Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

giới thiệu tổng quan về bidv phòng giao dịch phan thiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.86 KB, 21 trang )

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BIDV PHÒNG GIAO DỊCH PHAN
THIẾT.
1.1. Giới thiệu chung về NH TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV)
BIDV được thành lập từ ngày 26/4/1957 với tên gọi ban đầu là ngân hàng Đầu tư và
Phát Triển Việt Nam. Từ ngày 5/2012 chuyển sang tên Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. BIDV là Ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam, đến nay BIDV đã
khẳng định vị thế hàng đầu với lịch sử lâu đời nhất trong các định chế tài chính ở Việt
Nam.
Tính đến 31/12/2012, BIDV đã có những bước phát triển ổn định, bền vững với vốn
điều lệ 28,012 tỷ đồng và quy mô tổng tài sản đạt trên 405,000 tỷ đồng; mạng lưới giao
dịch phủ khắp 63 tỉnh thành với gần 700 chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.
Tổng huy động vốn 286,730 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đạt 293,937 tỷ đồng; lợi nhuận trước
thuế đạt trên 4200 tỷ đồng; đội ngủ trên 16,000 cán bộ, nhân viên được đào tạo bài bản,
có kinh nghiệm, kỹ năng.
1.2. Giới thiệu về BIDV –PGD Phan Thiết:
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV – PGD Phan Thiết.
Căn cứ Quyết định số: 124/2005/QĐ – HĐQT ngày 11/7/2005 của chủ tịch Hội
đồng Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc thành lập Phòng Giao
dịch Phan Thiết – Trực thuộc Chi nhánh Bình Thuận Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam tỉnh Bình Thuận, tại địa chỉ số 125 Trần Phú, TP.Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận,
nhằm mở rộng quy mô hoạt động. PGD Phan Thiết trực thuộc chi nhánh BIDV Bình
Thuận hiện có 13 nhân viên nghiệp vụ, 02 nhân viên bảo vệ và 01 nhân viên tạp vụ.
Phòng Giao dịch Phan Thiết là đại diện theo ủy quyền của Chi nhánh để thực hiện
các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật và của
BIDV như :
- Hoạt động huy động vốn: Trực tiếp huy động vốn nhàn rỗi, bằng VNĐ và ngoại tệ
(USD, EUR) của dân cư, các tổ chức kinh tế, tiết kiệm, tiền gửi khác…không kỳ hạn và
có kỳ hạn, các hình thức huy động kỳ phiếu
- Cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân : Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn…
Trang 1
- Hoạt động dịch vụ: Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền; thực hiện dịch vụ


thanh toán các loại thẻ tín dụng, dịch vụ thanh toán online, BSMS, IBMB, VN Topup,
Mobleblanleplus v.v…
1.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Giao Dịch Phan Thiết – Trực thuộc Chi
nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Tỉnh Bình Thuận.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của BIDV – PGD Phan Thiết
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc Phòng Giao Dịch Phan Thiết: Là đại diện ủy quyền và là người điều
hành cao nhất trong mọi hoạt động của Phòng Giao dịch; thực hiện công tác quản lý điều
hành Phòng Giao dịch Phan Thiết trong phạm quy phân cấp phù hợp với quy định do
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Bình Thuận ban hành.
Phó Giám đốc Phòng Giao Dịch Phan Thiết: Phó Giám đốc Phòng Giao dịch
Phan Thiết điều hành một số lĩnh vực nghiệp vụ tại Phòng Giao dịch theo quy định của
Giám đốc chi nhánh BIDV Bình Thuận, hoặc theo sự phân công của Giám đốc Phòng
Giao dịch Phan Thiết và chịu trách nhiệm về công việc được phân công và phụ trách…
Bộ phận Dịch vụ khách hàng – Kho quỹ: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ:
Hướng dẫn làm thủ tục mở, đóng tài khoản cho khách hàng; thủ tục gửi/ rút các loại tiền
gửi dưới nhiều hình thức theo quy định của BIDV và Chi nhánh Bình Thuận về lãi suất,
Trang 2
Giám Đốc Phòng
Giao Dịch
Phó Giám Đốc
(Kiểm soát viên)
Bộ phận tín dụng
(4 cán bộ tín dụng)
Bộ phận Hành chính(2
nhân viên bảo vệ)
Bộ phận Dịch vụ
Khách hàng – Kho
quỹ - QTTD
(1 Thủ quỹ, 1 Kiểm

ngân, 3 GDV,
1QTTD, 1 khối tạo
CIF)
thời hạn và chính sách kèm theo từng thời kỳ; dịch vụ thanh toán; chuyển tiền; chi trả
kiều hối; dịch vụ thẻ tín dụng…
Bộ phận Tín dụng: Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, dài hạn VNĐ đối
với các đối tượng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh. Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh,
cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá. Thẩm định dự án đầu tư thẩm định của khách hàng.
Thực hiện công tác quản lý tín dụng. Quản lý rủi ro kinh doanh tại Phòng Giao dịch Phan
Thiết…
Bộ phận hành chính: Tổ chức thực hiện việc giao, nhận, phân phối, lưu trữ… các
văn bản, công văn đi đến, tài liệu theo đúng quy định. Thực hiện công tác vệ sinh cơ quan
sạch sẽ, ngăn nắp, thường xuyên kiểm tra các máy móc thiết bị. Theo dõi việc chấp hành
nội quy cơ quan, nội quy lao động, các quy định khác tại Phòng Giao dịch Phan Thiết của
toàn thể cán bộ nhân viên. Tổ chức bảo vệ cơ quan thường trực 24/24 giờ, đảm bảo an
toàn tài sản cơ quan, tài sản của khách hàng đến giao dịch…
1.2.4. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của BIDV – PGD Phan Thiết.
1.2.4.1. Sản phẩm huy động vốn
Với các sản phẩm như Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, Tiết kiệm có kỳ hạn, Tiết
kiệm Tài lộc, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm Năng động, Tiết kiệm Tích lũy Bảo an,
Tiết kiệm chuyển đổi ngoại tệ. Tiết kiệm tích lũy đối với VNĐ, đôla Mỹ và các loại ngoại
tệ khác. Tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ doanh nghiệp, tiền gửi tích lũy thưởng;
chứng chỉ huy động bằng VNĐ đảm bảo theo vàng; kỳ phiếu…
1.2.4.2. Sản phẩm cho vay
Hiện tại, BIDV – PGD Phan Thiết đang có một số gói sản phẩm cho vay bao gồm
Cho vay sản xuất kinh doanh khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, cho vay bất động sản,
cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay
thấu chi, cho vay du học, đi lao động nước ngoài. Dưới đây là một số sản phẩm cho vay
tiêu biểu:
Đối với khách hàng cá nhân: bao gồm một số sản phẩm như: Cho vay tiêu dùng tín

chấp,thấu chi, Cho vay mua ô tô, Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở.
Đối với khách hàng doanh nghiệp: bao gồm một số sản phẩm như:
Cho vay sản xuất kinh doanh: Nhằm hỗ trợ tối đa cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của khách hàng. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) thực hiện
chương trình Vay kinh doanh, Giải ngân nhanh, Lãi cạnh tranh với nhiều ưu đãi hấp dẫn
Trang 3
từ nay tới hết ngày 10/07/2013 dành cho khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh
khi vay tại BIDV. Cùng một số sản phẩm cho vay khác.
1.2.4.3. Sản phẩm thẻ
Với các sản phẩm thẻ như: BIDV Moving, Thẻ BIDV eTrans, Thẻ BIDV Harmony.
Ngoài ra BIDV – PGD Phan Thiết còn triển khai một số sản phẩm như: Thanh toán quốc
tế, thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước, chuyển tiền từ nước ngoài về Việt
Nam; Kinh doanh vàng miếng SJC, SBJ; Dịch vụ bảo lãnh, ngân quỹ, nhờ thu, L/C, chi
trả lương cho cán bộ công nhân viên thông qua tài khoản… và các dịch vụ ngân hàng
khác trong khuôn khổ được phép hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
1.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Phan Thiết – NH BIDV Chi nhánh Bình
Thuận giai đoạn 2010 – 2012
(ĐVT: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
ST % ST %
Tổng thu nhập 27.281 42.011 45.3 14.73 53.99% 3.289 7.83%

1. 1. Thu nhập từ
lãi
27.281 42.011 45.3 14.73 53.99% 3.289 7.83%
2. 2. Thu nhập
ngoài lãi
0 0 0 0 0
Tổng chi phí 25.556 37.105 38.556 11.549 45.19% 1.451 3.91%
1.Chi trả lãi 25.556 37.105 38.556 11.549 45.19% 1.451 3.91%
2.Chi phí ngoài
lãi
0 0 0 0 0
Lợi nhuận
trước thuế
1.725 4.906 6.744 3.181 184,41
%
1.838 37,46%
Trang 4
(Nguồn: PGD Phan Thiết)
Nhận xét: Qua bảng 1 ta thấy, PGD không có thu nhập và chi phí ngoài lãi do đó không
có lợi nhuận trước thuế ngoài lãi. Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của NH như sau:
Về thu nhập: thu nhập của PGD qua ba năm đều tăng. Năm 2010 đạt được 27,281 tỷ
đồng, đây hoàn toàn là thu nhập từ lãi. Năm 2011 thu nhập tăng mạnh, tăng 14,73 tỷ
đồng, tương đương 53,99% so với năm 2010. Đến năm 2012, thu nhập của PGD tiếp tục
tăng thêm 3,289 tỷ đồng, đạt 45,3 tỷ đồng với tốc độ 7,83%.
Về chi phí: chi phí mà PGD bỏ ra cũng tăng qua từng năm nhưng với tốc độ chậm
hơn tốc độ tăng của thu nhập. Cụ thế, năm 2011 tốc độ tăng của chi phí là 45,19% chậm
hơn tốc độ tăng của thu nhập là 53,99%. Sang năm 2012, chi phí tăng nhẹ 1,451 tỷ đồng,
đạt 38,556 tỷ đồng, tốc độ tăng 3,91%.
Về lợi nhuận trước thuế: tuy chi phí cũng tăng nhưng lại tăng với tốc độ chậm hơn
tốc độ tăng của thu nhập, do đó thu nhập trước thuế của PGD tăng qua từng năm. Đặc

