Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Soạn sinh 12 bài 40 ngắn nhất trang 175, 176, 180 quần xã sinh vật và một số đặc trưng cơ bản của quần xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.88 KB, 5 trang )

Soạn Sinh 12 Bài 40 ngắn nhất trang 175,
176,...180: Quần xã sinh vật và một số đặc
trưng cơ bản của quần xã
Hướng dẫn Soạn Sinh 12 Bài 40: Quần xã sinh vật và một số đặc trưng cơ bản của quần xã
bám sát nội dung SGK Sinh học 12 trang 175, 176,…180 theo chương trình SGK Sinh học 12.
Tổng hợp lý thuyết Sinh 12 đầy đủ, giúp các bạn nắm vững nội dung bài học.
Bài 40: Quần xã sinh vật và một số đặc trưng cơ bản của quần xã trang 175, 176,…180 SGK
Sinh học 12

Mục lục nội dung
Soạn Sinh 12 Bài 40: Quần xã sinh vật và một số đặc trưng
cơ bản của quần xã (ngắn gọn nhất)

• Luyện tập

Tóm tắt lý thuyết Sinh 12 Bài 40: Quần xã sinh vật và một số
đặc trưng cơ bản của quần xã
Soạn Sinh 12 Bài 40: Quần xã sinh vật và một số đặc trưng
cơ bản của quần xã (ngắn gọn nhất)
Luyện tập


Trả lời câu hỏi 1 trang 180 SGK Sinh học 12
Thế nào là một quần xã sinh vật? Nêu sự khác nhau giữa quần thể sinh vật và quần xã sinh vật.
Lấy ví dụ minh hoạ.
Lời giải:
- Quần xã là một tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều lồi khác nhau, cùng sống trong một
khơng gian nhất định. Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể
thống nhất và do đó quần xã có cấu trúc tương đối ổn định. Các sinh vật trong quần xã thích nghi
với mơi trường sống của chúng.
- Sự khác nhau giữa quàn thể sinh vật và quần xã sinh vật:


Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong một khoảng không gian nhất
định, ở một thời điểm nhất định. Ví dụ, quần thể các cây thơng, quần thể chó sói, quần thể trâu
rừng,...
Quần xã là một tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống trong một
khơng gian nhất định. Ví dụ, quần xã núi đá vôi, quần xã vùng ngập triều, quần xã hổ, quần xã
rừng lim, quần xã đồng cỏ, quần xã cây bụi,...'.
Trả lời câu hỏi 2 trang 180 SGK Sinh học 12
Các đặc trưng cơ bản của quần xã là gì? Hãy lấy ví dụ minh hoạ các đặc trưng cơ bản của quần
xã sinh vật.
Lời giải:
Các đặc trưng cơ bàn của quần xã
- Đặc trưng về thành phần lồi:
+ Lồi ưu thế là những lồi đóng vai trị quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều,
sinh khối lớn hoặc do hoạt động mạnh của chúng.
Trong các quần xã trên cạn, lồi thực vật có hạt chủ yếu thường là lồi ưu thế,vì chúng ảnh
hưởng rất lớn tới khí hậu cùa mơi trường.
Quần xã rừng thơng với lồi cây thơng là lồi chiếm ưu thế trên tán rừng, các cây khác chỉ mọc
lẻ lẻ hoặc dưới tán và chịu ảnh hưởng của các cây thông.
Trong quần xã ao có lồi cá mè là lồi ưu thế khi số lượng cá mè lớn hơn hẳn so với các loài
khác.


+ Lồi đặc trưng là lồi chỉ có ở một quần xã nào đó. Ví dụ, cây cọ là lồi đặc trưng cùa quần xã
vùng đồi Phú Thọ, cây tràm là loài đặc trưng của quần xã rừng u Minh.
+ Lồi có độ phong phú cao là lồi có tỉ lệ phần trăm (%) số cá thể (hoặc sinh khối) cao hơn hẳn
so với các loài khác trong quần xã. Trong quần xã ao, cá mè là loài ưu thế nhưng đồng thời cũng
là lồi có độ phong phú cao.
- Đặc trưng về phân bố cá thể trong không gian
+ Quần xã phân bố cá thể theo chiều thẳng đứng. Rừng mưa nhiệt đới phân thành nhiều tầng,
mỗi tầng cây thích nghi với mức độ chiếu sáng khác nhau trong quần xã.

Sinh vật phân bố theo độ sâu của nước biến, tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng ánh sáng của từng
loài.
+ Quần xã phân bố cá thể theo chiều ngang.
Sinh vật phân bố thành các vùng trên mặt đất. Mỗi vùng có số lượng sinh vật phong phú khác
nhau, chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên. Ở quần xã biển vùng gần bờ thành phần sinh
vật rất phong phú, ra khơi xa số lượng các lồi ít đần.
Trên đất liền, thực vật phân bố thành những vành đai, theo độ cao của nền đất.
- Đặc trưng về chức năng dinh dưỡng: Quần xã sinh vật gồm nhiều nhóm có các chức năng dinh
dưỡng khác nhau:
+ Nhóm các sinh vật tự dưỡng: bao gồm cây xanh có khả năng quang hợp và một số vi sinh vật
tự dưỡng.
+ Nhóm các sinh vật tiêu thụ: bao gồm các sinh vật ăn thịt các sinh vật khác như động vật ăn cỏ,
thú ăn thịt con mồi, thực vật bắt mồi,...
+ Nhóm sinh vật phân giải: là những sinh vật dị dưỡng, phân giải các chất hữu cơ có sẵn trong
thiên nhiên. Thuộc nhóm này có nấm, vi khuẩn, một số động vật đất,...
Lấy ví dụ về một quần xã sinh vật, sắp xếp các sinh vật trong quần xã đó thành từng nhóm theo
chức năng dinh dưỡng của quần xã.
Học sinh lấy ví dụ về một quần xã nơi sinh sống: Ví dụ về một quần xã ao gần trường.
- Sinh vật sản xuất: tảo lục đơn bào, rong đuôi chồn, bèo Nhật Bản, súng.
- Sinh vật tiêu thụ: gồm các loài ăn thực vật như trùng cỏ, các loài ăn tạp và ăn động vật như
nhện nước, tôm, cá.
- Sinh vật phân giải: gồm nấm, giun và nhiều động vật đáy khác như ốc, trai.


Trả lời câu hỏi 3 trang 180 SGK Sinh học 12
Nêu sự khác nhau giữa quan hệ hỗ trợ và quan hệ đối địch.
Lời giải:
Sự khác nhau giữa quan hệ hỗ trợ và đối dịch:
Quan hệ hỗ trợ đem lại lợi ích hoặc ít nhất khơng có hại cho các loài trong quần xã, ngược lại
trong quan hệ đối địch có một lồi có lợi cịn bên kia là các loài bị hại.

Trả lời câu hỏi 4 trang 180 SGK Sinh học 12
Trong các mối quan hệ giữa các loài trong quần xã, có lồi có lợi, có lồi có hại. Hãy xếp theo
thứ tự từ 1 cho tới hết các mối quan hệ theo nguyên tắc sau:
- Mối quan hệ chỉ có lồi có lợi xếp trước.
- Mối quan hệ có lồi bị hại xếp sau, lồi càng bị hại nhiều càng xếp về sau.
Lời giải:
Xếp thứ tự các mối quan hệ giữa các loài sinh vật:
- Cộng sinh, hợp tác, hội sinh, kí sinh, ức chế - cảm nhiễm, cạnh tranh, sinh vật ăn sinh vật khác.
(Ghi chú: Sự sắp xếp trên có thể thay đổi trong một số trường hợp đặc biệt, ví dụ trong một số
trường hợp ức chế cảm nhiễm có thể đứng trước cạnh tranh).
Trả lời câu hỏi 5 trang 180 SGK Sinh học 12
Muốn nuôi được nhiều cá trong một ao và để có năng suất cao thì chúng ta cần làm như thế nào?
Lời giải:
Muốn nuôi được nhiều cá trong một ao và để có năng suất cao thì chúng ta cần chọn ni các
lồi cá phù hợp. Ni cá sống ở các tầng nước khác nhau: ăn nổi, ăn đáy,... và ni nhiều lồi ăn
các thức ăn khác nhau.
- Mỗi lồi có một ổ sinh thái riêng nên giữa các lồi cá giảm mức độ cạnh tranh với nhau gay
gắt: cá trắm cỏ ăn thực vật và phân bố chủ yếu ở tầng nước mặt, cá mè trắng chủ yếu ăn thực vật
nổi, cá mè hoa ăn động vật nổi là chính, cá trắm đen ăn thân mềm và phân bố chủ yếu ở đáy ao,
cá trôi ăn tạp và chủ yếu ăn chất hữu cơ vụn nát ở đáy ao, cá chép ăn tạp,...
- Ni nhiều lồi cá khác nhau như trên sẽ tận dụng được nguồn thức ăn trong thiên nhiên và
khơng gian vùng nước, do đó đạt được năng suất cao.


Tóm tắt lý thuyết Sinh 12 Bài 40: Quần xã sinh vật và một số
đặc trưng cơ bản của quần xã
>>> Xem toàn bộ: Lý thuyết Sinh 12 Bài 40: Quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật
----------------------------Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Sinh 12 Bài 40: Quần xã sinh vật và một số đặc
trưng cơ bản của quần xã trong bộ SGK Sinh học 12. Chúng tơi hi vọng các bạn đã có kiến
thức hữu ích khi đọc bài viết này. Chúc các bạn học tốt!




×