Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chi NSNN & vai trò của chi NSNN đối với sự nghiệp CNH - HĐH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.17 KB, 37 trang )

Lời mở đầu
Trải qua một thời gian dài thực hiện chính sách đổi mới và chủ trơng mở cửa
nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc. Nền kinh tế nớc ta bớc đầu đã đem lại những
thành tựu nhất định và đã làm cho bộ mặt kinh tế nớc ta có những chuyển biến
đáng kể. Đời sống của nhân dân không ngừng đợc nâng cao, tuy nhiên về các chỉ
tiêu Việt Nam hiện vẫn đang là một trong các quốc gia kém phát triển nhất khu
vực. Hiện vẫn đang là một nớc nghèo và có nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong
khu vực và trên thế giới. Để có thể vơn lên đạt trình độ ngang hàng với các quốc
gia khác nớc ta cần phải đạt đợc một tốc độ tăng trởng kinh tế cao và bền vững
trong thời gian tơng đối dài. Vấn đề đặt ra cho Việt Nam hiện nay là phải tìm ra
các giải pháp thích hợp để đạt tới tốc độ tăng trởng cao, bền vững. Động lực chính
của sự tăng trởng kinh tế đó là sự khởi động của cơ chế thị trờng và mở cửa cho
các hoạt động đối ngoại. Những nhân tố này trong những năm tới vẫn tiếp tục có
những tác động tốt. Nhng nếu chỉ với những tác động đó thì khó có thể đạt tới mức
tăng trởng mạnh mẽ nh đã có. Để có một tốc độ tăng trởng cao hơn nền kinh tế
Việt Nam cần có một lực đẩy mạnh mẽ hơn nữa, lực đẩy đó chỉ có thể có đợc nhờ
đẩy mạnh công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc, tạo ra một sự chuyển đổi căn
bản trong cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại.
Rõ ràng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá không phải là việc của
riêng một bộ phận, một giai cấp mà là sự nghiệp trọng đại của nhân dân ta, đất nớc
ta. Sự nghiệp của toàn dân, do dân thực hiện nhằm mục đích làm cho dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng văn minh. Vì vậy công nghiệp hoá - hiện đại hoá là một
việc làm cần thiết và cấp bách.
Cũng chính vì sự cần thiết và cấp bách của công cuộc công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đã và đang đặt ra những yêu cầu về đổi mới cơ chế, chính sách tài chính
nói chung và phân phối sử dụng quỹ ngân sách - chi ngân sách nói riêng. Để tạo
lập ra sự ổn định của môi trờng kinh tế vĩ mô; tạo lập phân phối có hiệu quả các
nguồn lực tài chính toàn xã hội. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đòi hỏi một
nguồn vốn lớn lao, hơn nữa kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo đối với sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chúng ta huy động nguồn tài chính trên phạm vi
rộng lớn từ trong và ngoài nớc, tạo lập quỹ Ngân sách Nhà nớc (NSNN) để chi cho


bộ máy Nhà nớc và các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nớc và đặc biệt là để
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nớc và vì
thế chi NSNN lại càng trở nên quan trọng, nó quyết định chi phối đến sự thành
công hay thất bại của công cuộc CNH - HĐH, việc chi sử dụng ngân sách và quản
lý NSNN nh thế nào để cho nó có hiệu quả là một vấn đề không đơn giản. Trong
công cuộc CNH - HĐH lại càng phức tạp đòi hỏi các nhà quản lý, các nhà chuyên
môn phải có những chính sách, những giải pháp hết sức khoa học, chính xác, chi
ngân sách nh thế nào để sự nghiệp CNH - HĐH không bị chậm trễ về thời gian ?
Chi làm sao để vừa đảm bảo cân đối NSNN mà không bị thất thoát, lãng phí ? và
những giải pháp, chính sách quản lý NSNN làm sao để đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Rất nhiều câu hỏi đặt ra xung quanh việc chi NSNN đối với sự nghiệp CNH -
1
HĐH mà chúng ta cần phải tìm hiểu, cần phải tìm lời giải đáp. Đề tài: Chi NSNN
và vai trò của chi NSNN đối với sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc trình bày sau
đây sẽ phần nào làm sáng tỏ những vấn đề nêu ra ở trên. Do vốn kiến thức còn hạn
chế ngời viết không có tham vọng trình bày một cách chi tiết, đầy đủ về vấn đề
nghiên cứu mà chỉ đợc nêu những vấn đề cơ bản nhất về CNH - HĐH và việc phân
phối, sử dụng quỹ ngân sách nh thế nào đối với sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc và
một số nhận định của bản thân khi thực hiện đề tài này.
Bài viết gồm 3 chơng:
Chơng 1 - Những lý luận cơ bản về CNH - HĐH.
Chơng 2 - Phân tích về chi ngân sách Nhà nớc và vai trò của chi
ngân sách Nhà nớc đối với sự nghiệp CNH - HĐH.
Chơng 3 - Một số giải pháp nâng cao vai trò của chi ngân sách Nhà
nớc trong sự nghiệp CNH - HĐH.
2
Chơng 1
Những lý luận cơ bản về công nghiệp hoá - hiện đại hoá
I-/ Tính tất yếu khách quan của CNH - HĐH.
Công nghiệp hoá ở Việt Nam đợc Đảng ta chính thức nêu trong văn kiện đại

hội lần thứ III (9/1960) và đợc coi là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhng do nhiều nguyên nhân trong đó có việc nhận thức
và quan niệm cha đúng về nội dung cũng nh bớc đi của công nghiệp hoá trong
điều kiện mới của quốc gia và quốc tế nên đã triển khai chiến lợc này theo mô
hình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kiểu khép kín và u tiên phát triển công
nghiệp nặng ngay từ đầu một cách tràn lan, hiệu quả rất thấp.
Nớc ta lựa chọn con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội, không qua chế độ t
bản và với xuất phát điểm rất thấp là một nền kinh tế nông nghiệp, công nghiệp
thủ công lạc hậu cho nên việc thực hiện CNH - HĐH trở thành một nhiệm vụ cực
kỳ khó khăn và phức tạp. Thực tiễn 20 năm xây dựng nền công nghiệp ở miền Bắc
và 15 năm phát triển công nghiệp trong cả nớc, bên cạnh những thành công còn có
không ít thất bại, đa đến cho chúng ta nhiều bài học sâu sắc về công nghiệp hoá,
ba vấn đề đặt ra cho nớc ta là:
Thứ nhất: Tại sao cần phải công nghiệp hoá ?
Thứ hai: Có thể thực hiện thành công công nghiệp hoá đợc không ?
Thứ ba: Con đờng, mục tiêu nội dung và bớc đi CNH - HĐH ở Việt Nam
cần phải lựa chọn là gì ?
Sự cần thiết khách quan phải tiến hành CNH - HĐH ở nớc ta bắt nguồn từ đòi
hỏi khắc phục tình trạng đói nghèo lạc hậu, phát triển kinh tế xã hội để giữ vững
nền độc lập dân tộc.
Từ đầu thế kỷ XX, dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dân tộc ta
đã đợc thức tỉnh và đã bền bỉ tiến hành cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, giải
phóng đất nớc khỏi ách nô lệ và ngoại xâm. Cho đến mùa xuân năm 1975, dân tộc
Việt Nam đã bớc vào một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên của hoà bình, độc lập, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Thắng lợi đó đã khẳng định sức mạnh cũng nh xác định
vị trí của Việt Nam trên bản đồ quốc tế nhng cũng đặt ra cho toàn thể dân tộc một
thách thức mới làm sao để khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu và phát triển
kinh tế để làm cơ sở cho nhiệm vụ củng cố và bảo vệ hoà bình, độc lập dân tộc.
Nh vậy, để thoát ra khỏi sự trì trệ và phát triển nền kinh tế thì CNH - HĐH là một
giải pháp cơ bản.

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi phải có quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho chế độ mới. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là toàn bộ
những yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất đạt trình độ khoa học - kỹ thuật hiện
đại. Chủ nghĩa t bản xuất hiện từ sự ra đời của máy hơi nớc, từ cách mạng công
3
nghiệp thì chủ nghĩa xã hội cũng phải ra đời từ cách mạng khoa học - công nghệ
hiện đại. Trong khi đó, Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát
triển t bản chủ nghĩa nên để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
ở nớc ta, tất nhiên không thể thiếu đợc giai đoạn cơ khí hoá, công nghiệp hoá để
tiến lên hiện đại hoá. Dù cho tiến trình phát triển khoa học kỹ thuật, tiến trình phát
triển lực lợng sản xuất xã hội có trình độ cao diễn ra theo cách nào - rút ngắn hay
tăng tốc độ phát triển thì nó cũng tất yếu phải diễn ra.
Sự phát triển nh vũ bão của khoa học đã đem đến cho cuộc sống con ngời
nhiều thay đổi theo chiều hớng ngày càng tiện nghi hơn nhng cách mạng khoa học
kỹ thuật không phải không có mặt trái. Trong đó, một điều có thể thấy rõ là khoảng
cách giữa các nớc giàu và các nớc nghèo ngày càng chênh lệch. Các nớc giàu có
nhiều lợi thế để khai thác thành quả của tiến bộ KHKT ngày càng giàu hơn. Các n-
ớc nghèo đã thấp kém về trình độ, thiếu vốn lại chậm thích nghi thì lại ngày càng
nghèo đi. Điều này đặt ra thách thức gay gắt cho các nớc nghèo: hoặc là vơn lên
trong thế giới có nền công nghệ hiện đại, hoặc là mãi dẫm chân tại chỗ, nh vậy có
nghĩa là chấp nhận tụt hậu mãi mãi trong cảnh nghèo đói và phụ thuộc. Nhân dân ta
đã từng lựa chọn con đờng độc lập để giải phóng mình khỏi kiếp nô lệ, thì vì lẽ gì
lại không lựa chọn con đờng công nghiệp hoá để chấn hng đất nớc, giải phóng mình
khỏi cảnh đói nghèo, lạc hậu.
Xét về mặt kinh tế, nguy cơ tụt hậu xa hơn của Việt Nam so với các nớc đang
phát triển nằm ngay trong sự lạc hậu về cơ cấu kinh tế và thể chế quản lý. Nhìn
một cách tổng quát, cơ cấu kinh tế nớc ta ở giai đoạn tiền công nghiệp, không
có khả năng tăng trởng bền vững. Với cơ cấu này không thể nói đến dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
Ngày nay các nớc phát triển không những có cơ cấu công - nông nghiệp hiện

