Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Bài giảng Công tác Tư vấn giám sát xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.01 KB, 52 trang )

Ngòi sọn
Ngời soạn : Lê Văn Thịnh
Chuyên viên chính Cục Giám định Nhà nớc
về chất lợng công trình xây dựng
công tác t vấn giám sát xây dựng
Nội dung, trình tự , biện pháp
và nguyên tắc giám sát xây lắp

Hà Nội - tháng 8/2003
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 2 -
công tác t vấn giám sát xây dựng
Nội dung, trình tự , biện pháp
và nguyên tắc giám sát xây lắp
Ngời soạn : Lê Văn Thịnh
Chuyên viên chính Cục Giám định Nhà nớc
về chất lợng công trình xây dựng
Lời nói đầu
Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc ta , các dự án đầu t trực tiếp
của nớc ngoài đã thực hiện ở các tỉnh trong cả nớc. Cùng với các dự án, chúng ta
bắt đầu đợc làm quen với các khái niệm t vấn đầu t t vấn thiết kế t vấn
giám sát thông qua các tổ chức t vấn nớc ngoài tham gia thực hiện các dự
án . Vào thời gian đó ở nớc ta đã xuất hiện một loại hình dịch vụ chất xám đ-
ợc gọi là hoạt động t vấn do các công ty và trung tâm t vấn trên nhiều lĩnh
vực thực hiện nhất là trong lĩnh vực đầu t xây dựng. Phần lớn các Công ty t vấn
xây dựng đợc thành lập trên cơ sở chuyển từ Viện thiết kế , khảo sát hoặc nghiên
cứu . Bởi vậy về cơ cấu tổ chức, quy mô , trình độ cán bộ và các trang thiết bị ch-
a tơng xứng với các hoạt động t vấn : quản lý dự án, thiết kế , giám sát, quản lý
khối lợng và giá thành .
Để nhanh chóng đa hoạt động t vấn của các tổ chức t vấn đi vào nề nếp ,
đáp ứng đợc yêu cầu thực tiễn của hoạt động kinh tế xã hội nớc ta cũng nh
hoà nhập với hoạt động t vấn trong khu vực và thế giới , chúng ta cần chấn chỉnh


đội ngũ cán bộ t vấn và các tổ chức t vấn hiện nay.
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 3 -
Nghiên cứu các dự án ở Australia chỉ rõ đầu t cho chi phí phòng ngừa
thêm 1% đã giảm đợc chi phí khắc phục h hỏng và sự cố từ 10% xuống còn 2%.
Theo kinh nghiệm Trung Quốc, nếu tính theo mức độ đầu t cứ đầu t trung bình t-
ơng đơng 1 tỷ đồng cần 0.6 ữ 1 kỹ s t vấn giám sát. Nh vậy với tình hình đầu t và
xây dựng ở nớc ta hiện nay cần hàng vạn kỹ s t vấn giám sát xây dựng. Riêng
ngành xây dựng đờng cũng theo kinh nghiệm xây dựng của Trung Quốc cứ trên
1 km cần 1 t vấn giám sát thì chỉ riêng lĩnh vực này ta đang cần hàng ngàn giám
sát viên.
Từ năm 1990 trở đi , t vấn xây dựng Việt Nam theo cơ chế thị trờng của
nền kinh tế hàng hoá đã thực sự biến thành một nghề kinh doanh ngày càng đợc
luật pháp và cộng đồng công nhận. Đây thực sự là một sự biến đổi cả về lợng lẫn
về chất .Cần phải nói rằng 10 năm qua là một thời gian phát triển mạnh mẽ của
các doanh nghiệp t vấn xây dựng, các hoạt động t vấn xây dựng đã có đóng góp
tích cực xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân.
Mới từ trên 250 doanh nghiệp t vấn xây dựng cho đến nay đã có trên 650
tổ chức, bao gồm đủ các ngành chủ chốt có xây dựng, từ trung ơng đến địa ph-
ơng, bao gồm đủ mọi thành phần kinh tế , trong đó 70% là doanh nghiệp nhà n-
ớc, 27% là công ty ngoài quốc doanh và 3% công ty liên doanh nớc ngoài , một
số rất ít công ty t vấn xây dựng với 100% vốn nớc ngoài và công ty cổ phần,
khoảng 300 tổ chức chuyên về t vấn xây dựng , số còn lại làm nhiều việc khác.
Tại thành phố Hồ Chí Minh có 225 đơn vị t vấn xây dựng chiếm 34% tổng
số đơn vị t vấn xây dựng trong cả nớc ( bao gồm các công ty của Trung ơng và
địa phơng đặt trụ sở tại thành phố ) trong đó có 110 doanh nghiệp quốc doanh ,
115 doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tại Hà Nội có 178 đơn vị t vấn xây dựng chiếm 27% tổng số đơn vị t vấn
xây dựng trong cả nớc ( bao gồm các công ty của Trung ơng và địa phơng đặt trụ
sở tại Hà Nội ) trong đó có 137 doanh nghiệp quốc doanh , 41 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.

Tại Đà Nẵng có 21 đơn vị t vấn xây dựng , trong đó có 15 doanh nghiệp
quốc doanh , 6 doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Ngoài 3 thành phố trên , tỉnh Bình Định có 12 đơn vị , Lai Châu có 14 đơn
vị , 56 tỉnh thành còn lại trung bình mỗi tỉnh có từ 2 đến 6 doanh nghiệp t vấn
xây dựng.
Quy mô của các doanh nghiệp trừ một số ít công ty vốn là các Viện
thiết kế lâu đời của các Bộ nh Giao thông vận tải, Thuỷ lợi , Công nghiệp, Xây
dựng- về nhân số ( nói chung dới 100 ngời ) , về vốn, về doanh thu về trang thiết
bị có thế xem là một loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy vậy sản phẩm lại thuộc
đặc biệt, là chất xám có tính chất mở đầu, quán xuyến cả thời kỳ thực hiện , lẫn
trong giai đoạn vận hành sử dụng, có quan hệ quyết định thành công hay thất bại
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 4 -
của cả một dự án . Số doanh nghiệp nh vậy nhiều hay ít, đủ hay thiếu cũng nên
phân tích đánh giá thêm một bớc, có điều chắc chắn là có những nơi có nhiều
doanh nghiệp trùng lập nhau không cần thiết , hoặc có danh nhng không có thực,
chủ yếu là nhờ quan hệ tìm đợc việc rồi mới tìm ngời, phần lớn kéo cả ngời của
các doanh nghiệp khác để làm .
- Các doanh nghiệp đã cố gắng đầu t chiều sâu: nơi làm việc, thiết bị văn
phòng, máy móc do đạc, thí nghiệm, nối mạng máy tính, lập các cơ sở dữ liệu
( đã có nhng còn rất ít ), trang bị các phần mềm.
- Chú trọng đào tạo, huấn luyện bằng mọi hình thức, tại chỗ, cử đi học,
tìm đối tác liên doanh để đợc chuyển giao công nghệ, nắm bắt các kỹ thuật mới
- Cải tiến quản lý theo cơ chế thi trờng, chủ động tìm việc, tăng cờng chất
lợng, hạ giá thành, tạo uy tín trong và ngoài nớc.
Nhờ các cố gắng trên hầu hết các công việc vừa và nhỏ, có tính truyền
thống đã có thể đảm nhiệm đợc đối với các công việc lớn, mới mẻ, kỹ thuật
phức tạp đều có thế làm đợc một số qua sự hợp tác. làm thầu phụ với chuyên
gia nớc ngoài ( qua đó các công trình sau đã chủ động đợc )
Tuy vậy còn cha thật thông hiểu chu đáo thông lệ quốc tế, luật pháp, tính
toán kinh tế , giải quyết các mối quan hệ có tính xã hội nh môi trờng, tái định c-

