Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

phân tích tình hình đầu tư trực tiếp của nhật bản vào việt nam trong thời kỳ từ năm 1996 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.17 KB, 25 trang )

LờI NóI ĐầU
Vấn đề thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những vấn đề không
chỉ thu hút sự quan tâm của các nớc phát triển, mà đối với những nớc đang
phát triển nh Việt Nam thì vấn đề này lại vô cùng cần thiết trong chiến lợc
phát triển đất nớc thời kỳ mới.
Trong thời đại hiện nay,nhất là trong hoàn cảnh các nớc trong khu vực
Đông Nam (ASEAN) đang cạnh tranh nhau về môi trờng đầu t để nhằm thu
hút tối đa lợng vốn của bên ngoài,thì vấn đề đặt ra là: làm thế nào để Việt
Nam có thể cũng thu hút đợc một lợng vốn đủ dể phát triển kinh tế. Muốn làm
đợc điều này,chúng ta cần phải nghiên cứu kĩ đối tác,xem xét lại môi trờng
của nớc mình đã phù hợp cha, để từ đó có những giải pháp thoả đáng. Nhật
Bản là trong những nớc phát triển nhất ở châu á, là cờng quốc kinh tế lớn thứ
hai thế giới sau Mỹ.Mặc dù là một nớc nghèo tài nguyên thiên nhiên, thiếu
nguyên liệu cho sản xuất nhng bù lại Nhật Bản lại có công nghệ hiện đại và
trình độ quản lý tiên tiến. Chính vì thế họ có xu hớng đầu t ra bên ngoài,đặc
biệt là các nớc đang phát triển ở châu á,để khai thác các nguồn lực sẵn có của
những nớc này. Vấn đề đặt ra cho Việt Nam là phải thu hút đợc FDI của Nhật
Bản.Thứ nữa là việc các dự án có vốn FDI của Nhật Bản tại Việt Nam ( cả
những dự án đã có giấy phép và những dự án đã đi vào hoạt động ) đều diễn ra
một cách chậm chạp và hiệu quả cha cao. Vì thế chúng ta cần phải có sự xem
xét và đánh giá lại.
Xuất phát từ những vấn đề trên, cộng với sự hớng dẫn, giúp đỡ của cô giáo
Nguyễn Thanh Hà, em chọn đề tài này với mục đích đa ra thêm một vài quan điểm
nhận xét của riêng mình, góp phần nào hoàn thiện dần các giải pháp nhằm thu hút
FDI của nớc ngoài nói chung và của Nhật Bản nói riêng vào Việt Nam.
Trong phạm vi khuôn khổ một bài luận em chỉ muốn phân tích tình hình
đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam trong thời kỳ từ năm 1996 đến nay,
đánh giá một cách đúng đắn, khách quan những điểm mạnh, những tồn tại và
đa ra một vài giải pháp trong tơng lai.
Nội dung của bài viết gồm ba chơng:
Ch ơng I: Những lý luận chung về đầu t trực tiếp.


Ch ơng II: Thực trạng đánh giá tình hình thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt
Nam trong thời kỳ từ 1996 đến nay.
Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả FDI của
Nhật Bản vào Việt Nam trong thời kỳ tới.
Chơng I: Những lý luận chung
về đầu t trực tiếp
1. Khái niệm đầu t trực tiếp:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức là hình thức hoạt động cao nhất của
các công ty khi thực hiện kinh doanh quốc tế.Về mặt sở hữu, đầu t nớc ngoài
là quyền sở hữu gián tiếp hoặc trực tiếp về tài sản ở nớc khác. Và đầu t nớc
ngoài gắn liền với hoạt động của các công ty đa quốc gia.
Đầu t nớc ngoài là một hình thức chủ yếu của đầu t nớc ngoài và nó
chiếm đa số trong tổng số vốn đầu t. Mục tiêu hoạt động của nó là mang tính
chất kinh doanh. Điểm khác biệt cơ bản của nó so với các loại hình đầu t khác
là ở chỗ: ngời sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp sử dụng, quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo cách hiểu của ngời Nhật là đầu t vốn vào
hoạt động kinh doanh ở nớc ngoài nhằm thu lợi nhuận.Hầu nh tất cả số tiền
đầu t vào các hoạt động kinh doanh ở địa phơng phải đợc đem từ nớc đầu t vào
nớc chủ nhà.
Bộ luật Kiểm soát ngoại hối và ngoại thơng của Nhật Bản ban hành tháng
10 1980 cũng qui định: đầu t trực tiếp nớc ngoài có nghĩa là nắm lấy bất
kỳ cổ phiếu do một tổ chức pháp nhân theo luật pháp nớc ngoài phát hành, hay
bất cứ một khoản tiền cho vay tới một tổ chức pháp nhân nh vậy nhằm thiết
lập mối quan hệ lâu dài, hoặc bất kỳ một khoản trả vốn nào để thành lập, mở
rộng chi nhánh,nhà máy hay một doanh nghiệp ở nớc ngoài bởi một ngời bản
xứ.
Theo những định nghĩa này thì những gì FDI mang lại không chỉ bao
gồm việc chuyển giao vốn mà còn bao gồm việc chuyển giao trọn gói các
nguồn lực nh: công nghệ và kỹ năng quản lý.

