Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Chuyên đề thực tập giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây lắp i petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.58 KB, 74 trang )

Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG
VỐN................................................................................3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP....................3
1.1.1. Khái niệm và phân loại.........................................................3
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của DN..........12
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP......................13
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả dụng vốn.......................................13
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh
nghiệp...........................................................................................14
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dung vốn.......................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. . .18
1.3.1. Những nhân tố khách quan.................................................18
1.3.2. Những nhân tố chủ quan....................................................20
CHƯƠNG II: Thực trạng hiu qu s dng vn ti Công ty cổ
phần 23xây lắp I - petrolimex.......................................23
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xây lắp I- petrolimex.......23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...................23
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Xây lắp I-Petrolimex..........................................................24
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Xây lắp I
- Petrolimex....................................................................................26
2.1.4. Mt số kết quả kinh doanh của công ty..............................27
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP I - PETROLIMEX...............................................................30


2.2.1. Nguốn vơn hình thành và cơ cấu vốn của công ty..............30
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tồn bộ vốn tại Cơng ty Cổ
phần Xây lắp I - petrolimex...........................................................36
2.2.3.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn dài hạn............................42
2.2.4.Thực trạng hiệu quả sử dụng VNH.......................................45
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty..........50
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................50
2.3.2. Những mặt hạn chế............................................................51

Sinh viên: Hà Thị Lan Phương_TCDN K11


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP I PETROLIMEX..................................................................53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM TỚI. 53
3.1.1. Chiến lược phát triển..........................................................53
3.1.2. Chỉ tiêu sản lượng cho những năm 2012 – 2016.................54

1


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề


3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP I - PETROLIMEX ................................54
3.2.1. Các giải pháp chung – tổng thể để thực hiện thắng lợi kế
hoạch............................................................................................54
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VDH tại Công ty
Cổ phần Xây lắp I - petrolimex......................................................61
3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VNH tại Công ty cổ
phần xây lắp I - petrolimex...........................................................62
3.3. Kiến nghị với Nhà nước..........................................................63
KẾT LUẬN......................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................66

Sinh viên: Hà Thị Lan Phương_TCDN K11


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
2. TSDH

: Tài sản dài hạn

3. TSNH

: Tài sản ngắn hạn


4. VDH

: Vốn dài hạn

5. VNH

: Vốn ngắn hạn

6. VCSH

: Vốn chủ sở hũu

7. ĐTTCDH : Đầu tư tài chính dài hạn
8. KTTT

: Kinh tế thị trường

9.TSCĐ

: Tài sản cố định

Sinh viên: Hà Thị Lan Phương_TCDN K11

Chuyên đề


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của C«ng ty Cỉ phần Xây lắp
I- petrolimex..............................................................................................................28
Bảng 2.2: Tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Xây lắp I - petrolimex............30
Bảng 2.3: Nguồn vốn của công ty.............................................................................31
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn......................................................................32
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu tài sản............................................................................34
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tình hình đầu tư.........................................35
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của Công ty Cổ phần Xây
lắp I - petrolimex.......................................................................................................37
Bảng 2.8: Chi phí của Cơng ty cổ phần xây lắp I - petrolimex.................................41
Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VDH của công ty cổ phần xây lắp I petrolimex.................................................................................................................42
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VNH của Công ty phần Xây lắp I petrolimex.................................................................................................................46
Bảng 3.1: Dự kiến doanh thu, lợi nhuận của công ty trong 5 nm ti......................54
Sơ đồ 2.1. C cu tổ chức bộ máy lý tại Công ty cổ phần xây lắp
I - Petrolime..................................................................................27

Sinh viên: Hà Thị Lan Phương_TCDN K11


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

LỜI NÓI ĐẦU
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều địi hỏi phải có vốn hay vốn đóng vai trị
hết sức quan trọng và là yếu tố quyết định ban đầu từ khi doanh nghiệp thành lập, đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như khi mở rộng quy mô, phát triển ổn

