Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

(Bài thảo luận) NGHIÊN CỨU VĂN HÓA KINH DOANH Ở TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.39 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
---  ---

BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VĂN HÓA KINH DOANH Ở
TRUNG QUỐC

Giảng viên hướng dẫn

: Đào Hồng Hạnh

Nhóm

: 10

Mã lớp học phần

: 2308BMGM1221


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT.....................................................................4
1.1. Khái niệm văn hóa kinh doanh..............................................................................4
1.1.1. Khái niệm văn hóa..............................................................................................4
1.1.2. Khái niệm văn hóa kinh doanh...........................................................................4
1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh............................................................4
1.2.1. Triết lý kinh doanh..............................................................................................4
1.2.2. Đạo đức kinh doanh............................................................................................5
1.2.3. Văn hóa doanh nhân...........................................................................................5


1.2.4. Văn hóa doanh nghiệp........................................................................................5
1.3. Vai trị của văn hóa kinh doanh đối với doanh nghiệp:.......................................6
CHƯƠNG II. NGHIÊN CỨU VĂN HÓA KINH DOANH Ở TRUNG QUỐC.........10
2.1. Giới thiệu chung về Trung Quốc..........................................................................10
2.1.1. Kinh tế...............................................................................................................10
2.1.2. Môi trường kinh doanh.....................................................................................11
2.1.3. Xã hội................................................................................................................12
2.2. Những đặc trưng văn hóa quốc gia......................................................................12
2.2.1 Tơn giáo/phong tục tập qn.............................................................................12
2.2.2 Nét đẹp văn hố.................................................................................................13
2.3. Văn hóa kinh doanh Trung Quốc........................................................................16
2.3.1. Văn hóa kinh doanh theo tơn giáo....................................................................16
2.3.2. Văn hóa giao tiếp và đàm phán........................................................................17
2.3.3. Văn hóa quản lý................................................................................................19
2.3.4. Văn hóa họp......................................................................................................20
2.3.5. Văn hóa làm việc nhóm.....................................................................................23
2.3.6. Văn hóa “Đạo nhái”.........................................................................................26
2.4. Liên hệ thực tiễn doanh nghiệp Trung Quốc. (Tencent)...................................29
2.4.1. Tổng quan về doanh nghiệp Tencent................................................................29
1


2.4.2. Những điểm nổi bật trong văn hóa kinh doanh của Tencent............................31
2.4.3. Đánh giá văn hóa kinh doanh của Tencent......................................................33
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ VĂN HÓA KINH DOANH CỦA TRUNG QUỐC VÀ
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI KINH DOANH VỚI CÁC DOANH NHÂN/
DOANH NGHIỆP TRUNG QUỐC...............................................................................34
3.1. Đánh giá văn hóa kinh doanh của Trung Quốc.................................................34
3.1.1. Ưu điểm trong văn hóa kinh doanh của Trung Quốc.......................................34
3.1.2. Hạn chế trong văn hóa kinh doanh của Trung Quốc........................................35

3.2. Những điểm cần lưu ý khi kinh doanh với các doanh nhân/ doanh nghiệp
Trung Quốc...................................................................................................................36
3.2.1. Nghi thức xã giao..............................................................................................36
3.2.2. Ngôn ngữ trong giao tiếp..................................................................................38
3.2.3. Phong cách ăn mặc...........................................................................................39
3.2.4. Tầm quan trọng của chính phủ.........................................................................39
3.2.5. Kiên trì và trung thành với đối tác....................................................................40
KẾT LUẬN.......................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................42

2


MỞ ĐẦU
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng văn hố kinh doanh khơng chỉ là một vũ
khí mà các chủ thể trong nền kinh tế dung để thực hiện sự cạnh tranh đơn thuần, mà gần
đây còn hướng đến một sự cạnh tranh “thông minh” hơn và mang tính nhân văn hơn, đó
là sự cạnh tranh mang tính thích nghi mà trong đó các chủ thể đều có lợi. Trên thế giới,
văn hoá kinh doanh đã được nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ XX. Đặc biệt vào
cuối thế kỷ XX khi mà khuynh hướng quản trị hướng tới lợi nhuận, bộc lộ nhiều yếu
điểm – dẫn tới những thất bại trong quản trị của các doanh nghiệp, thì người ta bắt đầu
chuyển hướng quản trị sang việc coi hạt nhân của quản trị là con người và xây dựng văn
hóa doanh nghiệp là một giải pháp.
Trung Quốc là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất thế giới và
văn hoá kinh doanh của Trung Quốc đã đóng góp rất lớn vào thành cơng đó. Với hơn
5.000 năm lịch sử văn hóa phong phú, Trung Quốc đã có những giá trị đặc trưng và độc
đáo trong văn hố kinh doanh của mình. Với những người làm kinh doanh, hiểu biết về
văn hoá kinh doanh của Trung Quốc là điều cực kỳ quan trọng để có thể tạo ra mối quan
hệ kinh doanh tốt với đối tác Trung Quốc, nắm bắt được cách thức tư duy và hành động
của họ.