đại mà thậm chí còn có khu vực sản xuất dịch vụ rất phát triển, không những phát
triển kinh tế trong nớc mà còn tích cực tham gia vào xu hớng quốc tế hoá, tham
gia vào quá trình phân công và hợp tác quốc tế. Nh vậy, chúng ta cần phải sớm có
chiến lợc cơ cấu kinh tế thị trờng phù hợp với điều kiện dân tộc và quốc tế cuối thế
kỷ này. Đây phải là bản thiết kế tổng thể nền kinh tế Việt Nam, là sự hớng dẫn các
nguồn đầu t một cách chủ động, nhằm thẳng vào mục tiêu tăng trởng và phát triển.
Đây là giải pháp đầu tiên để tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn, vơn tới trình
độ hiện đại. Chúng ta phải nhanh chóng thực hiện tiến trình cải tạo sâu sắc cơ cấu
kinh tế, chuyển từ nền nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế đợc tổ chức theo kiểu
công nghiệp, dựa trên kỹ thuật máy móc và công nghệ hiện đại. Quá trình cải tổ cơ
cấu đó chỉ có thể thực hiện chủ yếu bằng CNH - HĐH trên cơ sở tác động của
công nghiệp để phân công lại lao động bố trí lại ngành nghề phân bố lại dân c, làm
cho công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển một cách cân đối tạo khả năng
tham gia thị trờng quốc tế.
CNH - HĐH là quá trình tạo lập và đổi mới toàn bộ cơ sở vật chất - kỹ thuật,
công nghệ và cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, dựa trên sự ứng dụng rộng rãi
những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, nhằm tạo ra sự phát triển
về chất của lực lợng sản xuất và năng suất lao động xã hội, biến nớc nông nghiệp
4
lạc hậu thành nớc có công nghiệp, nông nghiệp và kết cấu hạ tầng hiện đại, có
khoa học giáo dục và văn hoá tiên tiến.
CNH - HĐH tạo ra lực lợng sản xuất mới về chất, và trên cơ sở đó dẫn đến hệ
quả hình thành nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội, chính trị trong toàn xã hội. Thật
vậy, trên cơ sở lực lợng sản xuất phát triển, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từng
bớc đợc hình thành, đời sống nhân dân sẽ dần dần đợc cải thiện; liên minh công
nông trí thức và chính quyền Nhà nớc sẽ đợc củng cố và kiện toàn, cách mạng t t-
ởng và văn hoá sẽ có những điều kiện để thực hiện; giai cấp công nhân đợc trởng
thành về số lợng và chất lợng; sự cách biệt giữa lao động chân tay và lao động trí
óc giảm dần, nông thôn và thành thị xích lại gần nhau; sự bình đẳng giữa các dân
tộc trong nớc từng bớc đợc thực hiện, việc củng cố và tăng cờng khả năng hợp tác

và phân công lao động quốc tế đợc mở rộng và nâng cao...
Nh vậy, CNH - HĐH thực sự là một cuộc cải biến công nghiệp sâu sắc và
toàn diện mà trớc hết và chủ yếu là từ phát triển lực lợng sản xuất, dẫn đến một
loạt các hệ quả tất yếu tác động tích cực đến các mặt đời sống xã hội, hình thành
nên những yếu tố của hình thái xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
CNH - HĐH đảm bảo giành thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội. Vì thế, con đờng
này là sự lựa chọn tất yếu khách quan của chúng ta để quá độ lên chủ nghĩa xã hội
từ một nền kinh tế kém phát triển, bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa và là
một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong sự nghiệp xây dựng CNXH hiện
thực ở nớc ta.
Chính vì sự cần thiết khách quan và ý nghĩa to lớn của quá trình CNH - HĐH
mà tất các nớc quá độ lên CNXH xuất phát từ nền kinh tế kém phát triển đều coi
CNH - HĐH là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong cách mạng XHCN. Đơng
nhiên đây cũng là 1 nhiệm vụ hết sức nặng nề. Trình độ xuất phát điểm của 1 nớc
càng thấp thì quá trình thực hiện nhiệm vụ đó còn khó khăn, lâu dài hơn.
II-/ Nội dung của công nghiệp hoá.
1-/ Nhữn thuận lợi và khó khăn.
1.1. Những thuận lợi.
Bớc vào thời kỳ đẩy nhanh CNH - HĐH đất nớc ta có nhiều thuận lợi lớn:
a, Xét về mặt quốc tế.
Trên thế giới, cách mạng KHKT - công nghệ đang phát triển nhanh với trình
độ ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới diễn ra
nhanh hơn; quốc tế hoá đời sống kinh tế và đời sống xã hội trở thành một xu thế
khách quan. Đây là điều kiện thuận lợi cho phép chúng ta có thể khai thác, tận
dụng đợc những yếu tố, nguồn lực từ bên ngoài (vốn, công nghệ, thị trờng...) và
những nguồn lực trong nớc một cách có hiệu quả - kết hợp sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại để thực hiện mô hình CNH - HĐH rút ngắn kết hợp các bớc đi
tuần tự với nhảy vọt, tăng tốc, đối đầu...
5
Là một nớc tiến hành công nghiệp hoá đi sau chúng ta có lợi thế của ngời đi

sau. Chúng ta không chỉ tiếp nhận đợc những công nghệ hiện đại mà chúng ta còn
rút ra đợc nhiều bài học kinh nghiệm quý giá của những nớc đi trớc nh kinh
nghiệm về tiếp nhận chuyển giao công nghệ, thu hút vốn đầu t, bảo vệ môi trờng
v.v... Những kinh nghiệm thành công và những kinh nghiệm không thành công
đều cần thiết và bổ ích đối với chúng ta.
Chúng ta nằm ở trung tâm Đông Nam á - một khu vực đang phát triển rất
năng động với tốc độ cao. Đây là yếu tố giúp chúng ta có điều kiện để khai thác
tốt u thế về vị trí do chịu ảnh hởng của quy luật lây lan để thúc đẩy quá trình CNH
- HĐH.
Điều thay đổi quan trọng nhất kể từ sau chiến tranh lạnh là xu hớng đối thoại,
hợp tác vì sự phát triển đã gia tăng và ngày càng chi phối các quan hệ quốc tế
chính xu hớng này đã tạo ra 1 cơ hội mới để các nớc đi sau có thể tận dụng ở mức
cao hơn các u thế của thị trờng thế giới cho quá trình công nghiệp hoá rút ngắn
của nớc mình.
b, Xét về mặt trong n ớc.
Đất nớc sau hơn 10 năm thực hiện đổi mới đã thoát ra khỏi những cuộc
khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Nhiều tiền đề cần thiết cho CNH - HĐH đã
đợc tạo ra. Chúng ta đã và đang có những thế và lực mới, cả bên trong lẫn bên
ngoài, để bớc vào một giai đoạn phát triển mới.
Tài nguyên thiên nhiên nớc ta đa dạng và phong phú. Tuy trữ lợng của các
loại tài nguyên không lớn và trữ lợng trên bình quân đầu ngời không cao nhng sự
phong phú của các loại tài nguyên giúp chúng ta có thể phát triển một nền kinh tế
đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho giai đoạn đầu của CNH - HĐH. Nớc ta có
3200 km hồ biển, các vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài
phán quốc gia rộng gấp 3 lần diện tích đất liền, đây là một tiềm năng hết sức to
lớn. Nằm ở cửa ngõ của con đờng giao lu quốc tế, nớc ta có thể phát triển các loại
hình vận tải quá cảnh, viễn dơng, dịch vụ hàng hải viễn thông quốc tế... Thực tế
cho thấy các nớc công nghiệp mới (NICs) đều là những quốc gia - lãnh thổ hải
đảo, bán đảo có các ngành kinh tế biển là những ngành đóng vai trò mũi nhọn
trong quá trình phát triển kinh tế.

Về tài nguyên con ngời, nguồn lực quan trọng nhất là điểm tự cho quá
trình phát triển cả trớc mắt lẫn lâu dài. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực đã đ-
ợc nhiều quốc gia quan tâm và vấn đề này đang nổi lên ở khu vực Đông á, trong
đó có Việt Nam xuất phát là những nớc nghèo, chỉ có thể rút ngắn thời kỳ công
nghiệp hoá và đạt đợc tốc độ tăng trởng cao, bền vững trong trờng hợp đầu t phát
triển mạnh nguồn nhân lực.
ở Việt Nam, nền giáo dục bao cấp trớc đây đã tạo điều kiện nâng cao mặt
bằng dân trí, mọi ngời đều đợc đi học, tạo ra đội ngũ gồm 4 triệu LĐ/CHKT có
trình độ chuyên môn nghề nghiệp vững vàng, có khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp kể cả ngành nghề mới. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ KHKT đợc đào
tạo chính quy tơng đối lớn. (thực tại nớc ta có khoảng 9000 tiến sĩ và phó tiến sĩ;
6
trên 800.000 nguồn có trình độ đại học; cao đẳng và 2,5 triệu công nhân kỹ thuật).
Lực lợng này có khả năng làm chủ và tiếp thu, thích nghi với các công nghệ nhập
từ nớc ngoài, kể cả công nghệ cao. Nớc ta cũng có 1 lực lợng tơng đối lớn là ngời
Việt Nam sống ở nớc ngoài (chủ yếu là Châu Âu và Oxtraylia) trong đó trên
300.000 ngời có trình độ cao về chuyên môn. Đây là một nguồn quan trọng góp
phần phát triển đất nớc, là cầu nối Việt Nam với thế giới về chuyển giao tri thức
công nghệ, các quan điểm quốc tế có một tiền đề thuận lợi cho quá trình CNH -
HĐH rất quan trọng nữa không thể không kể đến là: Chúng ta đã đạt đợc trạng
thái ổn định về xã hội và chính trị. Không có sự ổn định thì sẽ không có sự phát
triển, không ai muốn dùng tiền của mình để đầu t vào một môi trờng mà xã hội
hỗn loạn, chính trị rối ren để chấp nhận rủi ro.
1.2. Những khó khăn
Phải thừa nhận một thực tế rằng bên cạnh nhiều thuận lợi, quá trình CNH -
HĐH của chúng ta sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn.
Bối cảnh quốc tế và khu vực vừa tạo ra thời cơ thuận lợi, vừa đặt ra những thử
thách, nguy cơ. Đặc biệt nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nớc
trong khu vực vẫn là thử thánh to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của ta quá thấp,
lại phải đi lên trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt

(1)
. Nớc ta lại có một vị trí quan
trọng ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng và biến động nên bị nhiều kẻ nhòm ngó,
đây lại là một khu vực đang có những diễn biến phức tạp, mà đang tiền ẩn một số
nhân tố có thể gây mất ổn định.
Dấu ấn của cơ chế quản lý cũ, cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp cha đợc xoá bỏ hết; cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc còn đang trong
quá trình hình thành. Quản lý KTXH còn nhiều yếu kém, thủ tục hành chính rờm
rà; bộ máy quản lý cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả... Việc thu hút đầu t,
chuyển giao công nghệ vì thế mà cũng bị hạn chế rất nhiều. Đặc biệt, tệ nạn quan
liêu, tham nhũng và những dấu hiệu suy thoái về phẩm chất, đạo đức của 1 bộ
phận cán bộ, Đảng viên... đã làm cho các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà
nớc là thi hành sai lệch dẫn tới chệch hớng, đó cũng là mảnh đất thuận lợi cho
diễn biến hoà bình.
Nói đến CNH - HĐH thì chìa khoá hay điều kiện hàng đầu quyết định đến
tính khả thi cũng nh sự thành công của chiến lợc là vốn. Từ một diểm xuất phát
quá thấp, bớc vào CNH - HĐH, khả năng huy động vốn phục vụ cho quá trình này
là rất hạn chế. So sánh với các nớc công nghiệp mời Đông á và một số nớc Đông
Nam á, tỷ lệ tích luỹ và đầu t của Việt Nam đều thấp hơn nhiều. Điều đó cho thấy
việc huy động vốn đầu t cho phát triển kinh tế của ta tuy đã có những kết quả ban
đầu nhng vẫn còn là 1 lĩnh vực nóng bỏng và là một thách thức lâu dài đối với quá
trình CNH - HĐH. Hiện nay trong tổng số vốn dùng để đầu t xây dựng cơ bản của
Nhà nớc thì vốn trong nớc chỉ có 25% còn 75% là vay của nớc ngoài. Quản lý và
sử dụng kém hiệu quả cùng với tham nhũng sẽ dẫn nguy cơ mất khả năng trả nợ và
các thế hệ mai sau sẽ trả nợ cho chính chúng ta ngày hôm nay.
1
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB chính trị quốc gia - Hà Nội 1996.
7
Khó khăn phải để đến nữa là sự vấn đề công nghệ, sự lạc hậu về công nghệ
của chúng ta là quá lớn không nh chúng ta tởng.