Đối với Việt Nam, tại điều 2, khoản 1Bộ luật Đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam công bố sau khi sửa đổi ngày 23/11/1996 đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc
hiểu làviệc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ
tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu t theo qui định của luật này.Định
nghĩa của thuật ngữ đầu t trực tiếp nớc ngoài0chỉ có vậy nhng đằng sau nó
là cả một quá trình phân tích lấu dài
2. Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
- Khi tham gia vào hoạt động FDI thì các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng
góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định, điều này tuỳ thuộc vào qui định
của mỗi nớc. Đối với Việt Nam, số vốn của các chủ đầu t này nhỏ nhất phải
bằng 30% tổng số vốn pháp định, qui định này có sự khác biệt so với một số
nớc khác vì họ qui định giới hạn mức vốn lớn nhất của các chủ đầu t nớc ngoài
đóng góp. Điều này cũng dễ hiểu vì các đối tác Việt Nam chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, lợng vốn ít, nên có qui định nh vậy thì các chủ đầu
t phía Việt Nam mới có điều kiện góp vốn.
- Quyền quản lý các xí nghiệp phụ thuộc vào số vốn góp của mỗi bên.
Nếu doanh nghiệp là doanh nghiệp 100% vốn của nớc ngoài thì doanh nghiệp
hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành và quản lý.
2
Nh vậy: từ những đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài ta thấy nó rất
khác so với đầu t gián tiếp và mục tiêu chính của đầu t trực tiếp nớc ngoài là
kinh doanh để thu lợi nhuận. Các qui luật kinh tế đợc các chủ đầu t vận dụng
để làm sao giảm đợc tối đa về chi phí mà lại thu đợc lợi ích về phía mình
nhiều nhất. Vì vậy phía Việt Nam cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ có
trình độ cao để có thể làm ăn đợc với các chủ đầu t nớc ngoài làm sao hạn chế
đợc những bất lợi về phía mình.
3. Các hình thức của đầu t trực tiếp
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc Quốc hội nớc Cộng hoà XHCN
Việt Nam thông qua ngày 29/12/1987. Từ khi đợc ban hành đến nay luật đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam đã đợc sửa đổi:

- Lần thứ nhất ngày 30/6/1990
- Lần thứ hai ngày 23/12/1992
- Lần thứ ba ngày 23/11/1996
Tới nay đã có hơn 150 văn bản hớng dẫn thi hành luật đầu t nớc ngoài,
trong đó quan trọng nhất là nghị định 12/CP ngày 18/2/1997; nghị định 36/CP
ngày 24/4/1997 về qui định khu chế xuất, khu công nghệ cao; công văn số
1849/KTTH ngày 17/4/1997 và các văn bản khác qui định các tổ chức, cá
nhân nớc ngoài đợc đầu t trực tiếp vào Việt Nam dới các hình thức sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
a. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là hình thức đầu t trực tiếp trong đó các bên qui định trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh doanh ở
Việt Nam mà không cần thành lập một pháp nhân mới.
Các hợp đồng thơng mại, hợp đồng chuyển giao nguyên liệu lấy sản
phẩm, hợp đồng mua thiết bị trả chậm,và các hợp đồng khác mà không thực
hiện việc phân chia lợi nhuận và kết qủa kinh doanh thì không thuộc phạm vi
hợp đồng này.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là do đại diện có thẩm quyền của các bên
hợp doanh ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả thuận và đ-
ợc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam y chuẩn.
3
b. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng kinh doanh ký giữa bên hoặc các bên Việt Nam với bên
hoặc các bên nớc ngoài để đầu t kinh doanh tại Việt Nam.
Khác với hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh là một
pháp nhân mới đợc thành lập từ hai bên ( một bên Việt Nam và một bên nớc
ngoài) hoặc nhiều bên ( một hay nhiều bên VN với một hay nhiều bên nớc

ngoài). Doanh nghiệp liên doanh đã đợc phép hoạt động tại Việt Nam, đợc
liên doanh với các doanh nghiệp liên doanh khác hoặc với một nhà đầu t nớc
ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam hoặc với doanh nghiệp 100% vốn đầu
t nớc ngoài đã đợc hoạt động tại Việt Nam.
Trong trờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể đợc thành lập
trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam
với Chính phủ nớc ngoài; doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam.Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia và đối với doanh
nghiệp liên doanh theo phần vốn góp của mình vào vốn pháp định.
Doanh nghiệp liên doanh hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính,
trên cơ sở hợp đồng liên doanh, điều lệ doanh nghiệp liên doanh phù hợp với
giấy phép đầu t và pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành
lập sau khi cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về hợp tác đầu t của Việt Nam cấp
giấy phép đầu t và chứng nhận đăng ký điều lệ của doanh nghiệp.
c. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đẩu t nớc ngoài, do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam,tự quản lý
và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập sau khi cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền về hợp tác và đầu t Việt Nam cấp giấy phép đầu t và chứng
nhận đăng ký điều lệ doanh nghiệp. Vốn pháp định và thời hạn hoạt động của
doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc qui định giống nh đối với doanh
nghiệp liên doanh.Vốn pháp định ít nhất bằng 30%. Vốn đầu t của doanh
nghiệp trong trờng hợp đặc biệt thì tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhng phải
đọc cơ quan thẩm quyền về hợp tác đầu t của Việt Nam chấp nhận.
4. Khu chế xuất và khu công nghiệp
4

a. Khu chế xuất
Khu chế xuất có những tên gọi khác nhau và các định nghĩa về nó cũng
rất khác nhau.
Luật pháp Việt Nam qui định: khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên
sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất hàng
xuất khẩu và hoạt động của khu có danh giới địa lý xác định, do Chính phủ
thành lập và cho phép hoạt động bao gồm một hay nhiều doanh nghiệp.Theo
nghĩa rộng, khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực đợc Chính phủ nớc sở tại
cho phép chuyên môn hoá sản xuất hàng công nghiệp chủ yếu vì mục đích
xuất khẩu. Nó là khu vực biệt lập có chế độ thuế quan riêng theo phơng thức
tự do, không phụ thuộc vào chế độ mậu dịch và thuế quan của nớc đó.Theo
nghĩa hẹp, khu chế xuất chỉ giới hạn trong một khu vực riêng biệt có ấn định
gianh giới quốc gia, có ấn định luồng hàng hoá vào và ra khu vực.
Doanh nghiệp chế xuất gồm các tổ chức kinh tế và các cá nhân nớc
ngoài, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài, các tổ chức kinh tế Việt Nam có t
cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp này hoạt
động dới hình thức các công ty trách nhiệm hữu hạn.Doanh nghiệp chế xuất
có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, hoạt động theo quy định của
luật đầu t nớc ngoài tạiViệt Nam và quy chế khu chế xuất.
b. Khu công nghiệp
Theo luật Việt Nam qui định, khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp do Chính phủ
thành lập hoặc cho phép thành lập.
Trong khu công nghiệp có các doanh nghiệp khu công nghiệp hoạt động.
Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp đợc hình thành và hoạt động
trong khu công nghiệp.Để khuyến khích các nhà đầu t bỏ vốn vào khu công
nghiệp,Chính phủ đã ban hành qui chế khu công nghiệp.Qui chế đầu tiên ban
hành vào ngày 28/12/1994, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1995. Mới đây
Chính phủ đã ban hành nghị định 36/CP ngày 24/04/1997 về qui chế khu chế
xuất, khu công nghiệp tập trung và khu công nghệ cao.

