Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên nang Salbutamol tác dụng kéo dài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.76 KB, 17 trang )


bộ giáo dục và đào tạo bộ y tế

trờng đại học dợc hà nội



Phạm Xuân Viết





Nghiên cứu bo chế v sinh khả dụng
viên nang Salbutamol tác dụng kéo di

Chuyên ngành : Bào chế
Mã số : 62.73.01.05

Tóm tắt luận án tiến sĩ dợc học









Hà nội 2009
Công trình đợc hoàn thành tại:


Truờng Đại học Dợc Hà Nội;
Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung ơng;
Công ty TRAPHACO.




Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Phạm Quốc Bảo
GS.TS. Võ Xuân Minh
Phản biện 1: GS.TS. Lê Quan Nghiệm
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Long
Phản biện 3: PGS.TS. Trịnh Văn Quỳ




Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc họp tại Trờng Đại học Dợc Hà Nội, vào
hồi 13 giờ 30 ngày 28 tháng 5 năm 2009.





Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia.

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

ANN : Mạng thần kinh nhân tạo (Artificial Neuron Networks)
AUC : Diện tích dới đờng cong (Area Under Curve)

BP : Dợc điển Anh (British Pharmacopoeia)
CV : Hệ số biến thiên (Coefficient of Variation)
DC : Dợc chất
DĐH : Dợc động học
DĐVN : Dợc điển Việt Nam
DEP : Diethyl phtalat
DBP : Dibutyl phtalat
ĐVTV : Động vật thí nghiệm
EC : Ethyl cellulose
em : Phát xạ (emision)
Eud : Eudragit
ex : Kích thích (excitation)
FDA : Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration)
HPLC : Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid Chromatography)
HPMC : Hydroxy propyl methyl cellulose
HQC : Mẫu kiểm chứng giới hạn trên (High Quality Control sample)
HT : Huyết tơng
ICH : Hội nghị hài hòa quốc tế (The International Conference on Harmonisation)
kl : Khối lợng
KLTBV : Khối lợng trung bình viên
LLOQ : Giới hạn định lợng thấp nhất (Lower Limit Of Quantification)
LOD : Giới hạn phát hiện (Limit Of Detection)
LQC : Mẫu kiểm chứng giới hạn dới (Lower Quality Control sample)
MAT : Thời gian hấp thu trung bình (Mean Absorption Time)
MDT : Thời gian hoà tan trung bình (Mean Dissolution Time)
MeCN : Acetonitril
MQC : Mẫu kiểm chứng giữa giới hạn dới và trên (Middle Quality Control sample)
MRT : Thời gian lu trú trung bình (Mean Retention Time)
NTN : Ngời tình nguyện
PVP : Polyvinyl pyrolidon

QC : Mẫu kiểm chứng (Quality Control sample)
RMS : Phơng pháp bề mặt đáp ứng (Response Surface Methodology)
RSD : Độ lệch chuẩn tơng đối (Relative Standard Deviation)
Salbu : Salbutamol
SD : Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SKD : Sinh khả dụng
SPE : Chiết pha rắn (Solid Phase Extraction)
TĐSH : Tơng đơng sinh học
TDKD : Tác dụng kéo dài
tt : Thể tích
ULOQ : Giới hạn định lợng cao nhất (Upper Limit Of Quantification)
USP : Dợc điển Mỹ (The United States Pharmacopoeia)
v/p : Vòng/phút
WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
X : Giá trị trung bình


Danh mục các bi báo đ công bố
có liên quan đến luận án


1. Phạm Xuân Viết, Trần Thị Thanh Tú, Võ Xuân Minh, Phạm Quốc Bảo (2006), "Nghiên cứu xây dựng công thức
bao màng kiểm soát giải phóng dợc chất cho pellet salbutamol tác dụng kéo dài", Tạp chí Dợc học, 363, tr.
31-35.
2. Phạm Xuân Viết, Tạ Mạnh Hùng, Trần Hoàng, Phùng Thị Vinh, Võ Xuân Minh, Phạm Quốc Bảo, Trần Thị Bích
Ngọc (2007),
"Định lợng salbutamol trong huyết tơng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao", Tạp chí Dợc học,
371, tr. 22-28.
3. Phạm Xuân Viết, Tạ Mạnh Hùng, Trần Hoàng, Phùng Thị Vinh, Võ Xuân Minh, Phạm Quốc Bảo (2008),
"Định

lợng salbutamol trong huyết tơng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao dùng bamethan làm nội chuẩn ", Tạp chí
Dợc học, 391, tr. 14-19.
























1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của luận án
Hiện nay, các chế phẩm thuốc TDKD đóng vai trò quan trọng trên thị trờng thuốc thế giới. Mặc dầu đã

có nhiều sản phẩm lu hành, nhng do tính phức tạp của việc phải duy trì tốc độ giải phóng DC in vivo ở
mức cần thiết nên xây dựng công thức thuốc TDKD vẫn gặp phải những thách thức đáng kể.
Salbutamol đợc sử dụng rộng rãi, có hiệu quả để điều trị hen. Do có thời gian bán thải ngắn, nên nếu
dùng ở dạng bào chế quy ớc phải dùng thuốc nhiều lần trong ngày. Chế phẩm salbutamol TDKD có ý nghĩa
trong điều trị, đặc biệt đối với bệnh nhân hen, để phòng cơn hen thờng gặp vào ban đêm, gần sáng. Dùng
salbutamol TDKD sẽ giảm số lần dùng thuốc, giảm tác dụng phụ, tăng hiệu quả điều trị.
Tuy nhiên, các chế phẩm salbutamol TDKD đợc lu hành tại Việt Nam đều là thuốc nhập khẩu. Tới
nay, trong nớc mới có một vài công trình nghiên cứu chế thử chế phẩm salbutamol TDKD, và chỉ mới dừng
lại ở quy mô phòng thí nghiệm.
Vì vậy, nghiên cứu bào chế, đa vào sản xuất các dạng thuốc TDKD nói chung, chế phẩm salbutamol
TDKD nói riêng, vẫn là một yêu cầu cấp thiết đối với nền công nghệ dợc phẩm nớc ta.
2. Mục tiêu của luận án
1. Bào chế đợc viên nang salbutamol tác dụng kéo dài 8 mg có đồ thị giải phóng dợc chất giống viên
đối chiếu.
2. Bớc đầu đánh giá, so sánh sinh khả dụng của viên nang bào chế đợc với viên đối chiếu.
3. Những đóng góp mới của luận án
1. Xây dựng đợc công thức bào chế viên nang salbutamol TDKD 8 mg chứa pellet salbutamol TDKD
thu đợc bằng cách bao màng kiểm soát giải phóng dợc chất các pellet chế tạo bằng phơng pháp đùn - tạo
cầu trong điều kiện Việt Nam, có đồ thị giải phóng dợc chất giống viên đối chiếu Volmax 8 mg TDKD 12
giờ.
2. Xây dựng đợc phơng pháp xử lý mẫu để định lợng salbutamol trong HT bằng phơng pháp chiết
pha rắn, dùng cột mixmode. Phơng pháp này cho hiệu suất chiết cao, ổn định, loại tốt tạp chất trong mẫu.
3. Xây dựng đợc phơng pháp định lợng salbutamol trong HT bằng HPLC với giới hạn định lợng
thấp (2 ng/ml) trong điều kiện Việt Nam, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của một phơng pháp định lợng dùng
trong sinh học theo quy định của FDA.
4. Bớc đầu nghiên cứu SKD viên nang salbutamol TDKD 8 mg so với viên đối chiếu trên động vật thí
nghiệm là chó ta, dùng phơng pháp đã xây dựng để định lợng nồng độ DC trong HT chó.
4. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 171 trang (kể cả phụ lục), 31 bảng, 22 hình, 123 tài liệu tham khảo (9 tài liệu tiếng Việt,
114 tài liệu tiếng Anh), 9 phụ lục. Bố cục: Mở đầu (2 trang); Tổng quan (33 trang); Nguyên liệu, thiết bị và

phơng pháp nghiên cứu (20 trang); Kết quả nghiên cứu (47 trang); Bàn luận (26 trang); Kết luận và đề xuất
(2 trang); Tài liệu tham khảo (15 trang); Phụ lục (26 trang).
Chơng I - Tổng quan
Salbutamol, tên khoa học: (RS)-1-(4-hydroxy-3-hydroxy-methyl -phenyl)-2-(terbutylamino) ethanol, có
tác dụng chọn lọc kích thích các thụ thể beta
2
, ít tác dụng tới các thụ thể beta
1
trên cơ tim. DĐH của thuốc
phụ thuộc vào cách dùng; thời gian bán thải ngắn (khi uống t
1/2
= 5-6 giờ).
Nghiên cứu bào chế chế phẩm salbutamol TDKD:
Các tác giả nớc ngoài đã nghiên cứu sử dụng nhiều
loại tá dợc để bào chế chế phẩm salbutamol TDKD dới các dạng bào chế khác nhau (pellet, vi nang, vi cầu,

2
vi hạt, hạt, viên nén bơm thẩm thấu, viên nén giải phóng theo nhịp, viên nén đổ khuôn, hệ trị liệu qua da,
thuốc đạn), trong đó có nhiều nghiên cứu về hệ vi hạt và đã thu đợc kết quả mong muốn.
Nghiên cứu SKD và TĐSH của chế phẩm salbutamol TDKD: Đã có nhiều tài liệu nớc ngoài công bố về
vấn đề này, gồm chiết DC từ dịch sinh học bằng phơng pháp chiết lỏng - lỏng, chiết cặp ion, SPE; định
lợng DC trong dịch sinh học bằng HPLC, sắc ký lỏng - khối phổ, sắc ký khí - khối phổ, điện di mao quản,
sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao; đánh giá SKD và TĐSH trên ngời hoặc chó, trong đó định lợng DC trong
dịch sinh học bằng HPLC dùng detector huỳnh quang và xử lý mẫu bằng SPE đợc dùng nhiều, cho kết quả
tin cậy.
Chơng II - nguyên liệu, thiết bị, đối tợng v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liệu, thiết bị và đối tợng nghiên cứu
Nguyên liệu, hoá chất, tá dợc đều đạt tiêu chuẩn các Dợc điển, hoặc tinh khiết phân tích hay đạt tiêu
chuẩn của nhà sản xuất, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu. Salbutamol sulfat dùng trong nghiên cứu bào chế đợc
sản xuất tại Trung Quốc, đạt tiêu chuẩn BP 2003.

Thiết bị đợc sử dụng là các thiết bị bào chế và phân tích tin cậy của trờng đại học, viện kiểm nghiệm
thuốc và công ty dợc phẩm có uy tín trong nớc. Các thiết bị, dụng cụ dùng cho nghiên cứu SKD đều đợc
chuẩn hoá theo ISO/IEC 17025 2005 và GLP.
Thuốc đối chứng là viên Volmax 8 mg do hãng do Glaxo Smith Kline (Anh) sản xuất; số lô: 5F001, hạn
dùng: tháng 06/2008; thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 12/2005 đến tháng 6/2007.
Động vật thí nghiệm là chó ta, khoẻ mạnh, giống đực, cân nặng từ 10 - 12kg.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phơng pháp bào chế
2.2.1.1. Các bớc xây dựng công thức và lựa chọn thông số kỹ thuật
Việc xây dựng công thức và lựa chọn thông số kỹ thuật để bào chế pellet salbutamol và pellet salbutamol
TDKD gồm các bớc:
- Xây dựng công thức cơ bản dựa trên tính chất của hoạt chất, tá dợc, kinh nghiệm và thử nghiệm ban
đầu.
- Bào chế thử một số mẻ dựa trên công thức cơ bản để xác định ảnh hởng của các thành phần trong
công thức và thông số kỹ thuật đến quá trình bào chế, từ đó xác định, lựa chọn các yếu tố ảnh hởng và mức
biến thiên của chúng để khảo sát kỹ hơn.
- Thiết kế thí nghiệm theo mô hình toán học phù hợp bằng phần mềm MODDE 5.0; bào chế các mẻ dựa
trên các bộ giá trị do phần mềm đa ra để xem xét ảnh hởng của các yếu tố đã chọn.
Quá trình xây dựng công thức có thể dừng ở một trong hai bớc trên nếu chọn đ
ợc công thức và thông
số bào chế thích hợp.
- Xử lý dữ liệu thu đợc bằng mạng nơ-ron nhân tạo (dùng phần mềm Inform 3.2); tối u hóa để xác
định công thức tối u.
So sánh hai đồ thị giải phóng DC đợc thực hiện theo phơng pháp độc lập với mô hình do FDA quy
định.
2.2.1.2. Bào chế pellet salbutamol
Pellet đợc bào chế bằng phơng pháp đùn - tạo cầu.
2.2.1.3. Bào chế pellet salbutamol TDKD và viên nang salbutamol TDKD
Pellet salbutamol TDKD thu đợc bằng cách bao màng kiểm soát giải phóng dợc chất từ pellet
salbutamol nh sau:


3
+ Pha dịch bao: Ngâm EC, polyme kết hợp, chất hóa dẻo, chất ổn định dịch bao trong ethanol 96%, để
trơng nở, đồng thời khuấy nhẹ cho tới khi thu đợc dịch đồng nhất. Nghiền mịn chất tạo màu (TiO
2
) trong
cối sứ; dùng lợng ethanol 96% thích hợp để kéo hết chất tạo màu đã nghiền vào dịch thu đợc ở trên. Khuấy
hỗn dịch trong 1 giờ; lọc qua rây 0,125 mm để thu đợc dịch bao.
+ Bao: Bằng máy bao tầng sôi hoạt động theo nguyên lý Wurster.
Pellet salbutamol TDKD đợc đóng vào nang số 1 theo phơng pháp đong theo thể tích để thu đợc viên
nang salbutamol TDKD.
2.2.1.4. Phơng pháp đánh giá mô hình động học giải phóng DC
Tính toán lợng dợc chất giải phóng theo các mô hình động học bậc 0, bậc 1 (mô hình Wagner),
Weibull, Higuchi, Hixson -Crowell, Korsmeyer - Peppas, Hopfenberg. Lựa chọn mô hình giải phóng DC theo
tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC).
2.2.2. Phơng pháp đánh giá chất lợng
2.2.2.1. Phơng pháp đánh giá chất lợng pellet và pellet TDKD
Các chỉ tiêu đánh giá gồm: hình thức, độ trơn chảy, khối lợng riêng biểu kiến, độ mài mòn, mất khối
lợng do sấy khô, định lợng, thử nghiệm hòa tan. Trong đó, thử nghiệm hòa tan đợc thực hiện trên mẫu
chứa khoảng 9,6 mg salbutamol sulfat; dùng thiết bị 2 cánh khuấy, 6 cốc; tốc độ khuấy: 50 2 vòng/phút;
môi trờng hoà tan: 600 ml nớc cất; nhiệt độ: 37 0,5
o
C. Xác định nồng độ DC trong môi trờng hòa tan
bằng quang phổ UV-VIS ở bớc sóng 227 nm.
2.2.2.2. Phơng pháp đánh giá chất lợng viên nang salbutamol TDKD
Xây dựng, đánh giá các chỉ tiêu sau theo hớng dẫn của DĐVN III: tính chất, định tính, độ đồng đều
khối lợng, độ hòa tan, tạp chất liên quan, định lợng, độ đồng đều hàm lợng.
Định lợng DC trong chế phẩm bằng HPLC, dùng sắc kí pha đảo tạo cặp ion với tác nhân tạo cặp là natri
hexansulfonat.
Độ hòa tan: Xác định lợng DC giải phóng tại các thời điểm 3 giờ, 6 giờ và 8 giờ bằng phơng pháp

tơng tự nh đối với pellet; định lợng DC trong môi trờng hòa tan bằng HPLC.
2.2.3. Phơng pháp nghiên cứu độ ổn định
Khảo sát độ ổn định của thuốc đợc thực hiện theo qui định của WHO. Sản phẩm đợc bảo quản ở điều
kiện lão hóa cấp tốc (nhiệt độ: 40 2
o
C; độ ẩm tơng đối 75 5%) trong thời gian 6 tháng; và điều kiện
thờng (nhiệt độ: 30 2
o
C; độ ẩm tơng đối: 75 5%) từ khi mới đóng gói (nh lu hành trên thị trờng)
cho tới khi có sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.
Tính toán, dự đoán tuổi tuổi thọ của thuốc: Dùng phần mềm SAS 9.0 của FDA để tính toán, dự đoán
tuổi thọ của thuốc về tiêu chuẩn hàm lợng DC trong chế phẩm; tuổi thọ đối với các tiêu chuẩn khác tính theo
quy định của WHO.
2.2.4. Phơng pháp đánh giá SKD

2.2.4.1. Phơng pháp bố trí thí nghiệm
Sử dụng phơng pháp thiết kế chéo đôi, ngẫu nhiên đơn liều theo quy định của FDA để đánh giá và so
sánh SKD. Thuốc chứng (R) là viên Volmax 8 mg. Thuốc thử (T) là viên nang salbutamol TDKD 8 mg
bào chế đợc. Thực hiện trên 12 chó.
2.2.4.2. Phơng pháp lấy mẫu, xử lý và bảo quản
Lấy mỗi lần khoảng 5 ml máu. Máu sau khi lấy đợc đa vào ống nghiệm chứa 0,05 g EDTA, lắc đều,
đem ly tâm ở tốc độ 3000 vòng/phút trong 10 phút, lấy phần huyết tơng. Các mẫu huyết tơng thu đợc đem

4
bảo quản ở nhiệt độ -40
0
C cho tới khi phân tích. Trớc khi phân tích, mẫu đợc để rã đông và đa về nhiệt độ
phòng.
2.2.4.3. Xây dựng và thẩm định phơng pháp định lợng salbutamol
Xây dựng phơng pháp định lợng

Xây dụng qui trình xử lý mẫu HT dựa trên kết quả khảo sát việc xử lý mẫu bằng phơng pháp tủa
protein, chiết lỏng - lỏng, SPE; khảo sát, lựa chọn bớc sóng ex/em, nội chuẩn, điều kiện sắc ký; từ kết quả
thu đợc, xây dựng phơng pháp định lợng salbutamol trong HT bằng HPLC dùng detector huỳnh quang.
Thẩm định phơng pháp
Theo hớng dẫn của FDA về thẩm định phơng pháp phân tích dùng trong sinh học, gồm các chỉ tiêu: độ
chọn lọc - đặc hiệu, đờng chuẩn và khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác, giới hạn định lợng, hiệu suất
chiết và độ ổn định của mẫu.
2.2.4.4. Xác định các thông số dợc động học
Tính toán các thông số C
max
, T
max
,
z
,

t
1/2
,

AUC
0-

, MRT của thuốc thử và thuốc chứng theo quy định của
USP 29.
2.2.4.5. Phơng pháp so sánh sinh khả dụng
Đánh giá sự giống nhau về SKD giữa thuốc thử và thuốc chứng bằng cách so sánh các thông số DĐH
của hai thuốc: so sánh C
max
, AUC

0-

, MRT bằng phơng pháp khoảng tin cậy 90%, so sánh T
max
bằng
phơng pháp thống kê không tham số.
Hai chế phẩm đợc coi là tơng đơng sinh học nếu khoảng tin cậy 90% của tỷ lệ các giá trị trung bình
của C
max
, AUC
0-

và MRT (đã chuyển logarit) giữa thuốc thử và thuốc chứng nằm trong khoảng từ 0,8 1,25
và T
max
khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
2.2.5. Công cụ tính toán số liệu, thiết kế thí nghiệm và tối u hóa
Thiết kế thí nghiệm bằng phần mềm MODDE 5.0; tối u hóa bằng phần mềm Inform 3.2; tính toán
thông số DĐH bằng phần mềm WinNonlin 5.0.1; tính toán, dự đoán sự biến thiên hàm lợng DC trong quá
trình bảo quản bằng phần mềm SAS 9.0 của FDA; các tính toán khác đợc thực hiện bằng phần mềm
MicroSoft Excel 2003.
Chơng III - kết quả nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu bào chế
3.1.1. Khảo sát định lợng salbutamol bằng quang phổ UV-VIS
Quét phổ UV của dung dịch salbutamol sulfat thấy có 2 cực đại ở bớc sóng 227 nm và 276 nm.
Kết quả
đo mật độ quang các dung dịch salbutamol sulfat ở bớc sóng 227 nm cho thấy có thể dùng phơng pháp này
để định lợng salbutamol giải phóng trong thử nghiệm hòa tan.
3.1.2. Khảo sát quá trình giải phóng DC của viên đối chiếu Volmax


Kết quả thu đợc trình bày trong hình 3.2.
Bảng 3.2. Lợng salbutamol giải phóng từ viên Volmax 8 mg (n=6, P=0,95)
Thời gian (giờ) 1 2 3 4 5 6 7 8
% salbutamol
giải phóng
13,4
2,9
26,8
3,5
39,8
4,9
53,4
3,6
66,0
4,5
76,6
2,6
85,8
3,4
95,4
2,1
3.1.3. Nghiên cứu bào chế pellet salbutamol
3.1.3.1. Nghiên cứu xây dựng công thức và chọn thông số bào chế

5
Thành phần cơ bản của pellet salbutamol gồm: salbutamol sulfat, Avicel PH101, lactose, dung dịch
HPMC 3% trong nớc.
Khảo sát ảnh hởng của tỉ lệ Avicel (%), thể tích HPMC 3% (ml), tốc độ tạo cầu (vòng/phút), thời gian ủ
(phút) đến hiệu suất bào chế, chất lợng pellet. Thiết kế thí nghiệm theo hàm giai thừa đầy đủ, phần mềm
MODDE 5.0 đa ra 19 bộ giá trị. Tiến hành bào chế pellet theo các công thức tơng ứng với các bộ giá trị

này. Căn cứ vào hiệu suất và hình thức sản phẩm thu đợc, đã xác định đợc các thông số của thiết bị và lựa
chọn đợc công thức pellet nh sau:
Salbutamol sulfat 3%
Avicel PH101 60%
Lactose 37%
Dung dịch HPMC 3% trong nớc vừa đủ
Hiệu suất bào chế pellet là 93,3 1,88%. Pellet thu đợc hình cầu, đều, bề mặt nhẵn.
3.1.3.2. Kết quả khảo sát một số tính chất của pellet salbutamol
Tiến hành khảo sát hình thức, tốc độ trơn chảy, khối lợng riêng biểu kiến, độ mài mòn, độ ẩm, hàm
lợng DC, từ đó đa ra tiêu chuẩn pellet salbutamol làm bán thành phẩm trong quá trình sản xuất. Pellet này
giải phóng gần nh hoàn toàn DC chỉ sau 15 phút.
3.1.4. Nghiên cứu bào chế pellet salbutamol tác dụng kéo dài
Bào chế pellet salbutamol TDKD từ pellet thu đợc ở trên bằng cách bao màng có thành phần: polyme
tạo màng (EC), polyme phối hợp (Eudragit RSPO), chất hoá dẻo (DBP), chất màu (TiO
2
), chất ổn định dịch
bao (Tween 80), dung môi (ethanol 96%).
3.1.4.1. Thiết kế thí nghiệm
Các biến đầu vào đợc lựa chọn nh trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Các biến đầu vào của công thức màng bao (tính cho 100 g pellet)
Mức biến thiên
Tham số bào chế

hiệu
Mức dới Mức trên Mức cơ sở
EC N10 (g) X
1
5,0 10,0 7,5
Eudragit RSPO (g) X
2

0,5 1,5 1,0
DBP (g) X
3
2,0 4,0 3,0
Titan dioxyd (g) X
4
1,0 3,0 2,0
Tween 80 (g) X
5
1,0 2,0 1,5
Thiết kế thí nghiệm theo mô hình hợp tử tại tâm bằng phần mềm MODDE 5.0, có 29 công thức đợc xác
định.
3.1.4.2. Kết quả đánh giá khả năng giải phóng DC của pellet đã bao
Bao màng theo 29 công thức do phần mềm thiết kế; xác định lợng salbutamol giải phóng (từ pellet đã
bao màng) trong thử nghiệm hòa tan sau các khoảng thời gian 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 giờ và giá trị f
2
tơng ứng.
Kết quả cho thấy tất cả 29 công thức màng bao đều cho phép chế tạo đợc pellet mà không gây ra hiện
tợng vón cục, kết dính thành khối; các màng bao này đều kéo dài quá trình giải phóng salbutamol từ pellet.
Phần lớn pellet đã bao màng cha giải phóng hết hoạt chất sau 8 giờ. Tất cả các yếu tố đầu vào đều ảnh
hởng tới quá trình giải phóng salbutamol từ pellet. Sau khi thử hoà tan, pellet đã bao màng không bị rã mà
giữ nguyên hình dạng ban đầu. Giá trị f
2
thu đợc dao động trong khoảng từ 35,7 đến 73,7.
3.1.4.3. Phân tích ảnh hởng của các biến đầu vào tới khả năng giải phóng salbutamol
Xử lý các kết quả thu đợc bằng phần mềm Inform 3.2 với các biến đầu vào nh trình bày ở trên, biến
đầu ra là phần trăm salbutamol sulfat giải phóng từ pellet TDKD sau 3 giờ, 6 giờ, 8 giờ và giá trị của f
2
tơng


6
ứng. Luyện mạng với các tham số ngầm định của phần mềm. Kết quả thu đợc cho thấy tất cả các giá trị R
2

thử và R
2
luyện đều lớn hơn 0,9 nên mô hình ANN đã luyện này chấp nhận đợc để tối u hóa.
3.1.4.4. Tối u hoá công thức màng bao
Tối u hoá với các tham số tính toán ngầm định của phần mềm. Công thức tối u do phần mềm đa ra
đợc ghi trong bảng 3.13.
Bảng 3.13. Các giá trị trong công thức màng bao tối u do phần mềm dự đoán
Thành phần EC (g) Eudragit RSPO (g) DBP (g) Ti
2
O (g) Tween 80 (g)
Giá trị 7,39 1,02 2,49 1,12 2,01
3.1.4.5. Khảo sát quá trình giải phóng salbutamol từ pellet bào chế theo công thức tối u
Bào chế pellet salbutamol TDKD bằng cách bao màng theo công thức tối u ghi trong bảng 3.13. Kết
quả xác định lợng salbutamol giải phóng từ pellet đã bao trình bày ở bảng 3.15.
Bảng 3.15. Quá trình giải phóng salbutamol từ pellet TDKD bào chế theo công thức tối u (n=6,
P=0,95)
Lợng DC giải phóng (%) sau thời gian

1 giờ 2 giờ 3 giờ 4 giờ 5 giờ 6 giờ 7 giờ 8 giờ
f
2

Dự đoán 39,6 69,0 87,5 77.1
Thực
nghiệm
14,3

2,2
28,8
3,2
42,7
2,0
54,5
1,8
65,7
4,3
75,8
3,7
83,5
1,4
92,1
2,8
82,7
Nh vậy, quá trình giải phóng DC từ pellet salbutamol TDKD bào chế theo công thức tối u gần giống
với viên Volmax (f
2
= 82,7). Công thức màng bao tối u này đợc chọn để chế tạo pellet salbutamol TDKD
dùng cho bào chế viên nang salbutamol TDKD.
Sử dụng số liệu trong bảng 3.15 để tính toán giá trị AIC của pellet salbutamol TDKD và viên Volmax 8
mg theo các mô hình giải phóng dợc chất đã chọn trong mục 2.2.1.4. Kết quả cho thấy cả viên Volmax và
pellet salbutamol TDKD đều có giá trị AIC thấp nhất ứng với mô hình Kormeyer Peppas (tơng ứng là 29,36
và 37,59), tiếp ngay sau đó là động học bậc không (tơng ứng là 37,96 và 42,01).
3.1.4.6. Khảo sát một số đặc tính của pellet salbutamol TDKD
Khảo sát các tính chất: khối lợng riêng biểu kiến, độ trơn chảy, độ ẩm, hàm lợng DC, độ hòa tan; từ
đó đa ra tiêu chuẩn của pellet salbutamol TDKD để làm bán thành phẩm trong quá trình sản xuất.
3.1.5. Tóm tắt phơng pháp bào chế viên nang salbutamol TDKD
Sơ đồ các giai đoạn bào chế viên nang salbutamol TDKD đợc trình bày ở hình 3.10.

3.1.6. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn viên nang salbutamol TDKD
Đã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở viên nang salbutamol TDKD 8 mg gồm các chỉ tiêu: tính chất, định
tính, độ đồng đều khối lợng, độ hòa tan, tạp chất liên quan, định lợng, độ đồng đều hàm lợng.
3.1.7. Nghiên cứu độ ổn định viên nang salbutamol TDKD
Sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc và 18 tháng bảo quản ở điều kiện thờng, các viên
nang đều vẫn đạt tiêu chuẩn. Kết quả tính toán theo quy định của WHO cho thấy viên nang salbutamol
TDKD 8 mg có tuổi thọ 24 tháng.
3.2. Nghiên cứu đánh giá SKD

7
3.2.1. Xây dựng và thẩm định phơng pháp định lợng salbutamol trong dịch sinh học
Từ kết quả khảo sát việc xử lý mẫu, chiết tách salbutamol (bằng phơng pháp tủa protein, chiết lỏng
lỏng, SPE), chọn nội chuẩn, bớc sóng ex/em, điều kiện sắc ký, phơng pháp định lợng salbutamol trong
HT bằng HPLC đợc xác định nh sau:
Qui trình xử lý mẫu
Xử lý mẫu HT bằng SPE trên cột Strata X-C 500mg/6ml:
- Hoạt hoá cột bằng 3 ml MeOH x 2 lần; 3 ml nớc x 2 lần; 3 ml đệm phosphat pH 6,0.



























Hình 3.10. Sơ đồ các giai đoạn bào chế viên nang salbutamol TDKD
Ethyl cellulose
Eudragit RSPO
Dibutyl phtalat
Ethanol
Hoà tan
Titan dioxyd
Tween 80
Phân tán
Lọc qua rây
125

m
Bao
Sấ
y
40

o
C/6
g
i

Đón
g
nan
g
Vỏ nang
Viên nang
salbutamol TDKD
Kiểm nghiệm
bán thành phẩm
Kiểm nghiệm
thành
p
hẩm
Salbutamol sulfa
t

Avicel PH 101
Lactose
Tr

n đều 15
p

t


Dung dịch
HPMC 3%
Nhào ẩm; ủ 60 phú
t

Đùn
,
60 v/
p

Rây chọn pellet
0,80

1,25 mm
Tạo cầu, 600v/p,10
phút; sấy 50
o
C/2 giờ
Kiểm nghiệm
bán thành
p
hẩm

8
0.0 2.5 5.0 min
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0

4.0
5.0
6.0
mV(x10)
0.0 2.5 5.0 min
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
mV(x10)
S albu tam o l/4.158
Bam ethan /5.707
- Nạp mẫu: 1ml mẫu huyết tơng đã thêm nội chuẩn bamethan chảy chậm qua cột trong 10 phút.
- Rửa tạp: 1 ml đệm phosphat pH 6,0 x 3 lần; 1 ml nớc x 3 lần; 1 ml acid acetic 0,5% trong MeOH; 1 ml
MeOH; Hút chân không.
- Chiết DC: cho 3 ml NH
4
OH 2,5% trong hỗn hợp MeOH-MeCN tỷ lệ 50-50 (tt/tt) chảy chậm qua cột trong
15 phút. Bốc hơi dung môi khỏi dịch rửa giải (khí N
2
/ 60
o
C); thu cắn, rồi hoà tan trong 0,5 ml MeOH.
Điều kiện sắc ký
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu Prominence. Cột: tiền cột Gemini C18e, 100 x 4 mm; 10 m;
cột phân tích Gemini C18e, 250 x 4 mm; 5 m. Nhiệt độ 40

o
C. Detector:
ex
=265 nm;
em
=310 nm; Sens.:
Medium. Gain x 4.
Pha động: MeCN đệm phosphat pH 2,5 (chứa NH
4
H
2
PO
4
và 2 mM acid natri octan sulfonic) tỷ lệ
6040 (tt/tt).
Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút. Nội chuẩn: Bamethan nồng độ 2 g/ml. Thể tích tiêm mẫu: 50 l.
Thẩm định phơng pháp phân tích
- Độ chọn lọc - đặc hiệu:
+ Xác định độ phù hợp của hệ thống sắc ký: Hệ thống HPLC ổn định, phù hợp để định lợng mẫu HT
chứa salbutamol; giá trị RSD của thời gian lu, diện tích pic, độ rộng tại 1/2 chiều cao pic của salbutamol và
bamethan đều nhỏ hơn 2%; độ phân giải giữa salbutamol và bamethan lớn hơn 4.
+ Đánh giá độ chọn lọc - đặc hiệu: Phơng pháp phân tích đảm bảo nhận diện, phân biệt đợc
salbutamol trong HT chó thí nghiệm.
- Đờng chuẩn và khoảng tuyến tính: Có sự tơng quan tuyến tính giữa nồng độ salbutamol trong HT
với tỷ lệ diện tích pic chuẩn/nội chuẩn trong khoảng nồng độ salbutamol từ 2 -100 ng/ml .








a. Sắc ký đồ mẫu HT chó
trớc khi uống salbutamol
b. Sắc ký đồ HT chó tại thời điểm 4 giờ
sau khi uống viên salbutamol 8 mg
TDKD có thêm nội chuẩn
Hình 3.21. Sắc ký đồ HT chó trớc và sau khi uống salbutamol
- Giới hạn định lợng dới: Đáp ứng của mẫu chuẩn (2 ng/ml) và nội chuẩn, tơng ứng, lớn hơn 5 lần và
20 lần mẫu trắng. Độ lặp lại sau 6 lần phân tích mẫu chuẩn có RSD < 20% (15,2%), độ đúng tính lại từ
đờng chuẩn so với nồng độ thực của mẫu nằm trong khoảng 80% đến 120%. Nh vậy giá trị LLOQ của
phơng pháp là 2 ng/ml.
- Độ đúng - độ lặp lại trong ngày và khác ngày:
+ Độ đúng, độ lặp lại trong ngày: Phơng pháp có độ đúng tốt (94,9 - 98,4%), độ lệch trong giới hạn cho
phép (trong khoảng 15%); giá trị RSD của độ lặp lại trong ngày nhỏ (từ 3,9 - 9,3).

9
+ Độ đúng, độ lặp lại khác ngày: ở cả ba nồng độ (5; 49 và 74 ng/ml), phơng pháp đều cho độ đúng
xấp xỉ 100% và độ lặp lại khác ngày có giá trị RSD dới 15% (từ 4,5 12,1%).
- Hiệu suất chiết: Hiệu suất chiết của nội chuẩn xấp xỉ 55% (54,8%), độ lặp lại của phơng pháp chiết
tốt (RSD < 5%). Đối với salbutamol, ở cả 3 nồng độ 5; 50 và 75 ng/ml, phơng pháp đều cho hiệu suất chiết
cao, xấp xỉ 60% với độ lặp lại tốt (RSD < 10%), hiệu suất chiết trung bình tại các nồng độ khác nhau rất ít (<
3%).
- Độ ổn định của mẫu:
+ Độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc - nội chuẩn gốc: Các dung dịch chuẩn gốc, nội chuẩn gốc bền
vững ở điều kiện nhiệt độ phòng trong vòng 8 giờ; dung dịch chuẩn gốc ổn định trong vòng 7 ngày khi
bảo quản ở -40
o
C, dung dịch nội chuẩn gốc bền vững trong vòng 15 ngày ở điều kiện tơng tự.
+ Độ ổn định của mẫu huyết tơng: Mẫu HT chứa salbutamol ổn định qua 3 chu kỳ đông rã đông và

trong quá trình xử lý mẫu. Về độ ổn định dài ngày, nồng độ salbutamol trong các mẫu bảo quản trong vòng
từ 7 đến 45 ngày ở điều kiện 40
o
C sai khác so với nồng độ salbutamol trong mẫu ban đầu không quá 15%.
Nh vậy, phơng pháp đã xây dựng đáp ứng các yêu cầu của một phơng pháp phân tích dùng trong
sinh học.


Hình 3.22. Đờng cong nồng độ thuốc trung bình trong HT theo thời gian của 12 chó thử nghiệm
3.2.2. Định lợng salbutamol trong huyết tơng chó khi nghiên cứu đơn liều
Nồng độ salbutamol trong HT trung bình của 12 chó tham gia thử nghiệm uống thuốc thử (T) và thuốc
chứng (R) đợc trình bày ở hình 3.2.2.
3.2.3. So sánh sinh khả dụng
Từ kết quả định lợng salbutamol trong HT chó thu đợc ở trên, tính toán các thông số DĐH của thuốc
thử và thuốc chứng; kết quả đợc trình bày ở bảng 3.27 và 3.28.
So sánh các thông số DĐH thấy: C
max
, AUC
0-

, MRT của thuốc thử và thuốc chứng tơng đơng nhau,
giá trị T
max
khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Vậy viên nang salbutamol TDKD 8 mg có SKD in vivo
giống viên đối chiếu Volmax 8 mg trên chó thí nghiệm.
Bảng 3.27. Các thông số dợc động học của thuốc thử
Chó
số
C
max

(ng/ml)
T
max
(giờ)
MRT
(giờ)
AUC
0-


(ng.giờ /ml)
t
1/2
(giờ)

z
(giờ
-1
)
1 59,10 9,00 10,41 786,73 10,59 -0,07
2 60,20 10,00 9,63 704,95 9,29 -0,07
3 61,80 10,00 11,66 981,56 12,97 -0,05
4 66,50 9,00 10,06 758,75 10,55 -0,07
5 57,60 9,00 10,42 751,18 11,31 -0,06

10
6 68,90 9,00 10,27 776,73 11,73 -0,06
7 72,10 9,00 11,76 975,29 14,24 -0,05
8 64,20 10,00 11,72 987,48 13,74 -0,05
9 60,70 10,00 11,12 902,20 12,00 -0,06

10 67,40 9,00 9,77 688,35 9,90 -0,07
11 63,40 11,00 11,40 939,66 13,69 -0,05
12 58,30 9,00 11,01 791,45 11,77 -0,06
X 63,35 9,50 10,77 837,03 11,82 -0,06
SD 4,58 0,67 0,.77 112,30 1,59 0,01
Bảng 3.28. Các thông số dợc động học của thuốc chứng
Chó số
C
max
(ng/ml)
T
max
(giờ)
MRT
(giờ)
AUC
0-


(ng. giờ/ml)
t
1/2
(giờ)

z
(giờ
-1
)
1 70,60 9,00 8,73 771,41 10,76 -0,06
2 65,10 10,00 11,75 990,89 13,43 -0,05

3 60,50 10,00 11,75 889,15 11,75 -0,06
4 59,90 8,00 8,17 600,20 8,35 -0,08
5 50,80 9,00 8,55 612,30 9,31 -0,07
6 55,01 8,00 8,93 592,57 10,90 -0,06
7 63,60 10,00 10,09 880,90 11,67 -0,06
8 63,20 9,00 10,86 889,60 11,84 -0,06
9 64,20 9,00 10,78 872,09 12,38 -0,06
10 60,50 9,00 10,24 793,88 11,64 -0,06
11 70,50 10,00 11,49 1028,21 12,21 -0,06
12 73,50 9,00 11,91 1203,09 12,29 -0,06
X
63,12 9,17 10,27 843,69 11,38 -0,06
SD 6,50 0,72 1,37 184,60 1,39 0,01

Chơng 4 - Bn luận
4.1. Về nghiên cứu bào chế viên nang salbutamol tác dụng kéo dài
4.1.1. Về nghiên cứu bào chế pellet salbutamol
Phơng pháp đùn - tạo cầu đợc sử dụng để chế tạo pellet salbutamol vì có u thế về năng suất và chất
lợng pellet; đây là phơng pháp đợc dùng rộng rãi nhất trong công nghiệp sản xuất thuốc đi từ sản phẩm
trung gian là pellet. Để đảm bảo chất lợng pellet, tạo thuận lợi cho bao màng, đảm bảo hiệu quả kinh tế khi
đa vào sản suất, ngoài việc lựa chọn tá dợc tạo cầu, tá dợc dính phù hợp, còn chọn công thức bào chế dựa
vào quy hoạch thực nghiệm.
4.1.2. Về nghiên cứu bào chế pellet và viên nang salbutamol TDKD
Để thu đợc pellet salbutamol TDKD, phơng pháp bao màng kiểm soát giải phóng DC đã đợc lựa
chọn vì hệ màng bao khuếch tán có u điểm là dễ đạt đợc sự giải phóng DC hằng định theo động học bậc 0
để duy trì nồng độ trong máu ở vùng điều trị. Tốc độ giải phóng DC có thể thay đổi bằng cách thay đổi thành
phần, độ dày màng bao.
EC đợc chọn làm nguyên liệu chính để tạo màng vì là polyme lý tởng, đợc dùng rất phổ biến để bào
chế các dạng thuốc TDKD. Kết quả nghiên cứu trớc đây cho thấy EC có thể dùng để tạo màng bao kiểm
soát giải phóng DC đối với chế phẩm salbutamol TDKD. Đây cũng là một trong số các polyme không tan

trong nớc đợc dùng nhiều nhất để bao các dạng phân liều rắn.
Việc bao màng để chế tạo pellet salbutamol TDKD đợc thực hiện bằng thiết bị tầng sôi hoạt động theo
nguyên lý Wurster vì có u điểm so với các thiết bị bao khác khi sử dụng để bao hạt và pellet.

11
Trong quá trình xác định công thức màng bao tối u đã dùng phơng pháp thống kê toán học để thiết kế
các công thức mẫu nhằm làm giảm số thí nghiệm cho việc thu thập dữ liệu do sử dụng thiết kế thí nghiệm sẽ
đảm bảo tính độc lập giữa các yếu tố công thức. Việc tối u hóa đợc thực hiện bằng ANN do ANN rất hữu
hiệu trong các bài toán mà phụ thuộc hàm giữa đầu vào và đầu ra không rõ ràng, nh bài toán tối u hóa
trong bào chế. Trong việc xây dựng công thức thuốc, ANN phù hợp hơn và có khả năng dự đoán tốt hơn so
với phơng pháp tiếp cận bề mặt.
Trong luận án này, thí nghiệm đợc thiết kế theo mô hình hợp tử tại tâm bằng phần mềm MODDE 5.0
với 5 biến đầu vào. Phần mềm đa ra 29 bộ giá trị (tơng ứng có 29 công thức màng bao). Tiến hành bao
màng theo các công thức này và xác định lợng salbutamol giải phóng (từ pellet đã bao) trong thử nghiệm
hòa tan in vitro sau các khoảng thời gian 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 giờ, xác định chỉ số f
2
tơng ứng. Dùng phần
mềm Inform 3.2 để xử lý dữ liệu. Các mặt đáp thu đợc cho thấy ảnh hởng của việc thay đổi thành phần
màng bao tới quá trình giải phóng DC phù hợp với dự đoán dựa trên tính chất của các chất tham gia tạo
màng; các giá trị R
2
thử và R
2
luyện đều lớn hơn 0,9. Vậy mô hình ANN đã luyện này chấp nhận đợc để tối
u hóa.
Tiêu chí quan trọng nhất trong việc lựa chọn công thức tối u là khả năng giải phóng DC từ viên nang.
Các mức giới hạn giải phóng DC trong quá trình tối u đợc đặt ra dựa trên đồ thị giải phóng DC của viên
Volmax 8 mg. Đây là chế phẩm có uy tín trên thị trờng, đã đợc các tác giả trớc đây chọn làm thuốc đối
chứng khi xây dựng công thức bào chế salbutamol TDKD, kể cả không tơng đơng bào chế với chế phẩm
này. Để thu đợc pellet salbutamol TDKD có đồ thị giải phóng DC giống với đồ thị giải phóng DC của viên

đối chiếu Volmax, tiêu chuẩn đặt ra là chỉ số f
2
đạt giá trị lớn nhất trong khoảng từ 50-100. Kết quả thực
nghiệm cho thấy công thức tối u tìm đợc đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đặt ra ban đầu; số liệu thu đợc từ
thực nghiệm phù hợp với dự đoán của phần mềm.
Việc chế tạo pellet bằng phơng pháp đùn - tạo cầu, bao màng bằng máy bao tầng sôi tạo thuận lợi khi
triển khai sản xuất theo dây chuyền, đảm bảo tính đồng đều về chất lợng giữa các mẻ sản phẩm. Cho tới
nay, cha có tài liệu nào công bố về quá trình bào chế viên nang salbutamol TDKD nh vậy.
4.1.3. Về xây dựng tiêu chuẩn chất lợng và phơng pháp kiểm nghiệm viên nang salbutamol TDKD
Hiện nay, trong các Dợc điển cha có tiêu chuẩn viên nang TDKD của salbutamol. Tiêu chuẩn cơ sở
viên nang salbutamol TDKD 8 mg đợc xây dựng dựa theo hớng dẫn của DĐVN III trên cơ sở tham khảo
các chuyên luận về chế phẩm của salbutamol trong Dợc điển Mỹ, Việt Nam, Anh. Các phơng pháp phân
tích đợc dùng có độ chính xác đáp ứng yêu cầu, đặc trng, và không khó để áp dụng trong thực tế kiểm
nghiệm.
4.1.4. Về đánh giá độ ổn định của viên nang salbutamol TDKD
Các tài liệu pháp quy của Việt Nam cha quy định phơng pháp chính thức để đánh giá độ ổn định và dự
đoán tuổi thọ của thuốc. Nghiên cứu độ ổn định của thuốc trong luận án này đợc thực hiện theo hớng dẫn
của WHO dựa trên giả thiết là quá trình biến đổi chất lợng thuốc xảy ra với cách thức không đổi trong quá
trình bảo quản.
4.2. Về nghiên cứu đánh giá SKD
4.2.1. Về xây dựng và thẩm định phơng pháp định lợng salbutamol trong dịch sinh học
Để định lợng đợc salbutamol nồng độ rất thấp trong mẫu HT của ĐVTN có thành phần rất phức tạp, tỷ
lệ tạp chất lớn, mẫu HT phải đợc xử lý bằng các kỹ thuật thích hợp. SPE đã đợc chọn để xử lý mẫu vì
phơng pháp này vừa có khả năng loại các thành phần tạp có trong nền mẫu, vừa cho hiệu suất chiết tơng
đối cao, ổn định nên thờng đợc sử dụng để xử lý các mẫu có thể tích ít, hàm lợng chất cần phân tích thấp

12
và nền mẫu phức tạp. Tuy nhiên, không giống nh phơng pháp của một số tác giả đã công bố, chủ yếu sử
dụng cột SPE nhồi pha tĩnh không phân cực C18 hoặc C
8, ở đây sử dụng cột SPE mixmode với pha tĩnh vừa

không phân cực, vừa có thành phần có khả năng trao đổi ion. Do cột có cơ chế hỗn hợp nên mẫu sau khi xử lý
chứa ít tạp, hiệu suất chiết DC và nội chuẩn khá cao, ổn định, tạo thuận lợi cho quá trình định lợng bằng
HPLC.
Phơng pháp định lợng salbutamol trong HT bằng HPLC trong nghiên cứu này đã đợc thẩm định là đáp
ứng đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định của FDA, bao gồm: độ chọn lọc - đặc hiệu, đờng chuẩn và khoảng tuyến
tính, giới hạn định lợng, độ chính xác, độ đúng, hiệu suất chiết và độ ổn định của mẫu. Giới hạn định lợng
dới của phơng pháp là 2 ng/ml, tơng đơng với đa số các phơng pháp định lợng bằng HPLC dùng
detector huỳnh quang của các tác giả khác. Do tuân thủ hớng dẫn thẩm định của FDA nên giá trị LLOQ của
phơng pháp này đợc chứng minh bằng thực nghiệm có độ đúng, độ chính xác đáp ứng yêu cầu đối với
phơng pháp phân tích dùng trong sinh học. Phơng pháp có khoảng tuyến tính rộng (2 - 100 ng/ml) nên,
mặc dùng nồng độ DC trong HT từng cá thể chó ở từng thời điểm khác nhau khá nhiều, nhng không giá trị
C
max
nào vợt ra ngoài khoảng tuyến tính, và vẫn xác định đợc nồng độ thuốc trong mẫu HT sau khoảng 3
lần thời gian bán thải của DC. Tới nay, cha có công trình nào công bố về phơng pháp định lợng
salbutamol trong dịch sinh học, gồm xử lý mẫu bằng SPE, trong điều kiện Việt Nam.
4.3.2. Về so sánh sinh khả dụng
Salbutamol là thuốc độc bảng B, có nhiều tác dụng phụ, liều dùng thấp, trong nghiên cứu này đợc bào
chế dới dạng thuốc TDKD, dùng theo đờng uống, nên chó đã đợc chọn làm đối tợng thử trớc khi chính
thức thử trên ngời.
Kết quả cho thấy mặc dù nồng độ DC trong máu của từng cá thể ĐVTN ở từng thời điểm khác nhau khá
nhiều, nhng tính toán, so sánh các thông số DĐH theo các nguyên lý thống kê đã chứng minh viên nang
salbutamol TDKD 8 mg bào chế đợc có SKD in vivo giống viên đối chiếu Volmax 8 mg trên chó thí
nghiệm.
Kết luận v đề xuất
I. Kết luận
Trong đề tài nghiên cứu này, viên nang salbutamol TDKD 8 mg đã đợc nghiên cứu tơng đối toàn diện,
gồm xây dựng công thức bào chế, xây dựng tiêu chuẩn, theo dõi độ ổn định, bớc đầu đánh giá sinh khả
dụng.
1. Về nghiên cứu bào chế viên nang salbutamol TDKD

- Đã khảo sát một số yếu tố ảnh hởng và xây dựng đợc công thức bào chế pellet salbutamol bằng
phơng pháp đùn - tạo cầu dựa trên quy hoạch thực nghiệm, dùng tá dợc tạo cốt là Avicel, lactose. Đồng
thời, cũng đã xây dựng đợc tiêu chuẩn cho pellet nh là bán thành phẩm, làm đầu vào để bào chế pellet
salbutamol TDKD.
- Đã khảo sát một số yếu tố ảnh hởng và xây dựng đợc công thức màng bao tối u để bào chế pellet
salbutamol TDKD từ pellet thu đợc, dùng polyme chính để tạo màng là EC. Việc xây dựng, lựa chọn công
thức màng bao đợc thực hiện dựa trên quy hoạch thực nghiệm và tối u hóa bằng mạng nơ-ron nhân tạo. Đã
xây dựng tiêu chuẩn pellet salbutamol TDKD để bào chế viên nang TDKD.
- Đã xây dựng đợc quy trình bào chế viên nang salbutamol TDKD 12 giờ có đồ thị giải phóng DC
giống viên đối chiếu Volmax 8 mg, và bào chế một số mẻ theo qui trình này để lấy sản phẩm phục vụ việc
xây dựng tiêu chuẩn, theo dõi độ ổn định và đánh giá SKD.

13
- Đã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở viên nang salbutamol TDKD 8 mg.
- Đã theo dõi độ ổn định và tính toán tuổi thọ của viên nang salbutamol TDKD 8 mg theo quy định của
WHO. Kết quả thực nghiệm cho thấy, chế phẩm có tuổi thọ 24 tháng.
Những kết quả nghiên cứu nh trên cha thấy đợc công bố trong các tạp chí chuyên môn trong nớc.
2. Về nghiên cứu sinh khả dụng viên nang salbutamol TDKD
- Đã xây dựng đợc phơng pháp xử lý mẫu để định lợng salbutamol trong HT bằng phơng pháp chiết
pha rắn, dùng cột mixmode. Phơng pháp này cho hiệu suất chiết cao, ổn định, loại tốt tạp chất.
- Đã xây dựng đợc phơng pháp định lợng salbutamol trong HT có giới hạn phát hiện thấp (2 ng/ml),
khoảng tuyến tính rộng (2 - 100 ng/ml). Kết quả thẩm định cho thấy phơng pháp đã xây dựng đáp ứng đầy
đủ các tiêu chuẩn của một phơng pháp định lợng DC trong dịch sinh học theo quy định của FDA.
Đây là lần đầu phơng pháp định lợng salbutamol trong dịch sinh học, bao gồm cả việc xử lý mẫu bằng
chiết pha rắn, đợc xây dựng trong điều kiện Việt Nam.
- Đã xây dựng đợc đồ thị nồng độ DC trong HT theo thời gian trên 12 chó ta, giống đực, khoẻ mạnh,
uống viên nang salbutamol TDKD 8 mg và viên đối chiếu Volmax trong nghiên cứu đơn liều.
- Tính toán, so sánh các thông số dợc động học thu đợc theo quy định của USP 29 đã bớc đầu chứng
minh viên nang salbutamol TDKD 8 mg có sinh khả dụng giống viên đối chiếu Volmax 8 mg trên chó thí
nghiệm. Trớc đây, cha có công trình nào công bố về việc nghiên cứu sinh khả dụng chế phẩm salbutamol

trên chó ta trong điều kiện Việt Nam.
II. Đề xuất
Từ kết quả nghiên cứu thu đợc, xin đề xuất nh sau:
1 - Tiếp tục nghiên cứu triển khai bào chế viên nang salbutamol TDKD 8 mg ở qui mô lớn hơn để tối u hóa
các thông số và hoàn thiện qui trình bào chế nhằm ứng dụng vào sản xuất.
2 - Đánh giá tơng đơng sinh học viên nang salbutamol TDKD 8 mg trên ngời tình nguyện.

×