VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HẰNG PHƯƠNG
KỸ NĂNG TƯ VẤN CỦA CỐ VẤN HỌC
TẬP TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62.31.80.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Hà Nội - 2013
1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HẰNG PHƯƠNG
KỸ NĂNG TƯ VẤN CỦA CỐ VẤN HỌC
TẬP TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62.31.80.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN THỊ MINH ĐỨC
Hà Nội -2014
2
LỜI CẢM ƠN
Thời gian theo học khóa Nghiên cứu sinh không thật dài so với đời
sống của một người, nhưng thật sự dài đối với tôi. Trong suốt bốn năm qua,
tôi đã mang ơn rất nhiều người, những người đã góp từng chút một để giờ
này tôi có thể ngồi đây viết lên những lời tri ân như thế này.
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi đến gia đình và những người thân – nơi
đã tiếp cho tôi năng lượng để tôi vững vàng, bền bỉ trước những lúc khó khăn
trong cuộc sống.
Tôi khó có thể bày tỏ bằng lời để diễn đạt được tình cảm, sự biết ơn
sâu sắc đến Cô giáo GS.TS. Trần Thị Minh Đức người đã rất tận tình hướng
dẫn tôi, cả về tri thức khoa học lẫn giá trị sống trong suốt hơn 13 năm qua.
Nhờ gặp được Cô Minh Đức, tôi đã trưởng thành hơn trong chính cuộc sống
của mình.
Tôi cũng xin được cảm ơn rất nhiều những nhắc nhở, chỉ bảo của các
Thầy Cô giáo cùng các Anh Chị thuộc Viện Tâm lý học đã bên cạnh khóa NCS
2009-2013 từ những ngày đầu tiên và luôn động viên chúng tôi cho đến những
ngày ra bảo vệ. Những lời hỏi thăm của các Thầy Cô là động lực giúp tôi cảm
thấy vững tin hơn trước mỗi tiến trình.
Tôi xin cảm ơn các Chị ở Khoa Tâm lý học – Học viện Khoa học Xã hội
Viện Nam đã trợ giúp chúng tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn các Quý Thầy Cô giáo đã dành nhiều lời góp ý, hướng
dẫn cho luận án của tôi trong suốt chặng đường học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô và sinh viên ở Trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQG HN và Trường ĐHSP, ĐH Đà Nẵng; đặc biệt là anh
Đinh Việt Hải, anh Nghiêm Xuân Huy, Tổ Tư vấn Hỗ trợ Đào tạo (CASA-
Nhân Văn) đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
3
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Anh Chị và các Bạn trong khóa NCS đã
quan tâm, nhiệt tình, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả Gia đình, Quý
Thầy Cô, các Anh Chị và các Bạn!
Xin kính chúc mọi người sức khỏe, niềm vui và hạnh phúc!
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Hằng Phương
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả nghiên cứu và dữ liệu trong luận án là trung thực và
chưa từng công bố trong bất kỳ luận án nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hằng Phương
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 18
1. Lý do chọn đề tài 18
2. Mục đích nghiên cứu 19
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu 19
3.2. Khách thể nghiên cứu 19
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 20
5. Giả thuyết nghiên cứu 20
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 20
6.1. Giới hạn về nội dung 20
6.2. Giới hạn về địa bàn 20
7. Phương pháp nghiên cứu 20
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu 20
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 21
8. Đóng góp mới của luận án 21
8.1. Về lý luận 22
8.2. Về thực tiễn 22
9. Cấu trúc của luận án 22
CHƯƠNG 1 23
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TƯ VẤN 23
CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 23
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động tư vấn của cố vấn học tập 23
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động cố vấn học tập và kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập ở nước
ngoài 23
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ năng tư vấn và kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập ở Việt Nam 33
1.2. Lý luận về kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập 38
1.2.1. Khái niệm kỹ năng 38
1.2.2. Khái niệm kỹ năng tư vấn 42
1.2.3. Khái niệm cố vấn học tập 47
1.2.4. Kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập 51
1.2.5. Biểu hiện các kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập 54
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập 64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 70
6
CHƯƠNG 2 72
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 72
2.1. Tổ chức nghiên cứu 72
2.1.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận 72
2.1.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn 73
2.1.3. Giai đoạn viết và hoàn thành luận án 75
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 76
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cứu tài liệu 76
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 77
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu 79
2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm 80
2.2.5. Phương pháp chuyên gia 81
2.2.6. Phương pháp quan sát 82
2.2.7. Phương pháp thực nghiệm 83
2.2.8. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình 85
2.3. Phương pháp xử lý số liệu và thang đánh giá 85
2.3.1.Phương pháp phân tích số liệu định lượng 85
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu định tính 87
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 90
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 92
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP 92
3.1. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập trong các trường đại học 92
3.1.1. Đánh giá của CVHT và SV về hoạt động CVHT 92
3.1.2. Thái độ của CVHT và SV về hoạt động của CVHT 93
3.1.3. Nhu cầu tư vấn của sinh viên 94
3.2. Thực trạng kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập trong các trường đại học 96
3.2.1. Các kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập 96
3.2.2. Hiểu biết của CVHT đối với các kỹ năng tư vấn 97
3.2.3. Kỹ năng lắng nghe 98
3.2.4. Kỹ năng đặt câu hỏi 103
3.2.5. Kỹ năng cung cấp thông tin 108
3.2.6. Kỹ năng động viên khích lệ 113
3.2.7. Đánh giá chung về kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập 118
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư vấn của cố ván học tập trong các trường
đại học 125
3.3.1. Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố thuộc về cá nhân người CVHT đến kỹ năng tư vấn 126
7
3.3.2. Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố khách quan bên ngoài đến kỹ năng tư vấn của cố vấn
học tập 127
3.3.3. Hồi quy dự báo mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với hoạt động tư vấn của cố vấn
học tập 131
3.4. Kết quả thực nghiệm tác động 133
3.4.1. Đánh giá về tác động của tập huấn kỹ năng tư vấn đối với CVHT 133
3.4.2. Mức độ hiểu biết của CVHT về KNTV trước và sau thực nghiệm 134
3.5. Chân dung một số cố vấn học tập 139
3.5.1. Cố vấn học tập N.P.T 139
3.5.2. Cố vấn học tập P.H.D 144
3.5.3. Cố vấn học tập N.T.H 147
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 150
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 152
KẾT LUẬN 152
KIẾN NGHỊ 154
DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT CỦA NGHIÊN CỨU SINH
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 156
TÀI LIỆU THAM KHẢO 157
1.1. Dàn ý phỏng vấn sâu về kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập 165
- Là người giúp đỡ và kích thích sinh viên phát triển các kỹ năng học tập và kỹ năng
sống 196
- Là người bảo vệ lợi ích cao nhất của sinh viên 196
1.2.Nhiệm vụ của cố vấn học tập 196
Tư vấn 196
Kết nối 196
Cung cấp thông tin 196
1.3.Quá trình tư vấn học tập cho sinh viên 196
Quá trình tư vấn cho sinh viên liên quan đến các vấn đề: 196
Lập kế hoạch học tập và cuộc sống học đường 196
Các kết quả và sự thay đổi 196
Tăng quyền tự quyết của sinh viên 196
8
2.KỸ NĂNG TƯ VẤN CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP 196
2.1.Các kỹ năng làm việc với cá nhân 197
Kỹ năng cảm nhận 197
Kỹ năng hỏi 197
Kỹ năng đưa lời khuyên 197
Kỹ năng thấu cảm 197
Kỹ năng cung cấp thông tin 197
Kỹ năng thách đố/ đương đầu 197
Kỹ năng động viên khích lệ 197
2.2.Các kỹ năng làm việc nhóm 197
Kỹ năng quan sát và lắng nghe tích cực 197
Kỹ năng phản hồi 197
Kỹ năng kết nối và đặt câu hỏi xoay vần 197
Kỹ năng ngăn cản 197
Kỹ năng tổng hợp và lấy quyết định 197