Các nhà đầu t trong khu công nghiệp đợc phép đầu t vào các lĩnh vực sau:
xây dựng và kinh doanh công trình cơ sở hạ tầng; sản xuất gia công lắp ráp
các sản phẩm công nghệ để xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trờng trong nớc; các
dịch vụ hỗ trợ sản xuất hàng công nghiệp. Về mặt pháp lý thì các khu công
nghiệp tập trung là phần lãnh thổ của nớc sở tại, các doanh nghiệp hoạt động
trong khu công nghiệp tập trung chịu sự điều chỉnh của luật pháp nớc sở tại.
5. Tác động của đầu t trực tiếp
5
Hoạt động đầu t trực tiếp có những tác động tích cực và những tác động
tiêu cực đối với các bên tham gia đầu t. Vì vậy trớc khi tham gia đầu t chúng
ta phải đánh giá đợc những tác động từ đó đa ra đợc những quyết định đúng
đắn
a. Đối với bên xuất khẩu vốn đầu t
- Tác động tích cực
Đối với bên xuất khẩu vốn: họ có khả năng trực tiếp kiểm soát đợc hoạt
động của doanh nghiệp và họ đa ra những quyết định có lợi cho mình. Do đó
vốn đầu t đợc sử dụng có hiệu quả cao.Điều này cũng thật dễ hiểu bởi vì khi
họ trực tiếp bỏ vốn tham gia đầu t thì họ có quyền tham gia vào quản lý và ra
quyết định đối với các hoạt động đầu t để làm sao đạt đợc hiệu quả cao nhất vì
mục đích chính của họ là thu đợc lợi nhuận cao.
Chính đầu t trực tiếp đã giúp cho các chủ đầu t nớc ngoài chiếm lĩnh đợc
thị trờng nớc ngoài và nguồn cung cấp các nguyên liệu chủ yếu của nớc sở
tại.Khi mà thị trờng trong nớc đã bão hoà, nguyên liệu đầu vào trong nớc đã
khan hiếm thì để duy trì cho hoạt động đầu t, các nhà đầu t phải hớng sản
phẩm của mình ra thị trờng nớc ngoài để duy trì chu kỳ sống của sản phẩm,
mặt khác để khai thác các nguồn lực sẵn có của nớc ngoài phục vụ cho việc
sản xuất các sản phẩm của mình. Và đây là lý do quan trọng để các nhà đầu t
nớc ngoài mang vốn đi đầu t. Họ có thể khai thác đợc nguồn nhân lực rẻ mạt ở
nớc ngoài để làm giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động.
Thờng thì ở các nớc phát triển giá tiền lơng trả cho ngời lao động cao gấp

10-22 lần so với các nớc đang phát triển, nhất là ở các ngành đòi hỏi nhiều lao
động thì chi phí này rất lớn.Vì thế, để đảm bảo tính cạnh tranh về giá cả sản
phẩm thì các nhà đầu t nớc ngoài phải hớng đầu t sang các nớc đang phát triển
để khai thác đợc nguồn nhân công rẻ.
Một tác động nữa không kém phần quan trọng đó là: các nhà đầu t nớc
ngoài khi bỏ vốn đầu t thì họ đã xây dựng đợc các doanh nghiệp nằm trong
lòng các nớc sở tại, vì thế mà tránh đợc các hàng rào bảo hộ mậu dịch của các
nớc sở tại _ mà một trong những hàng rào quan trọng đó là thuế quan. Việc
sản phẩm bị đánh thuế cao làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá ngoại nhập,
vì thế mà khó bảo đảm đợc tính cạnh tranh ở thị trờng nớc ngoài, nhất là trong
hoàn cảnh hiện nay khi mà các nớc cha ký đợc các hiệp định về thơng mại thì
cách tốt nhất để tránh hàng rào thuế quan là đầu t sang các nớc khác.
- Tác động tiêu cực
Khi sang nớc ngoài đầu t, có sự khác nhau về môi trờng đầu t nh: luật
pháp, kinh tế, chính trị, văn hoá mà những nhân tố này có tác động mạnh mẽ
đến hoạt động kinh doanh của các nhà đầu t. Không ít các nhà đầu t do không
xem xét kỹ các yếu tố nêu trên đã thất bại trong việc đầu t kinh doanh ở nớc
6
ngoài nh: do bất ổn về chính trị làm cho các doanh nghiệp bị quốc hữu hoá; do
nghiên cứu không kỹ về môi trờng văn hoá dẫn tới những xung đột trong lĩnh
vực quản lý nhân sự; hay sản phẩm không phù hợp với thị trờng nớc sở tại
b. Tác động tới nớc tiếp nhận đầu t
- Tác động tích cực
Tác động tích cực lớn nhất đối với các nớc tiếp nhận đàu t có thể kể đến
là nó tạo điều kiện cho các nớc này thu hút đợc kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý của nớc ngoài vì các nớc phát triển thờng có công
nghệ tiên tiến và trình độ quản lý cao trong khi các nớc đang phát triển lại cần
có công nghệ và trình độ quản lý cao để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá , hiện đại hoá của mình. Khi đó cách tốt nhất là kêu gọi đầu t bởi phơng
pháp này giúp họ từ từ tiếp nhận đợc các công nghệ đó, tránh đợc những rủi ro

