Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
Phần A: Đặt vấn đề.
I. Lời mở đầu
Hiện nay, giáo dục là 1 trong những lĩnh vực đợc Đảng và nhà nớc ta quan tâm
hàng đầu. Trong những năm gần đây, nền giáo dục Việt Nam đang có những
chuyển biến tích cực, dám là bộ phận tiên phong nhìn nhận đúng thực trạng của
ngành, có những biện pháp chống tiêu cực và nâng cao chất lợng Dạy - Học. Cụ thể,
Bộ giáo dục thờng xuyên có những chơng trình nh: Xây dựng trờng học thân thiện,
học sinh tích cực, nhằm giúp học sinh hứng thú với các môn học, tăng khả năng t
duy sáng tạo của học sinh.
Trong số các môn khoa học tự nhiên mà học sinh đợc học trong chơng trình
Trung học cơ sở thì Hoá học là môn khoa học mà học sinh đợc tiếp cận muộn nhất.
Tới năm lớp 8, học sinh mới bắt đầu làm quen với Hoá học.
Là một môn khoa học thực nghiêm, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống
và sản xuất, nhng thời gian học ngắn (2 năm), mà lợng kiến thức tơng đối nhiều nên
Hoá học là một trong những môn học đợc học sinh coi là khó nhất. Với tâm lí học
hoá học khó nên nhiều học sinh ngại học, đặc biệt là các bài tập định lợng Hoá học.
Học sinh không biết cách xác định toán hoá, vì thế chất lợng môn học thờng không
cao.
Trong cấu trúc của tất cả các loại đề thi, bài tập định lợng luôn chiếm phần
không nhỏ. Tuy nhiên đây cũng là phần mà học sinh gặp nhiều khó khăn nhất trong
việc định dạng và xác định cách giải, điều này có ảnh hởng khá lớn đến chất lợng
đại trà. Vì vậy, tôi đã tổng hợp nhiều bài tập định lợng cơ bản trong chơng trình
Sách giáo khoa Hoá học lớp 9 thành những dạng cơ bản kèm theo cách giải, giúp
học sinh có thể nhận biết một cách dễ dàng để làm bài tập. Theo tôi các bài tập định
lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9 có thể chia thành các dạng cơ bản nh sau:
Dạng 1: Bài tập tính thành phần phần trăm các chất có trong hỗn hợp,
Dạng 2: Bài tập xác định chất d sau phản ứng.
Dạng 3: Các bài toán về sự tăng (giảm) khối lợng kim loại sau phản ứng.
Dạng 4: Bài tập xác định loại muối tạo thành khi cho oxit axit tác dụng với dung
dịch kiềm.
Dạng 5: Bài tập xác định công thức hoá học của chất.
ở đây tôi chỉ xin trình bầy cụ thể hoá 3 dạng bài tập đầu ( dạng 1, 2, 3). Dạng
bài tập 4, 5, tôi sẽ trình bày cụ thể trong các đề tài sau.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1. Thuân lợi:
Thiệu Nguyên là một xã có truyền thống hiếu học, các bậc phụ huynh rất quan
tâm đến việc dạy học của giáo viên và học sinh. Trong những năm qua, đợc ban
giám hiệu phân công trực tiếp giảng dạy môn Hoá học lớp 9 nên có nhiều thuận lợi
cho tôi thực hiên đề tài: Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong ch-
ơng trình Hoá học lớp 9 theo hình thức đổi mới phơng pháp dạy học.
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
1
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
2. Khó khăn:
Mặc dù có những thuận lợi trên, song tôi cũng gặp không ít những khó khăn nh:
Đồ dùng dạy học còn ít, không có đủ đồ thí nghiệm cho tất cả các nhóm, lớp. Cha
có phòng thực hành. Vì vậy, việc học tập thực nghiệm của học sinh cha đồng đều,
khả năng tổng hợp kiến thức của học sinh cha cao.
Trong bộ môn Hoá học, việc giải quyết các bài tập định lợng của học sinh vẫn
gặp khá nhiều khó khăn, vớng mắc nên kết quả và chất lợng đại trà cha cao.
Cụ thể khảo sát về chất lợng làm bài các dạng này khi cha áp dụng đề tài: Ph-
ơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9 vào
giảng dạy nh sau:
(Khảo sát trên 3 lớp, 100 học sinh đại trà)
Giải đúng và khoa
học
Giải đúng nhng không
khoa học
Không giải đợc
Dạng
1
Dạng
2
Dạng
3
Dạng
1
Dạng
2
Dạng
3
Dạng
1
Dạng
2
Dạng
3
Số HS 0 0 0 28 25 27 62 65 63
tỉ lệ % 0 0 0 28 25 27 62 65 63
Một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là:
- Khả năng t duy logic của học sinh cha cao.