Theo báo cáo của Bộ trởng Bộ Khoa học - công nghệ và Môi trờng Đặng Hữu
tại Hội nghị cán bộ khoa học công nghệ toàn quốc ngày 10/2/1995 tại Hà Nội,
trình độ công nghệ nói chung hiện nay ở trong nớc rất thấp. Trong các ngành công
nghệp hệ thống máy móc thiết bị hiện tại lạc hậu từ 2 đến 4 thế hệ (hoặc từ 4 đến
5 thế hệ tuỳ theo từng lĩnh vực chuyên ngành) so với thế giới và đợc hình thành
chắp vá từ nhiều nguồn. Do công nghệ sử dụng trong quá trình sản xuất quá lạc
hậu, dẫn đến chất lợng mẫu mã sản phẩm kém, giá thành sản phẩm cao, khó có thể
cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc. Cũng do sự bất cập về công nghệ nên
năng suất lao động rất thấp, tỷ lệ sản phẩm không cao (Năng suất lao động công
nghiệp chỉ đạt 30% mức trung bình thế giới). Trình độ công nghệ thấp cũng dẫn
đến tình trạng ô nhiễm môi trờng.
Nh vậy kinh tế Việt Nam chủ yếu dựa trên một nền nông nghiệp lạc hậu với
kỹ thuật thô sơ, đã không tạo đợc một nền tảng công nghệ cần thiết. Các cuộc
chiến tranh kéo dài cũng không phải là môi trờng tốt cho phát triển công nghệ,
Việt Nam trớc vào công cuộc phục hồi và chuẩn bị cho công nghiệp hoá với xuất
phát điểm rất thấp về mặt công nghệ.
Bớc vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH, từ một cơ cấu kinh tế mất cân đối và
kết cấu hạ tầng kém phát triển cũng là một khó khăn, cản trở đối với chúng ta,
kinh nghiệm của các nớc NICs và ASEAN đều cho thấy ở đầu hệ thống năng lợng,
giao thông vận tải vf liên lạc đợc xây dựng nhiều và hiện đại thì ở đó kinh tế, dịch
vụ phát triển nhanh hiệu quả và là điểm nút mẻ ra với thị trờng thế giới, gắn với
các trung tâm phát triển kinh tế hớng ngoại, bớc vào công nghiệp hoá với 1 cơ sở
hạ tầng hầu nh cha có gì, là một điều không mấy dễ dàng đối với chúng ta.
Cuối cùng, quá trình CNH - HĐH của chúng ta còn vấp phải những khó khăn
do sự yếu kém về trình độ quản lý và nguy cơ chảy máu chất xam. Với bộ máy
quản lý công kềnh, thiếu hiệu quả, chính những ảnh hởng về t duy của cơ chế cũ.
Thiếu nhiều cán bộ quản lý có năng lực, trình độ, thích nghi với cơ chế mới, chúng
ta rất dễ vấp phải những sai lầm giây tác động xấu cho CNH - HĐH. Sự sơ hở
trong quản lý sẽ dễ dẫn đến thất thoát vốn trong đầu t xây dựng cơ bản, chúng ta
đã có nhiều bài học kinh nghiệm đau đơn trong tiếp nhận chuyển giao công nghệ

nớc ngoài. Nếu không nâng cao trình độ và năng lực cũng nh lơng tâm, trách
nhiệm của đội ngũ những ngời quản lý, nguy cơ đất nớc biến thành một bãi thải
công nghệ cho các nớc giàu là nhận tiền. Ngoài ra, cũng do sự kém cỏi trong năng
lực quản lý, chúng ta rất dẽ bị lừa. Bởi vì nhiều công ty nớc ngoài khi khai thác hết
tiềm năng rồi cũng tạm biệt anh. Lúc đó anh vẫn có 1 nhà máy nhng đó là những
đồ bỏ đi. Lúc đó anh vẫn có 1 nhà máy nhng đó là những đồ bỏ đi. Nh vậy đất nớc
sẽ có những ngôi nhà trống rỗng chứ không phải là nền kinh tế, không phải là sự
thịnh vợng. Đây là một thách thức lớn đối với nớc ta.
Nhìn chung những khó khăn ban đầu và sẽ phát sinh trong CNH - HĐH ở n-
ớc ta là rất lớn, song mặt thuận lợi vẫn là cơ bản. Với đờng lối CNH - HĐH đúng
8
đắn, chắc chắn sự nghiệp vĩ đại, nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội này ở nớc ta sẽ giành thắng lợi.
2-/ Nội dung CNH - HĐH.
2.1. Nội dung của công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam.
Công nghiệp hoá ở Việt Nam đợc Đảng ta chính thức nêu trong văn kiện đại
hội lần thứ III (9/1960) và coi là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ
tiến lên CNXH. Nhng do nhiều nguyên nhân, trong đó có việc nhận thức và quan
niệm cha đúgn về nội dung cũng nh bớc đi của công nghiệp hoá trong điều kiện
mới của quốc gia và quốc tế nên đã triển khai công nghiệp hoá theo mô hình xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kiểu khép kín và u tiên phát triển công nghiệp
nặng ngay từ đầu 1 cách tràn lan dẫn đến hiệu quả rất thấp.
Đến những năm đầu thập niên 80 chúng ta đã có sự điều chỉnh lớn và đến đại
hội lần thứ VI của Đảng đã đề 3 chơng trình mục tiêu, dần dần tiếp cận một cách
khoa học về công nghiệp hoá phù hợp với thực tiễn nớc ta. Song trong thực tế triển
khai còn mang nặng tính chất đối phó với những khó khăn và mất cân đối nghiệm
trong trớc mắt hơn là sự chuẩn bị những điều kiện tiền đề, cơ bản cốt lõi cho sự
nghiệp CNH - HĐH đất nớc.
Đại hội lần thứ VII của Đảng, đặc biệt là Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ đã
nhân mạnh phải đẩy tới 1 bớc CNH - HĐH và phát triển nền kinh tế mở với một t

duy lý luận khoa học đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn đất nớc và sự
hội nhập quốc tế đang đặt ra. Quán triệt các quan điểm nêu trong văn kiện của
Đảng và vận dụng sang tạo những bài học kinh nghiệm của các nớc NICs Châu á,
Việt Nam cần phải đẩy mạnh CNH - HĐH theo chiến lợc phát triển nên kinh tế
mở, nghĩa là trong sự khai thông mọi ách tắc, chia cắt, khép kín, cục bộ, địa phơng
để đẩy mạnh phát triển các hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, phong phú nhằm
xác lập các mối quan hệ kinh tế mật thiết ở bên trong và thu hút vốn cổ phần, liên
doanh, liên kết từ bên ngoài bởi những công ty, tập đoán kinh tế xuyên quốc gia,
đa quốc gia để hội nhập, cạnh tranh trên thị trờng quốc tế và hỗ trợ sản xuất trong
nớc, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển mạnh, sớm thoát khỏi nghèo nàn
lạc hậu và 1 tơng lai lâu bền của sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc.
Nh vậy, chúng ta cần tiến hành CNH - HĐH trong sự kết hợp chiến lợc công
nghiệp hoá hớng mạnh về xuất khẩu với chiến lợc công nghiệp hoá thay thế hàng
nhập khẩu trong những giới hạn hợp lý theo logic biện chứng của sự phát triển để
từng bớc thay thế các sản phẩm nhập khẩu bằng các sản phẩm trong nớc có chất l-
ợng ngày càng cao, nhanh chúng đạt tới mục tiêu đã hoạt động. Trong đó đặc biệt
chú ý thu hút đầu t và chuyển giao công nghệ cùng các nguồn lực khác từ bên
ngoài và các ngành, vùng trọng điểm có lợi thế so sánh, tăng nhanh hàng hoá xuất
khẩu có giá trị. Xây dựng các tập đoàn kinh tế mạnh đủ sức làm đối tác với bên
ngoài, giữ vững độc lập tự chủ trong cạnh tranh và hợp tác. Trên cơ sở đó mà kéo
theo sự phát triển của nhiều ngành khác và mới có khả năng đáp ứng những yêu
cầu về: thu hút lao động, giải quyết việc làm, tạo tích luỹ từ nội bộ nền KTQD,
9
phát triển mạnh mẽ nông nghiệp và nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng CNH - HĐH.
CNH - HĐH theo chiến lợc phát triển nền kinh tế mở bao gồm những nội
dung cơ bản là:
Một là: Xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí hiện đại gắn liền tất yếu với
cách mạng khoa học - công nghệ nhằm trang bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho
nông nghiệp và các ngành của nền KTQD.

Hai là: CNH - HĐH ở nớc ta cũng nh quá trình tạo lập cơ cấu kinh tế mới,
nòng cốt là cơ cấu công - nông nghiệp và dịch vụ hiện đại.
Nh vậy, xét về mặt cơ cấu kinh tế, nội dung của CNH - HĐH từ thập niên 90
trở đi là xây dựng một cơ cấu kinh tế đa dạng trong đó cốt lõi là cơ cấu nông lâm
ng nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ nhằm khai thác mọi tiềm năng về lao
động, đất đai và các nguồn tài nguyên khác để tăng nhanh nguồn hàng cho tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu. Đồng thời đẩy mạnh phát triển một số ngành công
nghiệp nặng quan trọng phục vụ đắc lực cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp
hàng tiêu dùng, hàng XK và chuyển dịch cơ cấu nên KTQD thành cơ cấu công -
nông nghiệp và dịch vụ hiện đại.
2.2. Các giải pháp đối với chiến lợc CNH - HĐH.
Quá trình CNH - HĐH đất nớc về cơ bản là tiến hành cải biến cách mạng
trên cả hai mặt hữu cơ của nền kinh tế.
- Một mặt, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trên cơ sở công nghệ mới. Từ
tình trạng kỹ thuật và công nghiệp lạc hậu với năng suất lao động thấp từng bớc
xây dựng cơ sở vật chất kinh tế với công nghiệp hiện đại. Trong quá trình nếu liên
kết hợp nhiều trình độ công nghiệp, đồng thời tranh thủ tiếp thu nhanh các công
nghiệp tiên tiến.
- Mặt khác, cải tổ cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế của nền KTQD, từ tình
trạng cơ cấu sản xuất đơn điệu, lạc hậu, khép kín từng bớc hình thành cơ cấu sản
xuất, cơ cấu kinh tế đa dạng, hiện đại, mở cửa. Trong quá trình đi lên, thực hiện
kết hợp nhiều ngành nghề, nhiều loại hình kinh tế, nhiều quy mô và trình độ sản
xuất khác nhau, đồng thời tranh thủ mọi khả năng thực hiện hiện đại hoá. Để thực
hiện CNH - HĐH thắng lợi, phải tiến hành đồng bộ các giải pháp để khai thác có
hiệu quả nguồn lực trong và ngoài nớc. Trong tổng thể các giải pháp cần thực hiện
thì các giải pháp cơ bản nhất là:
+ Thứ nhất, tạo vốn và sử dụng vốn hợp lý: Vốn cho CNH - HĐH đợc xem
là 1 trong những điều kiện cơ bản nhất. Vì vậy vấn đề tạo ra nguồn vốn và phân bổ
vốn, sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả là điều kiện hàng đầu để CNH - HĐH.
Vốn có thể huy động trong và ngoài nớc.

+ Thứ hai, phát triển khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trờng sinh thái,
phát triển khoa học công nghệ, nâng cao năng lực nội sinh, coi đói là nhân tố quan
trọng để thúc đẩy CNH - HĐH:
10
Khoa học công nghệ có vai trò quan trọng: xây dựng luận cứ khoa học cho
các định hớng phát triển đất nớc, các chính sách, chiến lực v.v..., lựa chọn và làm
chủ đợc công nghệ chuyển giao vào nớc ta, tiến tới sáng tạo và xuất khẩu công
nghệ. Khoa học và công nghệ đợc coi là động lực của CNH - HĐH ở nớc ta.
Những lĩnh vực công nghiệp cao bớc đầu đợc chú ý phát triển là: Điện tử, tin học,
công nghệ sinh học, vật liệu mới và tự động hoá.
Vấn đề bảo vệ môi trờng sinh thái đi liền với quá trình CNH - HĐH: chính
kinh nghiệm của các nớc công nghiệp trớc đã giúp chúng ta rút ra đợc nhiều bài
học bổ ích. CNH - HĐH đợc thực hiện gần liền với các biện pháp bảo vệ môi trờng
nh áp dụng các kinh tế tiên tiến để xử lý các chất độc hại, chất thải; các dự án đầu
t nớc ngoài và xây dựng cơ bản đều phải đợc xem xét về mặt tác động đến môi tr-
ờng và biện pháp xử lý, ngăn chặn tận gốc việc gây ô nhiễm môi trờng sinh thái,
trồng cây xanh ở các đô thị và khu công nghiệp.
+ Thứ ba là phát triển giáo dục và đào tạo: tài nguyên con ngời là yếu tố
quan trọng nhất của CNH - HĐH. Chúng ta phải lấy việc phát huy nguồn lực con
ngời làm yếu tố cơ bản và bền vững
(2)
Để CNH - HĐH, ngoài việc tạo ra nguồn vốn, tiếp nhận công nghệ cần có đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ vững mạnh, đủ tài, đủ đức để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong công nghiệp hoá, trong chơng trình phát triển khoa học và công
nghệ.
Vì vậy cần phải nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo bồi dỡng và nâng cao chất
lợng nguồn lực để đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH. Mục tiêu cụ thể là: thanh toán nạn
mù chữ ở độ tuổi 15 - 35 và thu hẹp diện mù chữ ở các đối tợng khác; tăng tỷ lệ số
ngời tốt nghiệp phổ thông cơ sở lớp 9 trong độ tuổi lao động lên đến 55 - 60%, tỷ lệ
ngời đợc đào tạo trong tổng số lao động lên 22 - 25% vào năm 2000 và phát hiện

bồi dỡng, trọng dụng nhân tài, tránh chảy máu chất xám.
+ Thứ t, phát triển kết cấu hạ tầng:
Phát triển kết cấu hạ tầng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với CNH - HĐH,
đến việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài ... kết cấu hạ tầng bao gồm năng lợng, giao
thông vận tải, thông tin liên lạc... trớc hết ở các điểm nút mở ra với thị trờng thế
giới và gắn liền với các trung tâm phát triển kinh tế hớng ngoại của đất nớc... kinh
nghiệm của các nớc NICs và ASEAN đều cho thấy rằng, ở đâu hệ thống năng l-
ợng, giao thông vận tải và liên lạc hiện đại, lao động đợc đào tạo tốt thì ở đó công
nghiệp, dịch vụ đều phát triển nhanh và hiệu quả.
+ Thứ năm, ổn định kinh tế vĩ mô, hoàn thiện cơ chế thị trờng.
ổn định kinh tế vĩ mô là yếu tố quan trọng cho sự tăng trởng kinh tế, thu hút
đầu t. Kinh nghiệm của các nớc NIEs đều cho thấy đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô
cùng với đầu t vào yếu tố con ngời và kinh tế hớng ngoại đảm bảo cho sự thành
công của quá trình CNH - HĐH.
2
Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII - NXB chính trị quốc gia - Hà Nội 1996.
11
Việc hoàn thiện cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc cùng với nó là sự
hoàn thiện các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát huy sáng kiến, kích thích cải
tiến và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất thúc đẩy tăng trởng kinh tế và
hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng. Việc cải cách bộ máy hành chính,
chống quan liêu tham nhũng làm cho bộ máy Nhà nớc hoạt động có hiệu quả có
tác động trực tiếp đến mọi vấn đề trong tiến trình CNH - HĐH làm cho chính sách
của Đảng và Nhà nớc đợc thực hiện có hiệu quả, là cơ sở niềm tin cho nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng và do đó có thể huy động đợc các nguồn lực của đất n-
ớc, của nhân dân vào sự nghiệp CNH - HĐH bởi vì CNH - HĐH là sự nghiệp của
toàn dân
(3)
2.3. Mục tiêu của CNH - HĐH.

Về mục tiêu của CNH - HĐH, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII đã nêu rõ Mục tiêu của CNH - HĐH là xây dựng đất nớc ta thành một nớc
công nghiệp có cơ sở vật chất - kinh tế hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật
chất và tinh thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã
hội công bằng văn minh, từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản
trở thành một nớc công nghiệp.
Dự kiến GDP sẽ tăng từ 8 đến 10 lần so với năm 1990, nông nghiệp tuy vẫn
tiếp tục phát triển mạnh, song công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn
trong GDP và trong lao động xã hội. Về đời sống vật chất và văn hoá: đảm bảo
cho nhân dân có cuộc sống ấm no, nhà ở tơng đối tốt, có điều kiện thuận lợi đi lại
học hành, chữa bệnh, có mức hởng thụ văn minh khá cao, gia đình hạnh phúc, môi
trờng sinh thái trong lành.
Những t tởng chỉ đạo để thực hiện các nhiệm vụ tổng quát đẩy mạnh CNH -
HĐH đất nớc là:
Thứ nhất, thực hiện đồng thời 3 mục tiêu - tăng trởng cao, bền vững và có
hiệu quả; ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô, chuẩn bị các tiền đề cho những bớc
phát triển cao hơn đến năm 2000, chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, khoa học
công nghệ, kết cấu hạ tầng, hoàn thiện thể chất.
Thứ hai: thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, phát huy mọi nguồn lực để phát triển lực lợng sản xuất, đẩy mạnh CNH -
HĐH. Đổi mới cơ bản tổ chức và quản lý nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế Nhà
nớc để phát huy vai trò chủ đạo.
Thứ ba, kết hợp hài hoà tăng trởng kinh tế với phát triển văn hoá xã hội.
Thứ t: Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực, của phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế vừa phục vụ cho
an ninh, quốc phòng.
3
Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII - NXB chính trị quốc gia Hà Nội 1996

12
Thứ năm, kết hợp phát triển các vùng kinh tế trọng điểm với các vùng khác
tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển, phát huy đợc lợi thế của mỗi vùng,
chênh lệch quá xa về nhịp độ tăng trởng giữa các vùng dần dần đợc khắc phục.
Đến năm 2000 phải đạt đợc các chỉ tiêu cụ thể: GDP bình quân đầu ngời tăng
gấp hai lần năm 1990, nhịp độ tăng GDP bình quân hàng năm đạt khoảng 9 - 10%
sản xuất nông lâm - ng nghiệp tăng bình quân hàng năm 4,5 - 5%, công nghiệp 14
- 15%; dịch vụ 12 - 13%; xuất khẩu tăng 28%, tỷ lệ đầu t/GDP khoảng 30%. Về
cơ cấu kinh tế đến năm 2000 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 34 -
35% trong GDP. Nông, lâm - ng nghiệp chiếm khoảng 19 - 20%, dịch vụ chiếm
khoảng 45 - 46%.
13
Chơng 2
Chi ngân sách Nhà nớc và vai trò của chi ngân sách Nhà n-
ớc đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
1-/ Những lý luận chung về NSNN.
1.1. Khái niệm NSNN.
NSNN đợc đặc trng bằng sự vận động của các nguồn tài chính trong quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nớc - quỹ ngân sách để phục vụ cho việc
thực hiện chức năng của Nhà nớc. NSNN phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế
giữa Nhà nớc và các chủ thể trong xã hội phát sinh do Nhà nớc tạo lập, phân phối
và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các
chức năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nớc theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu.
Hai quan niệm phổ biến hiện nay về NSNN cho rằng:
- NSNN là một bản dự toán thu chi tài chính của Nhà nớc trong một khoảng
thời gian nhất định, thờng là 1 năm.
- Quan niệm khác cho rằng: NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nớc, các quan niệm
trên về NSNN đã phản ánh đầy đủ mặt cụ thể, mặt vật chất của NSNN, nhng cha
thể hiện đợc nội dung kinh tế - xã hội của NSNN.

1.2. Đặc điểm của chi NSNN.
Hoạt động thu chi tài chính của Nhà nớc thể hiện bề ngoài của hoạt động
NSNN rất đa dạng và phong phú đợc tiến hành hầu hết trên các lĩnh vực, tác động
đến mọi chủ thể kinh tế, xã hội. Tuy nhiên chúng có những đặc điểm chung nh
sau:
- Tính chất một sở hữu duy nhất.
- Tính chất pháp lý cao - thu chi do cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nớc
là Quốc hội quyết định.
- NSNN mang tính chất phân phối lại là chủ yếu.
- NSNN đợc chia thành nhiều quỹ nhỏ trớc khi đa vào sử dụng cho các mục
đích cụ thể.
- Trong các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích mà ngân sách phản ánh thì lợi
ích quốc gia, lợi ích tổng thể bao giờ cũng đợc đặt lên hàng đầu chi phối các mặt
lợi ích khác trong thu chi NSNN.
2-/ Những vấn đề chung về chi ngân sách.
2.1. Khái niệm.
14

×