khi mua nó.
Tạo điều kiện cho nớc sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Do sự kém phát triển về công nghệ, không đáp ứng đợc
những yêu cầu của việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhất là đối với những
ngành đòi hỏi dây chuyền công nghệ tiên tiến nh: dầu khí, khai khoáng nên
các nớc đang phát triển gặp không ít khó khăn trong việc khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên phục vụ cho sự phát triển đất nớc. Vì vậy họ phải hợp tác
với các nhà đầu t nớc ngoài để tránh lãng phí.
Một tác động nữa đó là giúp các nhà đầu t của nớc sở tại sử dụng có hiệu
quả đồng vốn, mở rộng tích luỹ và góp phần nâng cao tốc độ phát triển kinh
tế. Do có hoạt động đầu t mà vốn của các nhà đầu t nớc sở tại đợc sử dụng có
hiệu quả hơn vì họ đợc áp dụng các công nghệ hiện đại, đợc tiếp cận với ph-
ơng thức quản lý mới khoa học hơn. Chính điều này đã tạo điều kiện cho họ sử
dụng đồng vốn một cách có hiệu quả.
- Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực trên thì đầu t trực tiếp cũng có một số
tác động tiêu cực đến phía tiếp nhận đầu t, cụ thể nh:
Nếu nớc sở tại mà không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học thì
có thể dẫn tới sự đầu t tràn lan và kém hiệu quả. Nh vậy thì tài nguyên thiên
nhiên bị khai thác quá mức dẫn đến lãng phí, môi trờng bị ô nhiễm nặng nề.
Hạn chế này đã xảy ra ở các nớc đang phát triển nh Việt Nam. Khi chúng ta
cha có một qui hoạch tổng thể cho các ngành, các lĩnh vực đầu t đã dẫn đến
tình trạng khai thác tài nguyên một cách lãng phí gây ra hậu quả nghiêm trọng
về môi trờng và khan hiếm về tài nguyên.
Một tác động nữa thờng xảy ra với phía tiếp nhận đầu t là: khi tiếp nhận,
do trình độ năng lực của nớc sở tại trong việc thẩm định công nghệ chuyển
7
giao có hạn nên dẫn tới việc chuyển giao những công nghệ lạc hậu vào trong
nớc, gây ảnh hởng tới quá trình sản xuất và ô nhiễm môi trờng.
Khi môi trờng chính trị không ổn định thì dẫn tới hạn chế nguồn FDI và

nớc sở tại thờng khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu t theo ngành và
lãnh thổ vì nó còn phụ thuộc nhiều vào phía đối tác nớc ngoài.
8
Chơng II: Thực trạng và những đánh giá tình
hình thu hút, sử dụng FDI của Nhật Bản vào
Việt Nam
I- Thực trạng FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
1. Xét về vốn đầu t
Sau khi luật đầu t của Việt Nam đợc ban hành ngày 29/12/1987 đã có
một lợng lớn các dự án đầu t trực tiếp của các công ty Nhật Bản đổ vào Việt
Nam. Đầu tiên là dự án đầu t liên doanh chế tạo thiết bị cảng của công ty
Kansaikyodo ở Hải Phòng năm 1989 với số vốn đăng ký là 50 triệu USD và
vốn thực hiện là 35,92 triệu USD, doanh thu là 28,108805 triệu USD. Tính đến
hết ngày 27/01/2001 Nhật Bản đã đầu t khoảng 299 dự án với tổng số vốn là
3,85 tỷ USD, Nhật Bản đã đứng thứ ba về vốn đăng ký nhng với 177 dự án với
tổng số vốn là 2,4 tỷ USD đã đi vào sản xuất kinh doanh thì Nhật Bản đã trở
thành nớc đứng đầu trong việc thực hiện vốn đầu t trực tiếp tại Việt Nam - trên
Đài Loan(2,1 tỷ USD ) và Singapore ( 1,8 tỷ USD )
Biểu 1: Bảng số liệu về đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam từ
01/10/1989 đến 01/06/2000
( Nguồn từ: Project Management Departmment Ministry of
Planning and Investment )
( Đơn vị 1000 USD )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy từ năm 1989 đến 1996 thì mỗi năm số
dự án đăng ký tăng thêm đáng kể nhất là từ 1994 đến 1996 trung bình mỗi
năm có khoảng 30 dự án đợc đăng ký thêm.
Về vốn: nhìn vào bảng ta thấy khoảng thời gian từ 1989 đến 1993 thì
tổng số vốn đầu t mỗi năm của Nhật Bản chỉ đạt mức trung bình.Trong khi
Nhật Bản đứng đầu vế viện trợ mậu dịch thì họ lại chỉ giữ một vị trí khiêm tốn
về đầu t trực tiếp. Nguyên nhân phải kể đến đó là nền kinh tế Nhật Bản gặp

Năm Số dự án Vốn đăng ký Vốn thực hiện
01/01/89-31/12/89 1 50 35,920000
01/01/90-31/12/90 4 1,504939 2,064910
01/01/91-31/12/91 5 75,274000 48,575811
01/01/92-31/12/92 9 113,150489 247,862143
01/01/93-31/12/93 15 111,271662 86,199395
01/01/94-31/12/94 30 285,505774 244,139228
01/01/95-31/12/95 62 1043,985713 768,480215
01/01/96-31/12/96 66 716,550247 254,843361
01/01/97-31/12/97 57 398,911013 134,092129
01/01/98-31/12/98 20 215,579680 4,439283
01/01/99-31/12/99 13 46,968809 9,5
01/01/00-01/06/00 11 26,262 17,484
9
khó khăn, mặt khác hoạt động đầu t của các công ty Nhật Bản ở nớc ngoài bị
giảm sút, thứ nữa là ngoài Việt Nam thì Nhật Bản còn rất nhiều thị trờng khác
để lựa chọn
Từ năm 1993 đến 1996, ta thấy, số dự án đăng ký thêm mỗi năm tăng lên
đáng kể và với số vốn cũng rất lớn.Mỗi năm có trung bình từ 15 đến 34 sự án đợc
đăng ký với số vốn đăng ký từ 111,271622 triệu USD ( 1993 ) lên đến
716,550247 triệu USD (1996 ), và số vốn thực hiện là từ 86,199395 trệu USD
( 1993 ) lên đến 254,843361 triệu USD (1996 ). Nguyên nhân của sự tăng lên
này là do môi trờng đầu t của Việt Nam có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t
Nhật Bản nh: môi trờng luật pháp đợc sửa đổi; lệnh cấm vận của Mỹ đối với
Việt Nam bị bãi bỏ làm cho các nhà đầu t của Nhật không bị ràng buộc khi đầu
t vào Việt Nam.Mặt khác lúc này nền kinh tế Nhật Bản cũng đã dần lấy lại đợc
thế cân bằng và ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác nữa
Từ năm 1996 đến 01/06/2000 thì ta thấy mỗi năm số dự án tăng thêm ngày
càng giảm, nh năm 1997 có 57 dự án đăng ký với số vốn là 398,911013 triệu
USD và vốn thực hiện là 254,843361 triệu USD thì đến tháng 6/2000 số dự án

