhiên, giá trị của tài sản thờng xuyên biến động theo
thị trờng, vì vậy tuỳ theo mức biến động của từng loại tài sản ngân hàng mà
ấn định tỷ lệ cho vay thích hợp. Đối với loại tài sản ít biến động giá thì mức
cho vay có thể lên đến 80% so với giá trị của tài sản, còn đối với tài sản có
mức biến động lớn, tỷ lệ cho vay có thể là 50% so với giá trị của tài sản.
Ngoài ra, việc quy định tỷ lệ cho vay còn phụ thuộc vào từng thời kỳ phát
triển kinh tế, nếu bất động sản đang có nguy cơ khủng hoảng thì tất yếu tỷ lệ
phải thấp và ngợc lại.
Lập giấy thế chấp tài sản hoặc hợp đồng thế chấp tài sản và lu giữ giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
Sau khi đã thoả thuận mức cho vay và các điều kiện về tín dụng, khách
hàng vay vốn phải lập giấy thế chấp tài sản, đồng thời chuyển giao giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho ngân hàng. Tuy nhiên, tuỳ theo loại thế
chấp và quy định của pháp luật mà thực hiện các thủ tục về hành chính thích
hợp nh xác nhận của cơ quan công chứng và đăng ký với cơ quan quản lý tài
sản thích hợp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành ( pháp lệnh về hợp đồng dân sự
và các quy định khác ) giấy thế chấp tài sản phải có xác nhận của cơ quan
công chứng.
Hiện nay, bằng những thủ đoạn mới khá tinh vi một số đối tợng đã sử
dụng giấy tờ giả để làm thủ tục thế chấp vay vốn. Do vậy, ngân hàng trong
nhiều trờng hợp khó có thể phát hiện đợc giấy tờ sở hữu giả. Để biết đợc giấy
tờ sở hữu là giả hay thật, ngân hàng có thể xác minh thông qua các cơ quan
đã cấp hoặc phát giấy tờ đó. Chẳng hạn, đối với nhà đất, có thể xác minh tại
Sở Nhà đất và Sở Địa chính, đối với các giấy tờ có giá khác thì ngân hàng có
thể xác minh qua Ngân hàng Nhà nớc hoặc Kho bạc Nhà nớc nơi đã phát
hành các giấy tờ có giá đó ... Ngân hàng cũng có thể đề nghị các cơ quan đã
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
cấp hoặc phát những giấy tờ sở hữu về tài sản thế chấp xác nhận bằng văn bản
về nguồn gốc của các giấy tờ mà mình sẽ nắm giữ để cấp vốn cho vay.
Trong thời gian qua, khi làm thủ tục thế chấp cho vay vốn một vài ngân
hàng đã nhận phải giấy tờ sở hữu giả về tài sản thế chấp mà không biết, chỉ
đến khi bên thế chấp không trả đợc nợ khi đến hạn và ngân hàng phải phát
mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ thì ngân hàng mới biết giấy tờ sở hữu về tài
sản thế chấp mà ngân hàng đang lu giữ đều là giấy tờ giả. Do đó, trớc khi ký
kết hợp đồng thế chấp, cán bộ ngân hàng cần hiểu rõ các quy định của pháp
luật về thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp để trên cơ sở đó thiết lập đợc
một hợp đồng thế chấp đúng đắn về cả nội dung và hình thức.
Giải toả tài sản thế chấp và trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài
sản: Sau khi khách hàng đã thanh toán nợ ( cả vốn gốc và lãi ) thì ngân hàng
lập hồ sơ để giải toả tài sản thế chấp. Giấy đề nghị giải chấp tài sản phải
chuyển đến các cơ quan thích hợp ( Cơ quan công chứng, Cơ quan quản lý tài
sản ). Đồng thời ngân hàng phải trả lại giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài
sản cho khách hàng.
b. Cầm cố.
* Khái niệm.
Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận
quyền sở hữu tài sản của con nợ ( ngời cầm cố ) cho chủ nợ ( ngời đợc cầm cố
) để đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa vụ cầm cố trong quan hệ tín
dụng là ngời đi vay thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ đúng hạn theo hợp đồng
( cả gốc và lãi ).
Hành vi cầm cố tài sản hết hiệu lực khi ngời đi vay đã hoàn trả đầy đủ
các khoản nợ đợc đảm bảo bằng cầm cố. Trong trờng hợp ngời đi vay không
thanh toán nợ đúng hạn theo hợp đồng thì ngân hàng đợc quyền bán tài sản
cầm cố đó để thu hồi nợ và đợc u tiên thu nợ trớc các chủ nợ khác
1.3.2. Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản ( đảm bảo đối nhân ).
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản là sự cam kết của một hoặc nhiều
ngời về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi ngời này
không trả đợc nợ.
Phơng thức đảm bảo này hiện đang đợc phát triển ở nớc ta và các nớc
trên thế giới. Tuy nhiên khi xét duyệt một bảo lãnh ngân hàng cần chú ý một
số điểm sau để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng:
- Ngân hàng cần thẩm tra xem ngời bảo lãnh có đủ năng lực để thực
hiện một hợp đồng bảo lãnh theo quy định của pháp luật hay không. Trong tr-
ờng hợp ngời bảo lãnh là một pháp nhân thì ngời đứng ra bảo lãnh phải là ng-
ời đại diện hợp pháp của pháp nhân.
- Thể nhân hoặc pháp nhân đứng ra bảo lãnh phải có đủ năng lực về tài
chính để thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng.
- Uy tín của ngời bảo lãnh cũng là vấn đề ngân hàng cần quan tâm khi
xét duyệt một bảo lãnh.
Bên cạnh đó ngân hàng cần lu ý đến một số vấn đề sau:
+ Năng lực tài chính của cổ đông bảo lãnh cho công ty cổ phần là phần
tài sản của cổ đông nằm ngoài công ty cổ phần đợc bảo lãnh, vì phần vốn góp
của cổ đông tại công ty này đã đợc dùng để đánh giá năng lực tài chính của
công ty và trong trờng hợp cần phải có bảo lãnh tức là tài chính của công ty
đó cha đủ mạnh.
+ Cá nhân bảo lãnh cho các doanh nghiệp Nhà nớc thờng ẩn chứa
nhiều điều bất hợp lý trong việc sử dụng vốn vay do đó dễ xảy ra rủi ro đối
với ngân hàng.
+ Bảo lãnh cá nhân trong nhiều trờng hợp mang tính hình thức, vì vậy
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là hết sức phức tạp.
1.4. Nhân tố ảnh hởng đến chất lợng đảm bảo an toàn vốn tín dụng.
Nguyễn Xuân Linh
30 12 K
hoa NGHIệP Vụ KINH DOANH NGÂN
HàNG
Thực tế hiện nay, vấn đề đảm bảo an toàn vốn tín dụng đang đợc đề cập
đến một cách cấp thiết. Theo thống kê cha đầy đủ, hiện nay đã có rất nhiều
văn bản quy phạm pháp luật về biện pháp đảm bảo tiền vay.
Theo bộ luật dân sự, biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự có:
thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh, đặt cọc, kí cợc, kí quỹ, phạt vi
phạm.
Theo nghị định 178/ 1999/ NĐ- CP ngày 29/ 12/ 1999 của Chính phủ
về đảm bảo tiền vay của ngân hàng , biện pháp đảm bảo tiền vay chia làm
hai loại:
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản gồm: cầm cố, thế chấp bằng tài sản của
khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay.
- Bảo đảm không bằng tài sản gồm: ngân hàng chủ động lựa chọn
khách hàng cho vay không có đảm bảo bằng tài sản; ngân hàng đợc cho vay
không có đảm bảo bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ; ngân hàng cho
cá nhân, hộ gia đình vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể
chính trị- xã hội.
Nguyên tắc hàng đầu về đảm bảo tiền vay theo Nghị định 178 là
Ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định cho vay có đảm bảo bằng tài sản,
cho vay không có đảm bảo theo quy định của Nghị định này và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
Đối với biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay,
Nghị định 178 quy định: chỉ áp dụng cho vay trung - dài hạn và khách hàng
vay phải là khách hàng có tín nhiệm đối với ngân hàng; có khả năng tài chính
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, có dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ, có mức vốn tự có tham gia vào dự
án và giá trị tài sản đảm bảo tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối
thiểu bằng 50% giá trị vốn đầu t của dự án. Tài sản hình thành từ vốn vay phải