Tuy nhiên, để hiểu sâu hơn về văn hoá kinh doanh của Trung Quốc thì khơng chỉ
đơn giản là biết được về lịch sử, truyền thống hay tư tưởng triết học, mà còn phải tìm
hiểu về các giá trị cốt lõi như đạo đức, tơn trọng và đồng cảm. Những giá trị này đóng vai
trò rất quan trọng trong các mối quan hệ kinh doanh của Trung Quốc và cũng là tiêu chí
hàng đầu để xây dựng sự tin tưởng, tôn trọng và thành cơng trong kinh doanh. Do đó, tìm
hiểu về văn hố kinh doanh của Trung Quốc không chỉ giúp cho doanh nghiệp có thể tìm
kiếm cơ hội thương mại mới mà còn mở ra nhiều cơ hội hợp tác và phát triển bền vững.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn này, nhóm 10 chúng em đã lựa chọn tìm hiểu về
vấn đề “Nghiên cứu văn hoá kinh doanh ở Trung Quốc” làm đề tài thảo luận của nhóm
mình.
3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm văn hóa kinh doanh
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là sản phẩm của con người được tạo ra trong quá trình lao động (từ lao
động trí óc đến lao động chân tay), được chi phối bởi môi trường (môi trường tự nhiên và
mơi trường xã hội) xung quanh và tính cách của từng tộc người. Nhờ có văn hóa mà con
người trở nên khác biệt so với các loài động vật khác; và do được chi phối bởi môi trường
xung quanh và tính cách tộc người nên văn hóa ở mỗi tộc người sẽ có những đặc trưng
riêng.
1.1.2. Khái niệm văn hóa kinh doanh
Văn hoá kinh doanh là việc sử dụng các nhân tố văn hoá vào hoạt động kinh doanh
của chủ thể, là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ
thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ
với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay khu vực nào đó.
1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh
1.2.1. Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng dẫn dắt hoạt động kinh

doanh. Yếu tố cấu thành của triết lý kinh doanh bao gồm lý tưởng, phương châm hoạt
động, hệ giá trị và các mục tiêu của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh được hình thành từ
thực tiễn kinh doanh và khả năng khái quát hóa, sự suy ngẫm, trải nghiệm của chủ thể
kinh doanh. Triết lý kinh doanh là yếu tố cấu thành nên văn hóa kinh doanh. Nó thể hiện
tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp có nền tảng
văn hóa mạnh thì trước hết phải có triết lý kinh doanh mạnh, có tầm ảnh hưởng sâu sắc.
Mỗi doanh nghiệp muốn có văn hóa kinh doanh bền vững phải bắt đầu từ yếu tố cơ
bản nhất là quan niệm kinh doanh đúng đắn. Làm sao để có được quan niệm kinh doanh
4


đúng đắn và phù hợp làm nền tảng cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp là điều không
hề đơn giản, địi hỏi tầm nhìn, cái tâm và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của chủ thể
kinh doanh.
1.2.2. Đạo đức kinh doanh
Văn hố kinh doanh cịn thể hiện ở hành vi, ở chính phẩm chất đạo đức, tài năng và
phong cách của nhà kinh doanh. Đó là những phẩm chất đạo đức, như tính trung thực, sự
tơn trọng con người, ln vươn tới sự hồn hảo…; là sự hiểu biết về thị trường, về nghề
kinh doanh, khả năng xử lý tốt các mối quan hệ, nhanh nhạy, quyết đoán và khôn ngoan;
là phong cách làm việc, phong cách ứng xử và sinh hoạt, phong cách diễn đạt… của nhà
kinh doanh.
Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp như đóng góp đầy đủ cho ngân sách
nhà nước, tham gia các hoạt động xã hội từ thiện, bảo vệ môi trường sinh thái, tôn trọng
những quy phạm đạo đức trong quan hệ xã hội, quan hệ kinh doanh, tôn trọng các giá trị
truyền thống… cũng là một sắc thái của văn hố kinh doanh.
1.2.3. Văn hóa doanh nhân
Qua q trình hình thành và phát triển doanh nghiệp, văn hóa của người lãnh đạo sẽ
phản chiếu lên văn hóa kinh doanh. Những gì nhà lãnh đạo quan tâm, khuyến khích thực
hiện, cách thức mà người lãnh đạo đánh giá, khen thưởng hoặc khiển trách nhân viên sẽ
thể hiện cách suy nghĩ và hành vi của họ và điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi

của toàn bộ nhân viên dưới quyền.
Doanh nhân là những người có vai trị quyết định văn hóa kinh doanh thơng qua
việc kết hợp hài hịa các lợi ích để doanh nghiệp trở thành ngơi nhà và là vận mệnh chung
của tất cả mọi người.
1.2.4. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét đặc trưng của văn hóa kinh doanh: mỗi doanh
nghiệp có một đặc trưng kinh doanh riêng và chính văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét
5


khác biệt đó. Các giá trị cốt lõi, các thói quen hay cách họp hành, đào tạo, thậm chí đến
cả đồng phục, giao tiếp…đã tạo nên văn hóa kinh doanh riêng biệt cho từng doanh
nghiệp. Rõ ràng việc có được điều này là vô cùng quan trọng, giữa hàng ngàn, hàng vạn
doanh nghiệp trên thị trường thì có một đặc trưng riêng sẽ giúp doanh nghiệp nổi bật, dễ
nhận biết và có sức cạnh tranh bền vững lâu dài. Văn hóa doanh nghiệp là tài sản vơ hình,
một vũ khí cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp. Hơn thế, nó có vai trị rất quan trọng đối
với sự tồn tại của doanh nghiệp, nó có thể làm cho doanh nghiệp phát triển và cũng có thể
làm doanh nghiệp đó lụi tàn nếu thiếu nó hoặc khơng phát huy được các mặt tích cực.
1.3. Vai trị của văn hóa kinh doanh đối với doanh nghiệp:
Tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
Quá trình sản xuất kinh doanh địi hỏi các yếu tố của nó phải có một số lượng và
chất lượng nhất định, cũng như sự kết hợp hài hồ các yếu tố đó. Một trong những yếu tố
cơ bản đó là con người, ln bao hàm hai mặt: Mặt động vật và mặt xã hội. Muốn tạo ra
chất lượng của yếu tố con người thì phải đảm bảo được sự phát triển tồn diện của nó,
trong đó sự phát triển về mặt xã hội có đạt được hay không chủ yếu phụ thuộc vào việc
đưa các yếu tố văn hoá vào mọi hoạt động của con người, bao hàm cả hoạt động sản xuất
kinh doanh là hoạt động cơ bản nhất của họ. Trong mối quan hệ xã hội của con người
như vậy, các yếu tố văn hoá đã trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát
triển thông qua tác động tạo sự hoàn thiện và đảm bảo chất lượng của yếu tố sản xuất chủ
yếu này.

