Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

chi nsnn và vai trò của chi nsnn đối với sự nghiệp cnh - hđh đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.88 KB, 30 trang )

Lời mở đầu
Trải qua một thời gian dài thực hiện chính sách đổi mới và chủ trơng mở
cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc. Nền kinh tế nớc ta bớc đầu đã đem lại
những thành tựu nhất định và đã làm cho bộ mặt kinh tế nớc ta có những chuyển
biến đáng kể. Đời sống của nhân dân không ngừng đợc nâng cao, tuy nhiên về
các chỉ tiêu Việt Nam hiện vẫn đang là một trong các quốc gia kém phát triển
nhất khu vực. Hiện vẫn đang là một nớc nghèo và có nguy cơ tụt hậu so với các
nớc trong khu vực và trên thế giới. Để có thể vơn lên đạt trình độ ngang hàng với
các quốc gia khác nớc ta cần phải đạt đợc một tốc độ tăng trởng kinh tế cao và
bền vững trong thời gian tơng đối dài. Vấn đề đặt ra cho Việt Nam hiện nay là
phải tìm ra các giải pháp thích hợp để đạt tới tốc độ tăng trởng cao, bền vững.
Động lực chính của sự tăng trởng kinh tế đó là sự khởi động của cơ chế thị trờng
và mở cửa cho các hoạt động đối ngoại. Những nhân tố này trong những năm tới
vẫn tiếp tục có những tác động tốt. Nhng nếu chỉ với những tác động đó thì khó
có thể đạt tới mức tăng trởng mạnh mẽ nh đã có. Để có một tốc độ tăng trởng
cao hơn nền kinh tế Việt Nam cần có một lực đẩy mạnh mẽ hơn nữa, lực đẩy đó
chỉ có thể có đợc nhờ đẩy mạnh công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc, tạo ra
một sự chuyển đổi căn bản trong cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại.
Rõ ràng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá không phải là việc của
riêng một bộ phận, một giai cấp mà là sự nghiệp trọng đại của nhân dân ta, đất n-
ớc ta. Sự nghiệp của toàn dân, do dân thực hiện nhằm mục đích làm cho dân giàu
nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Vì vậy công nghiệp hoá - hiện đại hoá là
một việc làm cần thiết và cấp bách.
Cũng chính vì sự cần thiết và cấp bách của công cuộc công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đã và đang đặt ra những yêu cầu về đổi mới cơ chế, chính sách tài
chính nói chung và phân phối sử dụng quỹ ngân sách - chi ngân sách nói riêng.
Để tạo lập ra sự ổn định của môi trờng kinh tế vĩ mô; tạo lập phân phối có hiệu
quả các nguồn lực tài chính toàn xã hội. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đòi hỏi
một nguồn vốn lớn lao, hơn nữa kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo đối với sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chúng ta huy động nguồn tài chính trên
phạm vi rộng lớn từ trong và ngoài nớc, tạo lập quỹ Ngân sách Nhà nớc (NSNN)


để chi cho bộ máy Nhà nớc và các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nớc và đặc
biệt là để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH)
đất nớc và vì thế chi NSNN lại càng trở nên quan trọng, nó quyết định chi phối
đến sự thành công hay thất bại của công cuộc CNH - HĐH, việc chi sử dụng
ngân sách và quản lý NSNN nh thế nào để cho nó có hiệu quả là một vấn đề
không đơn giản. Trong công cuộc CNH - HĐH lại càng phức tạp đòi hỏi các nhà
quản lý, các nhà chuyên môn phải có những chính sách, những giải pháp hết sức
khoa học, chính xác, chi ngân sách nh thế nào để sự nghiệp CNH - HĐH không
bị chậm trễ về thời gian ? Chi làm sao để vừa đảm bảo cân đối NSNN mà không
bị thất thoát, lãng phí ? và những giải pháp, chính sách quản lý NSNN làm sao
để đạt đợc hiệu quả cao nhất. Rất nhiều câu hỏi đặt ra xung quanh việc chi
NSNN đối với sự nghiệp CNH - HĐH mà chúng ta cần phải tìm hiểu, cần phải
tìm lời giải đáp. Đề tài: Chi NSNN và vai trò của chi NSNN đối với sự
nghiệp CNH - HĐH đất nớc trình bày sau đây sẽ phần nào làm sáng tỏ những
vấn đề nêu ra ở trên. Do vốn kiến thức còn hạn chế ngời viết không có tham
vọng trình bày một cách chi tiết, đầy đủ về vấn đề nghiên cứu mà chỉ đợc nêu
những vấn đề cơ bản nhất về CNH - HĐH và việc phân phối, sử dụng quỹ ngân
sách nh thế nào đối với sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc và một số nhận định của
bản thân khi thực hiện đề tài này.
Bài viết gồm 3 chơng:
1
Chơng 1 - Những lý luận cơ bản về CNH - HĐH.
Chơng 2 - Phân tích về chi ngân sách Nhà nớc và vai trò của chi
ngân sách Nhà nớc đối với sự nghiệp CNH - HĐH.
Chơng 3 - Một số giải pháp nâng cao vai trò của chi ngân sách Nhà
nớc trong sự nghiệp CNH - HĐH.
2
Chơng 1
Những lý luận cơ bản về công nghiệp hoá - hiện đại hoá
I-/ Tính tất yếu khách quan của CNH - HĐH.

Công nghiệp hoá ở Việt Nam đợc Đảng ta chính thức nêu trong văn kiện đại
hội lần thứ III (9/1960) và đợc coi là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhng do nhiều nguyên nhân trong đó có việc nhận thức
và quan niệm cha đúng về nội dung cũng nh bớc đi của công nghiệp hoá trong
điều kiện mới của quốc gia và quốc tế nên đã triển khai chiến lợc này theo mô
hình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kiểu khép kín và u tiên phát triển công
nghiệp nặng ngay từ đầu một cách tràn lan, hiệu quả rất thấp.
Nớc ta lựa chọn con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội, không qua chế độ t
bản và với xuất phát điểm rất thấp là một nền kinh tế nông nghiệp, công nghiệp
thủ công lạc hậu cho nên việc thực hiện CNH - HĐH trở thành một nhiệm vụ cực
kỳ khó khăn và phức tạp. Thực tiễn 20 năm xây dựng nền công nghiệp ở miền
Bắc và 15 năm phát triển công nghiệp trong cả nớc, bên cạnh những thành công
còn có không ít thất bại, đa đến cho chúng ta nhiều bài học sâu sắc về công
nghiệp hoá, ba vấn đề đặt ra cho nớc ta là:
Thứ nhất: Tại sao cần phải công nghiệp hoá ?
Thứ hai: Có thể thực hiện thành công công nghiệp hoá đợc không ?
Thứ ba: Con đờng, mục tiêu nội dung và bớc đi CNH - HĐH ở Việt Nam
cần phải lựa chọn là gì ?
Sự cần thiết khách quan phải tiến hành CNH - HĐH ở nớc ta bắt nguồn từ
đòi hỏi khắc phục tình trạng đói nghèo lạc hậu, phát triển kinh tế xã hội để giữ
vững nền độc lập dân tộc.
Từ đầu thế kỷ XX, dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dân tộc ta
đã đợc thức tỉnh và đã bền bỉ tiến hành cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, giải
phóng đất nớc khỏi ách nô lệ và ngoại xâm. Cho đến mùa xuân năm 1975, dân
tộc Việt Nam đã bớc vào một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên của hoà bình, độc lập,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Thắng lợi đó đã khẳng định sức mạnh cũng nh
xác định vị trí của Việt Nam trên bản đồ quốc tế nhng cũng đặt ra cho toàn thể
dân tộc một thách thức mới làm sao để khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu
và phát triển kinh tế để làm cơ sở cho nhiệm vụ củng cố và bảo vệ hoà bình, độc
lập dân tộc. Nh vậy, để thoát ra khỏi sự trì trệ và phát triển nền kinh tế thì CNH -

HĐH là một giải pháp cơ bản.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi phải có quá trình xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho chế độ mới. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là
toàn bộ những yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất đạt trình độ khoa học - kỹ
thuật hiện đại. Chủ nghĩa t bản xuất hiện từ sự ra đời của máy hơi nớc, từ cách
mạng công nghiệp thì chủ nghĩa xã hội cũng phải ra đời từ cách mạng khoa học -
công nghệ hiện đại. Trong khi đó, Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai
đoạn phát triển t bản chủ nghĩa nên để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta, tất nhiên không thể thiếu đợc giai đoạn cơ khí hoá, công
nghiệp hoá để tiến lên hiện đại hoá. Dù cho tiến trình phát triển khoa học kỹ
thuật, tiến trình phát triển lực lợng sản xuất xã hội có trình độ cao diễn ra theo
cách nào - rút ngắn hay tăng tốc độ phát triển thì nó cũng tất yếu phải diễn ra.
Sự phát triển nh vũ bão của khoa học đã đem đến cho cuộc sống con ngời
nhiều thay đổi theo chiều hớng ngày càng tiện nghi hơn nhng cách mạng khoa học
3
kỹ thuật không phải không có mặt trái. Trong đó, một điều có thể thấy rõ là
khoảng cách giữa các nớc giàu và các nớc nghèo ngày càng chênh lệch. Các nớc
giàu có nhiều lợi thế để khai thác thành quả của tiến bộ KHKT ngày càng giàu
hơn. Các nớc nghèo đã thấp kém về trình độ, thiếu vốn lại chậm thích nghi thì lại
ngày càng nghèo đi. Điều này đặt ra thách thức gay gắt cho các nớc nghèo: hoặc
là vơn lên trong thế giới có nền công nghệ hiện đại, hoặc là mãi dẫm chân tại chỗ,
nh vậy có nghĩa là chấp nhận tụt hậu mãi mãi trong cảnh nghèo đói và phụ thuộc.
Nhân dân ta đã từng lựa chọn con đờng độc lập để giải phóng mình khỏi kiếp nô
lệ, thì vì lẽ gì lại không lựa chọn con đờng công nghiệp hoá để chấn hng đất nớc,
giải phóng mình khỏi cảnh đói nghèo, lạc hậu.
Xét về mặt kinh tế, nguy cơ tụt hậu xa hơn của Việt Nam so với các nớc
đang phát triển nằm ngay trong sự lạc hậu về cơ cấu kinh tế và thể chế quản lý.
Nhìn một cách tổng quát, cơ cấu kinh tế nớc ta ở giai đoạn tiền công nghiệp,
không có khả năng tăng trởng bền vững. Với cơ cấu này không thể nói đến dân
giàu nớc mạnh, xã hội công bằng và văn minh.

Ngày nay các nớc phát triển không những có cơ cấu công - nông nghiệp
hiện đại mà thậm chí còn có khu vực sản xuất dịch vụ rất phát triển, không
những phát triển kinh tế trong nớc mà còn tích cực tham gia vào xu hớng quốc tế
hoá, tham gia vào quá trình phân công và hợp tác quốc tế. Nh vậy, chúng ta cần
phải sớm có chiến lợc cơ cấu kinh tế thị trờng phù hợp với điều kiện dân tộc và
quốc tế cuối thế kỷ này. Đây phải là bản thiết kế tổng thể nền kinh tế Việt Nam,
là sự hớng dẫn các nguồn đầu t một cách chủ động, nhằm thẳng vào mục tiêu
tăng trởng và phát triển. Đây là giải pháp đầu tiên để tránh nguy cơ tụt hậu ngày
càng xa hơn, vơn tới trình độ hiện đại. Chúng ta phải nhanh chóng thực hiện tiến
trình cải tạo sâu sắc cơ cấu kinh tế, chuyển từ nền nông nghiệp lạc hậu sang nền
kinh tế đợc tổ chức theo kiểu công nghiệp, dựa trên kỹ thuật máy móc và công
nghệ hiện đại. Quá trình cải tổ cơ cấu đó chỉ có thể thực hiện chủ yếu bằng CNH
- HĐH trên cơ sở tác động của công nghiệp để phân công lại lao động bố trí lại
ngành nghề phân bố lại dân c, làm cho công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát
triển một cách cân đối tạo khả năng tham gia thị trờng quốc tế.
CNH - HĐH là quá trình tạo lập và đổi mới toàn bộ cơ sở vật chất - kỹ
thuật, công nghệ và cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, dựa trên sự ứng dụng rộng
rãi những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, nhằm tạo ra sự phát
triển về chất của lực lợng sản xuất và năng suất lao động xã hội, biến nớc nông
nghiệp lạc hậu thành nớc có công nghiệp, nông nghiệp và kết cấu hạ tầng hiện
đại, có khoa học giáo dục và văn hoá tiên tiến.
CNH - HĐH tạo ra lực lợng sản xuất mới về chất, và trên cơ sở đó dẫn đến
hệ quả hình thành nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội, chính trị trong toàn xã hội.
Thật vậy, trên cơ sở lực lợng sản xuất phát triển, quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từng bớc đợc hình thành, đời sống nhân dân sẽ dần dần đợc cải thiện; liên
minh công nông trí thức và chính quyền Nhà nớc sẽ đợc củng cố và kiện toàn,
cách mạng t tởng và văn hoá sẽ có những điều kiện để thực hiện; giai cấp công
nhân đợc trởng thành về số lợng và chất lợng; sự cách biệt giữa lao động chân
tay và lao động trí óc giảm dần, nông thôn và thành thị xích lại gần nhau; sự bình
đẳng giữa các dân tộc trong nớc từng bớc đợc thực hiện, việc củng cố và tăng c-

ờng khả năng hợp tác và phân công lao động quốc tế đợc mở rộng và nâng cao
Nh vậy, CNH - HĐH thực sự là một cuộc cải biến công nghiệp sâu sắc và
toàn diện mà trớc hết và chủ yếu là từ phát triển lực lợng sản xuất, dẫn đến một
loạt các hệ quả tất yếu tác động tích cực đến các mặt đời sống xã hội, hình thành
nên những yếu tố của hình thái xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
CNH - HĐH đảm bảo giành thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội. Vì thế, con đ-
ờng này là sự lựa chọn tất yếu khách quan của chúng ta để quá độ lên chủ nghĩa
4
xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển, bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ
nghĩa và là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong sự nghiệp xây dựng
CNXH hiện thực ở nớc ta.
Chính vì sự cần thiết khách quan và ý nghĩa to lớn của quá trình CNH - HĐH
mà tất các nớc quá độ lên CNXH xuất phát từ nền kinh tế kém phát triển đều coi
CNH - HĐH là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong cách mạng XHCN. Đơng
nhiên đây cũng là 1 nhiệm vụ hết sức nặng nề. Trình độ xuất phát điểm của 1 nớc
càng thấp thì quá trình thực hiện nhiệm vụ đó còn khó khăn, lâu dài hơn.
II-/ Nội dung của công nghiệp hoá.
1-/ Nhữn thuận lợi và khó khăn.
1.1. Những thuận lợi.
Bớc vào thời kỳ đẩy nhanh CNH - HĐH đất nớc ta có nhiều thuận lợi lớn:
a, Xét về mặt quốc tế.
Trên thế giới, cách mạng KHKT - công nghệ đang phát triển nhanh với
trình độ ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới
diễn ra nhanh hơn; quốc tế hoá đời sống kinh tế và đời sống xã hội trở thành một
xu thế khách quan. Đây là điều kiện thuận lợi cho phép chúng ta có thể khai
thác, tận dụng đợc những yếu tố, nguồn lực từ bên ngoài (vốn, công nghệ, thị tr-
ờng ) và những nguồn lực trong nớc một cách có hiệu quả - kết hợp sức mạnh
dân tộc và sức mạnh thời đại để thực hiện mô hình CNH - HĐH rút ngắn kết hợp
các bớc đi tuần tự với nhảy vọt, tăng tốc, đối đầu
Là một nớc tiến hành công nghiệp hoá đi sau chúng ta có lợi thế của ngời đi

sau. Chúng ta không chỉ tiếp nhận đợc những công nghệ hiện đại mà chúng ta
còn rút ra đợc nhiều bài học kinh nghiệm quý giá của những nớc đi trớc nh kinh
nghiệm về tiếp nhận chuyển giao công nghệ, thu hút vốn đầu t, bảo vệ môi trờng
v.v Những kinh nghiệm thành công và những kinh nghiệm không thành công
đều cần thiết và bổ ích đối với chúng ta.
Chúng ta nằm ở trung tâm Đông Nam á - một khu vực đang phát triển rất
năng động với tốc độ cao. Đây là yếu tố giúp chúng ta có điều kiện để khai thác
tốt u thế về vị trí do chịu ảnh hởng của quy luật lây lan để thúc đẩy quá trình
CNH - HĐH.
Điều thay đổi quan trọng nhất kể từ sau chiến tranh lạnh là xu hớng đối
thoại, hợp tác vì sự phát triển đã gia tăng và ngày càng chi phối các quan hệ quốc
tế chính xu hớng này đã tạo ra 1 cơ hội mới để các nớc đi sau có thể tận dụng ở
mức cao hơn các u thế của thị trờng thế giới cho quá trình công nghiệp hoá rút
ngắn của nớc mình.
b, Xét về mặt trong n ớc.
Đất nớc sau hơn 10 năm thực hiện đổi mới đã thoát ra khỏi những cuộc
khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Nhiều tiền đề cần thiết cho CNH - HĐH
đã đợc tạo ra. Chúng ta đã và đang có những thế và lực mới, cả bên trong lẫn bên
ngoài, để bớc vào một giai đoạn phát triển mới.
Tài nguyên thiên nhiên nớc ta đa dạng và phong phú. Tuy trữ lợng của các
loại tài nguyên không lớn và trữ lợng trên bình quân đầu ngời không cao nhng sự
phong phú của các loại tài nguyên giúp chúng ta có thể phát triển một nền kinh
tế đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho giai đoạn đầu của CNH - HĐH. Nớc ta có
3200 km hồ biển, các vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài
phán quốc gia rộng gấp 3 lần diện tích đất liền, đây là một tiềm năng hết sức to
5
lớn. Nằm ở cửa ngõ của con đờng giao lu quốc tế, nớc ta có thể phát triển các
loại hình vận tải quá cảnh, viễn dơng, dịch vụ hàng hải viễn thông quốc tế
Thực tế cho thấy các nớc công nghiệp mới (NICs) đều là những quốc gia - lãnh
thổ hải đảo, bán đảo có các ngành kinh tế biển là những ngành đóng vai trò mũi

nhọn trong quá trình phát triển kinh tế.
Về tài nguyên con ngời, nguồn lực quan trọng nhất là điểm tự cho quá
trình phát triển cả trớc mắt lẫn lâu dài. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực đã
đợc nhiều quốc gia quan tâm và vấn đề này đang nổi lên ở khu vực Đông á,
trong đó có Việt Nam xuất phát là những nớc nghèo, chỉ có thể rút ngắn thời kỳ
công nghiệp hoá và đạt đợc tốc độ tăng trởng cao, bền vững trong trờng hợp đầu
t phát triển mạnh nguồn nhân lực.
ở Việt Nam, nền giáo dục bao cấp trớc đây đã tạo điều kiện nâng cao mặt
bằng dân trí, mọi ngời đều đợc đi học, tạo ra đội ngũ gồm 4 triệu LĐ/CHKT có
trình độ chuyên môn nghề nghiệp vững vàng, có khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp kể cả ngành nghề mới. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ KHKT đợc
đào tạo chính quy tơng đối lớn. (thực tại nớc ta có khoảng 9000 tiến sĩ và phó
tiến sĩ; trên 800.000 nguồn có trình độ đại học; cao đẳng và 2,5 triệu công nhân
kỹ thuật). Lực lợng này có khả năng làm chủ và tiếp thu, thích nghi với các công
nghệ nhập từ nớc ngoài, kể cả công nghệ cao. Nớc ta cũng có 1 lực lợng tơng đối
lớn là ngời Việt Nam sống ở nớc ngoài (chủ yếu là Châu Âu và Oxtraylia) trong
đó trên 300.000 ngời có trình độ cao về chuyên môn. Đây là một nguồn quan
trọng góp phần phát triển đất nớc, là cầu nối Việt Nam với thế giới về chuyển
giao tri thức công nghệ, các quan điểm quốc tế có một tiền đề thuận lợi cho quá
trình CNH - HĐH rất quan trọng nữa không thể không kể đến là: Chúng ta đã đạt
đợc trạng thái ổn định về xã hội và chính trị. Không có sự ổn định thì sẽ không
có sự phát triển, không ai muốn dùng tiền của mình để đầu t vào một môi trờng
mà xã hội hỗn loạn, chính trị rối ren để chấp nhận rủi ro.
1.2. Những khó khăn
Phải thừa nhận một thực tế rằng bên cạnh nhiều thuận lợi, quá trình CNH -
HĐH của chúng ta sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn.
Bối cảnh quốc tế và khu vực vừa tạo ra thời cơ thuận lợi, vừa đặt ra những
thử thách, nguy cơ. Đặc biệt nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều n-
ớc trong khu vực vẫn là thử thánh to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của ta quá
thấp, lại phải đi lên trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt

(1)
. Nớc ta lại có một vị
trí quan trọng ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng và biến động nên bị nhiều kẻ
nhòm ngó, đây lại là một khu vực đang có những diễn biến phức tạp, mà đang
tiền ẩn một số nhân tố có thể gây mất ổn định.
Dấu ấn của cơ chế quản lý cũ, cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp cha đợc xoá bỏ hết; cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc còn đang
trong quá trình hình thành. Quản lý KTXH còn nhiều yếu kém, thủ tục hành
chính rờm rà; bộ máy quản lý cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả Việc thu hút
đầu t, chuyển giao công nghệ vì thế mà cũng bị hạn chế rất nhiều. Đặc biệt, tệ
nạn quan liêu, tham nhũng và những dấu hiệu suy thoái về phẩm chất, đạo đức
của 1 bộ phận cán bộ, Đảng viên đã làm cho các chủ trơng chính sách của
Đảng và Nhà nớc là thi hành sai lệch dẫn tới chệch hớng, đó cũng là mảnh đất
thuận lợi cho diễn biến hoà bình.
Nói đến CNH - HĐH thì chìa khoá hay điều kiện hàng đầu quyết định đến
tính khả thi cũng nh sự thành công của chiến lợc là vốn. Từ một diểm xuất
phát quá thấp, bớc vào CNH - HĐH, khả năng huy động vốn phục vụ cho quá
1
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB chính trị quốc gia - Hà Nội 1996.
6
trình này là rất hạn chế. So sánh với các nớc công nghiệp mời Đông á và một số
nớc Đông Nam á, tỷ lệ tích luỹ và đầu t của Việt Nam đều thấp hơn nhiều. Điều
đó cho thấy việc huy động vốn đầu t cho phát triển kinh tế của ta tuy đã có
những kết quả ban đầu nhng vẫn còn là 1 lĩnh vực nóng bỏng và là một thách
thức lâu dài đối với quá trình CNH - HĐH. Hiện nay trong tổng số vốn dùng để
đầu t xây dựng cơ bản của Nhà nớc thì vốn trong nớc chỉ có 25% còn 75% là vay
của nớc ngoài. Quản lý và sử dụng kém hiệu quả cùng với tham nhũng sẽ dẫn
nguy cơ mất khả năng trả nợ và các thế hệ mai sau sẽ trả nợ cho chính chúng ta
ngày hôm nay.
Khó khăn phải để đến nữa là sự vấn đề công nghệ, sự lạc hậu về công nghệ

của chúng ta là quá lớn không nh chúng ta tởng.
Theo báo cáo của Bộ trởng Bộ Khoa học - công nghệ và Môi trờng Đặng
Hữu tại Hội nghị cán bộ khoa học công nghệ toàn quốc ngày 10/2/1995 tại Hà
Nội, trình độ công nghệ nói chung hiện nay ở trong nớc rất thấp. Trong các
ngành công nghệp hệ thống máy móc thiết bị hiện tại lạc hậu từ 2 đến 4 thế hệ
(hoặc từ 4 đến 5 thế hệ tuỳ theo từng lĩnh vực chuyên ngành) so với thế giới và
đợc hình thành chắp vá từ nhiều nguồn. Do công nghệ sử dụng trong quá trình
sản xuất quá lạc hậu, dẫn đến chất lợng mẫu mã sản phẩm kém, giá thành sản
phẩm cao, khó có thể cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc. Cũng do sự
bất cập về công nghệ nên năng suất lao động rất thấp, tỷ lệ sản phẩm không cao
(Năng suất lao động công nghiệp chỉ đạt 30% mức trung bình thế giới). Trình độ
công nghệ thấp cũng dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trờng.
Nh vậy kinh tế Việt Nam chủ yếu dựa trên một nền nông nghiệp lạc hậu với
kỹ thuật thô sơ, đã không tạo đợc một nền tảng công nghệ cần thiết. Các cuộc
chiến tranh kéo dài cũng không phải là môi trờng tốt cho phát triển công nghệ,
Việt Nam trớc vào công cuộc phục hồi và chuẩn bị cho công nghiệp hoá với xuất
phát điểm rất thấp về mặt công nghệ.
Bớc vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH, từ một cơ cấu kinh tế mất cân đối
và kết cấu hạ tầng kém phát triển cũng là một khó khăn, cản trở đối với chúng ta,
kinh nghiệm của các nớc NICs và ASEAN đều cho thấy ở đầu hệ thống năng l-
ợng, giao thông vận tải vf liên lạc đợc xây dựng nhiều và hiện đại thì ở đó kinh
tế, dịch vụ phát triển nhanh hiệu quả và là điểm nút mẻ ra với thị trờng thế giới,
gắn với các trung tâm phát triển kinh tế hớng ngoại, bớc vào công nghiệp hoá
với 1 cơ sở hạ tầng hầu nh cha có gì, là một điều không mấy dễ dàng đối với
chúng ta.
Cuối cùng, quá trình CNH - HĐH của chúng ta còn vấp phải những khó
khăn do sự yếu kém về trình độ quản lý và nguy cơ chảy máu chất xam. Với bộ
máy quản lý công kềnh, thiếu hiệu quả, chính những ảnh hởng về t duy của cơ
chế cũ. Thiếu nhiều cán bộ quản lý có năng lực, trình độ, thích nghi với cơ chế
mới, chúng ta rất dễ vấp phải những sai lầm giây tác động xấu cho CNH - HĐH.

Sự sơ hở trong quản lý sẽ dễ dẫn đến thất thoát vốn trong đầu t xây dựng cơ bản,
chúng ta đã có nhiều bài học kinh nghiệm đau đơn trong tiếp nhận chuyển giao
công nghệ nớc ngoài. Nếu không nâng cao trình độ và năng lực cũng nh lơng
tâm, trách nhiệm của đội ngũ những ngời quản lý, nguy cơ đất nớc biến thành
một bãi thải công nghệ cho các nớc giàu là nhận tiền. Ngoài ra, cũng do sự kém
cỏi trong năng lực quản lý, chúng ta rất dẽ bị lừa. Bởi vì nhiều công ty nớc ngoài
khi khai thác hết tiềm năng rồi cũng tạm biệt anh. Lúc đó anh vẫn có 1 nhà máy
nhng đó là những đồ bỏ đi. Lúc đó anh vẫn có 1 nhà máy nhng đó là những đồ
bỏ đi. Nh vậy đất nớc sẽ có những ngôi nhà trống rỗng chứ không phải là nền
kinh tế, không phải là sự thịnh vợng. Đây là một thách thức lớn đối với nớc ta.
Nhìn chung những khó khăn ban đầu và sẽ phát sinh trong CNH - HĐH ở
nớc ta là rất lớn, song mặt thuận lợi vẫn là cơ bản. Với đờng lối CNH - HĐH
7
đúng đắn, chắc chắn sự nghiệp vĩ đại, nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội này ở nớc ta sẽ giành thắng lợi.
2-/ Nội dung CNH - HĐH.
2.1. Nội dung của công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam.
Công nghiệp hoá ở Việt Nam đợc Đảng ta chính thức nêu trong văn kiện đại
hội lần thứ III (9/1960) và coi là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ
tiến lên CNXH. Nhng do nhiều nguyên nhân, trong đó có việc nhận thức và quan
niệm cha đúgn về nội dung cũng nh bớc đi của công nghiệp hoá trong điều kiện
mới của quốc gia và quốc tế nên đã triển khai công nghiệp hoá theo mô hình xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kiểu khép kín và u tiên phát triển công nghiệp
nặng ngay từ đầu 1 cách tràn lan dẫn đến hiệu quả rất thấp.
Đến những năm đầu thập niên 80 chúng ta đã có sự điều chỉnh lớn và đến
đại hội lần thứ VI của Đảng đã đề 3 chơng trình mục tiêu, dần dần tiếp cận một
cách khoa học về công nghiệp hoá phù hợp với thực tiễn nớc ta. Song trong thực
tế triển khai còn mang nặng tính chất đối phó với những khó khăn và mất cân đối
nghiệm trong trớc mắt hơn là sự chuẩn bị những điều kiện tiền đề, cơ bản cốt lõi
cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc.

Đại hội lần thứ VII của Đảng, đặc biệt là Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ
đã nhân mạnh phải đẩy tới 1 bớc CNH - HĐH và phát triển nền kinh tế mở với
một t duy lý luận khoa học đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn đất nớc
và sự hội nhập quốc tế đang đặt ra. Quán triệt các quan điểm nêu trong văn kiện
của Đảng và vận dụng sang tạo những bài học kinh nghiệm của các nớc NICs
Châu á, Việt Nam cần phải đẩy mạnh CNH - HĐH theo chiến lợc phát triển nên
kinh tế mở, nghĩa là trong sự khai thông mọi ách tắc, chia cắt, khép kín, cục bộ,
địa phơng để đẩy mạnh phát triển các hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, phong
phú nhằm xác lập các mối quan hệ kinh tế mật thiết ở bên trong và thu hút vốn
cổ phần, liên doanh, liên kết từ bên ngoài bởi những công ty, tập đoán kinh tế
xuyên quốc gia, đa quốc gia để hội nhập, cạnh tranh trên thị trờng quốc tế và hỗ
trợ sản xuất trong nớc, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển mạnh, sớm
thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và 1 tơng lai lâu bền của sự nghiệp CNH - HĐH đất
nớc.
Nh vậy, chúng ta cần tiến hành CNH - HĐH trong sự kết hợp chiến lợc
công nghiệp hoá hớng mạnh về xuất khẩu với chiến lợc công nghiệp hoá thay thế
hàng nhập khẩu trong những giới hạn hợp lý theo logic biện chứng của sự phát
triển để từng bớc thay thế các sản phẩm nhập khẩu bằng các sản phẩm trong nớc
có chất lợng ngày càng cao, nhanh chúng đạt tới mục tiêu đã hoạt động. Trong
đó đặc biệt chú ý thu hút đầu t và chuyển giao công nghệ cùng các nguồn lực
khác từ bên ngoài và các ngành, vùng trọng điểm có lợi thế so sánh, tăng nhanh
hàng hoá xuất khẩu có giá trị. Xây dựng các tập đoàn kinh tế mạnh đủ sức làm
đối tác với bên ngoài, giữ vững độc lập tự chủ trong cạnh tranh và hợp tác. Trên
cơ sở đó mà kéo theo sự phát triển của nhiều ngành khác và mới có khả năng đáp
ứng những yêu cầu về: thu hút lao động, giải quyết việc làm, tạo tích luỹ từ nội
bộ nền KTQD, phát triển mạnh mẽ nông nghiệp và nông thôn, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng CNH - HĐH.
CNH - HĐH theo chiến lợc phát triển nền kinh tế mở bao gồm những nội
dung cơ bản là:
Một là: Xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí hiện đại gắn liền tất yếu với

cách mạng khoa học - công nghệ nhằm trang bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho
nông nghiệp và các ngành của nền KTQD.
8
Hai là: CNH - HĐH ở nớc ta cũng nh quá trình tạo lập cơ cấu kinh tế mới,
nòng cốt là cơ cấu công - nông nghiệp và dịch vụ hiện đại.
Nh vậy, xét về mặt cơ cấu kinh tế, nội dung của CNH - HĐH từ thập niên
90 trở đi là xây dựng một cơ cấu kinh tế đa dạng trong đó cốt lõi là cơ cấu nông
lâm ng nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ nhằm khai thác mọi tiềm năng
về lao động, đất đai và các nguồn tài nguyên khác để tăng nhanh nguồn hàng cho
tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Đồng thời đẩy mạnh phát triển một số ngành
công nghiệp nặng quan trọng phục vụ đắc lực cho phát triển nông nghiệp, công
nghiệp hàng tiêu dùng, hàng XK và chuyển dịch cơ cấu nên KTQD thành cơ cấu
công - nông nghiệp và dịch vụ hiện đại.
2.2. Các giải pháp đối với chiến lợc CNH - HĐH.
Quá trình CNH - HĐH đất nớc về cơ bản là tiến hành cải biến cách mạng
trên cả hai mặt hữu cơ của nền kinh tế.
- Một mặt, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trên cơ sở công nghệ mới. Từ
tình trạng kỹ thuật và công nghiệp lạc hậu với năng suất lao động thấp từng bớc
xây dựng cơ sở vật chất kinh tế với công nghiệp hiện đại. Trong quá trình nếu
liên kết hợp nhiều trình độ công nghiệp, đồng thời tranh thủ tiếp thu nhanh các
công nghiệp tiên tiến.
- Mặt khác, cải tổ cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế của nền KTQD, từ tình
trạng cơ cấu sản xuất đơn điệu, lạc hậu, khép kín từng bớc hình thành cơ cấu sản
xuất, cơ cấu kinh tế đa dạng, hiện đại, mở cửa. Trong quá trình đi lên, thực hiện
kết hợp nhiều ngành nghề, nhiều loại hình kinh tế, nhiều quy mô và trình độ sản
xuất khác nhau, đồng thời tranh thủ mọi khả năng thực hiện hiện đại hoá. Để
thực hiện CNH - HĐH thắng lợi, phải tiến hành đồng bộ các giải pháp để khai
thác có hiệu quả nguồn lực trong và ngoài nớc. Trong tổng thể các giải pháp cần
thực hiện thì các giải pháp cơ bản nhất là:
+ Thứ nhất, tạo vốn và sử dụng vốn hợp lý: Vốn cho CNH - HĐH đợc xem

là 1 trong những điều kiện cơ bản nhất. Vì vậy vấn đề tạo ra nguồn vốn và phân
bổ vốn, sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả là điều kiện hàng đầu để CNH -
HĐH. Vốn có thể huy động trong và ngoài nớc.
+ Thứ hai, phát triển khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trờng sinh thái,
phát triển khoa học công nghệ, nâng cao năng lực nội sinh, coi đói là nhân tố
quan trọng để thúc đẩy CNH - HĐH:
Khoa học công nghệ có vai trò quan trọng: xây dựng luận cứ khoa học cho
các định hớng phát triển đất nớc, các chính sách, chiến lực v.v , lựa chọn và làm
chủ đợc công nghệ chuyển giao vào nớc ta, tiến tới sáng tạo và xuất khẩu công
nghệ. Khoa học và công nghệ đợc coi là động lực của CNH - HĐH ở nớc ta.
Những lĩnh vực công nghiệp cao bớc đầu đợc chú ý phát triển là: Điện tử, tin
học, công nghệ sinh học, vật liệu mới và tự động hoá.
Vấn đề bảo vệ môi trờng sinh thái đi liền với quá trình CNH - HĐH: chính
kinh nghiệm của các nớc công nghiệp trớc đã giúp chúng ta rút ra đợc nhiều bài
học bổ ích. CNH - HĐH đợc thực hiện gần liền với các biện pháp bảo vệ môi tr-
ờng nh áp dụng các kinh tế tiên tiến để xử lý các chất độc hại, chất thải; các dự
án đầu t nớc ngoài và xây dựng cơ bản đều phải đợc xem xét về mặt tác động
đến môi trờng và biện pháp xử lý, ngăn chặn tận gốc việc gây ô nhiễm môi trờng
sinh thái, trồng cây xanh ở các đô thị và khu công nghiệp.
9
+ Thứ ba là phát triển giáo dục và đào tạo: tài nguyên con ngời là yếu tố
quan trọng nhất của CNH - HĐH. Chúng ta phải lấy việc phát huy nguồn lực
con ngời làm yếu tố cơ bản và bền vững
(2)
Để CNH - HĐH, ngoài việc tạo ra nguồn vốn, tiếp nhận công nghệ cần có
đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ vững mạnh, đủ tài, đủ đức để giải quyết
các vấn đề đặt ra trong công nghiệp hoá, trong chơng trình phát triển khoa học
và công nghệ.
Vì vậy cần phải nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo bồi dỡng và nâng cao
chất lợng nguồn lực để đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH. Mục tiêu cụ thể là: thanh

toán nạn mù chữ ở độ tuổi 15 - 35 và thu hẹp diện mù chữ ở các đối tợng khác;
tăng tỷ lệ số ngời tốt nghiệp phổ thông cơ sở lớp 9 trong độ tuổi lao động lên đến
55 - 60%, tỷ lệ ngời đợc đào tạo trong tổng số lao động lên 22 - 25% vào năm
2000 và phát hiện bồi dỡng, trọng dụng nhân tài, tránh chảy máu chất xám.
+ Thứ t, phát triển kết cấu hạ tầng:
Phát triển kết cấu hạ tầng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với CNH -
HĐH, đến việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài kết cấu hạ tầng bao gồm năng l-
ợng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc trớc hết ở các điểm nút mở ra với thị
trờng thế giới và gắn liền với các trung tâm phát triển kinh tế hớng ngoại của đất
nớc kinh nghiệm của các nớc NICs và ASEAN đều cho thấy rằng, ở đâu hệ
thống năng lợng, giao thông vận tải và liên lạc hiện đại, lao động đợc đào tạo tốt
thì ở đó công nghiệp, dịch vụ đều phát triển nhanh và hiệu quả.
+ Thứ năm, ổn định kinh tế vĩ mô, hoàn thiện cơ chế thị trờng.
ổn định kinh tế vĩ mô là yếu tố quan trọng cho sự tăng trởng kinh tế, thu
hút đầu t. Kinh nghiệm của các nớc NIEs đều cho thấy đảm bảo ổn định kinh tế
vĩ mô cùng với đầu t vào yếu tố con ngời và kinh tế hớng ngoại đảm bảo cho sự
thành công của quá trình CNH - HĐH.
Việc hoàn thiện cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc cùng với nó là
sự hoàn thiện các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc có vai trò quan trọng trong
việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát huy sáng kiến, kích thích
cải tiến và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất thúc đẩy tăng trởng kinh
tế và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng. Việc cải cách bộ máy hành
chính, chống quan liêu tham nhũng làm cho bộ máy Nhà nớc hoạt động có hiệu
quả có tác động trực tiếp đến mọi vấn đề trong tiến trình CNH - HĐH làm cho
chính sách của Đảng và Nhà nớc đợc thực hiện có hiệu quả, là cơ sở niềm tin cho
nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và do đó có thể huy động đợc các nguồn lực
của đất nớc, của nhân dân vào sự nghiệp CNH - HĐH bởi vì CNH - HĐH là sự
nghiệp của toàn dân
(3)
2.3. Mục tiêu của CNH - HĐH.

Về mục tiêu của CNH - HĐH, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII đã nêu rõ Mục tiêu của CNH - HĐH là xây dựng đất nớc ta thành một nớc
công nghiệp có cơ sở vật chất - kinh tế hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng văn minh, từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đa nớc
ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp.
Dự kiến GDP sẽ tăng từ 8 đến 10 lần so với năm 1990, nông nghiệp tuy vẫn
tiếp tục phát triển mạnh, song công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn
2
Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII - NXB chính trị quốc gia - Hà Nội 1996.
3
Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII - NXB chính trị quốc gia Hà Nội 1996
10
trong GDP và trong lao động xã hội. Về đời sống vật chất và văn hoá: đảm bảo
cho nhân dân có cuộc sống ấm no, nhà ở tơng đối tốt, có điều kiện thuận lợi đi
lại học hành, chữa bệnh, có mức hởng thụ văn minh khá cao, gia đình hạnh phúc,
môi trờng sinh thái trong lành.
Những t tởng chỉ đạo để thực hiện các nhiệm vụ tổng quát đẩy mạnh CNH -
HĐH đất nớc là:
Thứ nhất, thực hiện đồng thời 3 mục tiêu - tăng trởng cao, bền vững và có
hiệu quả; ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô, chuẩn bị các tiền đề cho những bớc
phát triển cao hơn đến năm 2000, chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, khoa học
công nghệ, kết cấu hạ tầng, hoàn thiện thể chất.
Thứ hai: thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, phát huy mọi nguồn lực để phát triển lực lợng sản xuất, đẩy mạnh
CNH - HĐH. Đổi mới cơ bản tổ chức và quản lý nâng cao hiệu quả khu vực kinh
tế Nhà nớc để phát huy vai trò chủ đạo.
Thứ ba, kết hợp hài hoà tăng trởng kinh tế với phát triển văn hoá xã hội.

Thứ t: Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực, của phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế vừa phục vụ cho
an ninh, quốc phòng.
Thứ năm, kết hợp phát triển các vùng kinh tế trọng điểm với các vùng khác
tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển, phát huy đợc lợi thế của mỗi vùng,
chênh lệch quá xa về nhịp độ tăng trởng giữa các vùng dần dần đợc khắc phục.
Đến năm 2000 phải đạt đợc các chỉ tiêu cụ thể: GDP bình quân đầu ngời
tăng gấp hai lần năm 1990, nhịp độ tăng GDP bình quân hàng năm đạt khoảng 9
- 10% sản xuất nông lâm - ng nghiệp tăng bình quân hàng năm 4,5 - 5%, công
nghiệp 14 - 15%; dịch vụ 12 - 13%; xuất khẩu tăng 28%, tỷ lệ đầu t/GDP khoảng
30%. Về cơ cấu kinh tế đến năm 2000 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm
khoảng 34 - 35% trong GDP. Nông, lâm - ng nghiệp chiếm khoảng 19 - 20%,
dịch vụ chiếm khoảng 45 - 46%.
11
Chơng 2
Chi ngân sách Nhà nớc và vai trò của chi ngân sách Nhà n-
ớc đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
1-/ Những lý luận chung về NSNN.
1.1. Khái niệm NSNN.
NSNN đợc đặc trng bằng sự vận động của các nguồn tài chính trong quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nớc - quỹ ngân sách để phục vụ cho
việc thực hiện chức năng của Nhà nớc. NSNN phản ánh hệ thống các quan hệ
kinh tế giữa Nhà nớc và các chủ thể trong xã hội phát sinh do Nhà nớc tạo lập,
phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia nhằm đảm bảo yêu cầu thực
hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nớc theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Hai quan niệm phổ biến hiện nay về NSNN cho rằng:
- NSNN là một bản dự toán thu chi tài chính của Nhà nớc trong một khoảng
thời gian nhất định, thờng là 1 năm.
- Quan niệm khác cho rằng: NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nớc, các quan

niệm trên về NSNN đã phản ánh đầy đủ mặt cụ thể, mặt vật chất của NSNN, nh-
ng cha thể hiện đợc nội dung kinh tế - xã hội của NSNN.
1.2. Đặc điểm của chi NSNN.
Hoạt động thu chi tài chính của Nhà nớc thể hiện bề ngoài của hoạt động
NSNN rất đa dạng và phong phú đợc tiến hành hầu hết trên các lĩnh vực, tác
động đến mọi chủ thể kinh tế, xã hội. Tuy nhiên chúng có những đặc điểm chung
nh sau:
- Tính chất một sở hữu duy nhất.
- Tính chất pháp lý cao - thu chi do cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà n-
ớc là Quốc hội quyết định.
- NSNN mang tính chất phân phối lại là chủ yếu.
- NSNN đợc chia thành nhiều quỹ nhỏ trớc khi đa vào sử dụng cho các mục
đích cụ thể.
- Trong các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích mà ngân sách phản ánh thì lợi
ích quốc gia, lợi ích tổng thể bao giờ cũng đợc đặt lên hàng đầu chi phối các mặt
lợi ích khác trong thu chi NSNN.
2-/ Những vấn đề chung về chi ngân sách.
2.1. Khái niệm.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cho việc trang
trải các chi phí của bộ máy Nhà nớc và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội
của Nhà nớc theo những nguyên tắc nhất định - chi NSNN phản ánh các quan hệ
kinh tế nẩy sinh trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN.
Quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trớc khi đa
vào sử dụng là quá trình phân phối.
12
Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ
ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trớc khi đa vào sử dụng.
Ví dụ, việc chi dùng quỹ NSNN cho đầu t xây dựng cơ bản hoặc các chơng trình

kinh tế có mục tiêu.
Nội dung cơ cấu chi NSNN khác nhau phụ thuộc vào mỗi một chế độ xã hội,
mỗi một giai đoạn lịch sử. Tuy nhiên chúng có những đặc điểm chung nh sau:
- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy Nhà nớc, và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị xã hội mà Nhà nớc đảm đơng trớc mỗi quốc gia. Nhà nớc với bộ máy
càng lớn, đảm đơng nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi của chi NSNN càng
lớn.
- Chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung mức độ các khoản chi
NSNN là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nớc.
- Hiệu quả các khoản chi NSNN đợc xem xét trên tầm vĩ mô. Điều đó có
nghĩa là phải xem xét một cách toàn diện trên cơ sở hoàn thành các mục tiêu
kinh tế xã hội mà các khoản chi NSNN đảm nhiệm.
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Đặc
điểm này đã thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lợng của
những địa chỉ cụ thể đều đợc hoàn lãi dới các khoản chi của NSNN. Điều này đ-
ợc quyết định bởi chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của Nhà nớc. Tính chất
này giúp phân biệt các khoản chi của NSNN với các khoản tín dụng.
- Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác nh tiền lơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và nói chung là phạm trù thuộc
lĩnh vực tiền tệ.
2.2. Những nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu, nội dung chi NSNN.
- Chế độ xã hội, đây là nhân tố cơ bản quyết định đến nội dung cơ cấu chi
NSNN cho chế độ xã hội quyết định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế - xã hội
của Nhà nớc. Nhà nớc là chủ thể của NSNN, vì thế nội dung cơ cấu chi NSNN
chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
- Sự phát triển của lực lợng sản xuất. Đây là nhân tố vừa đặt ra yêu cầu vừa
tạo khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung cơ cấu chi ngân sách hợp
lý trong từng thời kỳ.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế là nhân tố ảnh hởng đến khả năng chi
đầu t phát triển kinh tế của ngân sách, khả năng tích luỹ càng lớn thì khả năng

chi đầu t phát triển kinh tế càng lớn. Đơng nhiên việc đầu t của ngân sách cho
đầu t phát triển kinh tế tuỳ thuộc vào khả năng tập trung nguồn tích luỹ và
NSNN và chính sách chi của NSNN trong từng giai đoạn lịch sử.
- Mô hình tổ chức bộ máy Nhà nớc và những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà
Nhà nớc đảm nhiệm trong từng giai đoạn lịch sử.
- Sự biến động về tình hình giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái.
2.3. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nớc.
Cơ cấu chi NSNN đợc hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm:
các khoản chi và tỷ trọng của nó. Hệ thống chi NSNN rất đa dạng và phong phú
và luôn luôn biến động theo tình hình kinh tế - xã hội, chính trị, có nhiều cách
phân loại các khoản chi NSNN tuỳ theo các tiêu thức khác nhau. Phân loại ở đây
có nghĩa là sắp xếp các khoản chi NSNN có cùng tính chất, cùng mục đích thành
các loại chi. Nếu căn cứ vào mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi, ngời ta
chia ra các khoản chi bằng hai loại:
13
- Chi cho đầu t phát triển sản xuất.
- Chi cho tiêu dùng.
Nếu căn cứ vào lĩnh vực chi, ngời ta có thể chia các khoản chi theo các loại:
- Chi cho y tế.
- Chi cho giáo dục.
- Chi cho phúc lợi.
- Chi cho quản lý Nhà nớc
- Chi đầu t kinh tế.
Nếu căn cứ theo yếu tố có thể phân loại các khoản chi thành:
- Chi thờng xuyên
- Chi đầu t
- Chi trả khác.
Nếu căn cứ theo chức năng của Nhà nớc thì các khoản chi NSNN đợc phân
bằng hai loại:
- Chi nghiệp vụ

- Chi phát triển.
Mục đích phân loại này để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các chức
năng của Nhà nớc thông qua các khoản chi.
2.4. Những nguyên tắc tổ chức chi NSNN.
- Nguyên tắc thứ nhất: gắn chặt khả năng thu để bố trí các khoản chi.
- Nguyên tắc thứ hai: tiết kiệm, có hiệu quả.
- Nguyên tắc thứ ba: tập trung vốn có trọng điểm.
- Nguyên tắc thứ t: thực hiện phơng châm Nhà nớc và nhân dân cùng làm.
- Nguyên tắc thứ năm: Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
các cấp theo luật để bố trí các khoản chi thích hợp.
- Nguyên tắc thứ sáu: Kết hợp chặt chẽ chi NSNN với khối lợng tiền tệ, lãi
suất, tỷ gía hối đoái để tạo nên sức mạnh tổng hợp tác động đến kinh tế vĩ mô.
3-/ Vai trò của chi NSNN đối với sự nghiệp CNH - HĐH.
3.1. Thực trạng của chi NSNN
- Trong giai đoạn 1986 - 1995 chính sách phân phối NSNN đã có nhiều đổi
mới tích cực, góp phần quan trọng vào những thắng lợi của nền kinh tế - xã hội.
- Chi ngân sách ngày càng tăng đã phục vụ có kết quả việc thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ cơ cấu chi đã từng bớc thay đổi một
cách hợp lý hơn, tình trạng bao cấp qua chi ngân sách đợc thu hẹp dần.
- NSNN coi trọng đầu t cho phát triển, tiết kiệm chi tiêu dùng tăng chi tích
luỹ cho đầu t phát triển. Năm 1994 thặng d thu chi thờng xuyên của NSNN dành
cho đầu t đã đạt 3,4% so với GDP chiếm 55% tổng chi của NSNN cho đầu t phát
triển tăng gấp 3 lần so với năm 1990, 2 lần so với năm 1991. Trong năm 1999,
chi đầu t phát triển tăng 38,7% so với dự toán. Số tăng chi này chủ yếu là để thực
hiện kích cầu thông qua việc bổ sung vốn cho các công trình cơ sở hạ tầng, phát
14
triển nông nghiệp, nông thôn, kiên cố hoá kênh mơng, xây dựng giao thông ở
các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng sâu và củng cố nhiều khó khăn, cũng trong
năm 1999, chi thờng xuyên đạt 102,1% dự toán năm. Trong đó chú trọng tăng
chi cho giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ nh tinh thần nghị quyết TW 2,

cắt giảm chi quản lý hành chính đồng thừi đảm bảo củng cố quốc phòng, an ninh
đối ngoại.
- NSNN đã chú trọng đầu t cho chiến lợc con ngời trên các lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hoá, bảo đảm chi cho việc thực hiện các chính sách xã hội.
Đây là một trong những mục tiêu quan trọng đẩy mạnh CNH - HĐH. Quyết
định sự thành công hay thất bại của CNH - HĐH.
- Cùng với việc đầu t phát triển hệ thống hạ tầng, NSNN chú trọng chi cho
việc duy tu, bảo dỡng, nâng dần tính hiệu quả sử dụng của hệ thống hạ tầng.
- Đồng thời, đã đảm bảo kinh phí cho nhiệm vụ chiến lợc bảo vệ tổ quốc, an
ninh quốc gia.
Trong giai đoạn này, bội chi NSNN đã có xu hớng giảm dần qua từng thời
kỳ 1986 - 1990: 7,7% so với GDP; 1991 - 1995: 4,3% so với GDP. Theo con số
mới nhất, bội chi NSNN vào năm 1999 đợc kiềm chế trong kiểm soát và có tác
động tích cực đối với quá trình kích thích tăng trởng, chống thiểu phát, nâng cao
sức mua và khả năng thanh toán của nền kinh tế. Bội chi NSNN năm 1999 là
4,9%, cao hơn mức bội chi năm 1998 (3,6% GDP) và mức Quốc hội cho phép
hồi đầu năm (3,5% GDP). Đặc biệt, đây là năm thứ 8 chúng ta không phát hành
thêm tiền mà vay trong nớc thông qua phát hành tín phiếu kho bạc và vay u đãi
nớc ngoài (ODA) để bù đắp bội chi, và toàn bộ phần bù đắp bội chi dành cho đầu
t phát triển, nhờ vậy đã góp phần quan trọng vào giảm lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô. Nh vậy, bội chi NSNN đợc kiềm chế trong tầm kiểm soát và có tác động
tích cực đối với quá trình kích thích tăng trởgn, chống thiểu phát, nâng cao sức
mua và khả năng thanh toán của nền kinh tế.
- Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá IX nớc CHXHCNVN đã thông qua luật
NSNN. Đây là văn bản pháp lý cao nhất về quản lý ở Việt Nam. Theo tinh thần
của luật NSNN, việc quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các khoản chi NSNN là
trách nhiệm của tất cả các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị và cá nhân có liên
quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thuộc NSNN. Công tác kiểm
soát, thanh toán chi trả các khoản chi ngân sách của KBNN là công đoạn cuối
cùng để hoàn thành quy trình kiểm soát chi NSNN. Đây là khâu chủ yếu có tầm

quan trọng đặc biệt, giúp cho tiền vốn chi ra của NSNN đợc sử dụng vào mục
đích đã định một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Nhờ những quy định chặt
chẽ này, việc điều hành NSNN trở nên có hiệu quả hơn và chi mua sắm, sửa chữa
của các đơn vị đã đợc quản lý một cách chặt chẽ bằng cơ chế đấu thầu (đối với
hợp đồng có giá trị > 100 triệu. Đối với các khoản chi thờng xuyên khác thì thủ
trởng đơn vị sử dụng ngân sách phải tự chịu trách nhiệm, KBNN chỉ kiểm tra
thanh toán theo bảng kê chứng từ, chính vì vậy đã tạo ra tính chủ động cho đơn
vị thụ hởng ngân sách, tạo sự thông thoáng trong việc quản lý chi thờng xuyên
của đơn vị.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, chi ngân sách còn những tồn tại và hạn
chế sau:
- Quản lý NSNN thiếu tập trung, thống nhất: nhiều nguồn lực tài chính
không đợc động viên vào NSNN còn phân tán chia cắt, sử dụng hết sức lãng phí,
kém hiệu quả đặc biệt là tài nguyên, khoáng sản, đất đai, nhà cửa và các loại bất
động sản khác bị mất mát, tổn thất rất lớn, một bộ phận không nhỏ đã biến thành
tài sản phờng hội của một nhóm ngời và cá nhân.
15
- Mặc dù tốc độ thu ngân sách tăng nhanh, liên tục song tình hình chi ngân
sách vẫn luôn căng thẳng, vì tiềm lực của ngân sách vẫn còn rất hạn chế nhng
phải chịu sức ép tăng chi của cả chi đầu t phát triển và chi thờng xuyên. ở đây
cần phải nói thêm rằng, giai đoạn trớc khi có luật NSNN (từ năm 1990 đến
1996), việc cấp phát ngân sách bằng lệnh chi tiền của cơ quan tài chính còn khá
phổ biến ở các cấp ngân sách, đặc biệt là ngân sách cấp tỉnh, huyện. Trong trờng
hợp này, tiền của NSNN đợc chuyển thẳng vào tài khản tiền gửi của đơn vị dự
toán, tồn quỹ ngân sách bị giảm trong khi đơn vị cha sử dụng ngay số tiền đó.
Điều đó một mặt gây căng thẳng giả tạo cho NSNN, mặt khác cơ quan tài chính,
kho bạc Nhà nớc rất khó khăn trong việc kiểm tra giám sát quá trình chi tiêu của
đơn vị.
- Việc quản lý NSNN vẫn còn nhiều yếu kém, nhiều khoản chi sai chế độ,
tiêu chuẩn, định mức. Định mức chi không đúng hoặc không rõ ràng, việc cấp

phát ngân sách còn qua nhiều khâu, nhiều cấp, thủ tục phiền hà, nhiều sơ hở gây
thất thoát lớn cho NSNN, cha có cơ chế quy định việc kiểm tra kiểm soát trớc,
trong và sau khi thực hiện chi, việc quyết toán ngân sách thực chất chỉ là quyết
toán số cấp phát, cha phải là quyết toán số thực chi ngân sách, trách nhiệm,
quyền hạn của các cơ quan đơn vị thụ hởng ngân sách không đợc quy định rõ
ràng, nên dần đến tình trạng tuỳ tiện, chi sai mục đích vi phạm kỷ luật tài chính.
Cơ quan tài chính, KBNN thiếu cơ sở pháp lý cần thiết để thực hiện kiểm tra,
kiểm soát các khoản.
Chi NSNN cơ quan tài chính ra lệnh cấp phát, KBNN thực hiện việc xuất
quỹ ngân sách theo lệnh của cơ quan tài chính, đơn vị thụ hởng thực hiện chi
tiêu. Cơ quan tài chính căn cứ nhu cầu chi tiêu của các đơn vị thụ hởng ngân
sách để bố trí theo các khoản chi, có phân chia chi tiết theo một số mục chi nhng
chỉ là hình thức, việc điều chỉnh giữa các mục chi do các đơn vị tự động thực
hiện dẫn đến tình trạng kiểm soát chi tiêu qua kho bạc Nhà nớc rất hạn chế, đặc
biệt đối với việc mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên của
các đơn vị dự toán. Thời kỳ này (1990 - 1996) cơ chế đấu thầu cha đợc triển khai
thực hiện nên tình trạng sử dụng lãng phí, thất thoát kinh phí NSNN còn khá phổ
biến.
- Tính năng động, sáng tạo của địa phơng trong việc tăng thu tiết kiệm các
khoản chi cha đợc phát huy. Điều này xuất phát từ nhợc điểm của phân cấp ngân
sách hiện nay, việc phân định nhiệm vụ thu, chi cho ngân sách địa phơng không
rõ ràng và thờng xuyên thay đổi qua các năm.
- Bội chi ngân sách tuy đã giảm, nhng vẫn còn lớn, việc bù đắp bội chi thực
hiện bằng vay trong nớc và vay (ODA). Nhng các khoản vay ngoài nớc không đ-
ợc quản lý chặt chẽ, hiệu quả sử dụng kém, khoản vay dân chủ yếu là vay ngắn
hạn dới một năm với lãi suất cao (cứ hơn sau 3 năm thì khoản vay này tăng gấp
đôi). Hiện đang là một gánh nặng phải trả đối với NSNN. Đối với các khoản vay
ngoài nớc thì khó khăn lớn nhất là mức rút vốn thấp và chậm. Các khoản vay dân
và vay nớc ngoài thấp dần đều phải cắt giảm một phần chi đầu t xây dựng cơ bản
tập trung của Nhà nớc, nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài sẽ là nguy cơ đe doạ

trực tiếp đối với khả năng tăng trởng kinh tế và đặc biệt là đối với sự nghiệp
CNH - HĐH sẽ bị ảnh hởng.
- Tuy nhiên trong tất cả các giai đoạn, tỷ trọng chi tiêu dùng chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số chi của NSNN. Tỷ trọng chi tiêu dùng có xu hớng tăng trong
từng giai đoạn và tỷ trọng chi tích luỹ có xu hớng giảm đi tơng xứng, thể hiện
qua bảng sau:
16
Bảng 1 - Bảng cơ cấu và tỷ trọng chi NSNN
Giai đoạn Tổng số chi NSNN
Trong đó
Chi tích lũy (%) Chi tiêu dùng (%)
1956 - 1960 100 54,4 45,6
1961 - 1965 100 56,3 43,7
1966 - 1970 100 46,9 53,1
1971 - 1975 100 40,8 59,2
1976 - 1980 100 39,2 60,8
1981 - 1985 100 31,2 68,8
1986 - 1990 100 33,7 66,3
Nếu tính tổng hợp tất cả các giai đoạn thì chi tích luỹ có tỷ trọng là 43,2%,
chi tiêu dùng chiếm 56,8%. Nếu xét cụ thể từng giai đoạn 1956 - 1960 và 1961 -
1965 tỷ trọng chi tích lũy đạt trên 50%, chi tiêu dùng đạt dới 50%. Từ năm 1966
- 1970 tỷ trọng chi tích luỹ đã giảm mạnh và tỷ trọng chi tiêu dùng tăng lên gần
70%. Đặc biệt trong năm 1990 tỷ trọng chi tích luỹ hạ xuống rất thấp đợc thể
hiện bảng 1.
2-/ Vai trò của chi NSNN đối với sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc.
NSNN phải động viên hợp lý ở mức cao nhất các nguồn lực của nền kinh tế
- xã hội. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa động viên tạo ra nguồn lực mạnh để
Nhà nớc có điều kiện thực hiện những nhiệm vụ chiến lực, với việc bảo đảm tích
tụ vốn trong doanh nghiệp, dân c để họ có thể mở rộng phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo tích luỹ ngày một lớn cho đất nớc. Trong những năm trớc mắt, NSNN

phải bảo đảm tốc độ tăng chi cho đầu t phát triển cao hơn tốc độ tăng chi thờng
xuyên, thu trong nớc không những đảm bảo cho chi thờng xuyên và trả nợ mà
còn phải giành một phần cho chi phí đầu t và phát triển chi của NSNN cho đầu t
phát triển cơ bản giành cho hạ tầng kinh tế: một phần Chính phủ có thể dùng để
đầu t cho một số công trình có ý nghĩa quan trọng dới hình thức cho vay u đãi,
hoặc để góp vốn cổ phần vào các doanh nghiệp. Chi của NSNN giành phần thích
đáng cho lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục , các chơng trình mục tiêu quốc gia
đảm bảo kết hợp hài hoà giữa tăng trởng kinh tế với thực hiện chiến lợc con ngời,
giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh và
quản lý Nhà nớc.
Chúng ta sẽ đi sâu phân tích về chi đầu t và chi thờng xuyên.
a, Chi đầu t phát triển để thực hiện những nội dung CNH - HĐH.
Để nền kinh tế có thể phát triển ổn định và vững chắc, và để đẩy mạnh
CNH - HĐH, chi NSNN cho đầu t phát triển phải đạt mức bình quân khoảng 8%
GDP (gần tăng 1/3 đầu t của toàn xã hội) trong đó, 4 - 5% là nguồn thặng d thu -
chi thờng xuyên (tích luỹ từ NSNN); 3 - 4% là nguồn ODA và vay dân. Những
năm trớc mắt, ngân sách tập trung đầu t cho cơ sở hạ tầng khắc phục một bớc
tình trạng lạc hậu, yếu kém về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, u tiên đầu t chiến l-
ợc phát triển con ngời (giáo dục, y tế ) và các chính sách xã hội khác. Đồng
thời với đầu t từ NSNN cần thực hiện các chính sách huy động các nguồn lực từ
dân, từ các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế, góp phần vào sự nghiệp chung
của đất nớc. Thực hiện tốt chủ trơng Nhà nớc và nhân dân cùng làm. Bố trí
17
NSNN theo nguyên tắc thắt chặt chi tiêu thờng xuyên giành chi cho đầu t phát
triển.
Một điều chắc chắn rằng việc phân phối và sử dụng vốn NSNN cho đầu t và
phát triển là không thể thiếu. Hơn nữa trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH
- HĐH thì việc chi NSNN cho đầu t phát triển lại càng trở nên quan trọng, quyết
định trực tiếp đến sự thành công của sự nghiệp CNH - HĐH.
Không ai phủ nhận vai trò to lớn của khoản chi đầu t từ NSNN đối với nền

kinh tế. Đặc biệt ở các nớc đang phát triển, vai trò của Nhà nớc trong việc cấp
vốn đầu t ban đầu để hoàn thiện cơ sở kinh tế hạ tầng, hình thành các ngành
công nghiệp. Then chốt, là hết sức to lớn để mở đờng và định hớng phát triển cho
toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Nhất là đối với sự nghiệp CNH - HĐH, mặc dù vậy không phải khoản đầu t
nào của Nhà nớc cũng góp phần kích thích hoặc làm tăng nhịp độ tăng trởng t t-
ởng chủ quan, nóng vội thờng là nguyên nhân của những quyết định sai lầm và
lãng phí. Thực tế cũng ghi nhận một hiện tợng mang tính chất quốc tế ở các n-
ớc đang phát triển là nền kinh tế kém phát triển, vốn đầu t của Nhà nớc càng bị
phân tán và càng bị hớng vào những lĩnh vực thiếu vốn.
Trong mấy năm gần đây, đã xuất hiện ngày càng nhiều các ý kiến cho rằng
Nhà nớc chỉ nên dùng nguồn kinh phí của ngân sách để cấp phát cho các nhu cầu
tiêu dùng thuộc chức năng của mình, không nên bao cấp tràn lan, và nhất là
không nên để cho các nhà đầu t t nhân và các thành phần kinh tế khác thực hiện,
về mặt nguyên tắc, quan điểm này có thể hợp lý nhng nếu nhìn lại thực trạng
kinh tế Việt Nam và khả năng nguồn vốn thì nhiều vấn đề còn phải xem xét lại.
Nếu theo quan điểm này thì e rằng Việt Nam sẽ khó thực hiện CNH - HĐH.
Trong phần phân tích về CNH - HĐH ta biết rằng: Chiến lợc ổn định và
phát triển kinh tế đặt ra yêu cầu tăng cờng hơn nữa nhịp độ gia tăng của tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, sớm đa đất nớc thoát khỏi tình trạng nghèo
đói, cần phải đẩy mạnh CNH - HĐH. Để đạt đợc yêu cầu này, dứt khoát phải có
vốn đầu t. Theo tính toán của các nhà kinh tế, thì trong giai đoạn đầu, một nền
kinh tế còn yếu kém, muốn vơn lên, phải có nhịp độ gia tăng vốn đầu t cao hơn
nhịp độ tăng trởng kinh tế. Ngời ta cũng tính đợc rằng muốn giữ tốc độ tăng tr-
ởng ổn định ở mức 6%/năm (mức tối thiểu để thoát khỏi cảnh nghèo đói) thì một
nớc có thu nhập thấp phải có vốn đầu t hàng năm lớn hơn 15% GDP (với ICOR =
2,5%) và 22,5% (với ICOR = 3,75%) trong đó ICOR là tỷ lệ gia tăng vốn so với
tỷ lệ gia tăng tổng sản phẩm xã hội.
Một vấn đề đặt ra là vốn lấy ở đâu ? Về mặt lý thuyết thì tổng số vốn cho
nền kinh tế (vốn đầu t đợc hình thành từ 2 nguồn: nguồn trong nớc V

TN
và nguồn
nớc ngoài V
NN
).
V
ĐT
= V
TN
+ V
NN
Vốn trong nớc lại có thể hình thành từ vốn đầu t của Nhà nớc (V
CF
) và tiết
kiệm của dân c (V
DC
) bao gồm: tiết kiệm của các doanh nghiệp (phần lợi nhuận
để tái đầu t và khấu hao) tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình, còn vốn nớc ngoài
bao gồm vốn đầu t trực tiếp của các nhà đầu t (V
TT
) và vốn vay hoặc viện trợ
(V
VT
). Vậy tổng hợp khả năng huy động vốn ta có các nguồn sau.
V
ĐT
= (V
CF
+ V
DC

) + (V
TT
+ V
VT
)
Tất cả các nguồn vốn trên sẽ đợc tập trung vào hai khu vực đầu t. Đầu t của
Nhà nớc và đầu t của t nhân. Đầu t của Nhà nớc đợc lấy từ nguồn tiết kiệm của
Nhà nớc, vay dân, vay và viện trợ nớc ngoài, đầu t của t nhân lấy từ nguồn vốn tự
có của các nhà đầu t trong nớc, vốn đầu t thông qua huy động cổ phần, liên
doanh. Tuy nhiên trong 2 khu vực đó thì đầu t Nhà nớc vẫn giữ vai trò quyết định
18
trong nhiều mặt đối với công trình đầu t quan trọng và cần thiết để tạo điều kiện
phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và các công trình cần nhiều vốn nhng hiệu
quả kinh tế thấp và thời gian thu hồi vốn dài, không thu hút đợc các nhà đầu t t
nhân (trong và ngoài nớc) nh các công trình thuộc kết cấu hạ tầng, các công trình
nhằm cung cấp dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng (điện, nớc).
Chúng ta sẽ làm sáng tỏ hơn khi phân tích cụ thể về các khoản chi đầu t.
+ Trớc hết là vốn đầu t cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong sự nghiệp CNH -
HĐH thì nhu cầu đầu t cho kết cấu hạ tầng đã thực sự trở nên cấp bách, vì hệ
thống này hiện nay đã ở trong tình trạng xuống cấp nặng nề, không những không
đáp ứng nhu cầu giao lu hàng hoá ở trong nớc mà còn quá lạc hậu so với nhu cầu
chung của thế giới. Để cải tạo, nâng cấp xây dựng mới các công trình thuộc hệ
thống này (kể cả các công trình giao thông, bu điện ) cần thiết phải có lợng vốn
rất lớn.
Về cơ sở hạ tầng, chi NSNN phải đảm bảo vốn để thực hiện các dự án sau:
Trong 10 - 20 năm tới việc hiện đại hoá bu chính viễn thông phải đi trớc
một bớc, đảm bảo sự giao lu thông suốt giữa các trung tâm kinh tế, các thành
phố và các vùng kinh tế trong cả nớc với các quốc gia khác trên thế gioiứ.
Trong thời gian tới phải tập trung nâng cấp sân bay quốc tế: Nội Bài, Tân
Sơn Nhất, Đà Nẵng, đạt trình độ quốc tế; nâng cấp các sân bay thuộc các thành

phố khu công nghiệp, khu du lịch liên doanh, hợp tác với các hãng hàng không
quốc tế, mở thêm các đờng bay, mua sắm thêm các phơng tiện, thiết bị phục vụ
cho ngành hàng không.
Cải tạo mở rộng hệ thống đờng biển, đờng sông, cải tạo mở rộng các cảng
lớn nh cảng Hải Phòng, cảng Thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng và nâng cấp
thêm các cảng, Cửa Lò, Quy Nhơn, Đà Nẵng, xây dựng cảng ở tất cả các tỉnh
ven biển, xây dựng hệ thống cảng biển liên hoàn, phát triển vận tải ven biển, phà
sông biển.
Tập trung cải tạo, nâng cấp đờng sắt Bắc Nam, mở các tuyến đờng sắt Đông
- Tây đặc biệt là các tuyến đờng nối với Lào, Thái Lan, Cam Pu Chia với các
vùng kinh tế trọng điểm.
Xây dựng các đờng cao tốc nối liền các vùng kinh tế trọng điểm với các
cảng biển, trớc mắt là các đờng cao tốc Hà Nội - Cái Lân - Hải Phòng, Hồ Chí
Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu, nâng cấp toàn tuyến quốc lộ 1A, phát triển các
trục ngang, các đờng 12, quốc lộ 8, 9; nối các cảng miền Trung tới Lào, Thái
Lan nâng cấp các quốc lộ trên địa bàn kinh tế trọng điểm ở trong toàn quốc. Đặc
biệt là việc xây dựng con đờng Trờng Sơn nối liền Bắc - Nam công trình đã khởi
công trong hạng 4 năm 2000. Theo con số mới nhất hàng năm 1999, chi đầu t
phát triển tăng 38,7% so với dự toán năm. Số tăng chi này chủ yếu là để thực
hiện kích cầu thông qua việc bổ sung ốm cho các công trình cơ sở hạ tầng, phát
triển nông nghiệp, nông thôn, kiên cố hoá kênh mơng, xây dựng giao thông ở
các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng sâu và vùng có nhiều khó khăn.
+ Vốn đầu t cho các doanh nghiệp then chốt.
Ngoài chi đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng thì hàng năm 10 - 15% tổng mức
chi của NSNN cho một số ngành mũi nhọn có vai trò to lớn trong việc phát triển
nền kinh tế quốc dân, những công trình quan trọng, dới hình thức cho vay u đãi
của Chính phủ (có hoàn trả) hoặc chính phủ đầu t dới hình thức tham gia cổ phần
vào các doanh nghiệp (bỏ hình thức cấp phát vốn thờng xuyên cho các doanh
nghiệp Nhà nớc).
19

Chính sách tài chính nói chung và chính sách chi ngân sách nói riêng đối
với các doanh nghiệp then chốt phải đợc coi trọng. Đồng thời với việc xúc tiến
nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc nh hiện nay là việc quản lý
đối với những doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu công ích, chẳng hạn đối với
một số sản phẩm do các doanh nghiệp này sản xuất ra mà Nhà nớc khống chế
mức đầu ra (điện, xăng dầu ) thì Nhà nớc nên để các doanh nghiệp thực hiện
hạch toán đầy đủ giá đầu vào của các nguyên, nhiên vật liệu, lao độg và chỉ
thực hiện bù lỗ ở một khâu, hoặc tài trợ phần chênh lệch giữa giá bán thực tế trên
thị trờng với giá quy định chứ không tài trợ tràn lan nh hiện nay.
+ Vốn đầu t cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Ngoài chính sách
thơng mại và thuế quan thì NSNN không ngừng đầu t hỗ trợ cho các doanh
nghiệp này thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu. Trên thực tế để thực hiện vai
trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong thời gian gần đây. Nhà nớc đã có sự can
thiệp mạnh mẽ bằng biện pháp tài chính nh trợ giá hàng xuất khẩu, hàng chính
sách, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả v.v
b, Chi th ờng xuyên.
Khoản chi này nằm trong nội dung chi tiêu dùng của NSNN nó không tạo
ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tơng lai mà nó dùng cho tiêu dùng hiện
tại đối với từng cá thể từng bộ phận. Các khoản chi trong lĩnh vực này gắn liền
với chức năng quản lý xã hội và kinh tế của Nhà nớc tập trung vào y tế, giáo dục,
dự trữ, trả nợ, trả lơng.
Về tình hình thực hiện chi đầu t phát triển ở từng địa phơng cụ thể chúng ta
có thể có một cái nhìn khái quát thông qua bảng thống kê tình hình đầu t phát
triển trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ (1991 - 1995) và 1996 - 2000
1991 1992 1993 1994 1995
Tổng số 1.148.190 1.276.050 1.364.830 684.126 1.256.498
Đầu t từ nguồn vốn
XDCB từ NSNN
1.148.190 1.276.050 1.364.830 684.126 1.224.897
+ NSTW 1.036.587 1.091.211 1.107.825 462.854 1.017.798

+ NSĐP 111.603 184.839 257.005 221.272 207.099
Đầu t từ nguồn vốn vay
tín dụng u đãi
31.601
* Tình hình đầu t phát triển trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 1991 - 1995
1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số 1.724.171 1.991.185 1.744.441 1.432.860 1.576.195
Đầu t từ nguồn vốn
XDCB từ NSNN
1.615.512 1.815.849 1.584.986 1.257.492 1.383.241
+ NSTW 1.194.439 1.334.900 704.386 415.192 414.596
+ NSĐP 921.073 470.949 880.600 892.300 968.645
Đầu t từ nguồn vốn vay
tín dụng u đãi
108.659 175.336 159.425 175.367 192.904
* Tình hình đầu t phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 1996 -
2000.
20
Trớc yêu cầu phát triển mới của đất nớc, nhằm giải quyết những mâu thuẫn
lớn về kinh tế, dân số, biên chế, khả năng huy động vốn trong dân, chi NSNN
không những phải đầu t cho phát triển sản xuất mà còn gánh nhiệm vụ đầu t phát
triển xã hội.
Theo Văn kiện Đại hội lần thứ VIII của Đảng để có đời sống vật chất và
tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội công
bằng văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, trên quan điểm về CNH
- HĐH lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển kinh tế và bền vững. Động viên toàn dân tham gia cần kiệm xây dựng kinh
tế đất nớc, gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục,
thực hiện chế độ tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trờng (quan điểm thứ
4) và (quan điểm thứ 5) Khoa học công nghệ là nền tảng của CNH - HĐH. Kết

hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện
đại ở những khâu quyết định. Trong các văn kiện. Đảng ta đã xác định mục tiêu
và động lực chính của sự phát triển xã hội là những con ngời, trớc hết là ngời lao
động, sự phát triển toàn diện của con ngời là nguồn lực quyết định sự tăng trởng
và phát triển nền kinh tế đất nớc, do đó chăm lo phát triển nguồn lực con ngời,
thực hiện công bằng xã hội là một trong những nội dung chủ yếu của CNH -
HĐH thể hiện ở trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo
nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dỡng nhân tài. Đây là nhiệm vụ phải
thực hiện ngay đồng thời cũng là chiến lợc lâu dài đòi hỏi phải có sự đầu t lớn.
Do đó tỷ trọng chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa
học và kỹ thuật ngày càng tăng lên.
Cụ thể trong cơ cấu thì sự nghiệp của NSNN của các năm 1986 - 1990 nh sau:
Năm 1986 1987 1988 1989 1990
Tổng chi NSNN 100 100 100 100 100
Nghiên cứu khoa học 0,5 0,4 0,5 0,7 1,0
Sự nghiệp đào tạo 2,1 1,8 1,4 2,5 4,1
Sự nghiệp giáo dục 4,0 3,8 2,9 4,9 6,9
Trong chiến lợc 1996 - 2000 yêu cầu bằng chi bình quân hàng năm của giáo
dục đào tạo là 16,8%. Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, thực hiện
chính sách u tiên, u đãi đối với giáo dục đào tạo đặc biệt trong đầu t và trong các
chế độ về tiền lơng để nâng cao chất lợng của ngành, có 4 giải pháp để thực hiện
chủ yếu là tăng cờng các nguồn lực trong đó NSNN giữ vai trò quan trọng.
Những thành tựu đạt đợc về mở rộng mạng lới trờng học lên tới 27.613 trờng,
tăng quy mô cả giáo dục mầm non, tiểu học, đại học, 91% dân số biết chữ, đội
ngũ lao động đợc đào tạo cơ bản. Số lợng giáo viên chất lợng đào tạo tăng,
phong trào toàn dân tham gia vào sự nghiệp giáo dục có tiến bộ đáng kể, có đợc
những tiến bộ này là do có sự quan tâm đổi mới công tác quản lý giáo dục đào
tạo. Chi NSNN trợ cấp, hỗ trợ đồng thời làm hoàn thiện củng cố và phát triển
công tác giáo dục song với kinh phí hàng năm cho một trờng phổ thông là 170
triệu đồng và 6 tỷ đồng cho một trờng đại học, nhìn chung nguồn tài chính còn

thiếu và yếu nên về cơ bản giáo dục, đào tạo nớc ta còn thiếu và yếu nên về cơ
bản giáo dục, đào tạo nớc ta còn nhiều bất cập về quy mô, cơ cấu nhất là chất l-
ợng và hiệu quả, cha đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về
nhân lực (Nghị quyết Trung ơng II). Trớc hết cần nâng tỷ trọng ngân sách chi
cho giáo dục đạt 15% vào năm 2000 chiếm 5,4% sẽ góp phần giải quyết những
vấn đề trọng yếu là:
* NSNN cho vay viện trợ phát triển để xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục -
đào tạo, hiện đại hoá việc dạy và học, xây mới sửa chữa bổ sung các trờng học,
21
đặc biệt là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, mua sắm trang thiết bị bàn ghế, nâng
cấp các trờng dạy nghề, đại học đặc biệt là những trờng s phạm để từng bớc áp
dụng phơng pháp và phơng tiện tiên tiến vào quá trình nghiên cứu giảng dạy.
Đây là phần đầu t cho cơ sở vật chất phấn đấu mức chi bình quân 290 triệu
đồng/năm cho trờng phổ thông và trờng đại học cao đằng là 11 tỷ đồng/năm
nâng tỷ lệ cho hoạt động giảng dạy lên 40%
NSNN trên chi cho chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, không thu
học phí đối với cấp học này tiến tới phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Hỗ trợ cho giáo dục mầm non.
Trợ cấp cho những vùng khó khăn và học sinh, sinh viên thuộc diện chính
sách hoặc có hoàn cảnh khó khăn (dới hình thức tín dụng sinh viên, tín dụng đào
tạo).
Chi NSNN đặc biệt u tiên đào tạo đội ngũ giáo viên, bồi dỡng thờng xuyên,
u đãi lơng trợ cấp cho giáo viên tạo điều kiện thu hút học sinh khá giỏi phẩm
chất tốt vào ngành s phạm, nâng cao chất lợng giáo viên chi NSNN hỗ trợ cho
công tác đổi mới quản lý giáo dục cùng với giáo dục đào tạo, khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện
cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
CNH - HĐH đất nớc phải bằng và dựa vào khoa học công nghệ, Đảng và nn có
chính sách đầu t khuyến khích hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ (Định hớng
chiến lợc phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ CNH - HĐH) đây là

chiến lợc quốc gia, điều kiện để sánh vai với các cờng quốc năm châu, nên sự
tham gia của Nhà nớc bằng nguồn chi ngân sách là nguồn lực chủ yếu, giải pháp
quan trọng có vai trò to lớn trong phát triển khoa học công nghệ phục vụ CNH -
HĐH đất nớc. Trong ba nguồn đầu t cho khoa học là Nhà nớc, doanh nghiệp và
các tổ chức trong nớc đặt hàng và nguồn từ nớc ngoài vào thì nguồn đầu t từ
ngân sách tăng khá nhanh chiếm 80 - 90% chi phí thờng xuyên của hoạt động
này Nhà nớc cấp tiền cho các hoạt động công nghệ không có nghĩa là bao cấp
toàn bộ mà là tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của cả khoa học công nghệ trớc
tiên là u tiên đầu t và áp dụng những công nghệ cần vốn thấp, tận dụng lợi thế
sẵn có nh công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, sản xuất hàng tiêu dùng,
tranh thủ hiện đại hoá ở một số khâu có ý nghĩa quyết định tới việc nâng cao
trình độ công nghệ ở các ngành khác nh công nghiệp cơ khí, điện tử, chú ý đặc
biệt tới chuyển giao công nghệ tiên tiến thích hợp từ nớc ngoài, chi cho nhập
khẩu máy móc thiết bị hiện đại và phụ tùng 39% tăng bình quân hàng năm 25%.
Ngoài ra NSNN còn cấp vốn cho những dự án không thể trực tiếp thu hồi vốn
đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ nh các thiết bị phục vụ cho việc nghiên
cứu, các xởng sản xuất thử nghiệm tài trợ cho việc nghiên cứu, các xởng sản xuất
thử nghiệm tài trợ cho việc phát huy nng lực của đội ngũ cán bộ khoa học,
khuyến khích ngời làm công tác khoa học bằng những lợi ích chính đáng.
Mặt khác nâng cao năng lực khoa học công nghệ trong những năm tới nhu
cầu về vốn rất lớn. Vì vậy cần đa dạng hoá các nguồn vốn xã hội đầu t cho khoa
học công nghệ, Nhà nớc là nhà đầu t chủ yếu vào các công trình thiết yếu trớc
mắt do điều kiện các nguồn vốn khác còn gặp nhiều khó khăn thì Nhà nớc cần
phải là nguồn bảo trợ chủ yếu, chi ngân sách cho khoa học công nghệ phải từ dới
1% đến 2% tổng chi ngân sách (tơng đơng 0,2% GDP) có nh vậy mới làm cho
khoa học công nghệ trong lĩnh vực tự nhiên, kỹ thuật phát triển kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá mà cả khoa học xã hội phát triển một cách toàn diện cả khoa
học công nghệ phục vụ công nghiệp, nông nghiệp, bảo vệ môi trờng quốc phòng
an ninh Lấy hạnh phúc con ngời làm động lực chủ yếu để thực hiện mục tiêu
của CNH - HĐH là đời sống vật chất và tinh thần cao tăng trởng kinh tế phải

gắn liền với phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, cải thiện đời sống nhân dân, tiến
22
bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi trờng, quốc phòng an ninh Lấy hạnh phúc
con ngời làm động lực chủ yếu để thực hiện mục tiêu của CNH - HĐH là Đời
sống vật chất và tinh thần cao tăng trởng kinh tế phải gắn liền với phát triển văn
hóa, giáo dục, y tế, cải thiện đời sống nhân dân, tiến bộ công bằng xã hội và bảo
vệ môi trờng - đó cũng là những nội dung chính của chính sách xã hội chăm lo
phát triển nguồn lực con ngời mà Nhà nớc giữ vai trò nòng cốt thực hiện. Coi
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu cần phải tăng
cờng đầu t, chi NSNN còn có vai trò đối với văn hoá, chăm lo sức khoẻ và các
vấn đề xã hội khác nh phân phối việc làm trong sự nghiệp CNH - HĐH.
Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, một môi trờng văn hoá lành mạnh
đợc xây dựng trên bản sắc dân tộc kết hợp với yếu tố thời đại nội dung chủ yếu là
kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá sẵn có, truyền thống, củng cố tăng cờng
mạng lới văn hoá cơ sở, xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu đến
năm 2000 số huyện có trạm thu phát truyền hình là 100%, 80% số hộ đợc xem
truyền hình trung ơng và 95% số hộ đợc nghe đài tiếng nói Việt Nam, mỗi ngời
dân đợc 3,16 bản sách, 5,4 số báo tạp chí. Để đạt đợc những chỉ tiêu này thời gian
vừa qua và trong những năm tới phân bổ chi NSNN cho văn hoá, nghệ thuật thể
thao là: 1998: 0,7%; 1989: 0,9%; 1990: 1,8%. Năm 1996 - 2000 cần 10656 tỷ
đồng (trong đó 6656 tỷ đồng để chi thờng xuyên và chi xây dựng cơ bản 4000 tỷ
đồng) tốc độ tăng chi bình quân chi hàng năm là 30,9%. Mặc dù khả năng đáp
ứng của NSNN đợc 70 - 80% nhu cầu đầu t toàn ngành và nếu so sánh với nhu cầu
của toàn dân để đợc cải thiện đời sống văn hoá tinh thần thì có lẽ là cha đủ nhng
nó thể hiện nỗ lực u đãi của Nhà nớc vào việc nâng cao mức hởng thụ văn hoá của
nhân dân ở mọi vùng đất nớc, đổi mới cơ chế quản lý một cách dân chủ sáng tạo
hơn, xây dựng gia đình no ấm bình đẳng tiến bộ và hạnh phúc, con ngời mới có tri
thức văn hoá và bản lĩnh chính trị góp phần tích cực vào công tác tuyên truyền,
giáo dục truyền thống cách mạng, đấu tranh các hiện tợng tiêu cực, đẩy lùi văn
hoá độc hại.

Về y tế, thời gian tới nhu cầu đầu t cho sự nghiệp y tế và chăm sóc bảo vệ
sức khoẻ nâng cao thể chất nhân dân là hơn 31000 tỷ đồng chiếm 1,6 GDP trong
đó NSNN đảm bảo đợc 60% tập trung cấp phát kinh phí cho các hoạt động
phòng chống dịch bệnh và đi đến xoá bỏ các căn bệnh hiểm nghèo. Thực hiện
chơng trình tiêm chủng quốc gia, thanh toán tiền chữa bệnh cho ngời nghèo có
công với nớc, hỗ trợ quỹ bảo hiểm y tế. Ngoài ra chi NSNN trong lĩnh vực y tế
còn có nhiệm vụ sắp xếp lại mạng lới các cơ sở y tế theo hớng giảm bớt đầu mối,
tăng thiết bị và điều kiện khám chữa bệnh, đãi ngộ cán bộ y tế, chơng trình vệ
sinh thực phẩm, môi trờng, hỗ trợ kinh phí thực hiện chơng trình quốc gia về dân
số - kế hoạch hoá gia đình để đạt mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em dới một
tuổi xuống dới 30%, toàn bộ dân c thành thị và 80% dân số nông thôn đợc cung
cấp nớc sạch, 100% số xã có trạm y tế và 40% số trạm y tế xã có bác sĩ tăng tuổi
thọ bình quân lên khoảng 10 tuổi, hạ thấp tỷ lệ tăng dân số xuống 1,8%/năm.
* Từ nhận thức đúng đắn quan điểm công bằng xã hội phải thể hiện ở cả
khâu phân phối hợp lý, t liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất ở
việc tạo điều kiện cho mọi ngời đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực
của mình. Nhà nớc đã hết sức cố gắng trong việc bố trí cho các hoạt động sự
nghiệp và các nhu cầu đảm bảo xã hội thực hiện chức năng trọng yếu nhất của
tài chính là phân phối dới hình thức giá trị, phân phối tài chính đợc tiến hành qua
nhiều hình thức trong đó có các khoản chi của ngân sách, chỉ trả lơng cho cán bộ
công nhân viên thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, an ninh quốc phòng nằm
trong khoản chi tiêu dùng hiện tại, một mặt về phía ngời hởng lơng nó có vai trò
tạo thu nhập đảm bảo đời sống, mặt khác nó đảm bảo vai trò quản lý vĩ mô nền
kinh tế - xã hội của Nhà nớc, thể hiện: Trên phơng diện lý luận tiền lơng là một
yếu tố của quá trình sản xuất và tái sản xuất do quan hệ sản xuất quyết định.
23
CNH - HĐH đặc biệt chú trọng đến nhân tố con ngời khắc phục những hạn chế
của cơ chế thị trờng bằng việc Nhà nớc quy định các hình thức, nguyên tắc phân
phối và trực tiếp chi làm sao đảm bảo tiền lơng của các công chức đáp ứng đợc
các nhu cầu thiết yếu hàng ngày của bản thân và gia đình chấm dứt tình trạng

ngời hởng lơng. Phải làm thêm để kiếm sống, yên tâm với công việc của mình,
dới 8% chi tiêu dùng, việc phân phối quỹ lơng của NSNN tuy cha đáp ứng đợc
nhu cầu song có vai trò quan trọng tạo động lực mạnh mẽ khuyến khích mọi ng-
ời nâng cao tinh thần trách nhiệm với công việc đạt năng suất chất lợng và hiệu
quả công việc đặt lên hàng đầu từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, cải thiện sản
xuất, đời sống. Thông qua đó điều hành loại trừ dần những hiện tợng tiêu cực
trong phân phối chống bình quân chủ nghĩa, cải cách cơ cấu hành chính cồng
kềnh kém hiệu quả.
Mục tiêu của CNH - HĐH là tiến tới một xã hội công bằng văn minh không
chỉ thể hiện ở hình thức phân phối theo lao động t liệu sản xuất lẫn kết quả sản
xuất tới ngời hởng lơng mà NSNN còn giữ vai trò nòng cốt tham gia giải quyết
những vấn đề xã hội. Một trong những nhiệm vụ đó là ra sức đầu t, mở mang
ngành nghề, cơ sở sản xuất tạo nhiều việc làm cho ngời lao động nằm trong
khoản chi đầu t phát triển của ngân sách, song lại hoàn toàn phù hợp với chính
sách xã hội của Nhà nớc qua đó tạo cơ hội cho ngời lao động, tự tạo và tìm việc
làm, tỷ lệ thất nghiệp xuống dới 5% và nâng tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn
lên 75% giải quyết việc làm cho 6,5 đến 7 triệu ngời.
Thực hiện chính sách trợ cấp cho ngời nghèo và các đối tợng xã hội chi
ngân sách hình thành nên các quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa,
quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ dành cho các hoạt động nhân đạo, từ thiện.
Xây dựng nền kinh tế thị trờng và sự điều tiết của Nhà nớc cần có chính
sách tạo môi trờng ổn định và thuận lợi cho các tác nhân kinh tế đồng thời khác
phục hạn chế những mặt tiêu cực - thực hiện chức năng này NSNN đảm nhận chi
bù lỗ, bù giá và dự trữ quốc gia (nằm trong khoản chi nghiệp vụ) nhằm ổn định
quá trình sản xuất kinh doanh và nền kinh tế, chống độc quyền, phát triển khâu
trọng yếu, ngành then chốt mặt hàng chiến lợc Nhà nớc cũng sử dụng các
doanh nghiệp quốc doanh và duy trì hoạt động dù không có hiệu quả kinh tế cá
biệt dới hình thức cấp phát vốn để bù lỗ, các biện pháp này để bảo vệ lợi ích ngời
tiêu dùng. Ví dụ: bù giá cho hàng nông sản, các mặt hàng và dịch vụ thiết yếu
nh điện, nớc, giao thông chi NSNN có vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô thể

hiện ở mối quan hệ chặt chẽ với lạm phát do (hiện tợng thừa tiền trong lu thông)
giá cả hàng hoá tăng, thiếu hàng hoá. Vì vậy khi lạ phát xẩy ra Nhà nớc thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là cắt giảm các khoản chi tiêu của Ngân sách
làm giảm tổng cầu cân đối với tổng cung.
Đảm bảo ổn định kinh tế xã hội đòi hỏi phải có dự trữ quốc gia hình thành
bằng nguồn kinh phí cấp phát của NSNN để xử lý khi có hiện tợng thiên tai, dịch
hoạ bất ngờ, hoặc bình ổn thị trờng, điều hoà cung cầu về tiền tệ, ngoại tệ và một
số mặt hàng chiến lợc.
Ngoài ra trên 10% tổng số chi tiêu hàng nằm của NSNN còn đợc để bố trí
các khoản chi cho duy trì củng cố lực lợng quân đội an ninh, thực hiện tốt nhiệm
vụ trọng tâm của thời kỳ mới là xây dựng đất nớc và bảo vệ tổ quốc kết hợp kinh
tế với quốc phòng, CNH - HĐH với đảm bảo an ninh quốc phòng vững chắc.
24
Thực hiện chi ngân sách địa phơng (1996 - 2000)
Nội dung chi 1996 1997 1998 1999 2000
1. Chi đầu t XDCB tập trung 290.758 229.770 674.600 652.300 750.145
Trong đó
- Nguồn cân đối trong ngân sách 260.167 208.524 235.000 246.300 283.245
- Nguồn ghi thu ghi chi thiết bị 30.591 21.246 439.600 406.000 466.900
2 - Chi XD cơ sở hạ tầng từ nguồn thu cấp
quyền SDĐ
130.315 241.179 206.000 190.000 218.500
3 - Chi phát triển nhà từ nguồn thu bán nhà 30.000 34.500
4 - Cấp bù lỗ, trợ giá 9.584 11.929 12.000 12.000 13.800
5 - Chi đầu t chiều sâu 89 1.438 4.800 8.050
6 - Cấp VLĐ các DNNN 1.431
7 - Chi SN kinh tế 279.943 269.166 315.000 285.000 327.750
- Chi SNNL thuỷ lợi 20.241 21.856 25.000 30.000 34.500
- Chi SN giao thông 62.215 67.936 65.000 60.000 69.000
- Chi SN đô thị nhà ở 163.742 179.374 225.000 195.000 224.250

8 - Chi SNGD đào tạo 241.895 350.705 347.350 350.000 402.500
9 - Chi SN y tế 79.889 86.279 101.000 101.000 116.150
10 - Chi SN văn hoá TT - PTTH 35.987 37.228 40.000 45.500 52.325
11 - Chi SN TDTT 21.871 27.461 30.000 28.000 32.200
12 - Chi NC khoa học 15.212 13.064 18.000 18.000 20.700
13 - Chi đảm bảo xã hội 32.050 43.123 51.000 51.000 58.650
14 - Chi QLHC 240.800 255.413 200.000 184.000 215.000
15 - Chi an ninh - QP 71.385 78.505 61.000 61.000 70.150
16 - Chi khác 42.235 67.423 18.500 14.000 16.100
17 - Chi trợ cấp xã, phờng 45.241 96.736 85.000 80.000 92.000
18 - Ghi thu ghi chi viện trợ 134.978
19 - Chi thoái trả tiền nhà và đất - - 25.000 30.000 34.500
20 - Dự phòng phí. 4.500 19.000 21.850
Tổng chi NSĐP 1.538.685 1.800.422 2.189.250 2.150.300 2.472.845
Từ thực trạng, tình hình chi NSNN cho đầu t phát triển cũng nh tiêu dùng
trong thời gian qua cũng nh phơng hớng nhiệm vụ những năm trớc mắt, xuất
phát từ mục tiêu quan điểm, nội dung, yêu cầu của thời kỳ mới có thể khẳng
định vai trò quan trọng của chi NSNN vừa là động lực vừa là công cụ để thực
hiện vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội của Nhà nớc phục vụ sự nghiệp
CNH - HĐH.
25

×