định. Trong nền kinh tế thị trường ngày càng hội nhập phát triển thì nhu cầu về vốn
của các doanh nghiệp càng trở nên quan trọng bức xức hơn. Lợi nhuận là mục tiêu
của hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
quan tâm. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt, đạt lợi nhuận cao tức là việc
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt. Hiệu quả sử dụng vốn
cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay. Nhưng để sử dụng vốn một cách có
hiệu quả khơng phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Nhiều doanh nghiệp hoạt
động có lãi nhưng khơng hề biết doanh nghiệp mỡnh đó sử dụng vốn đạt hiệu quả
tối ưu chưa? Bởi vậy, việc sử dụng vốn có hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải làm đối với mọi doanh nghiệp nhằm
đưa doanh nghiệp phát triển ổn định đồng thời tiết kiệm được chi phí khơng cần
thiết cho hoạt động kinh doanh, để nguồn vốn của doanh nghiệp được sử dụng một
cách có hiệu quả cao nhất.
Trong nhiều năm qua, đất nước ta có những đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ
chế quản lý kinh tế cũng như đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Ngành
xây dựng với đặc điểm nổi bật là ngành sản xuất đặc biệt tạo cơ sở vật chất ban đầu
cho xã hội. Sản phẩm của ngành có kết cấu phức tạp, đa dạng, quy mô lớn, thời gian
thi cơng dài, hoạt động xây lắp ngồi trời khơng cố định và chịu nhiều rủi ro của
thiên nhiên.
Công ty Cổ phần Xây lắp1-Petrolimex là một doanh nghiệp lớn với những
năm hoạt động gần đây đều có lợi nhuận cao, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào
ngân sách khá lớn. Nhưng xuất phát từ đặc điểm của ngành, công ty cũng gặp
khơng ít khó khăn trong việc quản lý và sử dụng vốn.
Sau thời gian thưc tập tại công ty Cổ phần Xây lắp I - petrolimex, xuất phát từ
tình hình thực tế của cơng ty, em đã chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần
Xây lắp I - Petrolimex" làm nội dung nghiên cứu của mình.

1



Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được xây dựng thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu qủa sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Xây
lắp I – Petrolimex.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Xây lắp I - Petrolimex
Trong quá trình thực tập, em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn nhiệt
tình của cơ giáo TS : Lê Hương Lan và sự giúp đỡ tận tình của các thầy cụ giáo
trong Viện Ngân hàng – Tài Chính. Em cũng xin chân thành cám ơn cỏc cụ chỳ,
anh chị phịng kế tài chính kế tốn, đặc biệt là phịng tài chính kế tốn đội xây dựng
101 để em có thể hồn thành chun đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn!

2


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phân loại
* Khái niệm:
Vốn luụn đúng một vai trò quan trọng sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Để định nghĩa "vốn là gỡ?" cỏc nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức và mỗi
người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất vốn đã được khái
quát hoá thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là "một đầu
vào của quá trình sản xuất". Định nghĩa về vốn của Mỏc cú một tầm khái quát lớn
vỡ nú bao hàm đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị
cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: nhà cửa, tiền của...
Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vỡ nú tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc
bấy giờ, Mỏc đó chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và
cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền
kinh tế.
Theo David Begg, tác giả cuốn "kinh tế học", thì vốn bao gồm: vốn hiện vật
và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản xuất để sản
xuất ra các hàng hố khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ có giá của doanh
nghiệp. Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả
tài sản của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp
được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp
nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu tư cần
thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật liệu. trả lãi vay, nộp
thuế... đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục,
chi phí mua cơng nghệ và máy móc thiết bị mới... để tái sản xuất mở rộng. Do vậy
vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo

ra sản phẩm hàng hố, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu
về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã
3


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

được tăng thêm nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qỳa trỡnh này diễn ra liên tục
bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hoỏ. Nú
giống các hàng hố khác ở chỗ có chủ sở hữu trong một thời gian nhất định. Giá của
quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ vào sự tách rời quyền sở hữu và
quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ
bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Sự tham gia của vốn khơng chỉ bó hẹp trong q trình sản xuất riêng
biệt mà trong tồn bộ q trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn
tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất
cuối cùng.
Tóm lại, do có nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một cách
định nghĩa chính xác và hồn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái
quát về vốn như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các
khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham gia
liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư cho
chủ sở hữu.
- Phân loại

Để có thể quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả bước đầu tiên mà người quản lý
doanh nghiệp phải thực hiện là phân loại vốn. Đây là công việc được các doanh
nghiệp ở các nước có nền kinh tế phát triển rất quan tâm vỡ nú ảnh hưởng rất nhiều
tới chi phí vốn và cơ cấu huy động vốn. Các nước đang phát triển, nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh chưa nhiều nên việc phân loại vốn chưa được mọi
người quan tâm.
- Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của vốn khi tham gia vào
quá trình kinh doanh
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của vốn khi tham gia vào q
trình kinh doanh có thể chia vốn thành 2 bộ phận: vốn dài hạn và vốn ngắn hạn.
+ Vốn dài hạn của doanh nghiệp:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
TSDH của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng
trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt TSCĐ hữu hình và vơ hình được gọi là
4