Quá trình sản xuất kinh doanh thực chất là quá trình của con người sử dụng tồn bộ
tri thức và kiến thức đã tích lũy được để tạo ra các giá trị vật chất mới. Các tri thức này
có thể biểu hiện dưới hình thái vật chất và hình thái ý thức, gắn liền với tư liệu sản xuất
và người lao động. Khối lượng các tri thức, kiến thức đó bản thân nó đã là các giá trị văn
hóa, đồng thời nó cũng chỉ được huy động và sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong mơi
trường văn hố. Nếu khơng có mơi trường văn hố kinh doanh trong sản xuất thì khơng

6


thể sử dụng được các tri thức, kiến thức đó và đương nhiên không thể tạo ra hiệu quả sản
xuất, không thể phát triển kinh doanh sản xuất.

Tạo ra sự phát triển hài hòa, lành mạnh
Mọi nền sản xuất, suy cho cùng để nhằm thoả mãn ngày càng cao các lợi ích vật
chất và tinh thần của con người. Đó vừa là mục tiêu, vừa là động cơ thúc đẩy hành động
của con người ... Để hoạt động sản xuất kinh doanh, con người ngoài việc sử dụng các tri
thức, kỹ năng còn phải sử dụng các yếu tố xã hội, tự nhiên và môi trường khác. Trong
việc sử dụng các yếu tố và điều kiện sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, tùy thuộc
vào trình độ văn minh khác nhau mà người ta có những cách tạo ra lợi nhuận khác nhau.
Nhưng nếu khơng có các tác động của yếu tố văn hố thì cùng với việc tạo ra lợi nhuận,
có thể sẽ xảy ra những hậu quả xã hội như: Quan hệ kinh doanh mang tính lừa đảo, chụp
giật; Quan hệ kinh doanh mang tính bóc lột và đối kháng; Vì lợi nhuận, con người có thể
bất chấp tất cả, kể cả việc phạm tội; Vì lợi nhuận mà con người có thể khai thác tài
nguyên thiên nhiên đến cạn kiệt làm cho môi trường sinh thái bị huỷ hoại...
Nếu quá trình kinh doanh chỉ vì lợi nhuận đơn thuần như vậy thì về mặt kinh tế,
quốc gia đó sẽ phát triển lệch lạc, những ngành và lĩnh vực ít lợi nhuận sẽ khơng phát
triển được và do vậy không thể đáp ứng được mọi nhu cầu của con người. Về mặt xã hội,
con người sẽ mất nhân cách, đạo đức xã hội xuống cấp. Việc đưa các yếu tố văn hoá vào
kinh doanh làm cho kinh doanh kết hợp được giữa cái lợi và cái đẹp, giữa các giá trị vật

chất và tinh thần, giúp cho mỗi người và cộng đồng có sự phát triển hài hòa, lành mạnh.
Tạo ra sức mạnh cộng đồng trong phát triển
Sản xuất kinh doanh chính là q trình con người sử dụng các tri thức, kiến thức
tích luỹ được để tạo ra các giá trị vật chất mới. Với quan hệ giữa tri thức và kinh doanh
như vậy, bắt buộc các giá trị văn hoá dưới dạng tri thức, kiến thức phải được đảm bảo vào
sản xuất kinh doanh thì mới đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được phát triển.
Tri thức là kho tàng quý báu của nhân loại nói chung và mỗi dân tộc nói riêng. Tri thức
7


khơng của riêng ai và cũng khơng có một vĩ nhân nào có đầy đủ trị thức một cách tồn
diện. Sử dụng tri thức đó địi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cá nhân, các cộng
đồng người để khai thác hết kho tàng tri thức đó phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ở Việt
Nam có câu “tam ngu thành hiền” hay “ba ông thợ da bằng Gia Cát Lượng” là một tổng
kết đúc rút từ thực tiễn. Nó thể hiện rằng trí tuệ của mỗi người là có hạn, cịn trí tuệ của
nhân loại là vơ hạn, trí tuệ của tập thể, của cộng đồng bao giờ cũng hồn thiện, đầy đủ
hơn trí tuệ cá nhân. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trí tuệ của mỗi người sẽ bổ
sung cho nhau, tạo ra trí tuệ tập thể ở một trình độ cao và hồn thiện hơn. Sự kết hợp đó
là nét đẹp văn hóa trong sản xuất kinh doanh và chính nó tạo ra sức mạnh của tập thể, của
cộng đồng.
Tạo ra sức sống của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng những nhu cầu cụ thể của con người
về sản phẩm hàng hố và dịch vụ. Những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đó ngồi u cầu
về số lượng và chất lượng còn đòi hỏi những yêu cầu thẩm mỹ, về giá cả của sản phẩm.
Những yêu cầu số lượng, chất lượng, cơng dụng và giá cả thường có mặt bằng chung ở
các thị trưởng. Nhưng yêu cầu về thẩm mỹ và tính tiện lợi như màu sắc, kiểu dáng, kích
thước, bao bì, hướng dẫn sử dụng ... thì tuỳ thuộc vào lứa tuổi, dân tộc, tơn giáo, giới
tính, khu vực cư trú, trình độ văn hố của người tiêu dùng thì địi hỏi rất khác nhau, mn
hình mn vẻ. Có thể coi đó là những địi hỏi của văn hố tiêu dùng, các sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ nào đáp ứng được những địi hỏi đó là đáp ứng văn minh tiêu dùng và sẽ

có sức sống trên thị trưởng. Để đạt được điều đó, sản xuất kinh doanh phải gắn liền với
các yếu tố văn hố, thơng qua việc tiếp cận các yếu tố văn hoá mà chọn lọc và vật chất
hố chúng trong sản phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Chống tình trạng vô trách nhiệm
Kinh doanh trước hết là nhằm thu lợi nhuận, trong điều kiện cạnh tranh bao giờ
cũng tồn tại mâu thuẫn theo các mối quan hệ cạnh tranh đó. Cạnh tranh bản thân nó là
liều thuốc để điều tiết kinh tế, nhưng nếu cạnh tranh trong một xã hội thiếu văn hố thì sẽ
8