biệt, năm 2011 lợi nhuận trước thuế của PGD tăng 184,41%, đạt 4,906 tỷ đồng. Sang năm
2012, tuy tăng ít hơn năm trước nhưng tốc độ tăng vẫn đáng kề, đạt 37,46%.
Tóm lai, qua ba năm 2010 – 2012, tình hình hoạt động kinh doanh của PGD ngày
càng tốt, thu nhập đạt được luôn lớn hơn chi phí bỏ ra làm lợi nhuận ngày càng tăng, huy
động vốn và cho vay ngày càng nhiều cho thấy sự nỗ lực của tập thể cán bộ, công nhân
viên của NH.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV – PGD Phan
Thiết.
1.3.1. Đối thủ cạnh tranh
Do nắm bắt được xu hướng phát triển trong tương lai ở khu vực này nói riêng và cả
Phan Thiết nói chung nên hàng loạt ngân hàng đã mở chi nhánh và phòng giao dịch tại
đây, tính đến nay trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đã có 17 TCTD và 23 Quỹ tín dụng với
trên 80 điểm giao dịch, trong đó có mặt đầy đủ các NHTMQD và một số NHTMCP lớn
như ACB, Đông Á, Sài gòn Công thương, Techcombank, Hàng Hải…hoạt động kinh
doanh của Sacombank Bình Thuận được thực hiện trong một môi trường cạnh tranh hết
sức gay gắt. Vì thế làm cho thị phần tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng ngày càng giảm đi
vì phải san sẻ cho các ngân hàng khác tạo nên không ít những khó khăn trong hoạt động
huy động vốn kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt mạng lưới của NHNN&PTNT bao
Trang 5
gồm 14 chi nhánh và 09 PGD đã chiếm lĩnh thị phần khá cao và ổn định trên địa bàn tỉnh.
Đây là thách thức lớn nhất cho chi nhánh trong việc gia tăng thị phần trong thời gian sắp
tới.
Ngoài ra tất cả những sản phẩm tín dụng, dịch vụ của NH BIDV thì các NH khác
đều có.
1.3.2. Yếu tố vĩ mô:
Những năm qua, lạm phát tăng cao làm chi phí sản xuất của các doanh nghiệp cũng
tăng do đó giá thành sản phẩm tăng khiến giá bán cũng tăng. Vì vậy hàng hóa tiêu thụ
chậm, doanh nghiệp không thu được tiền trả NH, dẫn đến nợ quá hạn. Theo số liệu tổng
hợp được, chênh lệch lãi đầu vào đầu ra đã giảm liên tục từ 2011. Đến nay một số ngân
hàng chênh lệch lãi suất đã rơi xuống dưới 3%. Riêng năm 2012 vừa qua là một năm rất

khó khăn của nền kinh tế Việt Nam với nhiều cung bậc khác nhau. Lạm phát từ ngưỡng
20% đã giảm xuống còn một con số dưới 7%, trong khi duy trì được tốc độ tăng trưởng
đạt trên 5% và lãi suất vay cũng đã giảm từ +-20% xuống còn +-12 – 13%/năm, với lãi
suất huy động hiện tại là 7,5%/năm. Những yếu tố trên gây khó khăn rất nhiều trong việc
huy động vốn của ngân hàng.
1.3.3. Yếu tố vi mô
Định hướng phát triển của ngân hàng, là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không
quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu dùng cũng sẽ
không được quan tâm.
Chính sách tín dụng của ngân hàng, dự báo được tình hình khó khăn, BIDV –
PGD Phan Thiết đã có những nỗ lực cao trong phát triển hoạt động kinh doanh, tận dụng
mọi cơ hội thị trường, duy trì lãi suất đầu vào cũng như đầu ra ở mức hợp lý để nâng cao
hiệu quả, phát triển ổn định như trong thời gian qua.
Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng cũng
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại.
BIDV với đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp, có đạo
đức nghề nghiệp đã tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân hàng, khiến cho
khách hàng cảm thấy an tâm, hài lòng và muốn tiếp tục giao dịch cùng ngân hàng.
Trang 6
Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng, cũng là một
trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng đó. BIDV được trang bị các công nghệ hiện đại làm tăng tiện ích cho
khách hàng như đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, đặt các máy rút tiền, có thể giao dịch
với khách hàng thông qua mạng internet… Do đó, các dịch vụ của BIDV được biết đến
nhiều hơn, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình thông qua các tài khoản mà
các khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín
dụng…
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV
PHÒNG GIAO DỊCH PHAN THIẾT

2.1. Giới thiệu khái quát
2.1.1. Khái niệm Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp
những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ Bên cạnh đó,
những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi cho
vay tiêu dùng.
2.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Một là quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay
trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Hai là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Ba là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
Bốn là mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
Năm là chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
Sáu là nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
Bảy là tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.
2.1.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
Trang 7
Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của ngân hàng thì
bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã tạo ra và sử dụng
nó.Hình thức cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu và cho đến nay hoạt động của nó vẫn
không ngừng được các ngân hàng quan tâm phát triển, khách hàng sử dụng, chính phủ
các nước đồng tình ủng hộ.
Đối với ngân hàng, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu
dùng có những lợi ích quan trọng như:

Thứ nhất, cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó
mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng
hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng đến
với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong
con mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ
biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những
nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống
của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người
sẽ biết tới ngân hàng hơn.Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền
gửi của dân cư.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh doanh từ đó
mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với người tiêu dùng, nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước
khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi
cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Tuy
vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người
đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong
tương lai, còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này có thể gặp rất
nhiều phiền toái trong cuộc sống.
Cuối cùng, đối với nền kinh tế, cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng chuyển
dịch hàng hoá.Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì
tất yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn
Trang 8
và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục.Vai trò của ngân hàng lúc này trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng
thanh toán cho họ trước khi họ tích luỹ đủ số tiền cần thiết.Khách hàng có tiền sẽ tìm đến
doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá, sau đó mới có khả năng
thanh toán nợ cho ngân hàng.Khi đã tiêu thụ được hàng hoá, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản

xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ
có lợi cho cả ba bên: người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng hay chính là có lợi cho
cả nền kinh tế. Tóm lại, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hoá
và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy thì
chẳng những không kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong
nước.
2.2. Các sản phẩm của cho vay tiêu dùng tại BIDV – PGD Phan Thiết.
2.2.1. Cho vay tiêu dùng tín chấp:
Cho vay tiêu dùng tín chấp là sản phẩm tín dụng không cần tài sản bảo đảm dành cho
các khách hàng cá nhân có thu nhập thường xuyên, ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng đa dạng của bản thân và gia đình. Lợi ích dành cho khách hàng: Không cần tài sản
bảo đảm, không bắt buộc phải có tài khoản trả lương tại BIDV.
Khách hàng có thể sử dụng đồng thời với sản phẩm Thấu chi và Thẻ tín dụng.
Mức cho vay hấp dẫn: tối đa bằng 10 tháng thu nhập và có thể lên tới 500 triệu đồng. Thời
hạn cho vay linh hoạt lên đến 60 tháng.Lãi suất cho vay thấp, tính trên dự nợ thực tế, bảo
đảm tối đa lợi ích của khách hàng.
2.2.2. Cho vay mua ô tô
Vay mua ô tô là sản phẩm đáp ứng nhu cầu sở hữu xe hơi của khách hàng cá nhân, hộ
gia đình thông qua việc hỗ trợ nguồn vốn cho khách hàng mua xe.Lợi ích dành cho khách
hàng:Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện. Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ chuyên
nghiệp, nhiệt tình. Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần.Mức cho vay lớn (tối
đa 95% giá trị xe mua). Thời hạn vay tối đa: 5 năm. Tài sản đảm bảo linh hoạt.
2.2.3. Vay Mua nhà
Trang 9
Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở là sản phẩm BIDV tài trợ vốn để mua nhà ở, đất ở,
xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở.Lợi ích dành cho khách hàng:Thủ tục
cho vay đơn giản, thuận tiện. Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiệt tình.
Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần.Mức cho vay có thể lên đến 100% giá trị
tài sản bảo đảm.Thời hạn cho vay tối đa lên đến 20 năm.Phương thức trả nợ linh hoạt: Trả

(gốc + lãi) định kỳ hàng tháng. Trả gốc định kỳ, lãi trả hàng tháng.Bảo đảm tiền vay: tài
sản hình thành từ vốn vay, hoặc tài sản bảo đảm khác của khách hàng hoặc của bên thứ ba,
hoặc kết hợp các hình thức bảo đảm.
2.2.4. Sản phẩm Thấu chi tín chấp
Là hình thức BIDV cho khách hàng được chi số tiền vượt quá số tiền có trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại BIDV.Lợi ích dành cho khách hàng. Thủ tục
đơn giản, thời gian phê duyệt nhanh chóng. Lãi suất hợp lý và phí cấp hạn mức
thấp.Không cần tài sản thế chấp.Rút tiền mặt hoặc chuyển khoản tại tất cả các quầy giao
dịch, các máy ATM/POS (24/7) của BIDV và của các ngân hàng khác tham gia hệ thống
Banknet, Smartlink, VNBC.Hạn mức thấu chi: bằng 5 tháng thu nhập bình quân của
khách hàng, tối đa lên đến 100 triệu. Thời hạn hạn mức: tối đa 12 tháng đối với khách
hàng được cấp hạn mức lần đầu; tối đa 36 tháng đối với khách hàng có đủ điều kiện được
Ngân hàng gia hạn. Phương thức trả nợ.Nợ gốc được tự động trả ngay sau khi tài khoản
tiền gửi của khách hàng phát sinh giao dịch ghi có; nợ lãi được trả một lần vào ngày cuối
mỗi tháng.
2.2.5.Cho vay du học
Cho vay du học là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu hỗ
trợ tài chính để làm thủ tục xin xét cấp Visa và/hoặc thanh toán chi phí du học cùng các
chi phí phát sinh trong thời gian du học.
2.3. Điều kiện cho vay tiêu dùng
2.3.1. Cho vay tiêu dùng tín chấp
Đối tượng khách hàng: Tuổi từ 22 đến 55 đối với nữ và 60 đối với nam. Có hộ
khẩu thường trú/ tạm trú dài hạn hoặc làm việc trên cùng tỉnh, thành phố với Chi nhánh
cho vay. Có thu nhập thường xuyên và ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt thời
gian vay vốn.
Trang 10
Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của BIDV. Bản photo CMND/Hộ
chiếu còn hiệu lực của khách hàng. Bản photo Quyết định tuyển dụng/Hợp đồng lao động
(hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đượng, như: Quyết định biên chế, Quyết định điều
động công tác, Quyết định chuyển ngạch công chức… Sao kê tài khoản trả lương tối

thiểu 3 tháng gần nhất (đối với khách hàng không trả lương qua BIDV). Bản photo Hộ
khẩu thường trú/KT3 hoặc bản gốc Giấy xác nhận tạm trú tại nơi ở hiện tại.
2.3.2. Cho vay mua ô tô
Đối tượng khách hàng: Cá nhân người Việt Nam/nước ngoài, Hộ gia đình.
Một số điều kiện cơ bản khi vay vốn: Sinh sống/thường xuyên làm việc trên cùng
địa bàn Chi nhánh cho vay. Đứng tên sở hữu xe mua. Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả
năng trả nợ. Có tài sản đảm bảo phù hợp với các quy định của BIDV.
Hồ sơ đăng ký: Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của BIDV). Sổ hộ khẩu/KT3/Sổ
tạm trú/Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân. Tài liệu chứng minh nguồn thu nhập. Tài
liệu liên quan đến xe vay mua.
2.3.3. Vay mua nhà
Đối tượng khách hàng: Cá nhân người Việt Nam/nước ngoài; tuổi từ 18 đến 55,
Sinh sống/thường xuyên làm việc trên cùng địa bàn Chi nhánh cho vay. Có thu nhập ổn
định, đảm bảo khả năng trả nợ. Có tài sản bảo đảm phù hợp với các quy định của BIDV.
Hồ sơ đăng ký: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ vay theo mẫu của
BIDV. CMTND của khách hàng, Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú. Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy
xác nhận độc thân. Tài liệu chứng minh nguồn thu nhập đề trả nợ. Tài liệu liên quan tới
nhà, đất ở cần mua, xây dựng, sửa chữa. Tài liệu liên quan tới tài sản bảo đảm.
2.3.4. Sản phẩm thấu chi tín chấp:
Đối tượng khách hàng: Có độ tuổi trong thời gian vay vốn từ 18 đến 55 (đối với
nữ) và đến 60 (đối với nam). Có thu nhập thường xuyên và ổn định được chi trả qua tài
khoản tiền gửi thanh toán mở tại BIDV. Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên
cùng tỉnh, thành phố với Chi nhánh cho vay.
Tiếp xúc khách hàng. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Thẩm định tín dụng
Thẩm định tài sản đảm bảo
Trang 11
Hoàn thiện hồ sơ và kí hợp đồng tín dụng
Giải ngân
Kiểm tra và xử lý nợ vay tín dụng