2.3. Kỹ năng cảm nhận 197
- Là khả năng nhận biết cảm xúc của bản thân và người khác khi giao tiếp.197
- Những cảm xúc âm tính (sự tức giận, sự buồn bã, cảm giác tội lỗi ) có thể
ảnh hưởng đến buổi tư vấn nên cần nhận biết được chúng 197
- Các cảm xúc này thường gửi trong cơ chế phòng vệ “cái tôi” (cơ chế tự bảo
vệ) 197
- Các cơ chế tự bảo vệ 197
Sự dồn nén/kiềm chế 197
Sự phóng chiếu 197
Né tránh 197
Đền bù 197
Viện lý lẽ 197
Di chuyển 197
Sự thăng hoa 197
9
Sự thoái bộ 197
Sự đồng nhất hóa 197
Phủ nhận, cự tuyệt 197
Hình thành phản ứng ngược 197
2.4. Kỹ năng đặt câu hỏi 197
- Là cách thức khai thác thông tin từ người được hỏi nhằm mục đích nào đó 198
- Trong tư vấn, mục đích phải xuất phát từ nhu cầu của người được giúp đỡ 198
Tình huống: 198
H kể với bạn: 198
Cách đây 10 ngày, sau buổi học em có đến gặp bạn lớp trưởng bàn về việc tổ chức
ngày 8/3 cho lớp. Bạn trai em thường ghen bóng ghen gió với những bạn nam quen biết
em. Hôm đó, không biết anh ấy nghe các bạn nói gì, anh ấy xộc vào phòng bạn lớp trưởng
tát em. Tệ hại là có vài bạn ở đó nhìn thấy mà không ai can ngăn. Em xấu hổ quá, mặt bị
xưng tấy lên, buồn quá chẳng thiết đến trường nữa 198
Theo bạn, những câu hỏi nào là quan trọng cần đặt ra cho H ? 198
* Các câu hỏi có thể là: 198
1. Mối quan hệ của em với bạn em trước đây như thế nào? 198
2. Tại sao các bạn lại không vào can ngăn khi bạn em đánh em? 198
3. Vết thương trên mặt của em có nặng không? 198
4. Em đã đi khám bệnh viện chưa? 198
5. Gia đình em có biết chuyện em bị bạn đánh vì ghen không? 198
6. Em có hay gặp gỡ bạn lớp trưởng không? 198
7. Giữa em và bạn lớp trưởng có chuyện gì không? 198
8. Từ hôm xảy ra chuyện này bạn lớp trưởng có gặp em hoặc gặp bạn em đến để
thanh minh cho em không? 198
9. Bạn em chỉ ghen với bạn lớp trưởng thôi hay là ghen với tất cả những bạn nam
khác? 198
10. Sau đó các bạn ở lớp có nói gì về chuyện này không? 198
11. Vì sao các bạn ở lớp lại xúi bẩy bạn em ? 198
12. Bạn em có thường hay đánh em không? 198
10
13. Bạn em học trường nào? Ngành gi? 198
14. Bạn nói chuyện với bạn lớp trưởng có lâu không? 198
15. Em có biết các bạn đã nói gì khiến bạn em đánh em không? 198
16. Em có biết gì về gia đình anh ta không? 198
17. Em có định làm gì để chấm dứt chuyện bạo lực này? 198
18. Từ hôm đánh em đến giờ bạn ấy có tỏ ra ăn năn hoặc xin lỗi em không? 198
19. Bố mẹ em có biết bạn em không ? 199
20. Bạn em và bạn lớp trưởng có quen nhau không? có va chạm hay không ưa nhau
không? 199
Đây là những câu hỏi không đạt về mặt kỹ thuật đặt câu hỏi và logic của nội dung
199
Kỹ năng đặt câu hỏi thể hiện: 199
Kỹ thuật đặt câu hỏi 199
Tính logic trong thông điệp 199
2.5. Kỹ năng đưa lời khuyên 199
Là khả năng cung cấp thông tin về những điều được hỏi nhưng không quyết định
vấn đề của họ 199
*Lưu ý: - Việc cung cấp thông tin khác với việc bảo sinh viên làm gì và làm như thế
nào 199
- Những mối quan tâm của sinh viên thường thể hiện một cách không liên tục, mang
tính vụn vặt, thăm dò 199
* Yêu cầu: CVHT có khả năng kiềm chế để giúp sinh viên đặt được khả năng tự
quyết định/ tự chịu trách nhiệm vấn đề của mình 199
Bài tập sắm vai: Sinh viên, cố vấn học tập, người quan sát 199
Tình huống: Sinh viên hỏi cố vấn học tập: 199
Em thi vào trường X, bị thiếu 1 điểm nên phải chuyển sang nguyện vọng 2 học ở
khoa này, thầy/cô có thể cho em biết về ngành của chúng em sau này và theo thầy/cô em
nên lựa chọn học những môn nào cho phù hợp với nhu cầu xã hội hiện nay? 199
Thảo luận cả lớp 199
2.6.Kỹ năng thấu cảm 199
11
Thấu cảm là trải nghiệm điều mà đối tượng đang trải nghiệm để hiểu được những
tình cảm và ý nghĩ bên trong của họ, hiểu họ như họ hiểu bản thân họ 199
Kỹ năng nói lời thấu cảm 199
Đặt mình vào hoàn cảnh đối tượng để hiểu được tình cảm và ý nghĩ của họ 199
Nhắc lại cảm xúc của đối tượng đang nói và nguyên nhân dẫn đến cảm xúc 199
Làm cho đối tượng thấy điều họ đang cảm thấy là đúng 199
Đối tượng cảm nhận được giá trị của mình 200
Không đưa ra lời khuyên (hãy, nên ) hoặc bảo họ phải làm gì, làm thế nào 200
Không nói về bản thân “Tôi ”, không đưa kinh nghiệm của bản thân vào câu nói.