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

VDH của doanh nghiệp. Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử
dụng có hiệu quả sẽ khơng mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ
các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt TSDH nên
quy mô của TSDH, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ,
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm
kinh tế của TSDH trong q trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc
điểm tuần hoàn và chu chuyển của VDH trong quá trình sản xuất kinh doanh như

sau:
- VDH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm
của TSDH được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu trình sản xuất quyết định.
- VDH được luân chuyển dần dần từng phần trong chu trình sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VDH được luân chuyển
và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng
với phần hao mịn của TSDH.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất VDH mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm dần xuống cho
đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị
sản phẩm đã sản xuất thì VDH mới hồn thành một vịng ln chuyển.
Từ những phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm về VDH:
VDH của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSDH mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hồn thành một vịng tuần hồn khi TSDH hết thời gian sử dụng.
Bộ phận quan trọng nhất trong các TSDH sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Đó là những tư liệu lao động chủ
yếu sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh
như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các khoản chi phí đầu tư
mua sắm các TSCĐ vơ hình, TSCĐ được hình thành bởi vốn cố định hay nói cách
khác VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ.
Việc quản lý VCĐ phải ln gắn liền với quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp. Để phục vụ công tác quản lý của doanh nghiệp người ta
phân loại TSCĐ theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân
loại chủ yếu sau:
5


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

thực tập

Chuyên đề

+ Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ khơng có hình thái vật chất
(TSCĐ vơ hình).
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ
thể, tham gia vào chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ ngun hình thái ban đầu của
nó như nhà cửa, máy móc thiết bị,...
- TSCĐ vơ hình: là những TSCĐ khơng có hình thái vật chất thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư; tham gia vào chu kỳ kinh doanh như một số chi phí
liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả,...
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào
TSCĐ hữu hình và vơ hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh
cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
* Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
Theo tiêu thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản và dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
thuộc của doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phịng. Đó là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, các TCSĐ sử dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng của doanh
nghiệp.
- Các TCSĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước: Đó là những TCSĐ
do doanh nghiệp bảo quản hộ, cất giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho nhà nước theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TCSĐ của
mình theo mục đích sử dụng nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích
sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
* Phân loại TCSĐ theo mục đích kinh doanh:
Căn cứ vào mục đích kinh doanh của TCSĐ, tồn bộ TCSĐ của doanh
nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc là những TCSĐ của doanh nghiệp được hình
thành sau q trình thi cơng xây dựng như: nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho...
6


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

- Máy móc, thiết bị là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy móc, thiết bị động lực, máy móc cơng
tác, thiết bị chuyên dùng,...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
đường sắt, đường thuỷ và các thiết truyền dẫn như hệ thống điện, hệ thống tin,...
- Thiết bị công cụ quản lý là những thiết bị công cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: máy vi tính, thiết bị điện tử
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây
lâu năm như: vườn chè, vườn cà phê, súc vật làm việc cho sản phẩm như: đàn bò,
đàn cừu,...
- Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các loại TCSĐ khác chưa phân liệt kê
vào 5 loại trên như: tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh,...
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TCSĐ và tính khấu

hao TSCĐ chính xác.
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ người ta chia ra thảnh các loại:
- TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần sử
dụng đang được dự trữ để sử dụng sau này.
- TSCĐ đang sử dựng: là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi sự nghiệp hay an
ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: là những TSCĐ không cần thiết
hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được
thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của
doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
chúng. Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của
doang nghiệp theo cỏc tiờu thức khác nhau.
+ Vốn ngắn hạn VNH trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để
đầu tư, mua sắm TSNH của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trinh sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục.