Thanh lý hợp đồng và lưu trữ hồ sơ tín dụng
Trình dồ sơ cho Trưởng phòng tín dụng (khoản vay)
Trình hồ sơ cho Hội Đồng tín dụng (khoản vay lớn)
2.4. Quy trình thực hiện
Diễn giải quy trình:
Trang 12
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Ở bước này đối với KH mới, CBTD tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng lập bộ hồ sơ
phù hợp với dự án của KH. Đối với KH cũ thì đa số họ đều muốn vay tiếp khi vừa tất nợ,
họ chỉ cần xin bộ hồ sơ, điền đầy đủ thông tin sau đó đem ra xã hoặc phường để chứng,
nộp cho cán bộ phụ trách địa bàn để xem xét và giải quyết.
Tiếp theo cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình, trình phó phòng hay trưởng phòng tín
dụng, trong đó nêu rõ ý kiến và lý do đề xuất tiếp tục thẩm định cho vay hoặc từ chối.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Lưu ý: Đối với những khoản vay lớn phải trình cho Hội đồng tín dụng xem xét
Đối với KH mới CBTD phải xuống tận nhà để phân tích khả năng hiện tại và tiềm
tàng của KH về sử dụng vốn, khả năng hoàn trả nợ và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc
lẫn lãi.
Đối với KH cũ, do đã thẩm định trước đó nên CBTD sẽ xem sét đế quá trình trả lãi
và gốc của KH, xem thử khách hàng có thực hiện đúng quy định đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng vừa qua hay không, trong quá trình thu nợ KH có tỏ thái độ tích cực trong
việc trả nợ hay không.
Bước 3: Xét duyệt cho vay
Sau quá trình thẩm định nếu xét thấy bộ hồ sơ của khách hàng không hợp pháp hay
mức độ rủi ro cao, NH sẽ trả bộ hồ sơ cho khách hàng và từ chối cho vay. Nếu ngược lại
thì NH sẽ xét duyệt cho vay.
Đối với các khoản vay tín chấp hoặc tổ sau khi phó phòng đã duyệt thì sẽ được trình
cho Phó Giám Đốc phụ trách mảng tín dụng duyệt. Đối với các khoản vay thế chấp ( trên
50triệu) sau khi được trưởng phòng duyệt sẽ được trình Giám Đốc duyệt.
Bước 4: Ký hợp đồng tín dụng và giải ngân

Sau khi hồ sơ xin vay được thông qua, cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng
đến ký kết hợp đồng và cấp số tiền trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã ký kết ban đầu.
Bước 5: Kiểm tra và xử lý nợ vay tín dụng
Thông qua các khách hàng khác CBTD sẽ hỏi thăm tình hình của các KH trong địa
bàn của mình để nắm bắt tình hình. Đến thời điểm thu lãi hoặc gốc trưởng phòng sẽ cung
cấp 1 danh sách các KH sắp đến hạn và yêu cầu CBTD gọi điện hoặc đến tận nhà để nhắc
nhở KH nộp tiền.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng và lưu trữ hồ sơ tín dụng
Trang 13
Sau khi khoản nợ được hoàn trả đầy đủ, hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng.
Chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai bên. Những giấy tờ và chứng từ của khách hàng sẽ
được hoàn trả.
2.5. Thực trạng cho vay tiêu dùng
Bảng 2: Dư nợ tín dụng của PGD Phan Thiết – NH BIDV Chi nhánh Bình Thuận
giai đoạn 2010 – 2012.
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Ngắn hạn
87.16 89.6 98.27
Cá nhân
41.25 45.7 47.87
Doanh nghiệp
45.91 43.9 50.4
Trung hạn
37.51 34.4 47.865
Cá nhân
33.61 32.3 41.165
Doanh nghiệp
3.9 2.1 6.7
Tổng

124.67 124 146.135
Cá nhân
74.86 78 89.035
Doanh nghiệp
49.81 46 57.1
(Nguồn: PGD Phan Thiết)
Nhìn chung, tổng nguồn dư nợ của BIDV – PGD Phan Thiết có tăng trưởng không
đều qua các năm. Ta quan sát Biểu đồ 1 sau để thấy rõ hơn về tốc độ tăng trưởng của tổng
dư nợ giai đoạn 2010 – 2012.
Biểu đồ 1:
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng dư nợ qua 3 năm tăng trưởng không đồng
đều, giai đoạn 2010 – 2011, tổng dư nợ giảm nhẹ. Năm 2011, tổng dư nợ là 124.67 tỷ
đồng giảm 1% so với năm 2010. Trong năm 2011 do tình trạng ứ đọng vốn của nền kinh
Trang 14
tế, cụ thể là thị trường bất động sản đóng băng kéo dài, các doanh nghiệp là khách hàng
lớn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm cho tổng dư nợ giảm nhẹ. Năm 2012, tổng dư
nợ tăng lên đạt 146.135 tỷ đồng.
Theo số liệu đó cho thấy tốc độ tăng trưởng trong hoạt động cho vay tương đối ổn
định. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng là chỉ tiêu chỉ ra xu thế phát triển của hoạt động
cho vay. Tuy nhiên nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả của hoạt động cho
vay thì chưa đủ mà cần xem xét thêm nhiều chỉ tiêu khác nữa để có sự đánh giá chính xác
về hoạt động huy động vốn. Hiệu quả của hoạt động cho vay không những phụ thuộc vào
tổng dư nợ mà còn phụ thuộc khá lớn vào cơ cấu của tổng dư nợ. Cơ cấu tổng dư nợ của
ngân hàng được thể hiện qua Biểu đồ 2 dưới đây:
Biểu đồ 2
Nhìn vào bảng kết cấu tổng dư nợ trên ta thấy, trong cơ cấu nguồn vốn cho vay của
BIDV – PGD Phan Thiết có sự thay đổi qua các năm. Dư nợ ngắn hạn qua các năm tăng
chậm nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Cụ thể là: Dư nợ ngắn hạn
năm 2011 là 78 tỷ đồng chiếm 62,9% tổng dư nợ của cả năm, trong khi đó dư nợ trung

hạn năm 2011 là 46 tỷ đồng chiếm 37,1% tổng dư nợ của cả năm; dư nợ ngắn hạn năm
2012 đạt 89,6 tỷ đồng chiếm 72,3% trong khi đó dư nợ trung hạn chỉ chiếm 27,7%. Do
đó, ta thấy cho vay ngắn hạn vẫn là thế mạnh kinh doanh của Phòng giao dịch.
Năm 2012 được đánh giá là năm khó khăn không chỉ với nền kinh tế Việt Nam mà
cả kinh tế toàn cầu, hoạt động ngân hàng vì thế cũng chịu ảnh hưởng chung. Đối với
BIDV nói chung và BIDV – PGD Phan Thiết nói riêng, tuy tổng dư nợ không đạt như kỳ
vọng nhưng vẫn có sự tăng trưởng nhẹ so với năm 2011. Điều này thể hiện tính ổn định –
bền vững của Ngân hàng.
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng của PGD Phan Thiết – NH
BIDV Chi nhánh Bình Thuận giai đoạn 2010 – 2012.
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Mức tăng, giảm Tốc độ tăng trưởng
2011/2010 2012/2011 2011/2010 2012/2011
Ngắn hạn 2.44 8.67 3% 10%
Cá nhân 4.43 2.19 11% 5%
Trang 15
Doanh nghiệp -1.99 6.47 -4% 15%
Trung hạn -3.11 13.47 -8% 39%
Cá nhân -1.29 8.85 -4% 27%
Doanh nghiệp -1.83 4.63 -47% 223%
Tổng -0.67 22.14 -1% 18%
Cá nhân 3.14 11.04 4% 14%
Doanh nghiêp -3.81 11.10 -8% 24%
Nhận xét: Nhìn vào bảng 3 ta nhận thấy:
Tốc độ dư nợ tín dụng tăng khá cao qua các năm. Nhưng tốc độ dư nợ Trung hạn tăng
nhiều hơn so với dư nợ Ngắn hạn cụ thể như sau:
Tốc độ trăng trưởng của dư nợ ngắn hạn năm 2010 – 2011 tăng 3% nhưng đến năm
2012 tốc độ tăng lên 10% (tăng gấp 3 lần ).
Tốc độ tăng trưởng của dư nợ trung hạn năm 2010 - 2011 giảm 8% nhưng đến năm

2012 lại tăng lên đến 39% (tăng gấp 47 lần so với 2011).
Điều này chứng tỏ dư nợ trung hạn chiếm ưu thế cao trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng tại PGD – Phan Thiết => Phòng Giao dịch đã sử dụng tốt nguồn vốn của mình
trong hoạt động tín dụng
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI BIDV PHÒNG GIAO DỊCH PHAN THIẾT
3.1. Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại BIDV – PGD Phan Thiết
3.1.1. Những kết quả đạt được
Trong bối cảnh nền kinh tế Thế Giới có rất nhiều biến động về giá dầu, giá vàng, giá
lương thực, nền kinh tế Mỹ trên đà suy thoái…kéo theo nền kinh tế Việt Nam cũng gặp
rất nhiều khó khăn,lạm phát gia tăng…Cùng với đó là sự xuất hiện của nhiều NHTM cổ
phần mới thành lập dẫn đến sự cạnh tranh giữa các NH càng trở nên gay gắt hơn.
Trong những năm gần đây, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất nước, Phòng
Giao dịch Phan Thiết – Trực thuộc Chi nhánh BIDV tỉnh Bình Thuận đã thu được những
thành quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh, tạo dựng được một vị trí quan trọng
trong hệ thống cũng như trong nền kinh tế. Phòng Giao dịch Phan Thiết ngày càng khẳng
định và cố gắng vươn lên với phương châm “ Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công” xây
dựng chính sách kinh doanh phù hợp. Cùng với sự cố gắng, nổ lực hết mình của ban lãnh
Trang 16
đạo, đội ngũ cán bộ nhân viên trên toàn PGD, NH đã duy trì và phát triển ngày càng vững
chắc, tạo được niềm tin đối với khách hàng.
Về chất lượng khoản vay:
Nợ quá hạn đối với cho vay tiêu dùng tại PGD hầu như không có. Hoạt động này
được đánh giá là có mức độ an toàn cao nhất trong các đối tượng cho vay do món vay
nhỏ lẻ, chủ yếu có tài sản thế chấp cầm cố. Đối với các nhu cầu vốn để mua sắm, sửa
chữa nhà cửa thì TSBĐ chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, tiếp
theo là thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Các khoản nợ xấu đều có khả năng thu hồi.
PGD chưa có một khoản cho vay tiêu dùng nào phải tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để
thu hồi vốn vay.
Về khả năng quản lý và giám sát rủi ro:

Rủi ro tín dụng: Rủi ro lớn nhất trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng hiện nay là thiếu
thông tin về thị trường bất động sản đối với các khoản cho vay cá nhân sửa chữa, mua sắm
nhà cửa, do đó rất khó đánh giá chính xác khả năng trả nợ của các khách hàng có nguồn
trả nợ từ việc bán bất động sản vào cuối kỳ. Vì vậy, các khoản vay này thường có rủi ro
cao về việc khách hàng không trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên, hầu hết các khoản cho vay bất
động sản đều có biện pháp bảo đảm tiền vay là quyền sử dụng đất và thế chấp bằng tài sản
hình thành trong tương lai hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản nhưng có cam kết
bảo đảm bằng thu nhập hàng tháng của người vay. Do đó, khả năng quản lý và giám sát
rủi ro của PGD đối với các khoản cho vay này là khá chặt chẽ và hiệu quả.
Cán bộ công nhân viên trong các cơ quan Nhà nước hoặc các doanh nghiệp Nhà
nước là một nhóm đối tượng chủ yếu vay vốn tiêu dùng của Chi nhánh. Đây là đối tượng
có thu nhập ổn định, khi vay vốn có sự bảo lãnh của thủ trưởng cơ quan, đại diện công
đoàn và nguồn trả nợ là tiền lương hàng tháng được trích một phần. Vì vậy, rủi ro tín dụng
của nhóm khách hàng này được hạn chế.
Đối tượng nhân dân lao động vay vốn tiêu dùng cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ, nhu cầu
vay vốn chủ yếu là phục vụ đời sống, vay vốn có cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba. Đối tượng này có thu nhập ổn định và có khả năng.
Ngân hàng có những chính sách hiệu quả về nhân lực nên phát huy tốt năng lực của
nhân viên.Thường xuyên cử nhân viên đi học, đào tạo nâng cao kiến thức. Đội ngũ nhân
viên của ngân hàng có trình độ chuyên môn cao, trẻ, nhiệt tình, năng động, luôn quan tâm
Trang 17
đến chất lượng phục vụ, thường xuyên nhắc nhở nhau thực hiện tốt nhiệm vụ được giao,
đặc biệt là luôn đề cao tính kỷ luật và có tinh thần đoàn kết tốt. Ngân hàng được trang bị
hệ thống công nghệ hiện đại.
3.1.2. Hạn chế
Trong những năm qua Phòng Giao dịch Phan Thiết đã không ngừng đổi mới, hoàn
thiện các nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng….Với sự nổ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, Phòng Giao
dịch Phan Thiết đã đạt những thành tích trong công tác cho vay đặc biệt là hoạt động cho
vay tiêu dùng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, Phòng Giao dịch vẫn còn tồn

tại những mặt hạn chế xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan và chủ quan như về :
3.1.2.1. Về thủ tục quy trình
Trong quá trình thực hiện cho vay, CBTD phải đảm nhận quá nhiều công việc từ
việc tiếp xúc hộ gia đình, thu nhập thông tin, phân tích thẩm định đến giải ngân, theo dõi
thu hồi nợ nên không thể tránh khỏi sai sót và thiếu sự khách quan. Đặc biệt vào các mùa
vụ thì nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình càng tăng làm cho áp lực của CBTD càng cao.
Nguồn thông tin có được là do hộ gia đình cung cấp, nguồn cung cấp bị giới hạn gây
khó khăn trong việc thu thập thông tin, nhiều khách hàng khai không đúng sự thật làm
cho CBTD khó kiểm soát vì thế khó có thể lường trước được rủi ro của các khoản vay.
Việc chứng minh nguồn thu nhập, nguồn trả nợ của các hộ gia đình còn chưa được
rõ ràng.
Các món vay của các hộ gia đình thường nhỏ và số lượng hộ gia đình vay thì nhiều
làm quá tải cho CBTD.
3.1.2.2. Về công tác thẩm định
Về việc định giá TSĐB thấp so với giá thị trường rất nhiều sẽ đảm bảo an toàn cho
ngân hàng trước những biến động về giá nhưng TSĐB không phải là nguồn thu nợ chính,
mà nhân viên thẩm định phải căn cứ vào nguồn trả nợ và khả năng trả nợ của hộ gia đình.
Khi thẩm định nhân viên cũng không chú ý nhiều vào sự biến động của nguồn trả nợ của
hộ gia đình trong tương lai.
Công tác thẩm định thường được căn cứ vào số liệu sẵn có của phương án, đôi khi
CBTD tự lập ra phương án kinh doanh dựa trên số liệu do hộ gia đình cung cấp.
Trang 18
Thẩm định khả năng trả nợ không đúng: đánh giá sai nguồn trả nợ của hộ gia đình.
3.1.2.3. Khâu kiểm tra giám sát sau khi giải ngân không được đảm bảo
Theo quy định thì ngân hàng cần kiểm tra lần đầu thực hiện trong phạm vi tối đa là
1 tháng kể từ ngày phát hành tiền vay.Và tiến hành kiểm tra định kì hàng tháng hoặc theo
quy định trong quy chế cho vay, kiểm tra đột xuất nhưng do số lượng khách hàng quá
nhiều nên ngân hàng khó mà kiểm soát được làm cho rủi ro của ngân hàng.
3.1.2.4. Phần đông khách hàng chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ
ngân hàng

Những khách hàng có nhu cầu nhưng chưa tiếp xúc với ngân hàng vì ngại thủ tục
rườm rà ( ví dụ như đi công chứng giấy tờ, phải bổ sung giấy tờ trước khi giải ngân …)
điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
3.1.2.5. Thông tin khách hàng cung cấp chưa thực sự chính xác
Vì phần lớn khách hàng tới vay tại PGD là cá nhân và hộ gia đình nên chất lượng
thông tin tài chính của họ không cao và khó kiểm soát. Những thông tin về thu nhập
thường chỉ là ước lượng vì không có chứng từ chứng minh thu nhập dẫn đến khách hàng
có khả năng trả nợ yếu, thiếu nguồn trả nợ ổn định, thu nhập còn thấp mà khách hàng
không thế biết được. Mặt khác, có thể vay được vốn, khách hàng sẵn sàng khai không
đúng sự thật điều đó gây ra trở ngại lớn cho CBTD trong công tác thẩm định
3.1.3. Nguyên nhân
Thủ tục vay vốn còn nhiều bước, chưa được đơn giản hóa để tạo thuận lợi cho khách
hàng đến giao dịch.
Giá cả nguyên vật liệu tăng, chi phí đầu vào cao gây nhiều khó khăn cho các hộ sản
xuất kinh doanh, hộ làm nông – lâm – ngư – nghiệp, làm ảnh hưởng đến quá trình trả lãi
và nợ vay cho Ngân hàng.
Các ngân hàng khác đã mở chi nhánh, tạo ra sự canh tranh lớn đối với PGD
Công tác kiểm tra sau khi cho vay chưa thật sự toàn diện, đôn đốc và xử lý nợ đến
hạn chưa triệt để.
Khách hàng tại địa phương có ý thức trả nợ chưa đồng đều, một phần khách hàng
thường để lãi vay 3 – 6 tháng mới đóng một lần thay vì thực hiện đóng lãi hàng tháng
theo như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng
Trang 19
Thực hiện nghiêm túc các chủ trương chỉ đạo của ngân hàng cấp trên. Cải cách, đơn
giản hóa thủ tục cho vay. Hoàn thiện và thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay: làm tốt
công tác thẩm định, kiểm tra,giám sát sau khi giải ngân. Nâng cao năng lực thẩm định dự
án của các CBTD nhằm hạn chế được rủi ro của ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Nâng cao trình độ của CBTD nhằm nâng cao hiệu quả trong việc tư vấn cho khách
hàng trong quá trình sử dụng vốn vì trong điều kiện kinh doanh hiện nay đòi hỏi CBTD

phải có trình độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức tốt.
Ngân hàng cần mở các lớp nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ làm công tác thẩm
định, trang bị thêm cho các CBTD những hiểu biết rộng hơn, sâu hơn về pháp luật thị
trường kinh tế…Nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới kinh tế.
Phân loại khách hàng ngay từ đầu nhằm buộc các đối tượng nghi vấn phải có thế
chấp bảo đảm trong trường hợp xét thấy nên cho vay. Kết hợp chặt chẽ với cơ quan pháp
luật để kiểm soát và sử dụng các biện pháp cần thiết khi khách hàng cố ý không trả nợ.
Cần quản lý chặt chẽ khách hàng trong suốt quá trình giải ngân cho đến khi thu hồi hết
nợ. Cần chuyển từ vị trí bị động sang chủ động. Ngân hàng không cần phải ngồi chờ
khách hàng đến gõ cửa xin vay mà phải đi tìm khách hàng.Muốn đạt được như vậy, ngân
hàng cần phát triển kế hoạch marketing cho chính mình. Ngân hàng có thể quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng…bằng cách làm cụ thể, thiết thực, ngân hàng cần
phải marketing để lượng người đến giao dịch nhiều hơn, để nâng cao vị trí của Ngân
hàng trong ngành ngân hàng hiện nay.
Việc cấp tín dụng cần phải đảm bảo nguyên tắc nhanh chóng kịp thời, chính xác sau
khi cho thẩm định tín dụng và được Ngân hàng đồng ý cho vay. Xử lý thu hồi nợ tồn
đọng, nợ xấu, nợ đã qua xử lý rủi ro để tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Tập trung thu lãi tồn đọng, lãi đến hạn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Ngoài ra,
thực hiện tốt công tác tiếp dân nhằm lắng nghe các ý kiến phản ánh, góp ý của nhân dân,
khách hàng về công tác ngân hàng, đặc biệt là công tác tín dụng để xử lý, giải quyết kịp
thời những vướng mắc hoặc sai phạm nhằm đưa hoạt động ngân hàng đạt hiệu quả cao
hơn.
Hiện nay, đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu mà Phòng giao dịch Phan Thiết
đang phục vụ là những cá nhân có tài sản thế chấp và công nhân viên chức nhà nước có
Trang 20
thu nhập ổn định với phương thức cho vay trả góp. Đối với những khách hàng này, cần có
chính sách ưu đãi để thu hút họ đến với Ngân hàng nhiều hơn và sử dụng các dịch vụ của
Ngân hàng.
Những khách hàng thường xuyên hiện nay mà Ngân hàng đang thực hiện cho vay
tiêu dùng (như đội ngũ giáo viên, lực lượng cán bộ nhân viên ngành công an, cán bộ công

nhân viên có thu nhập ổn định) lại chỉ chiếm một phần nhỏ trong dân cư. Trong khi đó
trên địa bàn thành phố Phan Thiết, những người cũng có nhu cầu vay tiêu dùng như buôn
bán nhỏ, làm việc tại các công ty tư nhân, công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty
nước ngoài rất đông đảo. Trong số đó, rất nhiều người không những có thu nhập ổn định
mà còn khá cao. Xét cho cùng, các đối tượng cho vay tiêu dùng mà Ngân hàng nhằm vào
chính là những người có thu nhập ổn định, có khả năng thanh toán. Vì vậy, đây chính là
nguồn khách hàng có tiềm năng rất lớn mà Ngân hàng cần có chính sách để khai thác
nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình.
Việc mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng sẽ tạo điều kiện làm đa dạng các khoản
mục cho vay vì nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân rất phong phú: vay để thanh toán hàng
hoá- dịch vụ, để mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình hoặc là nhu cầu cho con đi học đại
học, khám chữa bệnh…. Phòng giao dịch Phan Thiết đã chú trọng đến những nhu cầu đó
của khách hàng nhưng chưa đáp ứng tốt, chỉ phục vụ mục đích mua sắm đồ dùng và xây
sửa nhà cửa là chủ yếu, trong khi các nhu cầu khác như: học hành, chữa bệnh, du lịch,
cưới hỏi… rất ít. Ngân hàng cần chú trọng mở rộng đối tượng cho vay các mục đích này
hơn nữa không những thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị phần mà còn tăng sức cạnh
tranh giữa các ngân hàng trong cùng địa bàn.
Trang 21

×