đăng ký là 11 dự án với tổng số vốn là 26,262 triệu USD và trong các năm từ
1996 đến 2000, số dự án đăng ký thêm tiếp tục giảm.
Nguyên nhân của sự giảm sút này là do bị ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực châu á và sự cạnh tranh gay gắt về thu hút
vốn đầu t của các nớc trong khu vực Đông Nam á, môi trờng đầu t của Việt
Nam so với một số nớc trong khu vực còn kém hấp dẫn.
2. Xét về ngành nghề đầu t
Thời kỳ đầu, để tạm thời thu đợc nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài nên
chúng ta có phần ít chú ý đến việc lựa chọn các dự án đầu t sao cho phù hợp
với yêu cầu xây dựng cơ cấu kinh tế. Về sau, yêu cầu này đợc đặt ra ngày
càng nghiêm ngặt hơn. Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, những lĩnh vực
mà Nhà nớc khuyến khích đầu t là: thực hện theo các chơng trình kinh tế lớn;
sản xuất hàng nhập khẩu thay thế hàng xuất khẩu; sử dụng kỹ thuật cao, công
nghệ lành nghề, đầu t theo chiều sâu để khai thác và vận dụng công suất các
cơ sở kinh tế hiện có; sử dụng nguồn lao động, nguồn tài nguyên sẵn có của
Việt Nam; xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, dịch vụ ngoại tệ nh du lịch,
sửa chữa tàu, sân bay cảng và dịch vụ các loại.
Từ 1989 đến 1995, sau khi ban hành luật đầu t, các công ty Nhật Bản chủ
yếu quan tâm đến các dự án về tài nguyên thiên nhiên và dịch vụ ( dầu khí,
khách sạn, du lịch ) hơn là các ngành công nghiệp chế tạo. Số vốn đầu t vào
ngành dầu khí chiếm 32,2%, khách sạn du lịch chiếm 20,6%. Sau đó đầu t của
Nhật Bản đã dần dần mở rộng ra các ngành khác nh chế biến thực phẩm, điện
tử dầu khí. Các công ty Nhật Bản đã lập 11 liên doanh chế biến từ Thái Lan
sang Việt Nam nh các hãng điện tử Matsushita đã đầu t xây dựng nhà máy
10
Victor sản xuất 1,2 triệu tivi mỗi năm chiếm 50% thị trờng tivi màu ở Việt
Nam trong những năm 1993, 1994
Biểu 2 : Vốn đầu t vào các ngành
( nguồn: theo thống kê của thông tấn xã Việt Nam 27/01/2001 )
Các ngành Số dự án ( % ) Số vốn ( tỷ ) ( % )

Công nghiệp nặng 117 39,1 % 1,88 47,0 %
Công nghiệp vật liệu 14 4,7% 0,423 % 12 %
Công nghiệp nhẹ 59 19,7 % 0,341 10,5%
Ngành khác 109 36,4 % 1,281 30,5 %
Thời kỳ từ 1996 đến nay, các nhà đầu t Nhật Bản đã tham gia một cách
tích cực vào nhiều lĩnh vực của các ngành kinh tế nh xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp bu chính viễn thông, vận tải, dầu khí, khách sạn, văn phòng.
Tuy nhiên các nhà đầu t Nhật Bản đã tập trung phần lớn vào các ngành công
nghiệp cụ thể ở biểu 2. Ta có thể thấy các nhà đầu t Nhật Bản tập trung phần
lớn vào các ngành công nghiệp nặng, các ngành này chiếm phần lớn số vốn và
số dự án, tiếp theo là đến các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu.
Trong khi đó, chính những ngành công nghiệp này chúng ta lại đang rất cần
để tiếp thu học hỏi phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-
ớc.
Nhật Bản đã tập trung vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng cơ
sở hạ tầng và các cơ sở công nghiệp then chốt và đã bắt đầu tập trung vốn lớn
ở Việt Nam. Hầu hết các tập đoàn kinh tế thơng mại hàng đầu Nhật Bản nh
Sony, Mitsubishi, Toyota, Honda, Suzuki đều bắt tay vào xây dựng các dự án
có qui mô khá lớn, trong số đó cần phải kể đến dự án xây dựng khu công
nghiệp Hải Phòng của tập đoàn Nomura.
Nói tóm lại là trong thời gian vừa qua thì việc các nhà đầu t của Nhật Bản
đã đầu t vào những ngành nghề chủ chốt mà chúng ta đang cần là phù hợp với
chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Mặt khác, hiện giờ chúng ta
đang có cơ hội thu hút đợc lợng vốn đầu t của Nhật Bản nói riêng và của nớc
ngoài nói chung, nhng không vì thế mà chúng ta thu hút một cách tràn lan mà
chúng ta phải thu hút nó một cách có chọn lọc, đúng ngành nghề mà chúng ta
đang cần.
3. Xét về cơ cấu địa bàn đầu t
Cơ cấu đầu t đã có những chuyển biến tích cực từ năm 1995 cho tới nay.
Về thời kỳ trớc 1996 thì đầu t của Nhật Bản chủ yếu tập trung vào các tỉnh