- Tính ỉ lại lớn
- Kiến thức cơ bản nắm cha vững.
- Kĩ năng giải bài tập định lợng cuả học sinh đại trà cha cao.
Từ thực trạng trên, để công việc giảng dạy đạt hiệu quả tốt hơn, tôi mạnh dạn cải
tiến nội dung và phơng pháp dạy học để có thể nâng cao chất lợng học tập của học
sinh.
Phần B: Giải quyết vấn đề
I. Các giải pháp thực hiện.
Để hình thành kĩ năng cho học sinh, cần một thời gian tơng đối dài. Với học sinh
đại trà, cần tiến hành theo kiểu ma dầm thấm lâu. Kết hợp giữa việc dạy lí thuyết
trên lớp với các bài tập giải mẫu và giao thêm bài tập về nhà những bài tập tơng tự
hoặc với mức độ cao hơn cho học sinh làm bài tập, hình thành kĩ năng. Đối với mỗi
dạng bài, tôi đều tiến hành theo 3 bớc:
- Bớc 1: Cho học sinh tiến hành phân tích đề, nêu những giả thiết, yêu cầu của bài
tập.
- Bớc 2: Giải mẫu những bài cơ bản cho học sinh nắm đợc trình tự các bớc để làm
bài tập.
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
2
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
- Bớc 3: Ra thêm các bài tập tơng tự hoặc với mức độ cao hơn để học sinh làm ở
nhà. (có thể thu vở của vài học sinh để chấm lấy điểm, tạo hng phấn cho học sinh
luyện tâp, hình thành kĩ năng)
II. Các biện pháp thực hiện
1. Dạng 1: Bài tập tính thành phần phần trăm khối l ợng các chất có trong hỗn
hợp.
1.1 Nhận dạng bài tập:
- Giả thiết:
Cho khối lợng hỗn hợp 2 hay nhiều chất.
- Yêu cầu:
Tìm khối lợng hoặc thành phần phần trăm mỗi chất trong hỗn hợp đầu.
1.2 Cách giải:
- Viết phơng trình hoá học của phản ứng.
- Gọi x, y, là số mol từng chất tơng ứng trong hỗn hợp.
- Lập phơng trình khối lợng dựa vào x, y,
- Dựa vào phơng trình hoá học và dữ kiện bài toán để lập thêm 1 phơng trình nữa
theo x, y,
- Kết hợp 2 phơng trình thành hệ, giải hệ phơng trình tìm giá trị của x, y,
- Tính khối lợng hoặc thành phần phần trăm khối lợng của các chất theo yêu cầu
của đề bài.
1.3 Các ví dụ cụ thể
Ví dụ 1:
Hoà tan hoàn toàn 5,2 gam hỗn hợp gồm Mg và Fe bằng dung dịch HCl 1M thì
thu đợc 3,36l khí H
2
(đktc).
a) Tính thành phần phần trăm khối lợng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
b) Tính thể tích dung dịch HCl đã dùng.
* H ớng dẫn phân tích đề:
- Giả thiết:
m
)Fe,Mg(
= 5,2g
V
2
H
= 3,36l (đktc)
- Yêu cầu:
+ %m mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu?
+ V
HCl
= ?
* Giải:
- Ta có các phơng trình hóa học:
Mg + 2HCl MgCl
2
+ H
2
(1)
Fe + 2HCl FeCl
2
+ H
2
(2)
- Gọi x, y lần lợt là số mol của Mg và Fe trong hỗn hợp
=> Ta có phơng trình khối lợng:
24x + 56y = 5,2 (*)
- Số mol H
2
thu đợc là:
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
3
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
n =
4,22
V
=
4,22
36,3
= 0,15 (mol)
- Theo PTHH (1): n
2
H
= n
Mg
= x (mol)
- Theo PTHH (2): n
2
H
= n
Fe
= y (mol)
=> Ta có phơng trình số mol:
x + y = 0,15 (**)
- Kết hợp (*) và (**) ta có hệ phơng trình:
24x + 56y = 5,2
x + y = 0,15
x = 0,1
=> y = 0,05
- Khối lợng các chất có trong hỗn hợp đầu là:
m
Mg
= 24x = 24. 0,1 = 2,4(g)
m
Fe
= 56y = 56. 0,05 = 2,8(g)
- Thành phần phần trăm mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu là:
%m
Mg
=
2,5
4,2
. 100% = 46,15%
%m
Fe
=
2,5
8,2
. 100% = 53,85%
b) Theo PTHH(1) ta có: n
HCl
= 2n
Mg
= 2. 0,1 = 0,2 (mol)
Theo PTHH(2) ta có: n
HCl
= 2n
Fe
= 2. 0,05 = 0,1 (mol)
=> Tổng số mol HCl đã dùng là: 0,2 + 0,1 = 0,3 (mol)
- Thể tích dung dịch HCl đã dùng là:
V =
M
C
n
=
1
3,0
= 0,3(l)
Ví dụ 2
Cho 5,44g hỗn hợp gồm CaCO
3
và MgCO
3
tác dụng với dung dịch H
2
SO
4
d thì
thu đợc 7,6g hỗn hợp 2 muối khan.
a) Tính khối lợng mỗi muối có trong hỗn hợp đầu.
b) Tính khối lợng mỗi muối sau phản ứng.
* H ớng dẫn phân tích đề
- Giả thiết:
m
hh
,3
CaCO(
3
MgCO
)
= 5,44g
m
hh
muối
sau
nảph
ứng
= 7,6g
- Yêu cầu:
+ Khối lợng mỗi muối trong hỗn hợp đầu.
+ Khối lợng mỗi muối trong hỗn hợp sau phản ứng.
* Giải
a) Ta có các phơng trình hoá học:
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
4
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
CaCO
3
+ H
2
SO
4
CaSO
4
+ CO
2
+ H
2
O (1)
MgCO
3
+ H
2
SO
4
MgSO
4
+ CO
2
+ H
2
O (2)
- Gọi x, y lần lợt là số mol của CaCO
3
và MgCO
3
có trong hỗn hợp đầu
=> Ta có phơng trình khối lợng:
100x + 84y = 5,44 (*)
- Theo PTHH(1) ta có:
n
4
CaSO
= n
3
CaCO
= x (mol) => m
4
CaSO
= 136x (g)
- Theo PTHH (2) ta có:
n
4
MgSO
= n
3
MgCO
= y (mol) => m
4
MgSO
= 120y (g)
Theo giả thiết, khối lợng muối khan thu đợc là 7,6g
=> Ta có phơng trình:
136x + 120y = 7,6 (**)
- Kết hợp (*) và (**) ta có hệ phơng trình:
100x + 84y = 5,44 x = 0,025
136x + 120y = 7,6 y = 0,035
- Khối lợng mỗi muối trong hỗn hợp đầu là:
m
3
CaCO
= 100x = 100. 0,025 = 2,5 g
m
3
MgCO
= 84y = 84. 0,035 = 2,94 g
b) Khối lợng mỗi muối sau phản ứng là:
m
4
CaSO
= 136x = 136. 0,025 = 3,4 g
m
4
MgSO
= 120y = 120. 0,035 = 4,2 g
Ví dụ 3:
Cho 22,1g hỗn hợp A gồm 3 kim loại: Mg, Fe, Zn tác dụng với dung dịch H
2
SO
4
d thì thu đợc 12,32l khí H
2
(đktc) và dung dịch B
a) Tính thành phần phần trăm khối lợng mỗi kim loại trong A. Biết thể tích H
2
do
Mg tạo ra gấp đôi thể tích H
2
do Fe tạo ra.
b) Đem cô cạn dung dịch B thì thu đợc bao nhiêu gam muối khan?
* H ớng dẫn phân tích đề
- Giả thiết:
+ m
)Fe,Zn,Mg(A
= 22,1g
+ V
2
H
= 12,32l (đktc)
+ V
2
H
)Mg(
= 2V
2
H
)Fe(
- Yêu cầu:
a) Khối lợng mỗi kim loại trong A?
b) Khối lợng muối khan thu đợc?
* Giải
a) Ta có phơng trình hoá học:
Mg + H
2
SO
4
MgSO
4
+ H
2
(1)
Zn + H
2
SO
4
ZnSO
4
+ H
2
(2)
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
5
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
Fe + H
2
SO
4
FeSO
4
+ H
2
(3)
- Gọi x, y, z lần lợt là số mol của Mg, Zn, Fe có trong A
=> Ta có phơng trình khối lợng:
24x + 65y + 56z = 22,1 (*)
- Theo PTHH (1) ta có: n
2
H
= n
Mg
= x (mol)
Theo PTHH (2) ta có: n
2
H
= n
Zn
= y (mol)
Theo PTHH (3) ta có: n
2
H
= n
Fe
= z (mol)
- Theo giả thiết, tổng số mol H
2
thu đợc là:
n =
4,22
V
=
4,22
32,12
= 0,55 (mol)
=> Ta có phơng trình: x + y + z = 0,55 (**)
Mặt khác, vì V
2
H
)Mg(
= 2V
2
H
)Fe(
=> Ta có phơng trình:
x = 2z (***)
- Kết hợp (*), (**), (***) ta có hệ phơng trình:
24x + 65y + 56z = 22,1 x = 0,3
x + y + z = 0,55 y = 0,1
x = 2z z = 0,15
- Khối lợng mỗi kim loại trong A là:
m
Mg
= 24x = 24. 0,3 = 7,2 (g)
m
Zn
= 65y = 65. 0,1 = 6,5 (g)
m
Fe
= 56z = 56. 0,15 = 8,4 (g)
b) Khối lợng mỗi muối thu đợc sau phản ứng là:
Theo PTHH (1):
n
4
MgSO
= n
Mg
= x = 0,3 mol
=> m
4
MgSO
= 0,3.120 = 36 (g)
- Theo PTHH(2):
n
4
ZnSO
= n
Zn
= y = 0,1 (mol)
=> m
4
ZnSO
= 0,1. 161 = 16,1 (g)
- Theo PTHH (3):
n
4
FeSO
= n
Fe
= z = 0,15 (mol)
=> m
4
FeSO
= 0,15. 152 = 22,8(g)
2. Dạng 2: Bài tập xác định chất d sau phản ứng:
2.1 Nhận dạng
- Giả thiết: Cho biết số liệu về cả 2 chất tham gia phản ứng
- Yêu cầu: Xác định khối lợng của các chất thu đợc sau phản ứng
2.2 Cách giải:
- Viết phơng trình hoá học của phản ứng
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
6
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
- Muốn tìm chất d trong số 2 chất tham gia phản ứng, ta lập tỉ số:
Số mol (khối lợng) mỗi chất tham gia phản ứng theo đề
Số mol (khối lợng) mỗi chất tham gia phản ứng tơng ứng theo phơng trình
Chất nào có tỉ số lớn hơn sẽ d sau phản ứng. Sản phảm tính theo chất hết.
(Lu ý, không lập theo tỉ số ngợc lại)
2.3 Các ví dụ cụ thể
Ví dụ 1:
Cho 2,8g Fe vào 1,5l dung dịch HCl 2M. Sau phản ứng, thu đợc dung dịch B và
khí C.
a) Tính nồng độ C
M
của các chất trong B. (Giả sử thể tich dung dịch thay đổi
không đáng kể)
b) Thể tích khí C thu đợc là bao nhiêu?
* H ớng dẫn phân tích đề
- Giả thiết:
+ m
Fe
= 2,8g
+ V
HCl
= 1,5l
+ C
M
HCl = 2M
- Kết luận:
+ C
M
các chất trong B = ?
+ V
C
= ?
* Giải
a) - Theo bài ra ta có:
n
Fe
=
M
m
=
56
8,2
= 0,5 (mol)
n
HCl
= C
M
. V = 2.1,5 = 3 (mol)
- Ta có phơng trình hoá học:
Fe + 2HCl FeCl
2
+ H
2
Theo PTHH 1(mol) 2(mol)
Theo đề 0,5(mol) 3(mol)
=> ta có tỉ lệ:
1
5,0
<
2
3
=> Sau phản ứng, HCl d, Fe hết. Các chất tính theo Fe
- Theo PTHH: n
HCl tham gia phẩn ứng
= 2n
Fe
= 2. 0,5 = 1(mol)
=> n
HCl d
= 3 1 = 2 (mol)
- Theo PTHH: n
2
FeCl
= n
Fe
= 0,5 (mol)
- Vậy sau phản ứng, dung dịch B gồm:
+ HCl d: 2mol
+ FeCl
2
sản phẩm: 0,5 mol.
- Vì thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể nên nồng độ mol/l của các chất
trong dung dịch B là:
C
M
HCl
(d)
=
V
n
=
5,1
2
= 1,33M
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
7
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
C
M
FeCl
2(d)
=
V
n
=
5,1
5,0
= 0,33M
b) Theo PTHH: C là hiđrô
n
2
H
= n
Fe
= 0,5 (mol)
- Thể tích H
2
thu đợc là:
V= n. 22,4 = 0,5.22,4 = 11,2(l)
Ví dụ 2
Hoà tan 8,96l khí HCl (đktc) vào 185,4g nớc thu đợc dung dich M. Lấy 50g
dung dịch M cho tác dụng với 85g dung dịch AgNO
3
16% thì thu đợc dung dịch N
và 1 chất kết tủa.
a) Tính nồng độ C% của dung dịch M
b) Tính khối lợng kết tủa.
c) Nồng độ C% của các chất trong dung dịch N là bao nhiêu?