.Đặc biệt là ngoại ngữ còn quá yếu, cách trình bày văn bản hoặc khi tiếp xúc còn
cha đạt yêu cầu. Trong công tác t vấn còn thể hiện sự phối hợp giữa các bộ môn
với nhau còn yếu ( thiếu nhạc trởng đủ uy tín và năng lực ), cha thật quen với
tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế, chất lợng cha cao ( nhất là khâu làm dự án ) , nhiều
trờng hợp thiếu tính chất độc lập của nhà t vấn, khả năng thuyết phục còn yếu .
Ngoài ra trong qúa trình kinh doanh còn nhiều hiện tợng thiếu lành mạnh,
dùng biện pháp tiêu cực để có việc, hạ giá một cách phi lý, lôi kéo ngời cử đơn vị
khác, nói xấu nhau Về khách quan mà nói , các thể chế đối với công tác đầu t
xây dựng, đối với t vấn xây dựng còn có những vấn đề tồn tại, thị trờng t
vấn,thuế, giá cũng có những điều cần đề nghị xét lại. Tất cả những tình hình đó
dẫn tới việc hoà nhập kinh tế khu vực cũng nh quốc tế của các doanh nghiệp t
vấn còn có nhiều vấn đề chủ quan và khách quan phải cố gắng khắc phục mạnh
mẽ trong thời gian tới để tăng cờng sức cạnh tranh nếu không muốn bị tụt hậu.
Trong những năm của thập kỷ 90, đầu t và xây dựng tại nớc ta đã có một
tốc độ tăng trởng cao. Chính vì vậy mà những dịch vụ có liên quan đến công tác
t vấn xây dựng nh lập dự án đầu t, khảo sát, thiết kế đã có cơ hội phát trển mạnh.
Các dự án đầu t trực tiếp của nớc ngoài cũng nh đầu t trong nớc đã thực hiện một
khối lợng xây dựng cơ bản rất lớn, đó là những yếu tố thúc đẩy và góp phần xây
dựng đất nớc trên con đờng hiện đại hoá, công nghiệp hoá.
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 5 -
Cùng với sự phát triển đó, các tổ chức t vấn xây dựng đã có những bớc
phát triển khá mạnh mẽ và đã hoạt động theo cơ chế mới .
I. Quá trình hình thành nghề t vấn
Nghề t vấn là những hoạt động t vấn đã xuất hiện hiện và tồn tại từ ngàn
xa, với các danh hiệu: quân s, ngự-sử, gián quan, của triều đình ở Châu á, hội
đồng t vấn của triều đình ở Châu Âu.
Trong lịch sử Việt Nam, vai trò của các t vấn là quân s gắn liền với sự hng
thịnh, suy vong của mọi triều đại. Các vị đều là ngời hiền tài , kiến thức uyên
thâm, đức độ trác việt,"thơng tri thiên văn, trung tri nhân sự, hạ tri địa lý ".
Đời nhà Trần (thế kỷ 13- 14), Đoàn Nhữ Hài (1283-1335), một nho sinh

mới 16 tuổí đã thảo giúp vua Trần Anh Tông, trong nửa ngày, một "biểu tạ tội"
(1)
dâng lên Thái thợng Hoàng Trần Nhân Tông. Thực chất đó là một cơng lĩnh tổng
quát cùng kinh ngạc, vì đă thừa biết Trần Anh Tông không thể tự mình có đợc ý
tởng lớn và viết ra nổi một nội dung cực kỳ thâm thuý nh vậy, ông hỏi ngay ai là
ngời đã dự thảo.Và khi hiểu rõ sự thật, ông đã hạ lệnh cho Trần Anh Tông sắc
phong Đoàn Nhữ Hài làm quan Ngự sử của Triều đình, trẻ nhất xa nay.
Chu Văn An ( l292- 1370), quan Quốc tử giám t nghiệp đời Trần
Minh Tông, đến đời Trần Dũ Tông ( 134l- 1369) đã dâng lên nhà Vua sớ chém
đầu 7 kẻ nịnh thần (Thất trảm sớ) để làm trong sạch và củng cố bộ máy cai trị
cho quốc thái dân an nhng Trần Dũ Tông không nghe nên đã đa nhà Trần đến
hồi mạt vận để ba mơi năm sau, Hồ Quí Ly lên ngôi thay thế nhà Trần.
Nguyễn Trãi (1380 - 1442),2 l tuổi đậu Thái Học Sinh ( tức là Tiến sĩ ),
làm Ngự Sử đài Chánh Chởng triều đình nhà Hồ , đã biên soạn bộ D địa chí ",
một công trình khảo cứu có hệ thống đầu tiên về địa lý nớc ta. Sau khi quân
Minh đánh đổ nhà Hồ xâm chiếm Việt Nam, ông làm quân s cho Lê Lợi khởi
nghĩa tiến hành cuộc trờng kỳ kháng chiến 10 năm, và với thiên tài thao lợc
suy cổ, nghiệm kim , tri hậu". ông đã giúp Lê Lợi đánh tan quân cớp nớc khiến
chúng phải đầu hàng, và bản Đại Cáo Bình Ngô" lịch sử, đặt nền tảng cho triều
Lê trị vì gần 400 năm.
Nguyễn Bỉnh Khiêm - Trạng Trình - [1491-158)) làm quan Lại Bộ Tá Thị
Lang -Đông các đại học sỹ đời nhà Mạc đã dâng sớ hạch 18 kẻ lộng thần lên
Mạc Đăng Doanh, nhng đã bị gạt đi.
Sau hai đời vua ngắn ngủi 14 năm của nhà Mạc, con cháu Mạc Đăng
Doanh đã nhờ lời khuyên bảo có tính tiên trl của Nguyễn Bỉnh Khiêm "Cao
Bằng tuy tiểu, khả dung sổ thê" để chạy lên vùng rừng núi Cao Bằng, đổi họ Mạc
thành họ Lều và sinh cơ lập nghiệp tại miền đất này.
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 6 -
Tới thời kỳ Trịnh Nguyễn phân tranh chính Nguyễn Hoàng đă đợc
Nguyễn Bỉnh Khiêm nhắn nhủ Hoành Sơn nhất đái, vạn đại dung thân để bắt

đầu đi về phía nam hùng cứ từ Đèo Ngang trở vào, từ đó dần dần gây cơ đồ nhà
Nguyễn.
Lê Quí Đôn (1726- 1784), 27 tuổi đậu Bảng nhãn, làm quan đến Hàn lâm
viện Thị th. Công Bộ Thợng th đời Lê Hiển Tông, là một nhà bác học uyên thâm,
nổi tiếng với nhiều trớc tác kiệt xuất để lại cho đời sau. Châm ngôn chiến lợc bất
hủ của ông về đạo lý trị nớc kết tinh trong 16 chữ, đến nay và nhiều thế hệ về sau
nữa vẫn còn giá trị thời sự vĩnh hằng:
_____________________________
(1) Tội của Trần Anh Tông là uống quá nhiều rợu trong tiệc tùng đêm trớc, ngủ li bì tới nửa
sáng hôm sau, bỏ cả buổi thiết triều; Trần Nhân Tông từ Yên Tử về đến hoàng cung, thấy Trấn
Anh Tông vẫn còn ngủ, đã nổi giận tức tốc trở lại Yên Tử Điều cần biết khi sử dụng t vấn
Nxb Xây dựng 1995
" Phi nông bất ổn, .
Phi công bất phú,
Phi thơng bất hoạt
Phi trí bất hng "
La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp ( 1722-1802) đã t vấn cho vua Quang
Trung sau khi chiến thắng quân Thanh ra một bản Tuyên cáo quốc dân, trong đó
có một ý vô cùng quan trọng"ai có công thì cho bổng , ai có tài thì giao chức
giao tớc". Đây thực sự là một hồi chuông cảnh tỉnh cho nhiều thế hệ sau này.
Nguyễn Trờng Tộ (1830-1871) một học giả yêu nớc, uyên bác đông tây
kim cổ, tuy không phải là quân s đợc triều đình Nguyễn bổ nhiệm hoặc sử dụng,
nhng đứng trớc nguy cơ nớc mất nhà tan, đã dâng lên vua Tự Đức 19 bản khuyến
nghị chiến lợc, điển hình là công trình điều trần tổng hợp "Tế cấp bát điều -
( tám việc cần làm ngay) " để cứu nớc, cứu dân. Gần một thế kỷ rỡi trôi qua, đến
nay tinh thần và nội dung các khuyến nghị đó vẫn còn có tính chất thời sự. Tiếc
thay,' vua Tự Đức và triều đình lúc ấy đã làm ngơ, dẫn dến hậu quả 80 năm đô
hộ bạo tàn của thực dân Pháp
(1)
.

Thời Cổ La Mã, các vị hoàng đế đều dựa vào Hội đồng T vấn để nhận đợc
những lời khuyên bảo về cách trị vì thần dân và chiến thắng quân thù.
Các bậc đế vơng Trung hoa xa đã cầu hiền và trọng dụng những quân s
vạch đờng chỉ lối cho mình về tất cả mọi phơng diện liên quan đến cơ đồ vơng
bá, đến an ninh và thịnh vợng của đất nớc ( Khơng Tử Nha, Quản Trọng, Trơng
Lơng , Gia Cát Lợng ). Thành công hoặc thất bại của một triều đại trị vì phụ
thuộc rất nhiều vào những ý kiến t vấn hay hoặc dở, thích hợp hay sai trái của
những quân s đó.
Nhng chỉ từ thế kỷ 19 trở đi, hoạt động l vấn từ lãnh vực quân sự chính trị,
xã hội: mới lan tỏa sang địa hạt kinh tế. Và vào đầu thế kỷ 20 chính xác là từ
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 7 -
1913, các dịch vụ t vấn đã có qui mô toàn cầu với việc thành lập "Liên đoàn
Quốc tế các Kỹ s T vấn" ( Fédération Intemationale des Ingénieus Conseils-
FlDIC) ở Lausanne, Thuỵ Sỹ. Từ đó, dịch vụ t vấn thâm nhập hầu hết các lĩnh
vực kinh doanh và ngày càng trở nên tinh vi hơn với các tiến bộ khoa học và
công nghệ. Đến nay,dịch vụ t vấn đợc phát triển mạnh trên toàn thế giới, không
chỉ ở những nớc công nghiệp hàng đầu, mà cả ở các quốc gia có nền kinh tế mới
chập chững trong bớc phôi thai.
Vậy t vấn là gì?
l. Khái niệm về t vấn
_____________________
( 1 ) Có học giả Nhật Bản đã nhận xét những nội dung cải cách của Nguyễn Trờng Tộ
còn u việt. tiên tiến hơn của Minh Trị Thiên Hoàng ( Meiji ) cùng thời gian đó ở Nhật Bản
Điều cần biết khi sử dụng t vấn - Nxb Xây dựng 1995
Một cách tổng quát, t vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động " chất xám
cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lợc, sách lợc
,biện pháp hành động, và giúp đỡ, hớng dẫn khách hàng thực hiện những lời
khuyên đó ; kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá
Vì là một dạng dịch vụ, nên hoạt động t vấn, dù tiến hành bởi một cá nhân hoặc
một lổ chức, nói chung đều thông qua hợp đồng giữa ngời sử dụng dịch vụ và

ngời cung ứng dịch vụ.
T vấn là cung ứng lời khuyên đúng đắn và thích hợp chứ không phải lời
khuyên chung chung. Một lời khuyên đúng đắn có thể thích hợp với một bối
cảnh, một tình huống, mộl thời gian nhất định, nhng lại không thích hợp cho một
thực thể khác, vào hoàn cảnh và thời gian khác.
T vấn không chỉ đơn thuần là da ra lời khuyên, mà còn phải chỉ vẽ, hớng
dẫn thực hiện lời khuyên đa ra sao cho có thể dạt hiệu quả cao nhất.
T vấn cũng giúp đỡ kỹ thuật, tổ chức việc điều tra, khảo sát, nghiên cứu
soạn thảo các văn kiện, dự án, qui hoạch, thiết kế và quản lý các dự án xây dựng
cho khách hàng.
2. Vai trò, chức năng của t vấn
Với vị trí độc lập và trên cơ sở kiến thức, kinh nghiệm phong phú của
mình, nhà t vấn đóng các vai trò cố vấn, hớng dẫn, xúc tác, đạo diễn, và thực
hiện chức năng " tham mu , đốc chiến" cho các loại khách hàng theo từng lĩnh
vực nghề nghiệp chuyên môn.
Nhà t vấn không trực tiếp chỉ đạo,điều hành công việc của khách hàng, chỉ
chịu trách nhiệm về chất lợng của dịch vụ t vấn mà không phải chịu trách nhiệm
về kết quả cuối cùng của công việc do khách hàng và bộ máy tổ chức của khách
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 8 -
hàng chủ động thực hiện, ( ngoại trừ trờng hợp t vấn xây dựng đợc chủ công
trình giao cho quản lý, giám sát toàn bộ quá trình thiết kế và xây lắp).
Phạm trù dịch vụ t vấn đợc đề cập tới đề tài này chỉ bao quát các nhà t vấn,
các công ty t vấn độc lập (kể cả các Hội Khoa học Kỹ thuật), mà không tính đến
những cơ quan chức năng, trực thuộc có nhiệm vụ làm tham mu cho lãnh đạo các
Bộ, các địa phơng hoặc các doanh nghiệp.
3. Các loại hình t vấn
Trong xã hội ngày nay, có nhiều loại hình t vấn, từ t vấn về sức khoẻ (các
bác sĩ), t vấn về luật pháp (các luật s), t vấn về hôn nhân, gia đình, đến t vấn về
mọi lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ cho các cá nhân, công ty, xí nghiệp , và cả t
vấn về chủ trơng, chính sách, chiến lợc tình thế cho chính phủ.

Sau đây là một số loại hình t vấn chính về kinh doanh, dịch vụ:
T vấn quản lý
T vấn thị trờng
T vấn đầu t
T vấn xây dựng
T vấn bất động sản
T vấn tài chính
T vấn luật pháp, v.v
3.l. T vấn quản lý
Là loại hình t vấn rất phổ biến hiện nay trên thế giới, thờng chiếm tỷ trọng
lớn nhất, t vấn quản lý giúp ban lãnh đạo/điều hành đơn vị kinh doanh, sản xuất
trong việc chỉnh đốn tổ chức, cải tiến phơng pháp hoạt động, áp dụng giải pháp
quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. T vấn quản lý là ngời
thính nhạy, tinh tế, có hiểu biết sâu về kinh doanh có tầm nhìn tổng hợp về kinh
tế, khoa học, công nghệ, lại giàu kinh nghiệm thực tiễn, phân tích phát hiện ra
những khâu yếu kém, trì trệ, ách tắc trong bộ máy tồ chức, cơ cấu nhân sự, trong
quá trình điều hành và triển khai hoạt động, và đề xuất các biện pháp đổi mới
nhằm khắc phục và chấn chỉnh những mặt bất cập, mất cân đốỉ của đơn vị.
T vấn quản lý cũng là những nhà dự báo nắm bắt trớc tình hình phát triển
mọi mặt liên quan đến sản xuất, tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ của khách
hàng, giúp cho khách hàng ra đợc quyết định chiến lợc tình thế để ứng phó, đón
đầu, giành chủ động trong kinh doanh, đạt mục tiêu lợi nhuận. Mảng t vấn này
còn đợc gọi là t vấn chiến lợc, khá phổ biến trên thế giới, nhất là ở Mỹ, nớc có
doanh số về t vấn chiến lợc chiếm tỷ trọng rất cao. ở Việt Nam hiện nay, loại
hình t vấn quản lý còn ở trong bớc phôi thai, nhu cầu t vấn lĩnh vực này vẫn ở
giai đoạn "tiềm ẩn", Rồi đây, sự xuất hiện và hoạt động sôi nổi của loại hình t
vấn này sẽ là thớc đo sự nghiệp phát triển kinh doanh của nớc ta.
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 9 -
3.2. T vấn thị trờng
Tại nhiều nớc công nghiệp phát triển, loại hình t vấn thị trờng rất thịnh

hành, giúp cho các nhà kinh doanh tìm cơ hội đầu t, cơ hội buôn bán, thông qua
việc điều tra, khảo sát nghiên cứu tình hình thị trờng về một sản phẩm, một dịch
vụ cụ thể mà nhà kinh doanh có ý đồ cung ứng. Trên cơ sở kết luận từ bản báo
cáo nghiên cứu thị trờng của nhà t vấn, khách hàng sẽ quyết định nên hay không
nên triển khai các nghiên cứu thị tlờng của nhà t vấn, khách hàng sẽ quyết định
nên hay không nên triển khai các nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi
cho dự án đầu t .
3.3. T vấn đầu t
Trong nhiều trờng hợp, các nhà t vấn đầu t đợc khách hàng yêu cầu thực
hiện cả việc nghiên cứu thị trờng để xác định cơ hội đầu t, ngoài nhiệm vụ chủ
yếu là gỉúp khách hàng soạn thảo báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo
nghiên cứu khả thi cho dự án. Báo cáo nghiên cứu khả thi là văn kiện chính làm
cơ sở cho quyết định đầu t, và trình lên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
đầu t.
Vì tính chất đa ngành, đa nghề và yêu cầu tổng hợp của công việc soạn
thảo dự án, một lổ chức t vấn đầu t phải bao gồm nhiều loại chuyên gia kinh tế -
xã hội, khoa học - công nghệ, kể cả luật s có cơ sở kiến thức vững ở tầm vi mô
và vĩ mô để nghiên cứu và xử lý những vấn đề khá phức tạp trong nội dung các
dự án đầu t, phát triển.
3.4. T vấn xây dựng
T vấn xây dựng - hay kỹ s t vấn - là một loại hình t vấn đa dạng trong công
nghiệp xây dựng, kiến trúc, qui hoạch đô thị và nông thôn có quan hệ chặt chẽ
với t vấn đầu t, thực hiện phần việc t vấn tiếp nối cho dự án sau t vấn đầu t.
T vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ dự án - tổ chức việc khảo sát,
thiết kế ( hoặc chủ trì đấu thầu khảo sát, thiết kế) và tổ chức đấu thầu mua sắm
thiết bị đầu t, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công, nghiệm thu công
trình hoàn thành.
ở Việt Nam, một Hiệp hội các Công ty T vấn Xây dựng đã hình thành và
hoạt động. Trên thế giới, nhiều hãng t vấn xây dựng bắt đầu hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng rồi tiếp tục mở rộng ra một số loại hình khác nh t vấn quản lý, t

vấn đầu t, t vấn bất động sản để trở thành các hãng t vấn tổng hợp có tầm cỡ
quốc tế.
Thông thờng, đối với các dự án kết cấu hạ tầng, chỉ có một công ty t vấn
đầu t và xây dựng đảm nhiệm công việc t vấn từ đầu đến cuối.
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 10 -
3.5. Tu vấn bất động sản
Loại hình t vấn này tồn tại và phát triển chủ yếu ở những nớc và iãnh thổ
có chế độ t hữu về đất đai trong đó mọi ngời có quyền tự do mua bán
đất đai, coi đất đai nh một thứ hàng hoá trên thị trờng.
Về lĩnh vực này, ở Việt Nam chỉ xuất hiện những công ty t vấn nhà cửa,
thực chất là môi giới mua bán, thuê mớn nhà cửa, diện tích văn phòng
3.6. T vấn tài chính
Trên nhiều nớc, loại hình t vấn này đợc gọi phổ biến là t vấn kế toán,
kiểm toán. Theo ý nghĩa chặt chẽ của thuật ngữ, việc kiểm toán chỉ có nội dung
kiểm tra và chứng thực tính chuẩn xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài
chính, không bao hàm nội dung t vấn.
Kiểm toán viên, công ty kiểm toán phải là những thực thể độc lập. Tuy
vậy, nếu nh có yêu cầu của khách hàng, kiểm toán viên hoặc công ty kiểm toán
đa ra nhận xét, phán định về chất lợng/giá trị các số liệu và báo cáo của khách
hàng, hoặc nêu lên khuyến nghị để cải tiến, hợp lý hoá quản lý tài chính - diều
này đang là một đòi hỏi ngày càng tăng - thì việc ấy mang tính chất t vấn.
Sáu hãng kiểm toán kế toán lớn nhất trên thế giới (Big Six)
( 1)
đều có làm cả
t vấn quản lý.
3.7. T vấn luật pháp
Trong xã hội hiện đại, luật pháp ảnh htrởng và tác động lên kinh doanh và
quản lí về nhiều phơng diện. T vấn luật pháp đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong lĩnh vực quản lý, về các khía cạnh pháp lý trong luật công ty, luật lao động,
luật thuế khoá, luật hợp đồng, luật dân sự, luật hình sự, luật bảo vệ quyền sở hữu

trí tuệ, sở hữu công nghiệp v.v
ở các nớc phơng Tây - nhất là ở Mỹ - các hãng t vấn luật pháp phát triển
và hoạt động rất mạnh, hầu nh môi công dân đều có luật s của mình. Vì luật
pháp đi vào tất cả mọi các ngõ ngách của hoạt động kinh tế-kỹ thuật, cho nên
các công ty t vấn nói chung đều có luật s hoặc nhóm luật str trong đội ngũ
chuyên gia của công ty để xử lý các vấn đề trong dịch vụ t vấn có liên quan đến
luật pháp.
Đặc biệt, t vấn luật pháp trong kinh doanh quốc tế về đầu t, buôn bán
vẫn là một trong những yếu tố quyết định thành bại cho một dự án vợt ra ngoài
biên giới quốc gia.
4. Đặc thù của hoạt động t vấn
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 11 -
T vấn là một lĩnh vực hoạt động trí tuệ, một chức nghiệp
(2)
chuyên môn
không có trờng đại học nào đào tạo hoàn chỉnh, là một loại dịch vụ chất xám
điển hình. Đối với một số ngời, t vấn có thể là sự nghiệp cả đời
( 3)
.
Hoạt động t vấn đích thực không thể tách rời bốn loại hình hoạt động có quan
hệ hữu cơ: nghiên cứu, xử lý thông tin, đào tạo, giúp đỡ kỹ thuật. Chỉ có trên nền tảng
nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề kinh tế và công nghệ, hình thành một cơ sở
_______________________
( 1 ) Emst & Young - Coopers .& Lybrand - Price Waterhoa~e & ArthurAndersen - Toche
Ross & Deloitte Haskins - Peat Marwich KPMG - Điều cần biết khi sử dụng t vấn Nxb
Xây dựng 1995
( 2 ) profossion - Điều cần biết khi sử dụng t vấn Nxb Xây dựng 1995
( 3 ) career - Điều cần biết khi sử dụng t vấn Nxb Xây dựng 1995
thông tin dữ liệu phong phú, hớng đích, các đơn vị t vấn mới nâng cao đợc chất lợng và
tính hiệu quả của dịch vụ t vấn. Đồng thời, tổ chức việc đào tạo nội bộ dới mọi hình

thức linh hoạt để nâng cao trình độ kiến thức và nghề nghiệp, cũng nh tổ chức những
lớp học chuyên đề cho các cơ quan, đơn vị, khách hàng có yêu cầu, đợc xem nh biện
pháp tốt để tạo dựng hình ảnh tích cực cho công ty t vấn. Giúp đỡ kỹ thuật trong việc
soạn thảo và hoàn chỉnh các dự án, trong giám sát sự thực thi dự án là một phần tác
nghiệp rất quan trọng của các công ty t vấn đầu t và xây dựng.
Một đặc thù khác của hoạt động t vấn đợc thể hiện trong yêu cầu không
ngừng tự học, tự vơn cao của nhà t vấn. Hơn ai hết, nhà t vấn phải học hỏi suốt
đời, học trong sách vở, qua thông tin, qua kinh nghiệm thực tiễn, học tới mức đạt
trình độ uyên bác. Các công ty t vấn phải lập và thực hiện một chơng trình đào
tạo nội bộ về chuyên môn, nghiệp vụ và xây dựng một lực lợng chuyên gia t vấn
rất tinh nhuệ.
Trong quá trình công nghệ và tác nghiệp của nhà t vấn thì dữ liệu là các
yếu tố để phân tích, thông tin là dữ liệu có bối cảnh, kiến thức là thông tin mang
ý nghĩa, trí khôn là kiến thức cộng uyên thâm, còn t vấn là chuyển giao trí khôn.
Cuối cùng, một nhà t vấn, một đơn vị t vấn nhất thiết phải tôn trọng và
tuân thủ nghiêm ngặt các qni tắt đạo đức nghề nghiệp - sợi chỉ đỏ phân biệt giữa
t vấn chân chính với t vấn giả hiệu mà Jonathan Colin
( 1 )
mệnh danh là "kẻ đa
đẩy, chân chạy, theo dõi, vận động hành lang, cao bồi".
5. Lợi ích cửa việc sử dụng t vấn
Biết sử dụng và khai thác hết năng lực của nhà t vấn giúp cho khách
hàng đạt những thành quả mong muốn của dự án, của công việc và còn đem lại
nhiều lợi ích cơ bản, hiệu quả to lớn:
5.l. Khách hàng "chỉ sử dụng t vấn và trả công họ cho một số dự án công
việc chuyên biệt đòi hỏi kiến thức tổng hợp, kinh nghiệm sâu rộng, và vào những
thời khoảng nhất định cần đến", mà không phải hình thành một bộ phận thờng
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 12 -
xuyên nằm trong biên chế tổ chức của đơn vị mình. Do đó tiết kiệm đợc chi phí
rất lớn và đạt đợc hiệu quả cao hơn nhiều so với việc sử dụng chuyên gia nội bộ.

ở tầm vĩ mô cũng nh vi mô, nếu dùng t vấn, các cơ quan, doanh nghiệp sẽ tinh
giản đợc biên chế, giảm bớt đợc nhiều cuộc họp triền miên vô bổ.
Thông thờng, một tổng giám đốc với đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành và
chuyên gia kỹ thuật của mình có thể rất giỏi về tồ chức sản xuất, kinh doanh, nh-
ng đứng trớc nhu cầu mới phải thay đổi chiến lợc hoạt động, phải mở rộng
_____________________
(1) Vietnam Economic Times 12/1994 - l/1995: " Consultants and Cowboys". Trong nớc thì
hoàn toàn có thể tránh đợc những hậu quả gây tổn thất lớn nh trờng hợp các nhà máy đã
nhập thiết bị về nhng không lắp đặt và không tái xuất đợc, để han rỉ ngoài trời thành đống sắt
vụn - Điều cần biết khi sử dụng t vấn - Nxb Xây dựng - 1995
cơ sở sản xuất, đa dạng hoá mặt hàng , thì nhất thiết phải cần đến các nhà t vấn
quản lý, t vấn đầu t và t vấn xây dựng bên ngoài.
5.2. T vấn là những chuyên gia độc lập, nêu ý kiến: khnyến nghị của họ
hoàn toàn vô t, khách quan, không bị lệ thuộc vào một áp đặt chủ qnan nào. Họ
xuất phát từ điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp một cách khoa học, đảm
bảo đợc tính chính xác tính chủ động, sáng tạo, tính hiệu quả tối da với cách tiếp
cận đúng đắn và phơng pháp làm việc nhà nghề của chuyên gia t vấn. ( Có một
số dự án đầu t của chúng ta trớc kia, nếu nh các ngành, các cấp đợc nghe ý kiến
phản biện có luận cứ kinh tế và khoa học của t vấn trong nớc thì hoàn toàn có thể
tránh đợc những hậu quả gây tổn thất lớn nh các nhà máy đã nhập thiết bị về nh-
ng không lắp đặt và không tái xuất đợc, để han rỉ ngoài trời thành đống rác vụn.
Gần đây, đối với chủ trơng nhập một loạt các nhà máy đờng, nhà máy xi
măng lò đứng cho một số địa phơng, chúng ta vẫn còn nặng cách tiếp cận duy ý
chí, cha sử dụng đến t vấn để có đợc những phân tích sâu sắc, những biện luận có
tính thuyết phục cao dựa trên bối cảnh thực tế trớc mắt và lâu dài ).
5.3. Việc chuyển giao kiến thức, kỹ xảo, kỹ thuật và kinh nghiệm tác
nghiệp của nhà t vấn hoặc nhóm t vấn cho các cán bộ, chuyên gia của khách
hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng t vấn, kể cả những cuộc thuyết trình, lên
lớp hoặc hớng dẫn, là những sản phẩm trí tuệ vô giá của dịch vụ t vấn.
Cơ hội cộng tác với nhà t vấn giúp cho cán bộ, chuyên gia của khách hàng

học tập, rút kinh nghiệm đợc nhiều điều bổ ích có thể khiến cho họ đại trình độ
tự lực thực hiện những dự án trong tơng lai mà không phải thuê t vấn hoặc chỉ
cần thuê t vấn ở một số khâu then chốt nhất .
5.4. Nói chung, quá trình sử dụng t vấn cho một công việc nhất định của
khách hàng chính là một quá trình chuyển giao công nghệ rất điển hình, đem lại
hiệu quả cao
Đơn cử một ví dụ, trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam: hiện nay, có
những công trình loại lớn, công nghệ tiên tiến, phức tạp đã đợc hoàn thành tết
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 13 -
trong thời hạn hai năm, mà trớc đây, cũng vẫn những chuyên gia, công nhân ấy
đã phải làm trong mời năm, với chất lợng tồi, giá thành vợt xa dự toán.
Kết quả này đạt đợc do nhiều yếu tố tổng hợp, nhng yếu tố quan trọng và
quyết định nhất là vai trò là điều độ hợp lý, giám sát chặt chẽ của kỹ s t vấn
trong qúa trình thi công để thực hiện ba yêu cầu: thời gian đúng nh qui định,
chất lợng đúng nh thiết kế, chi phí đúng nh dự toán ban đầu.
ii. Kỹ SƯ TƯ VấN XÂY DựNG Và CáC Tổ CHứC XÂY DựNG
1. Kỹ s t vấn xây dựng
Kỹ s t vấn là ngời độc lập thực hiện những dịch vụ kỹ thuật cho khách
hàng và đợc trả thù lao . Họ thờng làm việc trong các Tổ chức t vấn ( Công ty ,
Hãng ) . Các kỹ s t vấn phải đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm để chuẩn
bị các dịch vụ kỹ thuật .
2.Tổ chức t vấn xây dựng
Tổ chức t vấn là những đơn vị chuyên ngành , hoạt động độc lập về mặt
pháp lý và phục vụ khách hàng theo hợp đồng .
Theo quy định tại Quy chế đấu thầu xây dựng đợc ban hành kèm theo
Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 11-12-1999 của Chính phủ thì loại hình t vấn
(điều 18 ) bao gồm :
- Các tổ chức t vấn của Chính phủ hoặc phi Chính phủ hoạt động theo quy
định của pháp luật;
- Các chuyên gia hoạt động độc lập hoặc thuộc một tổ chức hoạt động

theo quy định của pháp luật.
3. Phân loại tổ chức t vấn trong ngành xây dựng
3.1. T vấn thiết kế Kiến trúc ( Consulting Architects )
a) Chuyên ngành về Văn phòng , Khách sạn , căn hộ, Khu nghỉ Mát
( specialising in Office buiding , Hotels, Apartments and Resorts projects ) - Thí
dụ : Denton Corker Marshall (Australia)
b) Chuyên ngành về các nhà máy công nghiệp ( specialising in Industrial
projects) - Thí dụ : Flour Denials (USA), Foster Wheelers (USA)
c) Chuyên ngành về những công trình nghệ thuật nh Nhà ga, phi trờng ,
casino , cảng ( specialising in Airports, Entertainment Centres: Casino, Cinema
complex etc, whafts, ports) - Thí dụ : Norrman Foster (UK), Philips Cox Hellier
(Australia).
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 14 -
3.2. T vấn thiết kế kiến trúc nội thất ( Consulting Interior Architects )
3.3. T vấn thiết kế quy hoạch đô thị , kiến trúc ( Consulting Urban
Planners, Town Planners and Master Plan Planners)
3.4. T vấn thiết kế công chính ( chánh ) và kết cấu ( Consulting Civil &
Structural Engineers) [ C&S ]
a) T vấn thiết kế chuyên ngành về nền móng nhà cao tầng ( specialing in
geotech engineering foundations, curtain walls, sewer & storm
water discharge)
b) T vấn thiết kế chuyên ngành kết cấu thép, bê tông ( specialising in
supper structure including Steel Structure, Concrete Structure)
c) T vấn thiết kế chuyên ngành vè cơ sở viễn thông (specialising in
Satellite Stations, Satellite Disks, Underground/Undersea cable routes,
Telephone Exchanges)
3.5. T vấn thiết kế cơ sở hạ tầng (Consulting Infrastructure Engineers )
a) T vấn chuyên ngành về Cầu đờng ( specialising in Tunnels, Subways,
Roads & Bridges and Airport Runways)
b) T vấn chuyên ngành về cảng và hải dơng ( specialising in Ports &

Marine )
c) T vấn chuyên ngành về viễn thông ( specialising in Telecommucation
Infrastructure ).
d) T vấn chuyên ngành về Nớc ( dới lòng đất và quy mô tỉnh, thành phố ) -
( specialising in Underground City/Town Water Supply, City/Town Water
Discharges, City/Town Supply Water Treament Plants, City/Town Waste Water
Treatment Plants, Waste Transfer Stations, Dams)
e) T vấn chuyên ngành về Điện ( specialising in Power Plants icluding
Hydrau-Power Plants, Gas-Power Plants, Turbine Power Plants, High Voltage
(over 500KV) underground/overhead power distribution routes).
g) T vấn chuyên ngành về Quặng mỏ ( specialising in Mining Engineering
).
h) T vấn chuyên ngành về cơ sở khai thác dầu khí ( specialising in
offshore oil exploitation stations, drilling stations, refinery plants, oil transfer
bridges etc).
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 15 -
i) T vấn chuyên ngành về Đờng sắt ( specialising in Railway lines,
railway stations, etc.)
k) T vấn chuyên ngành về Cảng hàng không ( specialising in Airport
Controls, Airport Planners)
3.6 . T vấn thiết kế Cơ - Điện - Lạnh (Consulting Building Services
Engineering [ M&E ]:
Bao gồm các công việc thiết kế hệ thống Điện trung, hạ thế ; hệ thống cấp
thoát nớc công trình ( trên mặt đất ) , hệ thống điều hoà không khí , các hệ thống
khí lạnh ; hệ thống phòng cháy chữa cháy ; hệ thống chống sét ; hệ thống điện
thoại ; hệ thống cảnh vệ và quan sát ; hệ thống kiểm tra an ninh ; hệ thống điều
khiển năng lợng; hệ thống truyền hình ; hệ thống chiếu sáng sân vờn và nội
thất
3.7. T vấn thiết kế Âm học ( Consulting Acoustic Engineers [Specialist ]:
Bao gồm các công việc thiết kế : hệ thống chống ồn (Noise engineering

system ), chống rung (Vibration engineering )
3.8. T vấn thiết kế Môi trờng (Consulting Environment Scientist )
[ Specialist ]:
Bao gồm các công việc thiết kế , lập báo cáo đánh giá tác động môi trờng.
3.9. T vấn thiết kế cơ khí, công nghiệp (Consulting Industrial Engineers)
[Specialist ]:
Bao gồm các công việc thiết kế về cơ khí , công nghiệp , nhà máy sản xuất
, các loại đờng ống dẫn dầu , khí hoá lỏng (Oil and LPG).
3.10. T vấn khảo sát địa chất công trình ( Consulting Geotech Surveyor )
[ Specialist ]:
Bao gồm các công việc kỹ thuật về khảo sát địa chất và đo đạc

3.11. T vấn quản lý khối lợng và giá thành ( Consulting Quantity
Surveyor and Costs control) [ QS ]:
Bao gồm các công việc tham dự ngay khi lập dự án tiền khả thi, dự án khả
thi , dự toán , đơn giá, khối lợng phát sinh , mua sắm , thanh toán , phân tích hồ
sơ thầu , tiến độ thi công và kiểm soát việc xuất nhập khẩu nguyên vật liệu xây
dựng công trình .
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 16 -
3.12. T vấn quản lý chất lợng ( Consulting Quality Assurance and Quality
Controls ) [ Specialist on QA/QC ]:
Bao gồm các công việc về kiểm tra chất lợng công trình , an toàn lao động
và chứng nhận ISO.
3.13. T vấn quản lý công trình ( Consulting Project Management ) [PM]:
Bao gồm các công việc về quản lý công trình nh quản lý dự án ( lập dự án
tiền khả thi , dự án khả thi, gọi và xét thầu t vấn thiết kế , gọi và xét thầu thi
công, gọi và xét thầu cung cấp thiết bị , tiến độ hoàn thành dự án , nghiêm thu
và bàn giao công trình cho Chủ đầu t ; quản lý thiết kế, quản lý và giám sát thi
công , quản lý tài chính và hành chính công truờng , quản lý chất lợng và an toàn
lao động (thông qua QS) và chứng nhận hoàn thành công trình (Practical

Completion Certificates) ( thông qua t vấn thiết kế kiến trúc, t vấn thiết kế công
chánh và kết cấu và t vấn thiết kế cơ - điện -lạnh ).
3.14. T vấn Quản lý bất động sản ( Consulting Real Estate Management )
[ Specialist ]:
Bao gồm các công việc về quản lý bất động sản và t vấn đầu t
1.4. Phân loại kỹ s t vấn xây dựng
4.1. Kỹ s thiết kế Công chánh công trình ( Civil Engineering Designer or
Civil Engineer )
4.2. Kỹ s thiết kế Kết cấu công trình ( Structural Engineering Designer or
Structural Engineer )
a) Chuyên ngành Kết cấu thép
b) Chuyên ngành Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
4.3. Kỹ s thiết kế điện (Electrical Engineering Designer or Electrical
Engineer)
4.4. Kỹ s thiết kế Cơ - Lạnh (MVAC Engineering Designer or MVAC
Engineer)
4.5. Kỹ s thiết kế Nớc , Thuỷ lợi (Plumbing & Drainage Engineering
Designer or Hydraulic Engineer)
4.6. Kỹ s thiết kế Công nghiệp ( Industial Engineering Designer or
Industrial Engineer)
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 17 -
4.7. Kỹ s thiết kế Âm học (Acoustic Engineering Designer or Acoustic
Engineer)
4.8. Kiến trúc s
5. Phân hạng tổ chức t vấn xây dựng
5.1. Phân hạng tổ chức t vấn xây dựng ở nớc ngoài :
ở nớc ngoài không có quy định pháp lý về cấp , thứ hạng các công ty t vấn
. Các công ty t vấn thờng đợc phân hạng qua sự đánh gía của tạp chí FORTUNE
và qua thị trờng chứng khoán ( nếu là công ty cổ phần ) . Sự đánh giá một công
ty thờng đợc dựa vào các chỉ tiêu sau :

+ Doanh thu hằng năm (Annual Revenue).
+ Số lợng nhân sự có chuyên môn (Skilled/Technical Resources).
+ Phạm vi hoạt động - " Vùng phủ sóng " hay nói cách khác là tính toàn
cầu trong việc cung cấp dịch vụ t vấn ( Incorporated or national or Inetrnational
operation ).
+ Số lợng những công trình lớn đã hoàn thành (number of projects
completed).
+ Số lợng những công trình của Ngân hàng Thế giới (World Bank ) , ADB,
Government Aid đã hoàn thành
+ Khả năng phát triển trong tơng lai (Future expansion Plans)
+ Số lợng huy chơng ( Excellent Awards ).
5.2. Phân hạng tổ chức t vấn xây dựng ở Việt Nam :
Việc phân hạng các tổ chức t vấn là doanh nghiệp Nhà nớc dựa vào Thông
t Liên tịch Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội - Bộ Tài chính số 17 /
1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 1998 " Hớng dẫn xếp hạng
doanh nghiệp nhà nớc " và đối với tổ chức t vấn có các hình thức doanh nghiệp :
công ty trách nhiệm hữu hạn , công ty cổ phần thì không có phân hạng ( Luật
doanh nghiệp đã đợc Quốc hội nớc CHXHCNVN khoá X, kỳ họp 5 thông qua
ngày 12/6/1999 ).
Phân hạng tổ chức t vấn theo Thông t Liên tịch Bộ Lao động - Thơng binh
và Xã hội - Bộ Tài chính số 17 /1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC
a) Điều kiện để xem xét xếp hạng
Doanh nghiệp chỉ đợc xem xét xếp hạng nếu có đủ các điều kiện sau đây:
- Có mức vốn Nhà nớc ( vốn chủ sở hữu ) đến thời điểm xếp hạng có từ 1
tỷ đồng trở lên;
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 18 -
- Các doanh nghiệp nhà nớc không nằm trong danh sách chuyển hình
thức sở hữu: cổ phần hoá, sáp nhập, giải thể, phá sản.
b) Nguyên tắc xếp hạng ( Chỉ tiêu và tiêu chuẩn xếp hạng)
- Chỉ tiêu xếp hạng và tỷ trọng điểm của từng nhóm chỉ tiêu đợc quy định

nh sau:
+ Nhóm chỉ tiêu độ phức tạp quản lý chiếm 50% - 60% tổng số điểm,
gồm các chỉ tiêu cụ thể:
Vốn sản xuất, kinh doanh ( vốn chủ sở hữu )
Doanh thu
Đầu mối quản lý
Trình độ công nghệ sản xuất:
Số lợng lao động
+ Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh chiếm 40 - 50% tổng số
điểm, trong đó gồm các chỉ tiêu cụ thể:
Lợi nhuận thực hiện
Nộp ngân sách nhà nớc
Tỷ suất lợi nhuận
Dựa trên cơ sở số liệu quyết toán tài chính và căn cứ vào chỉ tiêu xếp
hạng nêu trên, để bảo đảm thống nhất quản lý Nhà nớc và cân đối về tiêu chuẩn
xếp hạng doanh nghiệp, Liên Bộ ban hành Phụ lục số 01 kèm theo Thông t số
17 /1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC "Tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp của ngành
hoặc nhóm ngành" áp dụng chung trong cả nớc.

Bảng 1 - Khảo sát thiết kế t vấn Xây Dựng
Chỉ tiêu Giá trị Điểm
I Độ phức tạp quản lý
1. Vốn sản xuất, kinh doanh ( tỷ đồng )
2. Doanh thu ( tỷ đồng )
3. Đầu mối quản lý: Mỗi đầu mối đợc 1 điểm, tối đa
3
0,3 - < 3
< 0,3
15
2 - < 15

< 2
55
15
5 - 14
4
15
5 - 14
4
5
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 19 -
không quá 5 điểm
4. Lao động ( ngời )
5. Lao động có trình độ đại học trở lên (%)
II Hiệu quả sản xuất, kinh doanh
1. Nộp ngân sách ( tỷ đồng )
2. Lợi nhuận thực hiện (tỷ đồng )
3. Tỷ suất lợi nhuận (%)
300
50 - < 300
< 50
90
40 - < 90
< 40
1,5
0,2 - < 1,5
< 0,2
0,8
0,1 - < 0,8
< 0,1
30

5 - < 30
< 5
10
4 - 9
3
10
2 - 9
1
45
15
5 - 14
4
20
6 - 19
5
10
1 - 9
0
Bảng điểm xếp hạng
Hạng
doanh nghiệp I II III IV
Điểm
doanh nghiệp đạt đợc 90 - 100 70 - 89 50 - 69 28 - 49
6. Các hạng kỹ s giám sát và giám sát viên xây dựng ( dự kiến )
6.1. Phân hạng kỹ s t vấn xây dựng theo thông lệ quốc tế
- Kỹ s thực tập (Student Engineer)
- Kỹ s mới ra trờng (Graduate Engineer)
- Kỹ s bậc 1 (Engineer I)
- Kỹ s bậc II (Engineer II)
- Kỹ s chính thức (Engineer)

- Kỹ s kinh nghiệm (Senior Engineer)
- Kỹ s chủ nhiệm (Executive Engineer hoặc Chief Engineer hoặc Principal
Engineer )
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 20 -
6.2. Phân hạng kỹ s t vấn theo số năm công tác
a) Theo thông lệ quốc tế
Bảng 2a. Số năm công tác của kỹ s t vấn nớc ngoài
Hạng kỹ s
( Công ty )
Số năm
hành nghề
Thành viên Hiệp hội
Institution of
Engineers
Danh hiệu
Professional
Qualification
Danh hiệu tại Việt
Nam dự kiến
Student
Engineer
Không quy
định
Student Membership Không có Không có
Graduate
Engineer
1-2 năm Graduate Membership Grad.MIEAust. Kỹ s tập sự
Engineer I 1-2 năm Graduate Membership Grad. MIEAust Kỹ s thực tập I
Engineer II 2 năm Graduate Membership Grad. MIEAust Kỹ s thực tập II
Engineer 2-4 năm Affiliate Membership AMIEAust. Kỹ s t vấn

Senior
Engineer
3-5 năm Corporate Membership MIEAust, CPEng Kỹ s t vấn chính
Executive
Engineer
4 năm - về
hu
Corporate/Fellow
Membership
FIEAust, CPEng Kỹ s cao cấp
Ghi chú :
- úc : CPEng = Chartered Professional Engineer ; Anh: CEng = Chartered
Engineer, Mỹ : PE = Professional Engineer. Phải có danh hiệu này mới đợc
quyền chủ trì thiết kế , ký tên trong bản vẽ và mua bảo hiểm nghề nghiệp ( PI
I )
- Phải hoạt đông liên tục trong một tổ chức t vấn ít nhất 4 năm . Sở dĩ nh vậy
là vì với thời gian này ngòi kỹ s mới hoàn thành trọn vẹn dự án .
b) Theo dự kiến
Bảng 2b. Số năm công tác của kỹ s giám sát và giám
sát viên việt nam
Hạng kỹ s giám sát và
giám sát viên
Số năm hành nghề
- Kỹ s t vấn
sau 4 ữ 5 năm kể từ kết thúc thời gian tập sự
- Kỹ s t vấn chính
sau 3 ữ 5 năm ở hạng kỹ s t vấn
- Kỹ s cao cấp
sau 4 năm ở hạng kỹ s t vấn chính
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 21 -

- Giám sát viên
sau 4 ữ 5 năm ở bậc thợ 4/6 hoặc 4/7
7. Điều kiện năng lực của tổ chức hoạt động t vấn đầu t xây dựng ( theo Quy
định về quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng Ban hành kèm theo
Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 03 tháng 7 năm 2003 của Bộ trởng Bộ Xây
dựng)
Tổ chức khi nhận thầu t vấn đầu t xây dựng phải đáp ứng các điều kiện
chung và các điều kiện riêng quy định đối với từng lĩnh vực t vấn đầu t xây dựng
sau :
7.1. Điều kiện chung
a) Có đủ lực lợng chuyên môn, nghiệp vụ đợc đào tạo đáp ứng yêu cầu của
từng lĩnh vực t vấn đầu t xây dựng đảm nhận.
b) Có trang thiết bị chủ yếu đáp ứng đợc công việc t vấn đầu t xây dựng
đảm nhận.
c) Có hệ thống quản lý chất lợng phù hợp với lĩnh vực hoạt động t vấn đầu
t xây dựng.
d) Thực hiện các quy định về bảo hiểm trong hoạt động t vấn đầu t xây
dựng theo quy định của pháp luật.
7.1. Điều kiện năng lực của Ban quản lý dự án
7.1.1. Ban quản lý dự án khi đợc thành lập để quản lý thực hiện dự án đầu
t xây dựng phải đảm bảo các điều kiện năng lực nh sau:
a- Phải có bộ máy trực tiếp quản lý thực hiện các công việc của dự án có
đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của dự án.
b- Phải có đủ số ngời đáp ứng các điều kiện năng lực để đảm nhận các
chức danh: Trởng ban quản lý dự án, các phó ban phụ trách lĩnh vực, phụ trách
các lĩnh vực chuyên môn của ban quản lý dự án theo yêu cầu của công tác quản
lý thực hiện dự án.
c- Trởng ban, phó ban hoặc giám đốc, phó giám đốc (gọi chung là trởng
ban, phó ban) và ngời phụ trách các lĩnh vực chuyên môn của ban quản lý dự án
phải có trong biên chế hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức lập ra ban quản lý

dự án.
d- Trởng ban quản lý dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên
ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và đáp ứng một trong các điều
kiện sau:
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 22 -
- Đã là trởng ban hoặc phó ban quản lý 1 dự án tơng tự.
- Đã là trởng ban quản lý 2 dự án cùng loại, nhóm thấp hơn liền kề.
- Đã phụ trách kỹ thuật hoặc kinh tế của 2 dự án tơng tự.
e- Phó trởng ban quản lý dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc
chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách và đáp ứng một trong các điều kiện
sau:
- Đã là phó ban quản lý 1 dự án tơng tự.
- Đã là trởng ban quản lý 1 dự án cùng loại, nhóm thấp hơn liền kề.
- Đã phụ trách lĩnh vực chuyên môn cùng loại của 2 dự án tơng tự.
g- Ngời phụ trách kỹ thuật, công nghệ phải có trình độ đại học trở lên
thuộc chuyên ngành xây dựng hoặc chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với yêu cầu
của công việc đảm nhận và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đã phụ trách kỹ thuật, công nghệ của 1 dự án tơng tự.
- Đã phụ trách kỹ thuật, công nghệ của 2 dự án cùng loại, nhóm thấp hơn
liền kề.
- Có thời gian trực tiếp tham gia quản lý kỹ thuật, công nghệ của các dự án
tơng tự tối thiểu 3 năm.
h- Ngời phụ trách kinh tế phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên
ngành kinh tế, tài chính và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đã phụ trách kinh tế của 1 dự án tơng tự.
- Đã phụ trách kinh tế của 2 dự án cùng loại, nhóm thấp hơn liền kề.
- Có thời gian trực tiếp tham gia quản lý kinh tế của các dự án tơng tự tối
thiểu 3 năm.
7.1.2. Trờng hợp các dự án nhóm C, công trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật
đơn giản, đợc áp dụng hình thức chủ đầu t trực tiếp quản lý thực hiện dự án

(không thành lập ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có của chủ đầu t
kiêm nhiệm việc quản lý thực hiện dự án) thì những ngời đợc giao quản lý thực
hiện dự án phải có điều kiện sau:
a- Ngời phụ trách chung về quản lý thực hiện dự án phải có trình độ đại
học trở lên thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có thời
gian công tác trong lĩnh vực quản lý đầu t xây dựng ít nhất 3 năm.
b- Ngời phụ trách quản lý kỹ thuật của dự án phải có trình độ đại học trở
lên thuộc chuyên ngành phù hợp với công việc đảm nhận, có thời gian công tác
trong lĩnh vực chuyên môn ít nhất 3 năm.
c- Ngời phụ trách kinh tế phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên
ngành kinh tế, tài chính, có thời gian công tác trong lĩnh vực chuyên môn ít nhất
3 năm.
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 23 -
7.1.3. Một số trờng hợp đặc biệt:
a- Trong trờng hợp cần thiết, ngời có thẩm quyền có thể giao các chức
danh nêu tại các điểm d, e, g, h khoản 7.1.1 cho những ngời có đủ trình độ
chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm quản lý nhng cha trực tiếp quản lý thực
hiện dự án đầu t xây dựng. Ngời giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
b- Đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa nếu không đủ cán bộ có
điều kiện năng lực theo Quy định này thì có thể giao các chức danh nêu tại các
điểm d, e, g, h khoản 7.1.1 cho những ngời có năng lực thấp hơn nhng phải có
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp phù hợp với công việc đảm
nhận. Ngời giao nhiệm vụ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của
mình.
4. Các cá nhân đợc cử tham gia quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của dự
án đầu t xây dựng phải đáp ứng các điều kiện năng lực theo Quy định này và
phải có chứng chỉ xác nhận đã qua các lớp đào tạo về quản lý dự án đầu t xây
dựng theo chơng trình của Bộ Xây dựng hoặc chơng trình đợc Bộ Xây dựng thoả
thuận. Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi Quy định này có hiệu lực, các cá nhân

tham gia quản lý chuyên môn, nghiệp vụ phải có chứng chỉ theo quy định.
5. Các ban quản lý dự án đã đợc thành lập trớc đây không đủ điều kiện
năng lực thì trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực phải bổ
sung năng lực đáp ứng các yêu cầu theo Quy định này đối với các chức danh nêu
tại điểm d, e, g, h khoản 7.1.1 .
7.3. Điều kiện năng lực nhà thầu giám sát thi công xây lắp
a) Khi thực hiện công tác giám sát thi công xây lắp, phải có đủ số ngời
đáp ứng các điều kiện năng lực để làm kỹ s giám sát trởng, kỹ s giám sát chuyên
ngành theo yêu cầu của công tác giám sát.
b) Kỹ s giám sát trởng, kỹ s giám sát chuyên ngành phải có hợp đồng lao
động với nhà thầu giám sát theo quy định của pháp luật và phải có chứng chỉ bồi
dỡng nghiệp vụ giám sát xây dựng theo chơng trình của Bộ Xây dựng hoặc ch-
ơng trình đợc Bộ Xây dựng thoả thuận.
c) Kỹ s giám sát trởng phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành
phù hợp với loại công trình giám sát và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đã là kỹ s giám sát trởng của 1 công trình cùng loại, cùng cấp.
- Đã là kỹ s giám sát trởng của 2 công trình cùng loại có cấp thấp hơn liền
kề.
- Đã là kỹ s giám sát chuyên ngành của 2 công trình cùng loại, cùng cấp.
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 24 -
d) Kỹ s giám sát chuyên ngành phải có trình độ đại học trở lên thuộc
chuyên ngành phù hợp với công việc đảm nhận, đã trực tiếp tham gia thi công
xây lắp công trình ít nhất 3 năm.
8. Tiêu chuẩn để đợc cấp chúng chỉ hành nghề giám sát xây dựng
( dự kiến )
8.1.Về t cách , đạo đức
a) Có phẩm chất tốt : yêu Tổ quốc, yêu sự nghiệp xây dựng ; có thái độ
khoa học và năng lực tổng hợp phân tích ; trong sạch, có tình cảm cao thợng
chính trực và làm việc công bằng, không thiên vị ; có tính cách tốt, dễ cộng sự
hợp tác cùng các bên ;

b) Chấp hành pháp luật , giữ gìn lợi ích Nhà nớc ;
c) Trung thực , thành thật , khoa học;
d) Không có quan hệ lệ thuộc với các nhà thầu xây lắp , chế tạo và cung
cấp vật t , thiết bị và cũng không đợc cùng kinh doanh với các nhà thầu này.
8.2. Về thể chất
a) Mạnh khoẻ
b) Trí tuệ tốt .
8.3. Trình độ chuyên môn:
a) Đối với kỹ s giám sát : phải có bằng đại học do các trờng đại học, học
viện, cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc Việt Nam hoặc của nớc ngoài cấp ;
b) Đối với giám sát viên : phải có bằng trung cấp trở lên do các trờng
trung học , đại học, học viện, cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc Việt Nam
hoặc của nớc ngoài cấp; công nhân có tay nghề bậc 4/6 hoặc 4/7 ;
c) Nội dung đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề giám sát xây dựng phải phù
hợp với ngành nghề, chuyên môn đã đợc đào tạo và năng lực giám sát xây dựng
của bản thân ;
d) Có quá trình học tập tốt và kiến thức lý luận rộng về khoa học kỹ
thuật , lý luận quản lý kinh tế và pháp luật;
e) Có kinh nghiệm phong phú về thực tiễn công trình ;
8.4. Kinh nghiệm nghề nghiệp:
Công tác t vấn giám sát xây dựng - 25 -
a) Đối với kỹ s giám sát
- Kỹ s tốt nghiệp ngành chuyên môn phù hợp nêu ở phần phân loại đã
công tác liên tục 4 năm trở lên ( không kể thời gian tập sự ) tại một đơn vị thi
công, quản lý xây dựng hoặc tổ chức, đơn vị thiết kế, nghiên cứu khoa học, hiện
đang làm việc ở các tổ chức t vấn giám sát, hoặc ở bộ phận quản lý kỹ thuật của
nhà thầu xây dựng.
- Kỹ s tốt nghiệp ngành chuyên môn phù hợp nêu ở phần phân loại đã
công tác liên tục 5 năm trở lên ( không kể thời gian tập sự ), hiện đang làm việc
ở các Cục , Vụ quản lý chuyên ngành, các Sở Xây dựng , Sở có xây dựng

chuyên ngành , cơ quan Chủ đầu t, Ban quản lý dự án.
b) Đối với giám sát viên
- Cán bộ trung cấp tốt nghiệp ngành chuyên môn phù hợp nêu ở phân phân
loại có thời gian công tác liên tục và đang làm việc tại các đơn vị tơng ứng nh
kỹ s giám sát .
- Công nhân lâu năm đã công tác liên tục 7 ữ 8 năm trở lên ( không kể
thời gian tập sự ) tại một đơn vị thi công , đơn vị sản xuất .
9. Điều kiện để đợc cấp chứng chỉ:
9.1. Đối với công dân Việt Nam phải có quyền công dân, có đủ năng lực
hành vi dân sự và có chứng minh th nhân dân; đối với ngời nớc ngoài và ngời
Việt Nam định c ở nớc ngoài phải có hộ chiếu và giấy phép c trú tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
9.2. Có hồ sơ hợp lệ bao gồm :
a) Đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề giám sát xây dựng , kèm theo 03 ảnh
màu cỡ 3x4 cm chụp trong năm gần nhất.
b) Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn; nếu là
văn bằng, chứng chỉ do nớc ngoài cấp phải dịch ra tiếng Việt và có công chứng.
c) Bản khai quá trình hoạt động chuyên môn ;
d) Giấy xác nhận của tổ chức hoặc cá nhân dới đây ( những ngời có bằng
trên đại học thì hồ sơ không cần giấy xác nhận này):
- Tổ chức chuyên môn phù hợp với ngành nghề của ngời xin cấp chứng
chỉ;
- Hội nghề nghiệp phù hợp với ngành nghề của ngời xin cấp chứng chỉ mà
ngời xin cấp chứng chỉ là hội viên.

×