Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vận dụng vào việc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.14 KB, 11 trang )

lời mở đầu
Thế giới xung quanh ta có vô vàn sự vật và hiện tợng phong phú
và đa dạng. Nhng dù phong phú và đa dạng đến đâu thì cũng quy về
hai lĩnh vực: vật chất và ý thức. Có rất nhiều quan điểm triết học xoay
quanh vấn đế về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, nhng chỉ có
quan điểm triết học Mác - Lênin là đúng và đầy đủ đó là: vật chất là
cái có trớc, ý thức là cái có sau. Vật chất quyết định sự ra đời của ý
thức, đồng thời ý thức tác động trở lại vật chất.
Trớc năm 1986, đất nớc ta đã gặp rất nhiều khó khăn bởi một
nền kinh tế trì trệ, một hệ thống quản lý yếu kém cũng là do một
phần không nhận thức đúng và đầy đủ về mối quan hệ giữa vận chất
và ý thức. Vấn đề này đã đợc nhận thực đúng sau đổi mới ở đại hội
VI, và quả nhiên đã giành rất nhiều thắng lợi sau khi đã chuyển nền
kinh tế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Với mong muốn tìm hểu thêm về vấn đề này, em đã chọn đề tài:
Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vận dụng vào
việc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta".
1
Nội dung
I. Lý luận chung về mối quan hệ vật chất và ý thức.
Quan điểm triết học Mác - Lênin đã khẳng định trong mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất và ý thức tác động trở lại vật
chất để làm rõ quan điểm này chúng ta chia làm hai phần.
1. Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức.
Lê- Nin đã đa ra một định nghĩa toàn diện sâu sắc và khoa học
về phạm trù vật chất Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc
cảm giác của chúng ta chép lại phản ánh và đợc tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
Từ định nghĩa của Lê Nin đã khẳng định vật chất là thực tại


khách quan vào bộ não của con ngời thông qua tri giác và cảm giác.
Thật vậy vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định nội dung của
ý thức.
Thứ nhất, phải có bộ óc của con ngời phát triển ở trình độ cao
thì mới có sự ra đời của ý thức. Phải có thể giới xung quanh là tự
nhiên và xã hội bên ngoài con ngời mới tạo ra đợc ý thức, hay nói
cách khác ý thức là sự tơng tác giữa bộ não con ngời và thế giới
khách quan. Ta cứ thử giả dụ, nếu một ngời nào đó sinh ra mà bộ não
không hoạt động đợc hay không có bộ não thì không thể có ý thức đ-
ợc. Cũng nh câu chuyện cậu bé sống trong rừng cùng bầy sói không
đợc tiếp xúc với xã hội loài ngời thì hành động của cậu ta sau khi trở
về xã hội cũng chỉ giống nh những con sói. Tức là hoàn toàn không
có ý thức.
2
Thứ hai, là phải có lao động và ngôn ngữ đây chính là nguồn
gốc xã hội của ý thức. Nhờ có lao động mà các giác quan của con ng-
ời phát triển phản ánh tinh tế hơn đối với hiện thực... ngôn ngữ là cần
nối để trao đổi kinh nghiệm tình cảm, hay là phơng tiện thể hiện ý
thức. ở đây ta cũng nhận thấy rằng nguồn gốc của xã hội có ý nghĩa
quyết định hơn cho sự ra đời của ý thức.
Vật chất là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của ý thức nên
khi vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
VD1: Hoạt động của ý thức diễn ra bình thờng trên cơ sở hoạt
động sinh lý thần kinh của bộ não ngời. Nhng khi bộ não ngời bị tổn
thơng thì hoạt động của ý thức cũng bị rối loạn.
VD2. ở Việt Nam, nhận thức của các học sinh cấp 1, 2, 3 về
công nghệ thông tin là rất yếu kém sở dĩ nh vậy là do về máy móc
cũng nh đội ngũ giáo viên giảng dậy còn thiếu. Nhng nếu vấn đề về
cơ sở vật chất đợc đáp ứng thì trình độ công nghệ thông tin của các
em cấp 1, 2, 3 sẽ tốt hơn rất nhiều.