200
Không bày tỏ thái độ, quan điểm cá nhân 200
Không đứng về một phía nào để bênh hoặc chê đối tượng 200
Không giảng giải đạo đức xã hội 200
Không đặt câu hỏi 200
Bài tập luyện nói lời thấu cảm 200
1. Em lo lắng quá khi kỳ thi sắp đến mà em không sao nhớ được những phần đã học.
200
2. Bạn em là người ham vui, lúc nào cũng thích rủ bạn về nhà chơi bài, thỉnh thoảng
họ lại làm ồn ào nơi trọ. Em khổ tâm quá 200
2.9. Kỹ năng phản hồi 200
Là nói lại thông tin một cách cô đọng hoặc làm sáng tỏ điều đối tượng đang cảm
thấy và đạt được sự tán thành của họ 200
Phân tích kỹ năng trong tình huống sắm vai 200
2.10. Kỹ năng kết nối và đặt câu hỏi xoay vần 200
Chỉ ra những nét tương đồng và khác biệt của các thành viên, dắt dẫn họ thảo luận
và lấy ý kiến tập trung xoay quanh một vấn đề 200
Phân tích kỹ năng trong tình huống sắm vai 201
2.11. Kỹ năng quan sát và lắng nghe tích cực 201
- Là thu thập thông tin thực tế thông qua nhìn và nghe 201
- Là dừng nói và dừng suy nghĩ - Nghe có kỷ luật 201
12
Những biểu hiện của kỹ năng Quan sát 201
Ai nói gì?Ai làm gì? 201
Ai đã nhìn vào ai khi nói chuyện? 201
Kiểu giao tiếp nào được sử dụng (trình bầy đặt câu hỏi, điệu bộ cử chỉ) 201
Ai ngồi cạnh ai? Ai tránh mặt ai? Điều này có phải luôn là như vậy không? 201
Khi nghe ai thường hướng về người nói hay ngả người? 201
Mức độ tích cực chung của mọi người 201
Giờ giấc: đúng hẹn, muộn hay sớm 201
Những yếu tố biểu hiện KN lắng nghe 201
- Hoà nhập với ngôn ngữ cơ thể của đối tượng 201
- Sử dụng những câu trả lời tối thiểu 201
Phân tích kỹ năng trong tình huống sắm vai 201
2.12. Kỹ năng ngăn cản 201
Không cho phép các thành viên mất tập trung, cản trở hoạt động của nhóm bằng
cách nhắc nhở, giảm bớt sự độc quyền nói của người nói nhiều và những người không nói
gì 201
Phân tích kỹ năng trong tình huống sắm vai 201
2.13. Kỹ năng tổng hợp và lấy quyết định 201
- Khái quát những gì xảy ra trong nhóm, giúp các thành viên nhận ra những thay
đổi tích cực của mình 201
- Lấy quyết định theo nhóm là trả lời xem nhóm phải làm gì, nên làm theo cách này
hay cách kia, cuối cùng cả nhóm cùng đồng ý chọn ra cách hành động dựa trên mục tiêu
cuộc họp 201
Phân tích kỹ năng trong tình huống sắm vai 201
13
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
STT Các chữ viết tắt Xin đọc là
1. BK Bảng kiểm
2. CASA Tổ Tư vấn và hỗ trợ đào tạo
3. CVHT Cố vấn học tập
4. ĐH Đại học
5. ĐHĐN Đại học Đà Nẵng
6. ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
7. ĐHQG Đại học Quốc gia
8. ĐHSP Đại học Sư Phạm
9. ĐLC Độ lệch chuẩn
10. ĐN Đà Nẵng
11. ĐTB Điểm trung bình
12. GV Giảng viên
13. GVCN Giáo viên chủ nhiệm
14. HN Hà Nội
15. KN Kỹ năng
16. KNTV Kỹ năng tư vấn
17. NACADA Hiệp hội các nhà cố vấn học tập quốc gia Mỹ
18. SV Sinh viên
19. TH Tập huấn
14
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng mô tả quá trình nghiên cứu thực tiễn 75
Bảng 2.2: Mẫu khách thể tham gia nghiên cứu 76
Bảng 2.3. Độ tin cậy Alpha các kỹ năng tư vấn của CVHT 85
Bảng 2.4. Cách sử dụng bộ công cụ và các xử lý số liệu 88
Bảng 2.5. Bảng điểm kỹ năng dựa vào tính đầy đủ, thành thục, linh hoạt 89
Bảng 2.6. Mức điểm xét mức độ kỹ năng tư vấn của CVHT 90
trong các trường đại học 90
Bảng 3.1: Đánh giá về vai trò và hiệu quả tư vấn của CVHT 93
Bảng 3.2: Nhận thức của CVHT về hoạt động CVHT 94
Bảng 3.3: Nhu cầu tư vấn của sinh viên 95
Bảng 3.4. Hiểu biết chung của CVHTvề KNTV 97
Bảng 3.5. Hiểu biết của CVHT về kỹ năng lắng nghe 99
Bảng 3.6. Những biểu hiện của kỹ năng lắng nghe 101
Bảng 3.7. Hiểu biết của CVHT về kỹ năng đặt câu hỏi 103
Bảng 3.8. Những biểu hiện của kỹ năng đặt câu hỏi 107
Bảng 3.9. Nhận thức của CVHT về kỹ năng cung cấp thông tin 109
Bảng 3.11. CVHT tự đánh giá nhận thức về kỹ năng động viên khích lệ 113
Bảng 3.12. Biểu hiện của kỹ năng động viên khích lệ 116
Bảng 3.13. Mức độ nhận thức và thực hiện các KNTV của CVHT 118
(số trong ngoặc để chỉ thứ tự quan trọng của kỹ năng) 118
Bảng 3.14. Mức độ kỹ năng tư vấn của CVHT trong trường đại học 121
Bảng 3.15. Mức độ kỹ năng tư vấn của CVHT trong từng trường đại học 121
Bảng 3.16. Tương quan giữa hiểu kỹ năng và thực hành thực tế các KNTV .124
Bảng 3.17. Các yếu tố thuộc về cá nhân người CVHT ảnh hưởng tới KNTV 126
(Xem thêm bảng số liệu ở trang 59, Phụ lục số liệu) 126
Bảng 3.18: Nhóm các yếu tố bên ngoài người CVHT ảnh hưởng tới KNTV . 127
(Xem thêm bảng số liệu ở trang 59, Phụ lục số liệu) 128
Bảng 3.19. Thứ tự mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến KNTV của CVHT 130
Bảng 3.20: Nhận định về kỹ năng tư vấn của CVHT sau tập huấn 135
Bảng 3.21: Sự thay đổi về KNTV của CVHT sau khi tập huấn 137
15
Bảng 3.22: Kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập N.P.T 141
16
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Nhận định của CVHT và SV về nhu cầu tư vấn của SV 94
Biểu đồ 3.2: Mức độ kỹ năng tư vấn của CVHT qua các giai đoạn 136
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình khung lý thuyết của luận án 71
Sơ đồ 3.1: Mức độ thực hiện KNTV của CVHT trong thực tế 119
Sơ đồ 3.2: Mối tương quan giữa các yếu tố: Hiểu biết, tự đánh giá, 120
SV đánh giá và bảng kiểm về KNTV của CVHT 120
Sơ đồ 3.3: Tương quan giữa các kỹ năng tư vấn của CVHT trong thực tế (theo
kết quả bảng kiểm) 123
Sơ đồ 3.4: Dự báo các mức độ và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn 132
của cố vấn học tập 132
17
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đào tạo theo tín chỉ là thay đổi tất yếu để giáo dục đại học Việt Nam
hòa nhịp được với giáo dục thế giới. Đặc biệt nhất của hình thức đào tạo tín chỉ là
trao lại quyền chủ động cho người học, vì vậy, có nhiều sinh viên đã có thể ra
trường sau 3 năm rưỡi; cùng một thời điểm có thể tốt nghiệp ở hai ngành; ngược
lại cũng nhiều sinh viên đã học 7 đến 8 năm nhưng vẫn thiếu số tín chỉ cần thiết.
Có thể nói kết quả học tập phụ thuộc vào chiến lược mà mỗi sinh viên đặt ra cho
mình, nhưng để làm được việc này, các em cần được tư vấn để hình dung ra kế
hoạch học tập cho toàn khóa, thích ứng được với đời sống bậc đại học và lựa chọn
được ngành nghề cho tương lai.
Tại Mỹ, từ khi chuyển sang hình thức đào tạo theo tín chỉ (1872), trong mỗi
khoa ở các trường Cao đẳng và Đại học đều có một nhóm cán bộ thực hiện
nhiệm vụ giúp đỡ sinh viên được gọi là “cố vấn học tập” (viết tắt CVHT). Nhận
thấy vai trò quan trọng của hoạt động này, Hiệp hội Các nhà cố vấn học tập
Quốc gia Mỹ được thành lập (năm 1979), đây cũng là cơ quan quốc gia trong
việc chỉ đạo, chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả của hoạt động tư vấn.
1.2. Ở Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Quy chế đào tạo
đại học và cao đẳng hệ chính quy theo Hệ thống tín chỉ”, kèm theo quyết định số
43/2007/QĐBGD&ĐT thì chức danh “cố vấn học tập” chính thức được công
nhận ở các trường Đại học và Cao đẳng, nhưng việc thực hiện hoạt động tư
vấn còn nhiều lúng túng và hạn chế. Những khó khăn với sinh viên là không còn
trung trong một lớp từ năm thứ nhất đến khi ra trường để học theo chương
trình của Khoa/nhà trường đặt ra từ đầu khóa học, mà sinh viên phải tự chọn
môn học, tự chọn lộ trình cho một kỳ học, năm học và cả khóa học Và khó
khăn của cố vấn học tập là chưa tư vấn được cho sinh viên hiểu rõ về cách đăng
ký môn, hủy môn, cách lựa chọn số lượng tín chỉ phù hợp với năng lực cá nhân
sinh viên; cố vấn học tập chưa lắng nghe được vấn đề của sinh viên, chưa cung
cấp đủ thông tin cần thiết cho sinh viên Còn các cấp lãnh đạo cũng chưa có cách
quản lý và đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động trợ giúp của cố vấn học tập đối
với sinh viên.
18
Ở nước ngoài, để được làm cố vấn học tập, họ phải là những người đã được
đào tạo từ các ngành trợ giúp như Tư vấn, Tham vấn, Giáo dục, Công tác xã hội và
họ có những kỹ năng tư vấn cơ bản như lắng nghe, đặt câu hỏi, nói lời thông cảm
Tuy nhiên ở Việt Nam, cố vấn học tập hiện đang là các giảng viên ở nhiều chuyên
ngành kiêm nhiệm, nhiều người vẫn quan niệm “cố vấn học tập” là tên gọi mới của
nhiệm vụ cũ “giáo viên chủ nhiệm” nên đã làm giảm vai trò, trách nhiệm của cố vấn
học tập. Chính các cố vấn học tập cũng chưa nhận thức vai trò, nhiệm vụ của mình
nên hoạt động tư vấn của cố vấn học tập chưa được đánh giá là hiệu quả.
1.3. Về mặt thực tiễn, cố vấn học tập đóng vai trò quan trọng trong đào
tạo theo tín chỉ, là người định hướng, tư vấn cho từng sinh viên hiểu việc học
tập của mình; là cầu nối giữa sinh viên với các Khoa/Phòng, Ban nhưng về
mặt lý luận, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về hoạt động của cố vấn học
tập, về những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn và kỹ năng tư vấn của cố
vấn học tập.
Từ các lý do trên (cố vấn học tập có vai trò quan trọng trong đào tạo theo
tín chỉ; thực tiễn thực hiện hoạt động cố vấn học tập còn nhiều lúng túng, hạn
chế và từ việc chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này), chúng tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập trong các trường đại học”
nhằm tìm hiểu thực trạng kỹ năng tư vấn của các cố vấn học tập đã, đang sử dụng
trong quá trình trợ giúp sinh viên, các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư vấn. Qua
đó, đề xuất các phương án hỗ trợ nâng cao kỹ năng tư vấn cho đội ngũ cố vấn
học tập.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập và những yếu tố
ảnh hưởng, qua đó đề xuất biện pháp tác động nhằm nâng cao kỹ năng tư vấn cho
sinh viên của cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ ở trường đại học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập trong các trường đại học
3.2. Khách thể nghiên cứu
185 cố vấn học tập và 326 sinh viên
19
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận cho đề tài, chỉ ra lý luận về kỹ năng tư vấn của cố
vấn học tập trong trường đại học; các yếu tố ảnh hưởng tới việc hình thành các kỹ
năng tư vấn của cố vấn học tập.
- Làm rõ thực trạng kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập trong các trường
đại học và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập.
- Đề xuất một số biện pháp tác động và tổ chức thực nghiệm tác động nâng
cao một số kỹ năng tư vấn cho cố vấn học tập.
5. Giả thuyết nghiên cứu
5.1. Trong những kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập thì kỹ năng lắng
nghe ít được cố vấn học tập thực hiện nhất và kỹ năng cung cấp thông tin được
thực hiện nhiều nhất.
5.2. Cố vấn học tập đánh giá mức độ thực hiện kỹ năng của mình cao
hơn so với thực tế thực hiện các kỹ năng đó khi tư vấn cho sinh viên.
5.3. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập,
trong đó yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là thái độ của cố vấn học tập đối với
công việc tư vấn cho sinh viên của họ.
5.4. Có thể nâng cao kỹ năng tư vấn cho cố vấn học tập trong các trường
đại học thông qua các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn cho cố
vấn học tập.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
- Hoạt động tư vấn bao gồm quy trình và nhiều kỹ năng tư vấn, nhưng
trong đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung vào một số kỹ năng tư vấn thường sử
dụng của cố vấn học tập, bao gồm các kỹ năng sau: Kỹ năng lắng nghe; Kỹ
năng đặt câu hỏi; Kỹ năng cung cấp thông tin và Kỹ năng động viên khích lệ.
6.2. Giới hạn về địa bàn
Nghiên cứu được thực hiện tại hai trường đại học là Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại Học Quốc Gia Hà Nội (ĐHKHXH&NV, ĐHQG HN)
và trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng (ĐHSP, ĐHĐN).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
20
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của Tâm lý học xã hội, Tâm lý học
tư vấn và liên ngành Tâm lý – Giáo dục, trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp
luận cơ bản của tâm lý học sau đây:
- Tiếp cận hoạt động: các kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập được thể hiện
qua quá trình thực hiện tư vấn cho sinh viên, trên cơ sở nhu cầu tư vấn của SV rất
đa dạng, từ việc học tập, việc chọn ngành nghề đến sự thích ứng với môi trường học
tập bậc đại học. Vì vậy, nghiên cứu về kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập không chỉ
tập trung vào tư vấn về việc học tập mà còn tư vấn về những vấn đề liên quan khác
như định hướng nghề nghiệp, thích ứng với môi trường học tập, do đó kỹ năng tư
vấn được xem xét là các kỹ năng tư vấn cơ bản.
- Tiếp cận hệ thống: trong quá trình thực hiện tư vấn cho sinh viên, các cố
vấn học tập sẽ chịu sự ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan và chủ quan, vì vậy
trong nghiên cứu này, chúng tôi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư vấn
của cố vấn học tập như mức độ nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập
trong đào tạo theo tín chỉ; các chương trình tập huấn tăng năng lực cho cố vấn học
tập; các yếu tố về thời gian thực hiện nhiệm vụ; trợ cấp cho công việc…
- Tiếp cận liên ngành: hoạt động tư vấn của cố vấn học tập vừa bao trùm
hoạt động tư vấn, cần thể hiện được kỹ năng tư vấn (thuộc ngành Tâm lý học),
nhưng đồng thời chất liệu cho các lượt tư vấn và các vấn đề trong giáo dục, đào tạo,
định hướng nghề nghiệp (thuộc ngành Giáo dục; Hướng nghiệp) do vậy, cần có
hướng tiếp cận liên ngành khoa học.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
- Phương pháp thống kê toán học
8. Đóng góp mới của luận án
21
Đây là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên về kỹ năng tư vấn của
cố vấn học tập trong trường đại học, vì vậy luận án có một số đóng góp như sau:
8.1. Về lý luận
Luận án đã hệ thống lại các khái niệm liên quan đến tư vấn và đã xây dựng
khái niệm kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập; chỉ ra được mức độ (4 mức: Tốt, Khá,
Trung bình và Yếu) của kỹ năng tư vấn; các biểu hiện của kỹ năng tư vấn của cố
vấn học tập. Cụ thể là:
Kỹ năng lắng nghe (3 nhóm biểu hiện, bao gồm: Quan sát tinh tế, Tập
trung chú ý, Thể hiện sự tôn trọng). Kỹ năng đặt câu hỏi (4 nhóm biểu hiện, bao
gồm: Biết cách đặt câu hỏi, Định hướng rõ nội dung hỏi, Biết làm chủ tiến trình
hỏi, Có thái độ/hành vi khích lệ trong khi hỏi).Kỹ năng cung cấp thông tin (3
nhóm biểu hiện, bao gồm: Nguồn thông tin chất lượng khách quan, cập nhật,
Truyền đạt thông tin rõ ràng, Thái độ khi cung cấp thông tin). Kỹ năng động viên
khích lệ (4 nhóm biểu hiện, bao gồm: Bày tỏ sự thấu hiểu vấn đề của sinh viên
bằng cử chỉ, Bày tỏ sự cảm thông với SV bằng lời nói, Khuyến khích sinh viên tự tin
vào bản thân, Hỗ trợ giải quyết vấn đề).
8.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án đã mô tả thực trạng các mức độ, biểu hiện,
kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ, là kỹ năng lắng nghe;
đặt câu hỏi; cung cấp thông tin; động viên khích lệ; chỉ ra được các yếu tố ảnh
hưởng đến kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập. Đồng thời còn đề xuất được các
biện pháp phù hợp, khả thi để hoàn thiện các kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập.
Những kết quả này có thể là tài liệu tham khảo về hoạt động của cố vấn học
tập nói chung và nội dung tập huấn đã sử dụng trong nghiên cứu này có thể áp dụng
để tập huấn cho các giảng viên được phân công làm nhiệm vụ cố vấn học tập trong
các trường đại học, nhằm nâng cao hiệu quả tư vấn cho sinh viên.
9. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 228 trang, bao gồm: phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo (150 trang) và phụ lục (78 trang).
22
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TƯ VẤN
CỦA CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động tư vấn của cố vấn học tập
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động cố vấn học tập và kỹ năng tư vấn của cố
vấn học tập ở nước ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động cố vấn học tập
Trong tạp chí hiệp hội cố vấn học tập quốc gia Mỹ (viết tắt là NACADA),
John H. Borgard (1981), William James (1983), Hemwall và Trachte (1999),
Creamer (2000) và Hagen (2003) đã bàn về nền tảng lý luận để hoạt động cố vấn
học tập (CVHT) được tiến hành một cách bài bản. Một là, phải có hoạt động tư vấn
và hai là, cần dựa vào các quan điểm lý thuyết cụ thể [35], [83]. Từ đó, Hiệp hội
CVHT Quốc gia Mỹ đã sử dụng một số lý thuyết phát triển con người làm cơ sở cho
hoạt động của CVHT. Dưới đây là một số lý thuyết phát triển cho sinh viên mà người
làm CVHT cần nắm rõ.
Thuyết hình thành bản sắc trong tâm lý xã hội của Erikson (1963) dựa vào 8
giai đoạn phát triển con người để mô tả 8 giai đoạn khủng hoảng trong quá trình học
tập tương ứng ở sinh viên [83].
Quan điểm của Kohlberg (1969) về cơ sở nhận thức của cá nhân [83].
Quan điểm của William Perry (1970) về mô hình phát triển trí tuệ và đạo đức
của người học [35].
Quan điểm của Carl Jung (1960) và nhóm các tác giả là Myers-Briggs (Myers
& McCauley, 1985) và Kold (1984), Evans, Forney và Guido-DiBrito (1998) đã xem
xét lý luận về phong cách học tập của mỗi loại hình cá nhân, về loại nhân cách, kiểu
thần kinh của người học là: Hướng nội – Hướng ngoại; Hệ thống các giác quan: Cảm
nhận – Trực giác, Tư duy, cảm giác, và Đánh giá - Nhận thức [83].
Quan điểm của Kold (1984) về bốn tuýp phong cách hoạt động của con người
(người áp dụng; người phản ánh; người phân tích, người lý luận và người thực tế) [83].
Tác giả King (2000) và Strange (2004) đề ra quan điểm về cơ sở hình thành bản
sắc trong tâm lý xã hội; cơ sở phát triển nhận thức và cơ sở về sở thích hoặc loại hình
cá nhân [35].
23
Như vậy, để có được cơ sở cho hoạt động cố vấn học tập, Hiệp hội Cố vấn học
tập Quốc gia Mỹ đã dựa vào rất nhiều quan điểm, các lý luận khác nhau, nhưng điểm
chung nhất giữa các lý luận này là dựa vào đặc điểm riêng của người học; tôn trọng sự
khác biệt của mỗi cá nhân trong việc tiếp thu kiến thức.
Các nghiên cứu thực tiễn về hoạt động cố vấn học tập được các tác giả trên
thế giới bàn đến (chủ yếu là các nước nói tiếng Anh) từ rất lớn trong quá trình phát
triển các phương thức dạy – học ở bậc đại học.
Các tác giả Gallagher & Demo (1983), Rudolph (1990), Terry L. Kuhn
(1996), Brian Gillispie (2001) nhận định, từ thế kỷ thứ 17, ở các trường cao đẳng,
đại học đầu tiên được thành lập ở Mỹ như Harvard, William và Mary, Yale đã
hướng tới việc đào tạo ra những cử nhân có tri thức và lịch lãm bằng cách làm mẫu
cho học sinh về mặt đạo đức và trí tuệ thông qua cách cư xử của tất cả giáo viên
trong trường. Theo các nhà nghiên cứu này, hoạt động CVHT trải qua 3 giai đoạn,
trong mỗi giai đoạn có những sự khác biệt về vai trò, nhiệm vụ và kỹ năng tư vấn
(dẫn theo [35], [83].
Giai đoạn thứ nhất: Các tác giả Morison (1946), Rudolph (1962), Frost
(2000) cho rằng ở giai đoạn này, hoạt động cố vấn học tập hình thành nhưng chưa
được định nghĩa. Bắt đầu từ năm 1636, tại trường ĐH Harvard các giáo viên và sinh
viên cùng sống trong một tòa nhà, họ cùng ăn uống, thư giãn, giải trí, cầu nguyện và
tuân theo những kỷ luật chung. John Ducan (1823) cho biết, chỉ cần “một hiệu
trưởng, hai giáo sư và hai trợ giảng thì có thể trở thành một trường học hoàn chỉnh”
vì công việc chính của giảng viên là trợ giúp sinh việc trong sinh hoạt, học tập.
Giai đoạn thứ hai: Theo Frost (2000), từ năm 1870 đến 1970 là giai đoạn
“CVHT trở thành một hoạt động được định nghĩa nhưng chưa được kiểm tra”.
Rudolph (1962) cho biết, khi việc học tập của SV được thiết kế theo chương trình (năm
1877) thì SV cần có một người theo dõi sát sao để hướng dẫn cụ thể. Theo Gordon
(1992), Brian Gillispie (2009), Strange (1994), Strommer (1999) đây chính là thời
kỳ hoạt động của các cố vấn học tập được định hướng một cách rõ ràng nhất, CVHT
hướng dẫn cho SV chọn môn học như thế nào cho phù hợp với nhu cầu và năng lực.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Veysey (1965) nhận ra có những bất cập như thái
độ của CVHT “đang dần thoái hóa và trở thành một công việc hời hợt”, các kỹ năng
24
tư vấn trong lượt tư vấn đang trở thành “những buổi trò chuyện bâng quơ, vắn tắt”.
Các CVHT bị phân tâm giữa những việc giảng dạy với các áp lực khác.
Giai đoạn thứ ba: Nghiên cứu của Frost (2000) đã xác định giai đoạn thứ 3
là từ năm 1970 cho đến nay, hoạt động“cố vấn học tập đã trở thành một hoạt động
được định nghĩa và kiểm tra”. Đây là giai đoạn hình thức đào tạo theo tín chỉ được
gọi tên, và chức danh cố vấn học tập cũng chỉ bắt đầu xuất hiện khi có hình thức
đào tạo theo tín chỉ. Gordon (1992) cho rằng các trường đại học trong những năm
1960 đến 1970 đã trở thành nơi cung cấp dịch vụ đào tạo cho người học, vì thế, các
em tìm đến CVHT để tìm hiểu mọi thông tin về ngành nghề, tính trách nhiệm của
trường, sự công bằng giữa các SV (Komives, SR, Woodard Jr, D. B, Associates,
1996) để kiến nghị về các dịch vụ, chất lượng đào tạo và để khám phá về năng
khiếu của từng em (Zunker, 2002).
Hoạt động CVHT được thúc đẩy và hoàn thiện từ năm 1979, khi Hiệp hội Cố
vấn học tập Quốc gia (NACADA) ra đời. Đây là một hiệp hội các nhà tư vấn chuyên
nghiệp, giáo viên tư vấn, quản trị viên và có cả những sinh viên, họ cùng nhau làm
việc, nghiên cứu, thực hành để tìm cách tăng cường, phát triển chất lượng của giáo
dục và đào tạo theo tín chỉ (Beauty, 1991). Hầu hết các trường đại học và cao đẳng
trên thế giới hiện nay đều có Trung tâm/Văn phòng tư vấn của CVHT, những người
thực hiện công việc này đều được đào tạo từ các ngành trợ giúp hoặc tốt nghiệp từ
ngành Tâm lý, Tham vấn, Công tác xã hội hoặc Giáo dục; hàng năm họ đều có những
cuộc kiểm tra, đánh giá về chất lượng hoạt động.
Như vậy, ở Mỹ, để có được hoạt động CVHT như ngày nay, họ đã trải qua
những chặng đường dài trong xây dựng, phát triển. Bắt đầu từ việc lựa chọn các quan
điểm, nhìn lại quá trình đào tạo, hình thành người trợ giúp cho người học, rồi đến
việc xây dựng những quy định, yêu cầu cụ thể đối với người CVHT. Có thể khẳng
định rằng chức danh CVHT học tập chỉ tồn tại khi có hệ thống đào tạo theo tín chỉ, ở
nước ta, cũng chỉ khi áp dụng đào tạo tín chỉ thì mới có chức danh này, khi còn đào
tạo theo niên chế, chỉ có chức danh giáo viên chủ nhiệm.
1.1.1.2. Nghiên cứu về kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập ở nước ngoài
Nghiên cứu về hoạt động của cố vấn học tập đã được các nhà khoa học Hoa Kỳ
xem xét từ thế kỷ thứ 17, nhưng vào cuối thế kỷ 19 kỹ năng tư vấn của người CVHT
25