xảy ra hiện tượng cạnh tranh bất chấp tất cả, chỉ chạy theo lợi nhuận. Người sản xuất kinh
doanh không có văn hố sẵn sàng làm ra những sản phẩm giả hoặc kém chất lượng, thậm
chí gây nguy hại cho đời sống xã hội, cho sức khỏe con người, quá trình sản xuất kinh
doanh có thể phá huỷ mơi trường sinh thái, miễn sản phẩm bán được và mang lại lợi
nhuận. Họ khơng hiểu vai trị của người tiêu dùng cũng như việc đặt mình vào vị trí của
người tiêu dùng trong khi chính họ cũng là người tiêu dùng. Ngược lại, người tiêu dùng
nếu thiếu văn hố cũng khơng thể hiểu biết được những điều đó và dễ dàng trở thành nạn
nhân.
Chỉ khi nào bản thân người kinh doanh có văn hố, tiến hành hoạt động kinh doanh
trong mơi trường có văn hố thì mới hiểu được hậu quả của việc chạy theo lợi nhuận đơn
thuần, mới hiểu được người tiêu dùng chính là ân nhân, là người đem lại lợi nhuận. Điều
đó cho thấy phải đưa các yếu tố văn hoá vào kinh doanh và cả trong tiêu dùng, tạo ra mơi
trường văn hố trong cả hai lĩnh vực này.
Tạo điều kiện tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động, góp phần nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh
Các yếu tố văn hố là món ăn tinh thần khơng thể thiếu của đời sống con người, như
những nhu cầu vật chất khác. Văn hóa do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt
động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho con
người, làm cho con người ngày càng hoàn thiện hơn. Trong quá trình hoạt động lao động,
sự căng thẳng về cơ bắp và thần kinh diễn ra thường xuyên, gây ra sự mệt mỏi và căng

thẳng về tâm lý. Việc đưa các yếu tố văn hoá vào sản xuất kinh doanh sẽ giảm bớt được
tần suất của những căng thẳng và mệt mỏi về tâm lý, giúp người lao động nhanh phục hồi
sức lực, gia tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Như vậy, đáp ứng nhu cầu
văn hóa tinh thần đó chính là đảm bảo sự phát triển ngày càng nhiều của cải vật chất cho
con người và xã hội.

9


CHƯƠNG II. NGHIÊN CỨU VĂN HÓA KINH DOANH Ở TRUNG QUỐC
2.1. Giới thiệu chung về Trung Quốc
Trung Quốc hay Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm
ở Đông Á, là quốc gia đơn đảng do Đảng Cộng sản nắm quyền. Đây là quốc gia đơng dân
nhất và có diện tích lục địa gần 9,6 triệu km2, lớn thứ 3 trên thế giới chỉ sau Nga và
Canada. Với hơn 5.000 năm lịch sử, Trung Quốc là một trong 4 nền văn minh cổ đại lớn
của thế giới (cùng với Lưỡng Hà, Ai Cập và Ấn Độ) và là nền văn minh duy nhất trong
số đó còn tồn tại nguyên vẹn cho đến ngày nay.
2.1.1. Kinh tế
Theo thống kê đến hết năm 2022, nền kinh tế Trung Quốc lớn thứ hai thế giới xét
theo GDP danh nghĩa, tổng giá trị khoảng 19.911 tỷ USD theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Năm
2010, Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và
đang dần đuổi kịp Mỹ, theo dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD). Nhiều nhà kinh tế dự báo GDP của Trung Quốc sẽ sớm vượt
Mỹ vào khoảng năm 2030. Tuy nhiên, xét theo sức mua tương đương, Trung Quốc đã
vượt qua Hoa Kỳ để trở thành nền kinh tế lớn thứ nhất thế giới vào năm 2013. Trung
Quốc là nước đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn thứ hai thế giới và cũng là nước nhận đầu
tư nước ngoài lớn thứ hai toàn cầu.
Kể từ khi bắt đầu cải cách kinh tế vào năm 1978, Trung Quốc đã phát triển thành
một nền kinh tế có mức độ đa dạng hóa cao và là một trong những nước đóng vai trị
quan trọng nhất trong thương mại quốc tế. Các lĩnh vực chính của nền kinh tế Trung

Quốc có sức mạnh cạnh tranh bao gồm sản xuất, bán lẻ, khai khống, thép, dệt may, ơ tơ,
năng lượng, năng lượng xanh, ngân hàng, điện tử, viễn thông, bất động sản, thương mại
điện tử và du lịch. Nổi bật phải kể đến, quốc gia này đứng đầu thế giới về sản lượng nông
sản. Các sản phẩm nông nghiệp chính như: lúa, lúa mì, lạc, chè, hạt dầu, thịt lợn, cá, ...
Hơn nữa, vào năm 2017, Trung Quốc được xếp thứ 2 thế giới về sản lượng công nghiệp.
10


Các ngành chính như: sắt thép, than đá, máy móc, vũ khí, may mặc, điện tử tiêu dùng,
viễn thơng, cơng nghệ thông tin, ...
Tuy nhiên, Trung Quốc lại bị chỉ trích khá nhiều về việc chế tạo hàng nhái với số
lượng lớn. Theo thống kê, ước tính có hơn 90% lượng hàng giả, đạo nhái trên thế giới có
nguồn gốc xuất phát từ quốc gia này.
2.1.2. Môi trường kinh doanh
Trung Quốc hiện nay có đặc điểm chủ yếu là một nền kinh tế thị trường dựa trên
quyền sở hữu tài sản tư nhân, và là một trong các ví dụ hàng đầu về chủ nghĩa tư bản nhà
nước. Nhà nước vẫn chi phối trong những lĩnh vực "trụ cột" chiến lược như sản xuất năng
lượng và công nghiệp nặng, song doanh nghiệp tư nhân mở rộng mạnh mẽ, với khoảng
30 triệu doanh nghiệp tư nhân vào năm 2008.
Kể từ khi bắt đầu tự do hóa kinh tế vào năm 1978, Trung Quốc nằm trong số các
nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới, dựa ở mức độ lớn vào tăng trưởng do
đầu tư và xuất khẩu. Trong gần 30 năm từ năm 1978, GDP của Trung Quốc đã tăng 15
lần, sản xuất công nghiệp tăng hơn 20 lần; kim ngạch thương mại tăng hơn 100 lần. Vào
năm 1992, Trung Quốc vẫn còn xếp thứ 133 thế giới về GDP bình quân đầu người, với
hơn một nửa dân số sống dưới mức 2 USD/ngày, nhưng dự kiến tới năm 2022, Trung
Quốc sẽ tăng 74 bậc (lên hạng 59 thế giới) trong xếp hạng về GDP bình quân đầu người,
và chỉ còn chưa đầy 2% dân số Trung Quốc sống dưới chuẩn nghèo của thế giới.
Tới năm 2000, Trung Quốc đã hồn thành cơng nghiệp hóa, và bắt đầu chuyển từ
phát triển chiều rộng sang chiều sâu, chú trọng việc nghiên cứu tạo ra các thành tựu khoa
học kỹ thuật mới, tạo ra một cơ sở vững chắc để giải quyết việc biến Trung Quốc từ một

"công xưởng của thế giới" thành một "nhà máy của tri thức". Những năm qua, môi trường
kinh doanh của Trung Quốc được cải thiện rõ rệt, đang trở thành nước thu hút đầu tư
ngày càng có sức hút lớn. Trong 7 tháng đầu năm nay, Trung Quốc thu hút hơn 672 tỷ
Nhân dân tệ vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng hơn 25% so với cùng kỳ năm ngoái,
được coi là điểm sáng trong môi trường kinh doanh của Trung Quốc.
11


2.1.3. Xã hội
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc Tập Cận Bình
nhấn mạnh nhiệm vụ trọng tâm của Đảng Cộng sản Trung Quốc là đoàn kết lãnh đạo
nhân dân các dân tộc Trung Quốc cùng nỗ lực thực hiện Mục tiêu "100 năm" thứ hai xây
dựng Trung Quốc trở thành nước xã hội chủ nghĩa hiện đại tồn diện về mọi mặt thơng
qua con đường hiện đại hóa Trung Quốc. Về giáo dục, Trung Quốc thực hiện chủ trương
giáo dục bắt buộc với bậc tiểu học và trung học cơ sở. Chính phủ cung cấp giáo dục miễn
phí cho 2 cấp bậc này. Tổng đầu tư cho giáo dục của cả Trung Quốc là hơn 4614 tỷ NDT.
Chi phí tài chính giáo dục quốc gia là hơn 3699 tỷ NDT, chiếm 4,11% GDP. Điều này
chứng tỏ Trung Quốc rất chú tâm cho giáo dục, nhằm thực hiện chiến lược trẻ hóa hóa
đất nước thơng qua khoa học và giáo dục cũng như đưa giáo dục Trung Quốc phát triển
đến một trình độ sâu rộng hơn. Về Y tế, Bộ Y tế thực hiện giám sát nhu cầu y tế chính
của dân cư Trung Quốc, tập trung vào y học công cộng và y học dự phòng. Tuy vậy, việc
chăm lo sức khỏe cho gần 1,4 tỷ dân là một công việc khổng lồ, thách thức lớn của ngành
y tế nước này, đòi hỏi nỗ lực cao của nhà nước và toàn xã hội.
Hiện đại hóa kiểu Trung Quốc là hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản
Trung Quốc lãnh đạo, vừa mang đặc điểm chung của hiện đại hóa các quốc gia, càng phải
mang đặc sắc Trung Quốc dựa trên tình hình thực tế của nước này. 5 năm tới sẽ là thời kỳ
then chốt mở ra quá trình xây dựng toàn diện đất nước xã hội chủ nghĩa hiện đại gồm 2
giai đoạn, tức từ năm 2020-2035 cơ bản thực hiện hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa và từ
năm 2035 đến giữa thế kỷ đưa Trung Quốc trở thành cường quốc xã hội chủ nghĩa hiện
đại giàu mạnh, dân chủ, văn minh, hài hòa và tươi đẹp.

2.2. Những đặc trưng văn hóa quốc gia
2.2.1 Tơn giáo/phong tục tập qn
Trung Quốc là cái nôi và là ngôi nhà của một loạt các tôn giáo lâu đời nhất. Đây là
nơi được mệnh danh là quốc gia đa dân tộc đa tôn giáo. Đa số người Trung Quốc đều
theo các đạo Phật, đạo Lão, đạo Hồi, đạo Công giáo, đạo Tin lành và đạo Khổng. Trong
12


số đó Nho giáo là một trong những trường phái triết học chính của Trung Quốc từ thời cổ
đại, tư tưởng triết học Nho giáo của Khổng Mạnh chiếm địa vị đặc biệt quan trọng trong
lịch sử tư tưởng, nó ảnh hưởng sâu sắc trong mọi mặt của đời sống xã hội Trung Quốc
suốt hơn hai ngàn năm lịch sử. Ở đây quyền tự do tôn giáo được bảo đảm bởi Hiến pháp
và có hẳn một cơ quan đặc biệt tại Quốc vụ viên chịu trách nhiệm hỗ trợ tất cả các nhóm
tơn giáo ở Trung Quốc.
Ngồi ra Trung Quốc cịn có những phong tục tập qn mang nét đặc trưng của dân
tộc như: Đám cưới ma, tục bó chân gót sen, ợ sau khi ăn, kiêng kị số 4, màu trắng trong
tang lễ, thói quen uống nước nóng, khơng cắm đũa vào bát cơm, không gội đầu khi ngày
đầu năm mới, khơng tăng ơ…
2.2.2 Nét đẹp văn hố
a. Văn hoá ẩm thực
Ẩm thực Trung Quốc như một bức tranh đa màu từ hương vị cho đến cách trang trí.
Mỗi món ăn là sự kết hợp hài hồ giữa các nguyên liệu tươi ngon và những loại thảo mộc
tốt cho sức khỏe. Các món ăn ở đây có mùi vị nồng đậm từ tỏi và hành rất đặc trưng. Đa
phần được chế biến qua các hình thức chiên, nướng và hấp. Chính vì vậy, màu sắc của
món ăn rất hấp dẫn và bắt mắt. Gạo vẫn là thực phẩm chính của Trung Quốc. Tuy nhiên,
các món ăn làm từ bột mì cũng rất u thích. Đặc trưng là bánh bao, sủi cảo và mì sợi.
Đây là ba món khơng thể thiếu được của người dân ở đây. Và ở từng vùng miền khác
nhau thì đặc trưng ẩm thực cũng được thể hiện khác nhau qua những món ăn như: ẩm
thực Quảng Đơng thì có há cảo tơm, cá thu nhồi, gà hầm phi lê kiểu Thuận Đức, …
Đồng thời ứng với mỗi ngày lễ, người Trung Hoa sẽ ăn một loại ẩm thực khác nhau.

Vào Tết âm lịch, người Trung Hoa ăn bánh sủi cảo. Tết nguyên tiêu người Trung Hoa ăn
bánh nguyên tiêu. Vào ngày tết Đoan ngọ người Trung Hoa ăn bánh chưng… Mỗi một
loại lễ hội, một loại ẩm thực đều thể hiện một nội hàm ý nghĩa khác nhau.

13


b. Văn hoá chữ viết
Chữ Hán hay Hán tự (漢 字/汉字) là loại văn tự ngữ tố xuất phát từ tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản
và Việt Nam, tạo thành vùng được gọi là vùng văn hóa chữ Hán hay vùng văn hóa Đơng
Á. Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của
dân bản địa ở từng nước.
Chữ Hán lấy chữ tượng hình làm cơ sở. Hình, âm, nghĩa kết hợp thành một thể
thống nhất trở thành một hình thức đặc biệt. Chữ Hán trải qua quá trình phát triển lâu dài
từ chữ giáp cốt - chữ kim - chữ tiểu triện - chữ lệ - chữ khải (chữ thảo, chữ hành). Tuy
nhiên trong quá trình sử dụng, chữ Hán vẫn tồn tại những vấn đề khó đọc, khó nhớ. Vì
thế, người ta đã giản hóa từ chữ Phồn thể sang Giản thể.
c. Văn hóa trang phục
Trung Quốc là đất nước có hàng ngàn năm lịch sử nên trang phục ở đây cũng rất là
đa dạng. Đầu tiên khơng thể thiếu đó là trang phục truyền thống của người phụ nữ Trung
Quốc - “Sườn Xám”, được coi là mẫu mực trong thiết kế trang phục Trung Hoa, thể hiện
sự giao thoa giữa văn hóa Phương đơng và Phương tây. Cịn nam giới thì được đặc trưng
bởi “trường bào, mã bào”. và qua từng thời kỳ thì trang phục cũng được biến hóa khác
nhau.
Ngồi ra, Hán phục là y phục truyền thống của dân tộc Hán, Trung Hoa. Cịn phụ
nữ dân tộc Mãn thích mặc “áo dài”; dân tộc Mông Cổ đi giày cưỡi ngựa, dân tộc Tạng có
kiểu trang phục riêng, đeo dây lưng, đi ủng bốt; phụ nữ dân tộc Di, Miêu, Dao mặc váy
xếp, thích đeo đồ trang sức làm bằng bạc; dân tộc Duy Ngô Nhĩ đội những chiếc mũ nhỏ
bốn cạnh có thêu hoa. Chính sự đa dân tộc thống nhất của Trung Quốc, dẫn đến sự phong

phú trong cách ăn mặc của từng vùng miền.

14


d. Văn hố lễ hội
Khơng chỉ là đất nước có nền văn hóa và lịch sử đa dạng mà Trung Quốc cịn có
biết bao điều thú vị để cho chúng ta khám phá, trong đó có các lễ hội vơ cùng đặc sắc
khơng thể bỏ qua nếu có dịp đặt chân tới.
Tết nguyên đán - 1/1 âm lịch
Lễ hội mùa xuân (còn được gọi là Tết Nguyên Đán) là một trong những ngày lễ
truyền thống quan trọng nhất ở Trung Quốc, diễn ra vào 1/1 âm lịch hàng năm. Vì là
ngày Tết nên người dân sẽ dọn dẹp, trang trí nhà cửa bằng những miếng giấy màu đỏ có
ghi lời chúc may mắn, hạnh phúc và khỏe mạnh cho năm tới.
Cũng như ở Việt Nam, trẻ em trong ngày Tết Ngun Đán ln nơn nao vì được lì
xì phong bì đỏ may mắn. Buổi tối thì cả gia đình cùng ngồi quây quần cùng nhau thưởng
thức các món truyền thống trong khơng khí hồ thuận, vui vẻ. Nếu đi du lịch Trung Quốc
vào thời điểm này, du khách sẽ được xem các buổi múa lân, múa rồng, bắn pháo hoa ở
khắp nơi trên đường phố, đọng lại nhiều kỷ niệm khó quên.
Lễ hội đèn lồng - 15/1 âm lịch
Lễ hội đèn lồng cũng là một trong những lễ hội truyền thống quan trọng và lâu đời
của người Trung Quốc, được tổ chức sau tết Nguyên Đán khoảng 2 tuần. Trong ngày lễ
này, món ăn thường thấy là bánh bao ngọt dùng kèm với súp – tượng trưng cho sự hoà
hợp. Người dân địa phương cũng ngắm pháo hoa với niềm tin xua đi linh hồn quỷ dữ và
thắp sáng đèn lồng với hình dáng, màu sắc và kích thước khác nhau, như biểu tượng cho
một tương lai tương sáng hơn.
Tiết Thanh minh - 12/3 âm lịch
Tiết Thanh minh được tổ chức vào ngày 12 của tháng 3 âm lịch hàng năm, là một
trong những lễ hội truyền thống quan trọng nhất ở Trung Quốc. Người dân thường đi Tảo
mộ, cúng bái thức ăn và đốt tiền mã với ý niệm để đem xuống dưới đó cho ơng bà. Đây là

ngày mọi người trong gia đình ở cùng nhau và tưởng nhớ đến tổ tiên.
15


Lễ Vu Lan - 15/7 âm lịch
Theo tín ngưỡng dân gian thì đây là ngày quỷ mơn quan mở cửa, là ngày địa quan
xá tội. Lúc này, mọi người sẽ thực hiện nghi lễ tưởng nhớ đến những người thân đã
khuất, đi thăm viếng phần mộ, sửa sang và quét dọn phần lăng mộ đó. Ngồi ra, cịn có lễ
cúng cô hồn đến các vong linh không nhà cửa, không có thân nhân trên Dương thế. Các
gia đình sẽ chuẩn bị mâm cơm cúng và vàng mã để gửi đến những người đã quá cố.
Lễ hội trăng rằm - 15/8 âm lịch
Vào đêm của lễ hội này, người dân thường hay ăn bánh trung thu và uống trà dưới
ánh trăng, mặt trăng sẽ đẹp nhất, tròn nhất và sáng nhất. Theo nhiều người, lễ hội trăng
rằm là ngày lễ truyền thống mà người Trung Quốc xưa tổ chức để ăn mừng vụ thu hoạch
mùa thu. Du khách sẽ nhìn thấy người dân treo đèn lồng trước cửa nhà, thắp hương cho
các vị thần và biểu diễn múa rồng độc đáo. Hồ mình vào bầu khơng khí náo nhiệt, vui
tươi sẽ là một trải nghiệm ý nghĩa khi đi du lịch Trung Quốc.
2.3. Văn hóa kinh doanh Trung Quốc
2.3.1. Văn hóa kinh doanh theo tôn giáo
Tôn giáo đã, đang và sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến văn hố kinh doanh của các
doanh nghiệp tại Trung Quốc. Trung Quốc là một đất nước có nhiều tơn giáo khác nhau,
nhưng tơn giáo có ảnh hưởng lớn nhất đến văn hố kinh doanh ở quốc gia này điển hình
là Phật giáo, Tây Tạng giáo và Hồi giáo. Dưới đây là một số tác động của các tơn giáo
này đến văn hố kinh doanh tại Trung Quốc ngày nay:
Đạo đức kinh doanh: Các tôn giáo tại Trung Quốc coi trọng đạo đức và sự đức
hạnh. Do đó, các doanh nghiệp tại Trung Quốc có xu hướng tôn trọng giá trị đạo đức và
trách nhiệm xã hội trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tính nhân văn: Các tơn giáo tại Trung Quốc khuyến khích đối xử nhân văn và cân
đối với người khác. Các doanh nghiệp tại Trung Quốc cũng chú trọng đến quan hệ đối tác
và chăm sóc khách hàng của mình để đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp với các bên liên quan.

16


Tơn trọng gia đình: Các tơn giáo tại Trung Quốc coi trọng gia đình và truyền thống.
Các doanh nghiệp tại Trung Quốc cũng chú trọng đến gia đình và quan hệ với người thân
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tơn trọng tác giả: Các tôn giáo tại Trung Quốc coi trọng tác giả và sự hiệu quả
trong công việc. Do đó, các doanh nghiệp tại Trung Quốc cũng tơn trọng và đánh giá cao
sự nỗ lực và đóng góp của các nhân viên trong công việc của họ.
Tôn trọng lãnh đạo: Các tôn giáo tại Trung Quốc coi trọng vai trị của lãnh đạo và
tơn trọng quyền lực của họ. Do đó, các doanh nghiệp tại Trung Quốc thường có những hệ
thống quản lý tập trung và tôn trọng vai trò của nhà lãnh đạo.
Đầu tư vào giáo dục: Các tơn giáo tại Trung Quốc khuyến khích đầu tư vào giáo
dục và sự phát triển của cá nhân. Các doanh nghiệp tại Trung Quốc cũng đầu tư vào giáo
dục và đào tạo cho nhân viên của mình để cải thiện năng lực và tăng cường sự phát triển
bản thân.
Đặc biệt, Nho giáo là hệ tư tưởng được tuân thủ chủ yếu và ăn sâu vào văn hóa của
quốc gia này qua hàng nhiều thế kỷ bao gồm 3 giá trị trung tâm của hệ tư tưởng: lòng
trung thành, nghĩa vụ tương hỗ, sự trung thực trong việc làm ăn, có thể dẫn đến việc hợp
tác thành công hơn với các đối tác người Trung. (Lòng trung thành - nghĩa vụ thiêng
liêng và tuyệt đối, ràng buộc nhân viên và lãnh đạo trong tổ chức; Nghĩa vụ tương hỗ cấp trên có nghĩa vụ thưởng cho cấp dưới khi họ đạt được kết quả tốt, tạo niềm tin và
lòng trung thành; Sự trung thực - lừa dối chỉ mang lại cái lợi trước mắt, thiếu trung thực
về lâu dài sẽ không có lợi.)
2.3.2. Văn hóa giao tiếp và đàm phán
Người Trung Quốc nổi tiếng với khả năng đàm phán và thương lượng rất mềm dẻo,
linh hoạt. Khả năng này có được do kỹ năng đàm phán của họ được rèn luyện từ truyền
thống thương nghiệp lâu đời, hơn nữa, họ được truyền thụ từ rất lâu trong tư tưởng về
chiến lược “biết người, biết ta”. Chiến lược “biết người, biết ta” này ở thời đại ngày nay
có thể hiểu là chiến lược “win-win”, cả hai cùng thắng. Cần phải hiểu nhu cầu, điểm
17



mạnh, điểm yếu của đối tác cũng như của doanh nghiệp mình để đưa ra các phương án
phù hợp cho cả đơi bên. Chính vì vậy các doanh nghiệp Trung Quốc thường có các mối
quan hệ làm ăn được duy trì lâu dài.
Trong giao tiếp đàm phán và thương lượng, có một số điểm nổi bật trong cách ứng
xử của các doanh nhân trong các doanh nghiệp Trung Quốc. Các doanh nhân Trung Quốc
đề cao sự khiêm tốn, nhún nhường lúc ban đầu khi mới gặp mặt, khả năng của bản thân
chỉ bộc lộ khi đã hiểu khá rõ về nhau, đối với họ việc bộc lộ khả năng quá sớm có thể coi
là một hành động khoe khoang, khiếm nhã, gây nghi ngờ, khơng tạo được lịng tin. Việc
tạo lòng tin với các doanh nhân Trung Quốc còn thể hiện ở việc giới thiệu kỹ về bản thân
khi mới gặp mặt. Người Trung Quốc cũng khá coi trọng thứ bậc, sự coi trọng này khơng
mang tính chất chun quyền, chuyên chế mà để thể hiện trong ứng xử, người có thứ bậc
cao sẽ là người vào phịng họp trước và bắt đầu mọi việc trước (ngồi xuống, mở lời, kết
thúc cuộc họp, ...), người có thứ bậc thấp nếu hấp tấp sẽ không được đánh giá cao và sẽ bị
coi là thiếu độ tin cậy.
Các doanh nhân Trung Quốc cũng là những người nổi tiếng thể hiện sự tôn trọng
đối tác bằng việc ln ln có mặt đúng giờ, nếu có trường hợp bất khả kháng xảy ra họ
cũng luôn thông báo kịp thời cho đối tác. Việc đối tác đến muộn và khơng được giải thích
rõ ràng về lý do đến muộn sẽ được coi là sự thiếu tôn trọng với người Trung Quốc. Các
trường hợp này phần lớn sẽ khiến các doanh nhân Trung Quốc không muốn tiếp tục cuộc
đàm phán.
Những chi tiết nhỏ như việc đưa và cất giữ danh thiếp, cách trao đổi bằng ánh mắt,
lời nói thể hiện sự đồng ý hay khước từ cũng được các doanh nhân Trung Quốc rất chú ý.
Đối với họ việc đưa và nhận danh thiếp cũng thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau. Họ thường
in danh thiếp 2 mặt thể hiện bằng cả tiếng Anh và tiếng Trung. Cách đưa, nhận và giữ
danh thiếp được cho là tôn trọng đối tác khi người đưa và nhận danh thiếp sử dụng hai
tay, Người nhận đọc danh thiếp ngay bằng cả hai mặt rồi mới cẩn thận cất danh thiếp.
Người nhận cũng nên xưng hô với đối tác bằng danh xưng mà đối tác đã ghi trong danh
thiếp.

18


Ngôn ngữ cử chỉ mà các doanh nhân Trung Quốc rất coi trọng đó là việc đón nhận
bằng ánh mắt. Khi đàm phán, đối tác sử dụng ánh mắt để giao tiếp thì việc né tránh sẽ
được coi là khơng đáng tin cậy.
Cách thức sử dụng ngôn ngữ của các doanh nhân Trung Quốc thường là cách nói
giảm nói tránh. Ví dụ, để thể hiện sự khơng đồng ý thay vì trả lời “khơng” một cách dứt
khốt, người Trung Quốc sẽ đưa ra câu trả lời tế nhị hơn để giữ thể diện cho đối tác như:
“có thể”, “tơi sẽ suy nghĩ thêm”, ...
Ngôn ngữ sử dụng trong đàm phán của họ thường là tiếng Trung. Đây có thể vừa là
một ưu điểm, vừa là một nhược điểm. Là ưu điểm bởi thể hiện tinh thần dân tộc rất cao
của họ. Nhưng cũng là nhược điểm bởi tiếng Trung là một ngơn ngữ phức tạp, khơng
phải đối tác nước ngồi nào cũng có khả năng tốt về ngơn ngữ này nên thường phải thông
qua phiên dịch, như vậy sẽ khiến cho nhiều trường hợp ý muốn đôi bên không được
truyền đạt đầy đủ, thông suốt.
Trang phục trong đàm phán của các doanh nhân Trung Quốc không thiên về sự cầu
kỳ mà thiên về sự lịch sự, trang nhã thường là các trang phục văn phịng, cơng sở như:
nam sơ mi, cà vạt, quần âu, áo vest; nữ sơ mi, quần âu, áo vest, các bộ đầm công sở lịch
sự và kín đáo.
2.3.3. Văn hóa quản lý
Cư xử đúng mực và có đạo đức là một trong những yêu cầu bắt buộc tại doanh
nghiệp Trung Quốc. Vì lẽ đó mà những người lớn tuổi, có nhiều kinh nghiệm thường
được tin tưởng giao giữ các chức vụ quản lý, đứng đầu tại các bộ phận trong doanh
nghiệp Trung Quốc. Nho giáo ảnh hưởng trực tiếp đến suy nghĩ, phong cách lãnh đạo của
người quản lý doanh nghiệp tại Trung Quốc. Ở Trung Quốc, quản lý doanh nghiệp là sự
chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp từ cấp trên xuống cấp dưới. Trong văn hóa quản lý, sẽ là
thiếu tơn trọng nếu cấp dưới đặt những câu hỏi ngờ vực về quyết định của cấp trên.
Người quản lý doanh nghiệp thường được nhìn nhận như “người cha”. Họ được kỳ vọng,
nắm quyền lực và nhận được sự vâng lời từ cấp dưới.

19



×