VD2. Đã khẳng định điều kiện vật chất nh thế nào thì ý thức chỉ
là nh thế đó.
2. ý thức tác động trở lại vật chất.
Trớc hết ta đa ra định nghĩa của ý thức: ý thức là sự phản ánh
sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ não con ngời thông qua lao
động mà ngôn ngữ. Nó là toàn bộ hoạt động tinh thần của con ngời
nh: Tình cảm yêu thơng, tâm trạng, cảm súc, ý trí, tập quán, truyền
thống, thói quen quan điểm, t tởng, lý luận, đờng lối, chính sách, mục
đích, kế hoạch, biện pháp, phơng hớng.
Các yếu tố tinh thần trên đều tác động trở lại vật chất cách
mạng mẽ. VD. Nếu tâm trạng của ngời công nhân mà không tốt thì
3
làm giảm năng suất của một dây chuyền sản xuất trong nhà máy. Nếu
không có đờng lối cách mạng đúng đắn của đảng ta thì dân tộc ta
cũng không thể giảng thắng lơị trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và Mĩ cũng nh Lê - Nin đã nói Không có lý luận cách mạng
thì cũng không thể có phong trào cách mạng.
Nh vậy ý thức không hoàn toàn phụ thuộc vào vật chất mà ý
thức có tính độc lập tơng đối vì nó có tính năng động cao nên ý thức
có thể tác động trở lại. Vật chất góp phần cải biến thế giới khách
quan thông qua hoạt động thực tiễn của con ngời.
ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thấy
đẩy hoạt động thực tiễn của con ngời trong quá trình cải tạo thế giới
vật chất. Khi phản ánh đúng hiện thực khách quan thì chúng ta hiểu
bản chất quy luật vận động của các sự vật hiện tợng trong thế giới
quan.
VD1. Hiểu tính chất vật lý của thép là nóng chảy ở hơn 1000
0
c
thì con ngời tạo ra các nhà máy gang thép để sản xuất cách loại thép

với đủ các kích cỡ chủng loại, chứ không phải bằng phơng pháp thủ
công xa xa.
VD2. Từ nhận thức đúng về thực tại nền kinh tế của đất nớc. T
sản đại hội VI, đảng ta chuyển nền kinh tế từ trị cung, tự cấp quan
liêu sang nền kinh tế thị trờng, nhờ đó mà sau gần 20 năm đất mới bộ
mặt đất nớc ta đã thay đổi hẳn.
ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan có thể kìm
hãm hoạt động thực tiễn của con ngời trong quá trình cải tạo thế giới
quan. VD. Nhà máy sử lý rác thải của Đồng Tháp là một ví dụ điển
hình, từ việc không khảo sát thực tế khách quan hay đúng hơn nhận
thức về việc sử lý rác vô cơ và rác hữu cơ là cha đầy đủ vì vậy khi vừa
4
mới khai trơng nhà máy này đã không sử lý nổi và cho đến nay nó chỉ
là một đống phế liệu cần đợc thanh lý.
II. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức đối với con đờng đi lên xã hội chủ nghĩa của nớc
ta.
1. Để xây dựng xã hội chủ nghĩa phải nhận thấy nguyên lý
vật chất quyết định ý thức là phải xuất phát từ thực tế khách
quan và hành động theo nó.
Trơc thời kì đổi mới, khi cơ sở vật chất con cha có chúng ta nôn
nóng muôn đốt cháy giai đoạn nên đã phải trả giá. ở thời kì này
chúng ta phát triển quan hệ sản xuất đi trớc lực lợng sản xuất mà
không nhìn thấy vai trò quyết định của lực lợng sản xuất. Sau giải
phóng đất nớc ta là một đất nớc nông nghiệp với số dân tham gia vào
ngành này tới hơn 90%. Nhng chúng ta vẫn xây dựng các nhà máy
công nghiệp trong khi để nhanh chóng trở thành nớc công nghiệp hoá
trong khi lực lợng sản xuất cha phát triển, thêm vào đó là sự phân
công không hợp lý về quản lý nhà nớc và của xã hội, quyền lực quá
tập trung vào Đảng, và Nhà nớc quản lý quá nhiều các mặt của đời

sống xã hội, thực hiện quá cứng nhắc làm cho toàn xã hội thiếu sức
sống, thiếu năng động và sáng tạo,. Các giám đốc thời kì này chỉ đến
ngồi chơi xơi nớc và cuối tháng lĩnh lơng, các nông dân và công nhân
làm đúng giờ quy định nhng hiệu quả không cao... ở đây chúng ta đã
xem nhẹ thực tế phức tạp khách quan của thời kì quá độ, cha nhận
thức đầy đủ rằng thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa là quá trình
lịch sử lâu dài và phải trải qua nhiều chặng đờng.
Từ đây, chúng ta phải có cơ sở hạ tầng của xã hội chủ nghĩa và
cơ sở vật chất phát triển. Chúng ta phải xây dựng lực lợng sản xuất
5

×