7


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

Là biểu hiện bằng tiền của TSNH nên đặc điểm vận động của VNH chịu
sự chi phối bởi những đặc điểm của TSNH. Trong các doanh nghiệp người ta

thường chia TSCĐ hành 2 loại: TSNH sản xuất và TSNH lưu thông.
- TSNH sản xuất bao gồm các nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
- TSNH lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh tốn, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước,...
Các TSNH sản xuất và lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá
lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. Phù
hợp với những đặc điểm trên của TSNH, VNH của doanh nghiệp cũng không ngừng
vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
VNH chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khơng giữ ngun hình thái
ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm:
- Khởi đầu vịng tuần hồn vốn, VNH từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hố dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn,
sau khi sản phẩm được tiêu thụ, VNH lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát
ban đầu của nó.
- Q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên liên tục nên cùng một thời điểm VNH tồn tại dưới các hình thái khác nhau
trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
- Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản
xuất được lặp di lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VNH hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng VNH là bộ phận quan
trọng trong cơng tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Do đó cần phải xác định
đúng đắn nhu cầu VNH giúp cho doanh nghiệp bảo tồn VNH để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nờn
cú những biện pháp khai thác, huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn, thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


8


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

Để quản lý và sử dụng VNH có hiệu quả cần tiến hành phân loại VNH của
doanh nghiệp theo cỏc tiờu thức khác nhau. Thơng thường có những cách phân loại
sau:
* Phân loại theo vai trị từng loại VNH trong q trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này VNH có thể chia thành 3 loại:
- VNH trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao
động nhỏ.
- VNH trong khâu sản xuất bao gồm: giá trị sản phẩm dở dang, vốn chi phí
trả trước.
- VNH trong khâu lưu thơng bao gồm: các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược ký quỹ ngắn
hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng, ....)
Cách phân loại này cho ta thấy vai trò và sự phân bố của VNH trong từng
khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VNH sao cho
có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo tiêu thức này, VNH chia thành:
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, ...
Vốn trong thanh toán bao gồm: các khoản nợ phải thu của khách hàng, các

khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác,...
- Vốn vật tư hàng hoá: là những khoản VNH có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyờn nhiờn vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao
động, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
- Vốn về chi phí trả trước là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát sinh
có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được bổ sung vào giá thành phẩm
của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản,
chi phí nghiên cứu thí nghiệm, ...
* Phân loại theo quan hệ sử hữu về vốn
Theo cách này người ta chia VNH thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VNH thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu chi phối và định đoạt.

9


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần,...
- Các khoản nợ: là các khoản VNH được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thụng thưũng qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này cho ta thấy kết cấu VNH của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó cú cỏc quyết
định huy động, quản lý và sử dụng VNH hợp lý hơn.

* Phân loại theo nguồn hình thành:
Căn cứ nguồn hình thành có thể chia VNH thành các loại sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số VNH được chia thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn khi bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số VNH được hình thành từ góp vốn
liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hoá,...
- Vốn đi vay bao gồm: vốn vay ngắn hạn của ngân hàng, vốn vay dưới
hình thức phát hành trái phiếu và các khoản vốn vay của các đối tượng khác. Đây là
một bộ phận rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Việc phân chia VNH theo nguồn vốn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu VNH trong kinh doanh của mình. Từ
góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó,
doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của
mình.
* Cỏc cách phân loại khác
+ Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh:
Phân thành 2 loại là vốn sản xuất và vốn đầu tư
- Vốn sản xuất: là loại vốn sử dụng trong quá khứ và hiện tại phục vụ cho
q trình sản xuất kinh doanh. Đó là tiền, tài sản hữu hình, vơ hình.... dùng trong
10


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập


Chuyên đề

việc hình thành cơng việc sản xuất, duy trì và phát triển hoạt động của doanh
nghiệp. Hiệu quả của nó được đánh giá thơng qua sự phát triển của doanh nghiệp và
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn đầu tư: là loại vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Số lượng vốn đầu tư phụ thuộc vào kế hoạch, các dự án sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn đầu tư sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh và
do tính phức tạp của nhu cầu ngày càng tăng. Việc huy động đủ số lượng, kịp thời
cho sản xuất kinh doanh là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp ln ln quan tâm và
dốc sức để hồn thiện cơng việc đó.
+ Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì tồn bộ vốn của doanh nghiệp được
chia thành nợ vay và vốn của chủ sở hữu. Đây là cách phân loại cơ bản và phổ biến
trong nền kinh tế thì trường. Hai loại vốn này có mối quan hệ đặc biệt với nhau khi
chúng xem xét cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp.
- Vốn của chủ sở hữu: là loại vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tài trợ
và phần lợi nhuận chưa phân phối. Đối với loại vốn này doanh nghiệp khơng phải
hồn trả những khoản tiền đã huy động được trừ khi doanh nghiệp đóng cửa. Tuy
nhiên các chủ sở hữu có thể giảm vốn bằng cách giảm vốn ngân sách nhà nước hay
mua lại cổ phiếu... Chi phí vốn chủ sở hữu là chi phí cơ hội cho việc sử dụng vốn.
Trong trường hợp huy động vốn cổ phần, chi phí vốn là lợi tức yêu cầu của các cổ
đơng. Do tính dài hạn và gần như khơng hồn trả,vốn chủ sở hữu có độ an tồn rất
cao.
- Vốn vay: Nhà tài trợ cho doanh nghiệp loại vốn này không phải là chủ sở
hữu doanh nghiệp. Đặc trưng của loại vốn này là doanh nghiệp phải tiến hành hoàn
trả vốn vay trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản
nợ vay. Mức lãi suất hay chi phí phải trả cho nợ vay thường ổn định và được thoả