phía Nam, nhng tính đến hết ngày 27/1/2001 thì Nhật Bản đã đầu t vào hơn 29
11
tỉnh, thành phố đặc biệt là các tỉnh thành phố lớn nh Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, Đồng Nai, Thanh Hoá, Hải Phòng.
Biểu 3 : Bảng số liệu về đầu t của Nhật Bản tại 5 tỉnh, thành phố lớn
( nguồn: thông tấn xã Việt Nam 27/01/2001)
Khu vực Số dự án Số vốn ( triệu )
Hà Nội 59 668
Thành phố HCM 118 745
Đồng Nai 28 279
Thanh Hoá 2 373,6
Hải Phòng 195
Nhìn vào biểu trên ta thấy xu hớng đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam
trong những năm qua đã có những sự chuyển biến từng bớc phù hợp với cơ
cấu đầu t nói chung và phù hợp với nhu cầu xây dựng và phát triển đất nớc
trong những năm qua và trong thời gian tới. Tuy nhiên việc tiếp nhận vốn đầu
t trực tiếp của nớc ngoài nói chung và của Nhật Bản nói riêng vẫn còn mang
tính tự nhiên, xuất phát từ sự quan tâm gợi ý của các nhà đầu t nớc ngoài và từ
công tác điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nớc về đầu t nớc ngoài hơn
là từ chính địa phơng. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do chúng ta
cha có một qui hoạch chi tiết về thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, định h-
ớng còn chung chung, nhiều điểm còn cha phù hợp với thực tế. Mặt khác
chính sách u đãi có phân biệt cha đủ hấp dẫn, lôi kéo đợc các chủ đầu t theo
sự sắp xếp của nớc chủ nhà.
Về khu công nghiệp và khu chế xuất, tính cho đến ngày 27/01/2001,
Nhật Bản đã đầu t vào ba khu công nghiệp gồm : khu công nghiệp Nomura
( ở Hải Phòng ) có số vốn đầu t khoảng 163 triệu USD hiện đã xây dựng hoàn
thiện cơ cấu cơ sở hạ tầng với diện tích là 153 triệu ha đạt chất lợng cao với
các công trình phụ trợ nh nhà máy điện, nớc, tuy nhiên diện tích đất cho thuê
còn giảm; khu công nghiệp Thăng Long ( Hà Nội ) có số vốn đầu t là 53 triệu

USD, hiện nay đã hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng và là một địa chỉ hấp dẫn cho các
nhà đầu t; khu công nghiệp Long Bình ( Đồng Nai ) có số vốn đầu t là 41 triệu
USD, hiện đang xây dựng giai đoạn một với diện tích 50 ha.
4. Xét về hình thức đầu t
Theo nh luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định có 3 hình thức đầu t
chủ yếu là: xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100 % vốn nớc ngoài, và hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Hình thức liên doanh
12
Tổng số các xí nghiệp liên doanh đợc cấp giấy phép đầu t tính đến tháng
12/1998 là 141 dự án với số vốn đăng ký là 2,68 tỷ USD (chiếm 68% ). Chính
hình thức liên doanh là một trong những hình thức đợc các nhà đầu t Nhật Bản
a chuộng nhất vì một số nguyên nhân nh hạn chế bớt rủi ro, tranh thủ đợc sự
hỗ trợ của đối tác Việt Nam khi mà thị trờng còn cha quen biết. Chính hình
thức liên doanh làm cho các nhà đầu t Nhật Bản dễ dàng hơn trong việc mở
rộng đầu t sang các ngành khác.
Về phía đối tác Việt Nam, khi tham gia liên doanh có tới 98% là các
doanh nghiệp nhà nớc còn 2% là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đây chính là
điều đặc biệt so với các nớc khác. Chính vì lẽ đó mà cơ quan Nhà nớc đã can
thiệp quá sâu vào quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài, điều này gây trở ngại không ít đến các hoạt động đầu t.
Chính vì thế mà trong thời gian gần đây các nhà đầu t Nhật Bản đang có xu h-
ớng giảm dần đầu t vào hình thức liên doanh và họ muốn chuyển sang hình
thức 100 % vốn nớc ngoài.
- Hình thức 100% vốn nớc ngoài
Vào thời gian đầu thì các dự án đầu t vào để thành lập các doanh nghiệp
100% vốn Nhật Bản không nhiều. Song từ năm 1996 trở lại đây thì xu hớng
gia tăng vào hình thức này ngày càng mạnh mẽ. Nó đợc chứng minh từ 1989
đến 1990 các dự án loại này chiếm 6% đến 7% trong tổng số các dự án đợc
cấp giấy phép, nhng thời gian từ 1998 đến 2000 thì nó đã chiếm 18% - 22%

( theo Vietnam Economic Times Jan 2000). Xu hớng tăng lên này là do
một số nguyên nhân nh:
+ Các nhà đầu t Nhật Bản muốn giữ bí quyết công nghệ, bí mật kinh doanh.
+ Do các nhà đầu t Nhật Bản đã hiểu đợc thị trờng Việt Nam nên họ
không cần phải liên doanh.
+ Những hạn chế do sự can thiệp quá sâu của cơ quan Nhà nớc Việt Nam
vào hoạt động kinh doanh của họ.
+ Các nhà đầu t Nhật Bản muốn tự mình điều hành quản lý doanh nghiệp
mà không muốn bị lệ thuộc, chi phối trong các quyết định của mình.
Các dự án theo hình thức này thờng là các dự án vừa và nhỏ (chiếm khoảng
60% trong tổng số dự án thuộc hạng 100% vốn của Nhật Bản ). Đối với hình thức
này về trớc mắt thì thấy có lợi cho phía Việt Nam, nhng về lâu dài thì ít có lợi
hơn so với các hình thức khác, lý do chính là vì chúng ta không đợc tham gia vào
các quyết định trong sản xuất, kinh doanh dẫn đến khó quản lý.
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
13
Đây là một hình thức xuất hiện sớm ở Việt Nam, nhng đáng tiếc cho đến
nay vẫn cha hoàn thiện đợc các qui định pháp lý, vì thế nên nó ít đợc các nhà
đầu t quan tâm. Tuy nhiên nếu xét kỹ hình thức này thì ta thấy có nhiều u
điểm đối với cả bên đi đầu t và bên tiếp nhận đầu t vì hình thức này có sự phối
hợp sản xuất các sản phẩm kỹ thuật cao đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều
công ty ở nhiều quốc gia khác nhau. ở Việt Nam, tính đến năm 1999 đã có
336 triệu USD đầu t theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong số đó
thì các dự án thăm dò khai thác dầu khí chiếm tối đa.
Mặc dù loại hình này chỉ chiếm khoảng 9 % trong tổng số vốn đầu t vào
các dự án nhng hình thức này đợc coi nh một xu hớng tơng lai gần, xu hớng của
phân công lao động, chuyên môn hoá sản xuất trên phạm vi quốc tế.
ii- Đánh giá tình hình thu hút và sử dụng FID của Nhật
Bản vào Việt Nam.
1. Những thành công

Từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài tới nay thì các công ty lớn có tên
tuổi ở Nhật đã đầu t vào Việt Nam và cho đến nay vẫn làm ăn rất có hiệu quả
nh: Honda, Sanyo, Mitsubishi và tính đến hết tháng 12/1999 thì đã có hơn
100 doanh nghiệp có vốn đầu t Nhật Bản đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh với tổng doanh thu trên 700 triệu USD và thu hút hơn 2 vạn lao động,
đạt giá trị xuất khẩu hơn 60%
Ta có thể đơn cử ra một vài ví dụ về các dự án khá thành công ở thị trờng
Việt Nam:
Đầu tiên là công ty máy tính Fujitsu Việt Nam (FCV) thành lập năm
1995 có vốn đầu t ban đầu là 78 triệu USD.Sau hai năm hoạt động số vốn này
đã tăng lên 198 triệu USD. Việc tăng vốn lên chứng tỏ các nhà đầu t khá tin t-
ởng vào thị trờng và các chính sách của Việt Nam và quyết tâm làm ăn lâu dài
với chúng ta. FCV đợc tập đoàn Fujitsu đầu t 100% vốn. Fujitsu là tập đoàn
lớn thứ 2 thế giới về máy tính, có 25 chi nhánh, 450 công ty,và hơn 160 nghìn
nhân viên ở nhiều nớc,doanh thu mỗi năm vài chục tỷ USD. FCV luôn coi chất
lợng sản phẩm và uy tín là điều tối quan trọng. Bởi thế, họ đã đầu t các dây
chuyền sản xuất hiện đại nh dây chuyền hàn gắn không lửa, đó là công nghệ
tiên tiến nhất hiện nay và tất cả các dây chuyền hàn đều đợc trang bị máy dò
trở kháng, máy thử chức năng tự động đi kèm.
Thứ hai là công ty Rorze Robotech 100% vốn Nhật Bản cũng là một
trong những địa chỉ đầu t đợc phía Việt Nam đánh giá cao và mới đây bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trờng thay mặt Chính phủ Việt Nam cấp giấy
phép chứng nhận là Doanh nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và đang là
doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại rôbôt dùng trong lĩnh vực điện tử bán
dẫn để lắp ráp các thiết bị tinh vi mà bàn tay con ngời không thể với tới đợc.
14
Theo ông Nakamura, giám đốc công ty, cho biết toàn bộ những chi tiết bằng
kim loại của rôbôt đều đợc các công nhân Việt Nam sản xuất và sau đó xuất
khẩu 100% sang các nớc phát triển nh: Hoa Kỳ Singapore, Đài Loan và tất cả
sản phẩm của công ty đều đạt kỹ thuật hoàn hảo.

Thứ ba là lĩnh vực sản xuất phân bón. Đây là lĩnh vực rất cần thiết đối
với chúng ta. Nhận thức đợc điều này, các hãng Nisho Iwai, Central Class đã
xúc tiến đầu t hợp tác với công ty phân bón miền Nam cho ra đời liên doanh
Công ty phân bón Việt Nhật , đây đợc đánh giá là nhà máy phân bón PNK
hiện đại nhất ở Việt Nam với công suất là 35000 tấn /năm đợc đặt tại huyện
Long Thành, tỉnh Đồng Nai,có tổng số vốn là 40 triệu USD.Theo nh các
chuyên gia trong ngành thì với sự ra đời của nhà máy này thì Việt Nam sẽ
không phải nhập khẩu loại phân bón NPK nữa kể từ năm 1999
Biểu 5: Kết quả thực hiện các dự án FDI của Nhật Bản tại Việt Nam
trong thời kỳ 1989 2000
(nguồn: Project Management Department Ministry of
Planning and Investment )
Năm Số dự
án
Doanh thu
( triệu )
Xuất khẩu
(triệu )
Lao
động
01/01/89-31/12/89 1 28,108805 0 102
01/01/90-31/12/90 4 17,794303 16,378602 684
01/01/91-/31/12/91 5 41,059046 0,373576 245
01/01/92- 31/12/92 9 230,259273 12,444515 623
01/01/93-31/12/93 15 123,525236 52,717719 25
01/01/94-31/12/94 30 421,358312 76,974882 193
01/01/95-31/12/95 62 1344,870710 1029,174574 23
01/01/96-31/12/96 66 371,323861 60,434258 20
01/01/97-31/12/97 57 37,364251 8,290108 170
01/01/98-31/12/98 20 1,296491 0,220166 25

01/01/99-31/12/99 13 0 0 0
01/01/00-01/06/00 11 0 0 0
Thứ t : Công ty Ajinomoto Việt Nam Co.Ltd là liên doanh giữa công ty
công nghiệp thực phẩm với hai công ty của Nhật Bản là Ajinomoto Co. Ltd và
Broderwek Co.Ltd.Liên doanh có tổng số vốn đầu t là 40,94 triệu USD, trong
đó phía Việt Nam đóng góp 10,84 triệu USD năm 1996 và 12,26 triệu USD
1997. Thành công này có đợc một phần là do đội ngũ quản lý có trình độ. Vì
vậy mà liên doanh đã đợc uỷ ban nhân dân tỉnh đồng nai xếp hàng đầu trong
số 180 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở địa bàn tỉnh về các mặt nh: thực
hiện đúng quy định về lao động, đóng góp cho ngân sách quốc gia và liên
doanh cũng đợc huy chơng vàng của liên minh châu Âu cho sản phẩm
Ajinomoto sản xuất tại Việt Nam.
Thứ năm là về ngành công nghệ chế biến thực phẩm chúng ta có công ty
Vifon Acecook Co.Ltd (VAC). Đây là công ty liên doanh đầu tiên giữa Việt
15
Nam và Nhật Bản trong lĩnh vực chế biến thực phẩm. Việt Nam góp 40 % vốn,
phía Nhật gồm 3 đối tác là Acecook Co. Ltd; Marubem Corp ; và Japan
International Development Organization Ltd góp 60%. Liên doanh này chính
thức đi vào hoạt động từ tháng 6/1995 và hiện tại thị trờng tiêu thụ là thị trờng
trong nớc. Năm 1997 công ty đã tiêu thụ 46 triệu gói phở ăn liền, mì ăn liền,
bột gia vị đạt doanh thu 59 tỷ đồng và trong 5 tháng đầu năm 1998 đã tiêu thụ
30 triệu gói sản phẩm. Hiện tại VAC có một dây chuyền sản xuất 2 ca/ngày
với 200 công nhân thu nhập bình quân 1 triệu đồng /tháng. Bắt đầu từ năm
1998 VAC sản xuất 3 ca/ngày và đến lúc đó mỗi năm nó sẽ đạt 150-200 triệu
gói sản phẩm.
Trên đây chỉ là 5 trong tổng số 177 dự án đã đi vào hoạt động của Nhật,
và đó là những dự án hoạt động khá thành công và đợc nhiều tổ chức biết đến,
ngoài ra còn có rất nhiều dự á nữa làm ăn rất có hiệu quả nhng do khuôn khổ
bài viết có hạn nên không thể kiệt kê hết đợc.
Xét về tổng quát, theo thông tấn xã Việt Nam 27/01/2001 thì Nhật Bản

hiện có 318 dự án đã đăng ký, trong đó có 177 dự án với tổng số vốn đăng ký
là 3,85 tỷ USD và số vốn thực hiện là 2,4 tỷ USD, đã đem lại cho Việt Nam rất
nhiều lợi ích và họ là những nhà đầu t lớn thứ ba sau Đài Loan và Singapore.
Các dự án của Nhật đã đem lại doanh thu hàng năm khoảng 1932 triệu
USD trong đó xuất khẩu đạt hoảng 950 triệu USD và nh vậy hiệu suất doanh
thu trên vốn thực hiện của Nhật cao hơn nhiều so với mức chung của toàn khối
đầu t nớc ngoài.
Trong số các dự án của Nhật Bản có tới 42% là các dự án theo hình thức
100 % ( tính đến 27/012000- Thông tấn xã Việt Nam). Mặc dù vốn thực hiện
đạt khoảng 400 triệu USD nhng doanh thu đạt 56 triệu USD chứng tỏ hình
thức đầu t 100% vốn nớc ngoài đạt hiệu quả khá cao.
Nhóm các dự án liên doanh chiếm khoảng 52% số dự án và 621 tổng số
vốn đầu t với tổng số vốn thực hiện là 1400 triệu USD và doanh thu khoảng
1100 triệu USD, nh vậy hiệu suất doanh thu trên vốn thực hiện cũng khá lớn.
Ngoài ra còn phải kể đến nhóm các dự án hợp doanh theo hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh. Nhóm các dự án này đã đóng góp vào nền kinh tế
rất nhiều thành tựu. Số dự án của Nhật Bản bị giải thể rất ít, cho tới nay mới có
24 dự án bị giải thể với tổng số vốn đầu r gần 170 triệu USD chiếm 8% về số
dự án trên, và 4% tổng số vốn đầu t của Nhật tại Việt Nam.
2. Những hạn chế và nguyên nhân
Tuy đánh giá cao về tiềm năng của Việt Nam nhng Nhật Bản vẫn cha
thực sự tích cực triển khai FDI.Nh đã phân tích ở biểu 1 thì ta thấy số vốn
đăng ký so với số vốn thực hiện còn thấp. Mặc dù từ 1996-1998 cả số dự án
lẫn số vốn đăng ký đều tăng nhng tỷ lệ giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện vẫn
16
chỉ ở con số thấp ( khoảng 30 % ) và tính đến hết ngày 27/1/2001, theo thông
tấn xã Việt Nam, cho dù Nhật dã dăng ký 299 dự án với số vốn là 3,85 tỷ USD
nhng chỉ có 177 dự án đi vào sản xuất kinh doanh với số vốn là 2,4 tỷ USD và
nếu chia ra thì số dự án thực hiện chỉ chiếm khoảng 50% và số vốn thực hiện
so với số vốn đăng ký chỉ bằng 60%,vậy còn lại các dự án đã đăng ký là

khoảng 122 dự án với số vốn là 1,45 tỷ USD thì liệu có thể đi tới giai đoạn
triển khai và đi vào sản xuất, kinh doanh đợc không ? Đây là câu hỏi đặt ra
cho các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý của chunngs ta.Bên cạnh các dự án cha
triển khai, thì đối với các dự án đã đi vào hoạt động vẫn càn tồn tại nhiều bất
cập nh việc nghiên cứu không kỹ về môi trờng văn hoá giữa Việt Nanm và
Nhật Bản đã dẫn tới những xung đột về văn hoá dẫn đến tình trạng quản lý ng-
ời Nhật đánh công nhân Việt Nam, hay việc không tìm hiểu kỹ nhu cầu thị tr-
ờng trong quá trình hoạt động cũng khiến nhiều doanh nghiệp gặp phải không
ít khó khăn khi bám trụ lại nh: Công ty ôtô Mekong, đầu t rất lớn vào cả hai
miền Nam Bắc nhng cho đến nay vẫn cha tìm riêng đợc thị phần cho mình
trên thị trờng; hay nh nhà máy xi măng Nghi Sơn Thanh Hoá quy mô đầu t
khá nhng do nghiên cứu khu vực địa lý không kỹ đã dