Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi sinh viên năm thứ 4 khoa Kinh tế
đầu tư thuộc trường Đại học Kinh tế quốc dân. Mặc dù đây là yêu cầu bắt buộc
nhưng mặt khác đây là giai đoạn hết sức ý nghĩa và đầy bổ ích đối với em cũng như
các sinh viên thực tập khác vì giai đoạn này giúp sinh viên thực tập làm quen với
công việc thực tế, áp dụng những kiến thức học tập trên ghế nhà trường vào thực tế.
Trong 5tuần thực tập đầu tại Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị em đã tìm hiểu về quá trình
hình thành, chức năng và nhiệm vụ của Bộ kế hoạch đầu tư và Vụ Kết cấu hạ tầng và
đô thị, bên canh đó đi sâu tìm hiểu về hoạt động của Vụ để nghiên cứu và tìm hiểu
những vấn đề liên quan đến chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Môi trường đầu tư là yếu tố quyết định đến khả năng thu hút vốn của một
quốc gia đặc biệt là thu hút vốn đầu tư nước ngoài,mà trong đó cơ sở hạ tầng của
quốc gia là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Đây cũng là yếu tố hàng đầu mà
các nhà đầu tư quan tâm khi quyết định bỏ vốn ra để thực hiện một dự án nào đó.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Chính Phủ thì cơ sở hạ
tâng ở Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể đáp ứng được phần nào yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung cũng như khẳng định đuợc vai
trò trong quá trình thu hút vốn đầu tư.
Xuất phát từ tầm quan trọng của Bộ kế hoạch và đầu tư cũng như của Vụ kết
cấu hạ tầng và đô thị, em viết báo cáo thực tập tổng hợp: “Tổng quan về Bộ kế hoạch
và đầu tư & Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị”.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Giảng viên hương dẩn: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt và các cán bộ chuyên viên trong Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này.
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-1-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
& VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ.
1.1. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH CỦA BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ.
1.1.1. Quá trình hình thành.
Ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa đã ra sắc lệnh số 78-SL thành lập Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiến, nhằm
nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ kế hoạch kiến thiết quốc gia về kinh tế, tài
chính, văn hóa và xã hội. Ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ
trưởng, có các tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chính phủ.
Sau đó 5 năm, ngày 14 tháng 4 năm1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa ra sắc lệnh sô 68-SL thành lập Ban kinh tế Chính phủ thay cho Ủy ban
nghiên cứu kế hoạch kến thiết.
Chính vì vậy, nhân dịp ngành kế hoạch và đầu tư đón nhận Huân chương Sao
vàng được tổ chức tại Hội trường Ba Đình lịch sử, ngày 4 tháng 11 năm 2000, Thủ
tướng Chính phủ Phan Văn Khải đã khẳng định lấy ngày 31 tháng 12 năm 1945 là
ngày truyền thống của ngành Kế hoạch và đầu tư. Kể từ đó, hàng năm, Bộ Kế hoạch
và đầu tư lấy ngày này là ngày lễ chính thức của mình.
1.1.2. Sự phát triển của Bộ Kế hoạch và đầu tư qua các thời kỳ.
Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra sắc
lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ thay cho Ủy ban nghiên cứu kế
hoạch kiến thiết. Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình
Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch hoặc những vấn đề
quan trọng khác.
Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết
định thành lập Ủy ban kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng
Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TT thông báo quyết định này. Ủy ban kế hoạch
quốc gia và các bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung Ương. Ban kế hoạch các khu,
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-2-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế văn hóa và
tiến hành thống kế kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Ngày 9/10/1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban kế hoạch kế hoạch nhà nước,
trong đó xác định rõ Ủy ban kế hoạch nhà nước là cơ quan của hội đồng Chính phủ
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và
văn hóa quốc dân theo đường lối, chính sách Đảng và Nhà nước.
Qua các thời kỳ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, Chính phủ đã có hàng
loạt các Nghị định và bổ sung chức năng cho Ủy ban kế hoạch Nhà nước (158/CP,
47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 174/CP, 134/CP, 224/CP, 224/CP, 69/CP, 86/CP,…)
Ngày 27/11/1986 Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định 151/HĐBT giải thể Ủy
ban phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho Ủy ban kế
hoạch Nhà nước.
Ngày 1/1/1993, ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách pháp luật kinh tế phục
vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1/1/1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và đầu tư trên
cơ sở hợp nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Ngày 17/8/200 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 99/TTg giao Ban quản
lý các khu công nghiệp về Bộ kế hoạch và đầu tư.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ.
Theo nghị định số 61/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06/06/2003,
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và đầu tư được quy định
như sau:
1.2.1. Vị trí và chức năng.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: tham mưu tổng hợp về
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-3-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; quy hoạch phát triển, cơ
chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu tư trong nước,
đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh
tế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và các loại
hình khu kinh tế khác); quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt
ODA) và viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu thầu; thành lập, phát triển doanh
nghiệp và khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; thống kê; quản lý nhà nước các dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của
Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và
hàng năm của cả nước cùng với các cân đối vĩ mô của nền kinh tế quốc dân; lộ trình,
kế hoạch xây dựng, sửa đổi các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô; quy hoạch,
kế hoạch đầu tư phát triển; tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và
vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực; tổng mức và phân bổ chi
tiết vốn đầu tư trong cân đối, vốn bổ sung có mục tiêu; tổng mức và phân bổ chi tiết
vốn trái phiếu Chính phủ, công trái quốc gia; chương trình của Chính phủ thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội sau khi được Quốc hội thông qua; chiến lược nợ
dài hạn trong chiến lược tổng thể về huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế; chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, ODA và
việc đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-4-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển các loại hình doanh nghiệp, kinh tế tập
thể, hợp tác xã; các dự án khác theo sự phân công của Chính phủ.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng, lãnh thổ; quy hoạch
tổng thể phát triển các khu kinh tế; tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển
thuộc ngân sách nhà nước; danh mục các chương trình, dự án đầu tư quan trọng bằng
các nguồn vốn; các khoản chi dự phòng của ngân sách trung ương cho đầu tư xây
dựng cơ bản, bổ sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ tín dụng nhà nước, góp vốn cổ phần,
liên doanh; chi ứng trước cho đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách trung ương theo
quy định của pháp luật; kết quả thẩm định các dự án quy hoạch, thẩm định kế hoạch
đấu thầu và kết quả đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm phát triển các loại hình doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã;
b) Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thống kê và các dự
thảo văn bản khác trong các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ thuộc thẩm quyền của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
4. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển, thống kê đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc
phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
6. Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch:
a) Xây dựng chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội sau khi được Quốc hội thông qua; điều hành thực hiện kế hoạch về một
số ngành, lĩnh vực được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Xây dựng chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong từng
thời kỳ; tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển của các Bộ, ngành và tỉnh, thành phố
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-5-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trực thuộc Trung ương; lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng, lãnh
thổ, quy hoạch tổng thể phát triển các khu kinh tế; có ý kiến về các quy hoạch thuộc
thẩm quyền phê duyệt của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khi được yêu cầu;
c) Tổ chức công bố chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ sau khi được phê duyệt; hướng dẫn
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch, kế hoạch hàng năm và năm năm gắn
phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh, phù hợp với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng, lãnh thổ đã được
phê duyệt;
d) Tổng hợp chung các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân: cân đối tích
luỹ và tiêu dùng; cân đối về tài chính, tiền tệ; vay và trả nợ nước ngoài; ngân sách
nhà nước; vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và giám sát các cân đối này; đề xuất các
giải pháp lớn để giữ vững các cân đối theo mục tiêu chiến lược và kế hoạch; phối hợp
với Bộ Tài chính trong việc xây dựng và lập dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm
thực hiện mục tiêu kế hoạch;
đ) Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch của Bộ, ngành, địa phương; tổ chức theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
7. Về đầu tư phát triển và phân bổ ngân sách nhà nước:
a) Tổng hợp chung về đầu tư phát triển. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư
toàn xã hội năm năm, hàng năm; danh mục các chương trình, dự án ưu tiên thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, vốn ODA; danh mục các chương trình, dự án đầu tư nhóm A trở lên
sử dụng nguồn vốn của Nhà nước và danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình mục tiêu, các dự án quan trọng;
b) Xây dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo ngành,
lĩnh vực; tổng mức và cân đối vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước theo
ngành, lĩnh vực (bao gồm cơ cấu đầu tư của ngân sách trung ương và ngân sách địa
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-6-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phương); tổng mức vốn dự trữ nhà nước, tổng mức vốn góp cổ phần và liên doanh
của nhà nước, vốn bổ sung cho các doanh nghiệp công ích, tổng mức vốn trái phiếu
Chính phủ và công trái theo ngành, lĩnh vực, tổng mức vốn chương trình mục tiêu
quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp phân bổ chi tiết vốn đầu tư trong
cân đối ngân sách cho các Bộ, ngành, vốn bổ sung dự trữ nhà nước, vốn đối ứng
ODA và các dự án quan trọng, vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ và công trái
theo ngành, lĩnh vực.
Tổng hợp phân bổ chi tiết vốn của từng chương trình mục tiêu quốc gia (bao
gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp), các chương trình mục tiêu và các khoản bổ
sung có mục tiêu khác;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và các địa
phương xây dựng tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển; giám sát, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước, đặc biệt là vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước;
d) Thường trực Hội đồng thẩm định Nhà nước các dự án đầu tư quan trọng
quốc gia; thẩm định các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu
và các dự án khác do Thủ tướng Chính phủ giao; thẩm tra các dự án đầu tư khác theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
8. Về đầu tư trong nước, nước ngoài và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài:
a) Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư trong nước và
đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; tổ
chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư;
b) Thực hiện việc đăng ký hoặc thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài và chủ trì thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư theo hình thức
BOT, BTO, BT;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, thanh tra,
kiểm tra hoạt động đầu tư, đề xuất hướng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư; đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-7-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; kiểm tra, giám sát,
đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư công. Báo cáo tình hình thực hiện chương trình
mục tiêu và dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; làm đầu mối tổ
chức các cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các nhà đầu tư ở trong nước và
ở nước ngoài.
9. Về quản lý ODA:
a) Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối và quản lý nhà nước về
ODA; chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách, định hướng thu hút và sử dụng ODA;
hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên
vận động ODA; tổng hợp Danh mục các chương trình, dự án ODA yêu cầu tài trợ;
b) Chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối các nguồn
ODA phù hợp với chiến lược, định hướng thu hút, sử dụng ODA; đề xuất việc ký kết
điều ước quốc tế khung về ODA và điều ước quốc tế cụ thể về ODA không hoàn lại
theo quy định của pháp luật; hỗ trợ các Bộ, ngành và các địa phương chuẩn bị nội
dung và theo dõi quá trình đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các nhà tài
trợ;
c) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị chương trình, dự án
ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định cơ chế tài chính trong nước sử dụng
vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát hoặc cho vay lại;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn
ODA, xây dựng kế hoạch vốn đối ứng hàng năm và xử lý các nhu cầu đột xuất đối
với các chương trình, dự án ODA thuộc diện cấp phát từ nguồn ngân sách nhà nước;
đ) Theo dõi, kiểm tra và đánh giá các chương trình, dự án ODA theo quy định
của pháp luật; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiều Bộ, ngành; định kỳ tổng hợp báo cáo về
tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng ODA.
10. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đấu
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-8-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thầu; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác đấu
thầu đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện các quy
định của pháp luật về đấu thầu; tổ chức mạng lưới thông tin về đấu thầu theo cơ chế
phân cấp hiện hành.
11. Về quản lý các khu kinh tế:
a) Xây dựng, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu
kinh tế trong phạm vi cả nước;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch tổng thể các khu kinh tế, việc thành lập các
khu kinh tế; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các
khu kinh tế sau khi được phê duyệt;
c) Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư phát
triển và hoạt động của các khu kinh tế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
đề xuất về mô hình và cơ chế quản lý đối với các khu kinh tế.
12. Về thành lập và phát triển doanh nghiệp:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, chương
trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và
chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế;
b) Tham gia cùng các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước; tổng
hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển
doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác của cả nước;
c) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác đăng ký kinh
doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp trên
phạm vi cả nước.
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-9-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
13. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã:
a) Xây dựng chiến lược, chương trình và kế hoạch phát triển khu vực kinh tế tập
thể, hợp tác xã; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết việc thực hiện các
chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã;
b) Tổ chức xây dựng các cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã.
14. Về lĩnh vực thống kê:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê; thống
nhất quản lý việc công bố và cung cấp thông tin thống kê, niên giám thống kê theo
quy định của pháp luật;
b) Quy định thẩm quyền ban hành các bảng phân loại thống kê (trừ bảng phân
loại thống kê của ngành toà án, kiểm sát) theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chế độ báo cáo thống kê cơ sở,
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, chương trình điều tra thống kê quốc gia dài hạn, hàng
năm và các cuộc điều tra thống kê theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, bao
gồm:
a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo thẩm quyền các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý, kế toán trưởng;
c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều
lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
16. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-10-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức
sự nghiệp thuộc Bộ.
19. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
20. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ
theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
22. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ.
23. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao và theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của bộ.
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.
3. Vụ Tài chính, tiền tệ.
4. Vụ Kinh tế công nghiệp.
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp.
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-11-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6. Vụ Kinh tế dịch vụ.
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị.
8. Vụ Quản lý các khu kinh tế.
9. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
10. Vụ Kinh tế đối ngoại.
11. Vụ Lao động, văn hoá, xã hội.
12. Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường.
13. Vụ Quản lý quy hoạch.
14. Vụ Quốc phòng, an ninh.
15. Vụ Hợp tác xã.
16. Vụ Pháp chế.
17. Vụ Tổ chức cán bộ.
18. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
19. Thanh tra Bộ.
20. Văn phòng Bộ.
21. Cục Quản lý đấu thầu.
22. Cục Phát triển doanh nghiệp.
23. Cục Đầu tư nước ngoài.
24. Tổng cục Thống kê.
25. Viện Chiến lược phát triển.
26. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
27. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.
28. Trung tâm Tin học.
29. Báo Đầu tư.
30. Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-12-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
31. Học viện Chính sách và Phát triển.
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 là các tổ chức hành
chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ
khoản 25 đến khoản 31 là các tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý nhà nước
trực thuộc Bộ.
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc
dân, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vụ Quản lý quy hoạch được tổ chức phòng.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thống kê, Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương,
Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia và quyết định ban hành
danh sách các tổ chức sự nghiệp khác hiện có trực thuộc Bộ.
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ KẾT CẤU
HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ.
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ KCHT và
ĐT như sau:
1.3.1. Vị trí và chức năng.
Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực kế hoạch và đầu tư phát triển Vụ
KCHT và ĐT.
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng và
đô thị; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ tổng hợp, lập quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, quy hoạch vùng lãnh thổ.
2. Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển kết cấu hạ tầng và
đô thị bao gồm các ngành: xây dựng, giao thông - vận tải, bưu chính viễn thông và
các công trình công cộng đô thị, cấp thoát nước, nhà ở, hạ tầng các khu đô thị mới,
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-13-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, vệ sinh môi trường thuộc lĩnh
vực Vụ phụ trách; nghiên cứu, tổng hợp các ngành dịch vụ: vận tải, bưu chính viễn
thông, tư vấn xây dựng, công cộng đô thị theo sự phân công của Bộ.
3. Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các dự án đầu tư trong và ngoài nước thuộc
lĩnh vực Vụ phụ trách. Làm đầu mối quản lý các chương trình, dự án được Bộ giao.
4. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực kết
cấu hạ tầng và đô thị; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và đề
xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm, hàng
năm. Trực tiếp soạn thảo các cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ
thể khi được Bộ giao. Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế, chính sách và các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách để các
bộ, ngành trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền.
5. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
(kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và
hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách. Đề xuất các giải pháp xử lý
những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
6. Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm định kế
hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
hoặc cho phép đầu tư; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực Vụ
phụ trách để các bộ, ngành, địa phương quyết định theo thẩm quyền gồm: thẩm định
thành lập mới, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước; thẩm định các dự án đầu
tư (cả vốn trong nước và vốn ngoài nước); thẩm định quy hoạch phát triển kết cấu hạ
tầng và đô thị. Thực hiện việc giám sát đầu tư các dự án thuộc ngành, lĩnh vực Vụ
phụ trách.
7. Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục
vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách;
phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp thông tin về lĩnh vực
KCHT và ĐT.
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-14-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
8. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm của: Bộ Xây dựng, Bộ
Bưu chính - Viễn thông, Bộ Giao thông Vận tải (kể cả Cục Hàng hải Việt nam và
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam) và các Tổng Công ty thuộc chuyên ngành xây
dựng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị.
Vụ KCHT và ĐT có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng. Vụ làm việc theo
chế độ chuyên viên. Biên chế của Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết
định riêng.
Vụ trưởng giao nhiệm vụ xuống các chuyên viên ở các phòng ban và các vụ phó sẽ
kiểm tra việc thực hiện của các chuyên viên đồng thời báo cáo cho vụ trưởng.
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-15-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ cấu tổ chức của Vụ KCHT và ĐT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Mô hình tổ chứcvụ kết cấu hạ tầng và đô thị
Vũ Thị Bình Dương – Kinh tế đầu tư 47b GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-16-
Toàn diện Bộ GTVT
Đường bộ
Đường sắt
Hàng hải
Hàng không
Đường thủy nội địa-CN đóng tàu
Địa phương; các Bộ, ngành khác
Thiết kế quy hoạch, chuẩn bị
đầu tư, KCN-KCX; Khu KT,KCN
cao
Cấp nước, Thoát nước-VSMT
Toàn diện Bộ XD; Cơ chế xây
dựng
Công trình công cộng
Nhà ở; Quản lý nhà nước
Tổng hợp ngành xd; kt đô thị;
Khu đô thị mới
Nhà ở; Quản lý Nhà nước
Nhóm tổng hợp
Văn thư Vụ
Nhóm Bưu chính-Viễn thông
Nhóm Dịch vụ; tổng hợp
FDI,ODA;cơ chế đầu tư
Toàn diện địa phương vùng chws
Thiết kế quy hoạch, chuẩn bị
đầu tư, KCN-KCX; Khu KT,KCN
cao
Cấp nước, Thoát nước-VSMT
Toàn diện Bộ XD; Cơ chế xây
dựng
Công trình công cộng
Nhà ở; Quản lý nhà nước
Tổng hợp ngành xd; kt đô thị;
Khu đô thị mới
Nhà ở; Quản lý Nhà nước
Vụ
trưởng
Phó vụ
trưởng
Phụ trách
tổng hợp và
Bưu chính
Viễn thông
Phó vụ
trưởng
Phụ trách
Giao thông
Vận tải
Phó vụ
trưởng
Phụ trách
ngành Xây
dựng