thuận trước khi vay. Huy động nợ vay rủi ro hơn huy động vốn chủ sở hữu song đôi
khi các doanh nghiệp lại thích sử dụng nợ vay do một đặc điểm hết sức quan trọng:
chớ phớ nợ vay được tính vào chi phí hợp lí hợp lệ khơng phải chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trong khi, lợi tức dành cho chủ sở hữu được trả từ lợi nhuận sau thuế
khơng được tính vào chi phí hợp lí hợp lệ như nợ vay. Đặc điểm này hết sức quan
trọng ảnh hưởng tới việc hình thành cơ cấu vốn tối ưu với mục đích tối đa hoá giá
trị vốn chủ sở hữu.
11


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

Nhìn chung đây là hai cách phân loại rất cơ bản và phổ biến trong nền kinh
tế thị trường. Nú giỳp cho người sử dụng có thể thấy được thực trạng tài chính của
doanh nghiệp khi xem xét về mặt kinh tế. Về mặt pháp lí, người sử dụng có thể thấy
được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số đã đăng kí kinh doanh với nhà nước,
về số tài sản đã hình thành từ vốn vay ngân hàng...
+ Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn
Có thể chia nguồn vốn doanh nghiệp thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định và dài
hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc hình
thành các tài sản cố định và một bộ phận TSCĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động
kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn.
- Nguốn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao

gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
1.1.2. Vai trị của vốn trong hoạt động kinh doanh của DN
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường địi hỏi phải có một
lượng vốn nhất định đủ lớn như là một tiền đề quyết định, khơng có vốn sẽ khơng
có bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Sẽ là không tưởng nếu nghĩ rằng có
thể tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào mà khơng có vốn hoặc
khơng đủ vốn. Nói một cách khác vốn có vai trị đặc biệt quan trọng để bắt đầu, duy
trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập doanh nghiệp.
Để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp cần mua
sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng hay th cơng sở, mướn nhân
cơng... Vì vậy trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần tới một lượng vốn rất lớn và
phải huy động vốn. Vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện
các dự án mang lại lợi nhuận. Khơng có vốn thỡ cỏc dự án sản xuất kinh doanh, các
cơ hội kinh doanh mang nhiều lợi nhuận sẽ bị bỏ lỡ và sẽ chỉ là dự định, kế hoạch.
Mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược duy trì và phát triển trên thị trường cạnh tranh
12


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

ngày càng gay gắt. Vốn vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp có
khả năng đầu tư, đổi mới cơng nghệ, đầu tư cho quảng cáo..., nhằm tăng cường cạnh
tranh trước các đối thủ.

Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp Nhà nước đều được bao cấp qua nguồn cấp phát của ngân sách nhà nước và
qua nguồn tín dụng lãi suất thấp của ngân hàng. Có thể nói trong thời bao cấp vốn
của doanh nghiệp Nhà nước hầu như được bao cấp "cho khụng".Khi sử dụng đồng
vốn doanh nghiệp chỉ lo sao cho làm được kế hoạch Nhà nước giao còn thực tế lãi
lỗ không cần quan tâm, nếu thiếu Nhà nước sẽ bù lỗ. Chính vì vậy vấn đề khai thác
thu hút vốn không được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, có tính sống cịn đối với
doanh nghiệp. Việc khai thác đảm bảo vốn kinh doanh của doanh nghiệp trở lên hết
sức thụ động. Điều này đã một mặt thủ tiêu tính thụ động của doanh nghiệp, mặt
khác tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu vốn trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ
yếu để giải thích tại sao trong thời kỳ bao cấp lại vắng mặt và khơng cần thiết có thị
trường vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các khoản bao cấp về vốn qua cấp phát
của ngân sách nhà nước không còn nữa, doanh nghiệp nhà nước phải tự trang trải
mọi chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi, phải tổ chức và sử dụng đồng vốn có hiệu
quả. Mặt khác doanh nghiệp phải bảo toàn số vốn được giao kể cả khi có trượt giá,
phải chủ động tìm kiếm bạn hàng, đầu tư đổi mới trong hoạt động kinh doanh. Nếu
không làm cho vốn sinh sôi nảy nở, không bảo toàn và phát triển vốn tất yếu sẽ ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nguy cơ phá sản là khó tránh
khỏi.
Với vai trị quan trọng to lớn như vậy nên việc bảo tồn và tăng trưởng vốn là
một nguyờn lớ, là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của daonh nghiệp.
Chính vì vậy mà một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp luôn trăn trở là:
Doanh nghiệp nên tạo vốn bằng cách nào? Làm thế nào daonh nghiệp có thể huy
động vốn tối đa từ mọi nguồn với một chi phí thấp nhất và một cơ cấu tối ưu?
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả dụng vốn
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là phải đảm bảo bù đắp toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và có lợi
nhuận. Như vậy, vốn không chỉ được bảo tồn mà nú cũn được tăng thêm do hoạt

động kinh doanh mang lại. Và các doanh nghiệp muốn giá trị tăng thêm đó khơng
13


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

ngừng tăng lên tức là tối đa hoá giá trị thăng dư cho chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng
vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi thuận cao.
Ngồi khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài trợ để
tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng mức lợi nhuận so
với khả năng ban đầu.
Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu là sự so sánh giữ chi phí sử dụng vốn và
những lợi ích mà đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thơng qua sự so sánh
như vậy ta có thể thấy được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó cao hay
thấp, tốt hay xấu,...
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hố lợi ích của chủ sở hữu và
tối thiểu hoá chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn một cách có hiệu quả không phải
doanh nghiệp nào cũng làm được, đặc biệt khi mà ở Việt Nam các doanh nghiệp
vẫn còn coi nhẹ vấn đề này. Khi bàn về vấn đề làm thế nào để sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả rất nhiều doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) cho
rằng bây giờ là chưa thích hợp hoặc khơng mấy quan tâm tới vấn đề này. Vì vậy,
nhiều doanh nghiệp hoạt động có lãi nhưng khơng hề biết doanh nghiệp mình sử
dụng vốn có hiệu quả khơng? Song khi mà nền kinh tế thị trường ngày càng sôi
động nhưng cũng không kém phần khắc nghiệt thỡ cỏc doanh nghiệp cần phải quan

tâm tới vấn đề này nhiều hơn. Khi đó doanh nghiệp khơng chỉ quan tâm làm sao có
thể sử dụng vốn có hiệu quả mà cịn pahỉ tìm cách làm thế nào để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp mình.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có các
yếu tố lao động, vốn và cơng nghệ tronh đó vốn đong vai trị quan trọng nhất và là
yếu tố quyết định các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở phân chia
các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cịn tài sản chính là các hình thái biểu
hiện của vốn hay nói cách khác tài sản biểu hiện các doanh nghiệp quản lý và sử
dụng vốn như thế nào trong hoạt động kinh doanh của mình "bất kỳ một sự gia tăng
nào bên tài sản bên tài sản của doanh nghiệp cũng phải được tăng ít nhất một khoản
mục bên nguồn vốn". Do đó quản lý sử dụng vốn và tài sản là nội dung quan trọng
khơng thể tách rời trong quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý sử
dụng vốn và tài sản là đảm bảo sử dụng có hiệu quả,bảo toàn và phát triển vốn.
14


Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực tập

Chuyên đề

Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp nhằm ổn định và phát triển
doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được những xhi phí khơng cần thiết trong hoạt
động.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dung vốn
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
- Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần
Vịng quay tổng vốn =

Vốn kinh doanh bình qn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã
đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
- Doanh lợi tổng vốn:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tổng vốn =
( ROA)
Vốn kinh doanh bình quân
Doanh lợi tổng vốn là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy
đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
-

Lợi nhuận trên vốn:
Lợi nhuận ròng sau thuế kỳ này

Lợi nhuận trên vốn = 100% x
( ROE)
Tổng giá trị vốn chủ sở hữu kỳ này
ROE được tính bằng cách lấy lãi ròng sau thuế chia cho tổng giá trị vốn
chủ sở hữu dựa vào bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo tài chính cuối kỳ này(6
tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm)
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
- Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn:

15




×