* H ớng dẫn phân tích đề:
- Giả thiết
+ 8,96l HCl + 185,4g H
2
O > ddM
+ 50g ddM + 85g ddAgNO
3
16% > ddN + kết tủa
- Yêu cầu:
+ C% ddM = ?
+ m
kết tủa
= ?
+ C% các chất trong ddN = ?
* Giải
a)
- Số mol HCl : n =
4,22
V
=
4,22
96,8
= 0,4 (mol)
- Khối lợng HCl: m = n. M = 0,4. 36,5 = 14,6(g)
- Khối lợng dung dịch M: m
dd
= m
HCl
+ m
OH
2
= 14,6 + 185,4 = 200(g)
- Nồng độ % của dung dịch M là:
C% =
dd
ct
m
m
.100% =
200
6,14
.100% = 7,3%
b) Số mol HCl có trong 50g dung dịch M là:
n
HCl
=
HCl
dd
M
%C.m
=
5,36
%3,7.50
= 0,1 (mol)
- Số mol AgNO
3
là:
n
3
AgNO
=
3
AgNO
dd
M
%C.m
=
170
%16.85
= 0,08 (mol)
- Ta có phơng trình hoá học:
HCl + AgNO
3
AgCl + HNO
3
Theo PTHH: 1(mol) 1(mol)
Theo giả thiết: 0,1(mol) 0,08(mol)
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
8
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
=> Ta có tỉ lệ:
1
1,0
>
1
08,0
=> Sau phản ứng, HCl d, AgNO
3
hết. Sản phẩm tính theo AgNO
3
.
- Theo PTHH:
n
AgCl
= n
3
AgNO
= 0,08 (mol)
=> Khối lợng kết tủa là:
m
AgCl
= n. M = 0,08. 143,5 = 11,48 (g).
c)
- Theo PTHH:
+ n
HCl tham gia phản ứng
= n
3
AgNO
= 0,08 (mol)
=> Số mol HCl d là: 0,1 - 0,08 = 0,02 (mol)
+ n
3
HNO
= n
3
AgNO
= 0,08 (mol)
- Vậy dung dịch N gồm:
+ HCl d: 0,02 mol
+ HNO
3
sản phẩm: 0,08 mol.
- Khối lợng các chất có trong dung dịch N là:
+ m
HCl
= n. M = 0,02. 36,5 = 0,73 (g).
+ m
3
HNO
= n. M = 0,08. 63 = 5,04 (g).
- Khối lợng dung dich N là:
Theo Định luật bảo toàn khối lợng ta có:
m
ddN
= m
ddHCl
+ m
3
ddAgNO
- m
AgCl
= 50 + 85 - 11,48
= 123,52 (g)
- Nồng độ % của các chất có trong dung dịch N là:
+ C%
dd HCl
=
dd
ct
m
m
.100% =
52,123
73,0
.100% = 0,6%
+C%
3
ddHNO
=
dd
ct
m
m
.100% =
52,123
04,5
.100% = 4,08%
Ví dụ 3:
Hoà tan 21,5gam hỗn hợp gồm BaCl
2
và CaCl
2
vào 178,5 ml nớc để đợc dung
dịch A. Thêm vào dung dịch A 1775ml dung dịch Na
2
CO
3
1M thấy tách ra
19,85gam kết tủa và còn nhận đợc 400ml dung dịch B.
Tính nồng độ mol/l của các chất có trong dung dịch B
* H ớng dẫn phân tích đề
- Giả thiết:
+ 21,5g(BaCl
2
và CaCl
2
) + 178,5ml H
2
O > ddA
+ ddA + 175ml dd Na
2
CO
3
1M > 19,85g kết tủa + 400ml ddB
- Yêu cầu:
C
M
các chất có trong ddB = ?
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
9
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
* Giải
Vì Ba và Ca đều hoá trị II => ta có thể gọi công thức hoá học chung của 2 muối
BaCl
2
và CaCl
2
là MCl
2
Khối lợng kết tủa thu đợc là hỗn hợp 2 muối BaCO
3
và CaCO
3
. (Công thức chung
là MCO
3
)
- Độ giảm khối lợng muối từ 21,5g hỗn hợp còn 19,85g kết tủa là do thay thế muối
clorua ( MCl
2
) bằng muối cacbonat (MCO
3
)
=> Số mol muối tham gia phản ứng là:
21,5 -19,85
(M+71) - (M+60)
=
11
65,1
= 0,15 (mol)
- Số mol Na
2
CO
3
là:
n = C
M
. V = 1.
1000
175
= 0,175 (mol)
Ta có phơng trình hoá học:
MCl
2
+ Na
2
CO
3
MCO
3
+ 2NaCl
Theo PHHH: 1(mol) 1(mol)
Theo đề: 0,15(mol) 0,175(mol)
=> Ta có tỉ lệ:
1
15,0
<
1
175,0
=> Sau phản ứng, 2 muối hết, Na
2
CO
3
d. Sản phẩm tính theo 2 muối.
Gọi số mol BaCl
2
và CaCl
2
có trong hỗn hợp đầu lần lợt là x và y.
=> Ta có phơng trình khối lợng:
208x + 111y = 21,5 (*)
- Ta có phơng trình hoá học:
BaCl
2
+ Na
2
CO
3
BaCO
3
+ 2NaCl (1)
CaCl
2
+ Na
2
CO
3
CaCO
3
+ 2NaCl (2)
Theo PTHH(1)
=> n
3
BaCO
= n
2
BaCl
= x (mol)
=> m
3
BaCO
= 197x (g)
Theo PTHH(2):
n
3
CaCO
= n
2
CaCl
= y (mol)
=> m
3
CaCO
= 100y (g).
Khối lợng kết tủa thu đợc là:
197x + 100y = 19,85 (**)
Kết hợp (*) và (**) ta có hệ phơng trình:
208x + 111y = 21,5 x = 0,05
197x + 100y = 19,85 y = 0,1
- Theo PTHH (1) và (2) ta có:
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
10
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
+Tổng số mol Na
2
CO
3
tham gia phản ứng = tổng số mol 2 muối ban đầu = 0,15
(mol)
=> n
32
CONa
d
= 0,175 - 0,15 = 0,025 (mol)
+ Tổng số mol NaCl sản phẩm = tổng số mol 2 muối ban đầu = 0,15 (mol)
=> Dung dịch B gồm:
+ Na
2
CO
3
d: 0,025 mol
+ NaCl sản phẩm: 0,15 mol
- Nồng độ C
M
các chất có trong B là:
+ C
M
(Na
2
CO
3
) =
V
n
=
1000
400
025,0
= 0,0625M
+ C
M
(NaCl) =
V
n
=
1000
400
15,0
= 0,375M
3. Dạng 3: Các bài toán về sự tăng (giảm) khối l ợng kim loại sau phản ứng.
3.1 Nhận dạng bài toán:
- Giả thiết:
+ Khối lợng thanh kim loại ban đầu
+ Khối lợng thanh kim loại đã bị tăng (giảm) sau phản ứng.
- Yêu cầu:
+ Tính khối lợng kim loại đã tham gia phản ứng hoặc khối lợng kim loại đợc giải
phóng và các đại lợng liên quan.
3.2 Cách giải
- Viết phơng trình hoá học của phản ứng
- Gọi x là số mol kimloại đã tham gia phản ứng => khối lợng kim loại đã tham gia
phản ứng (theo x).
- Dựa theo PTHH tính số mol kim loại tạo thành sau phản ứng theo x => khối lợng
kim loại tạo thành (theo x).
- Lập phơng trình bậc nhất 1 ẩn (x) về sự chênh lệch khối lợng kim loại trớc và sau
phản ứng.
- Giải phơng trình, tìm x và tính toán theo yêu cầu của đề bài.
3.3 Các ví dụ cụ thể
Ví dụ 1
Nhúng 1 thanh Zn vào dung dịch A chứa 8,5g AgNO
3
. Chỉ sau một thời gian
ngắn, lấy thanh Zn ra rửa sạch, làm khô, cân lại thấy khối lợng Zn tăng thêm 5%.
Biết tất cả Ag bị đẩy ra bám hết vào thanh Zn, xác định khối lợng thanh Zn ban
đầu.
* H ớng dẫn phân tích đề
- Giả thiết:
+ Cho Zn + AgNO
3
.
+ m
3
AgNO
= 8,5g.
+m
Zn
tăng: 5%
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
11
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
- Yêu cầu:
m
Zn
ban đầu = ?
* Gíải
- Số mol AgNO
3
tham gia phản ứng:
n =
M
m
=
170
5,8
= 0,05 (mol)
- Gọi x khối lợng Zn ban đầu => m
Zn tăng
= 5%.x = 0,05x(g).
Ta có phơng trình hoá học:
Zn + 2AgNO
3
Zn(NO
3
)
2
+ 2Ag
Theo PTHH:
+ n
Zn
=
2
1
n
3
AgNO
=
2
1
. 0,05 = 0,025 (mol)
=> m
Zn tham gia phản ứng
= 0,025. 65 = 1,625(g)
+ n
Ag
= n
3
AgNO
= 0,05(mol)
=> m
Ag
tạo thành
= 0,05. 108 = 5,4 (g)
Khối lợng Zn tăng là do chỉ có 1,625g Zn tan ra trong quá trình phản ứng nhng
có tới 5,4g Ag tạo thành bám luôn vào thanh kẽm.
Theo giả thiết ta có phơng trình:
0,05x = 5,4 - 1,625 => x = 75,5
Vậy khối lợng Zn ban đầu là 75,5 gam.
Ví dụ 2
Ngâm một vật bằng Cu có khối lợng 50g vào 250g dung dịch AgNO
3
6%. Khi
lấy vật ra thì khối lợng AgNO
3
trong dung dịch giảm 17%
a) Xác định khối lợng vậy lấy ra sau phản ứng. Biết toàn bộ Ag sinh ra đều bám
vào vật.
b) Tính nồng độ phần trăm các chất có trong dung dịch sau phản ứng. (Sau khi
đã lấy vật ra)
* H ớng dẫn phân tích đề
- Giả thiết
+ Cho Cu + AgNO
3
.
+ m
Cu
= 50g.
+ m
dd
3
AgNO
= 250g
+ C%
3
AgNO
= 6%
+ m
dd
3
AgNO
giảm
= 17%
- Yêu cầu:
+ m
vật sau phản ứng
= ?
+ C% các chất trong dd sau phản ứng = ?
* Giải
a)
- Khối lợng AgNO
3
có trong 250g dd AgNO
3
6%:
m
ct
= m
dd
. C% = 250. 6% = 15(g)
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
12
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
- Khối lợng AgNO
3
giảm sau phản ứng cũng chính là khối lợng AgNO
3
tham gia
phản ứng.
=> m
3
AgNO
tgp
= 15. 17% = 2,55(g).
=> n
3
AgNO
tgp
=
M
m
=
170
55,2
= 0,015 (mol)
- Ta có phơng trình hoá học:
Cu + 2AgNO
3
Cu(NO
3
)
2
+ 2Ag
- Theo PTHH:
+ n
Cu
=
2
1
n
3
AgNO
=
2
1
. 0,015 = 0,0075 (mol)
=> m
Cu tham gia phản ứng
= 0,0075. 64 = 0,48(g)
+ n
Ag
= n
3
AgNO
= 0,015(mol)
=> m
Ag
tạo thành
= 0,015. 108 = 1,62 (g)
- Vì m
Ag
tạo thành
> m
Cu tgp
=> Sau phản ứng, khối lợng vật bằng Cu tăng thêm:
1,62 - 0,48 = 1,14(g)
Vậy khối lợng vật bằng đồng sau phản ứng là: 50 + 1,14 = 51,14(g).
b)
- Khối lợng AgNO
3
còn d sau phản ứng là:
15 - 2,55 = 12,45 (g)
- Theo PTHH:
n
23
)NO(Cu
= n
3
AgNO
= 0,015(mol)
=> m
23
)NO(Cu
= n. M = 0,015. 188 = 1,41(g)
- Vậy dung dịch sau phản ứng gồm:
+ AgNO
3
d: 12,45g
+ Cu(NO
3
)
2
sản phẩm: 1,41g.
- Khối lợng dung dịch sau phản ứng là:
50 + 250 - 51,14 = 248,86 (g)
- Nồng độ phần trăm các chất trong dung dịch sau phản ứng là:
C%
3
AgNO
=
dd
ct
m
m
. 100% =
86,248
45,12
. 100% = 5%
C%
23
)NO(Cu
=
dd
ct
m
m
. 100% =
86,248
41,1
. 100% = 0,57%
Ví dụ 3
Ngâm một lá kẽm trong dung dịch có chứa 20,8gam CdSO
4
. Sau khi phản ứng
xảy ra hoàn toàn, ngời ta thấy khối lợng lá kẽm tăng thêm 4,7%. Hãy xác định khối
lợng lá kẽm trớc khi tham gia phản ứng.
* H ớng dẫn phân tích đề
- Giả thiết
+ Cho Zn + CdSO
4
.
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
13
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
+ m
4
CdSO
= 20,8g
+ m
Zn tăng
= 4,7%
- Yêu cầu:
+ m
Zn ban đầu
= ?
* Giải
- Gọi khối lợng lá kẽm ban đầu là x.
=> Khối lợng lá kẽm tăng lên là: 4,7%.x = 0,047x (g).
- Số mol CdSO
4
tham gia phản ứng là:
n =
M
m
=
208
8,20
= 0,1 (mol)
- Ta có phơng trình hoá học:
Zn + CdSO
4
ZnSO
4
+ Cd
Theo PTHH:
+ n
Zn
= n
4
CdSO
= 0,1 (mol)
=> m
Zn
= n. M = 0,1. 65 = 6,5 (g)
+ n
Cd
= n
4
CdSO
= 0,1 (mol)
=> m
Cd
= n.M = 0,1. 112 = 11,2 (g)
- Khối lợng lá kẽm tăng lên là do sự chênh lệch giữa khối lợng Zn tan trong phản
ứng và khối lợng Cd tạo thành sau phản ứng
=> ta có phơng trình:
0,047x = 11,2 - 6,5
=> x = 100
Vậy khối lợng lá kẽm ban đầu là 100 (g).
Phần C: kết luận
I. Kết quả đạt đ ợc
Để học sinh có thể nắm đợc kiến thức cơ bản là 1 trong những vấn đề rất quan
trọng trong quá trình dạy học. Vì chỉ khi nắm đợc các kiến thức cơ bản, học sinh
mới có thể khai thác các kiến thức rộng và sâu hơn.
Từ việc áp dụng Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng
trình Hoá học lớp 9 vào quá trình dạy học, tôi nhận thấy khả năng định dạng bài
toán và xác định cách giải các bài toán Hoá học của học sinh tăng lên thấy rõ. Đa
số học sinh đã biết áp dụng cách giải tơng ứng một cách chính xác và khoa học. Cụ
thể, kết quả đạt đợc nh sau:
Hiểu và giải thành thạo Biết cách giải nhng cha
thành thạo
Cha biết cách giải
Dạng
1
Dạng
2
Dạng
3
Dạng
1
Dạng
2
Dạng
3
Dạng
1
Dạng
2
Dạng
3
Số HS 58 55 62 42 45 38 0 0 0
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
14
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
tỉ lệ % 58 55 62 42 45 38 0 0 0
II. Bài học kinh nghiệm
Sau khi đã nghiên cứu tìm tòi để có đợc các phơng pháp giải một số dạng bài
tập định lợng trong chơng trình Hoá học 9, tôi đã rút ra những bài học kinh nghiêm
sau:
Trong mọi công việc, tâm huyết với nghề là điều rất quan trọng. Trong công tác
giảng dạy, điều này lại càng không thể thiếu. Việc tìm ra các phơng pháp giảng dạy
phù hợp với từng đối tợng học sinh, ngoài tác dụng giúp học sinh hiểu bài, nó còn
có tác dụng làm tăng sự hứng thú, tính tích cực của học sinh, giúp học sinh say mê
nghiên cứu môn học, từ đó chất lợng đại trà đợc nâng cao, bổ sung thêm nguồn
nhân lực cho chất lợng mũi nhọn, chất lợng dạy - học cũng tăng lên thấy rõ.
Qua kết quả của việc sử dụng tài liệu này vào giảng dạy, tôi thấy rằng muốn đạt
kết quả cao trong việc dạy học, trớc hết, ngời giáo viên phải cần mẫn, chịu khó tìm
tòi những phơng pháp vừa đơn giản, vừa dễ hiểu để truyền dạt cho học sinh. Đối với
học sinh, cần nắm vững các kiến thức cơ bản, biết cách khai thác triệt để các dữ
kiện đề cho để tìm ra hớng giải.
Trên đây chỉ là kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy môn
Hoá học lớp 9. Kính mong đông đảo các bạn đồng nghiệp tham khảo và đóng góp ý
kiến để tôi có thêm kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, để có thể nâng cao chất
lợng dạy học.
Thiệu Nguyên 25/3/2009
Ngời thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Trinh
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
15
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Ngọc Trinh - THCS Thiệu Nguyên
Mục lục
Nội dung Trang
Phần A: Đặt vấn đề
I. Lời mở đầu
II. Thức trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Thuận lợi.
2. Khó khăn
1
1
1
1
2
Phần B: Giải quyết vấn đề
I. Các giải pháp thực hiện
II. Các biện pháp thực hiện
1. Dạng 1: Bài tập tính thành phần phần trăm các chất có trong hỗn hợp.
2. Dạng 2: Bài tập xác định chất d sau phản ứng.
3. Dạng 3: Các bài toán về sự tăng (giảm) khối lợng kim loại sau phản
ứng
2
2
3
3
6
11
Phần C: Kết luận
I. Kết quả đạt đợc.
II. Bài học kinh nghiệm
14
14
15
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
16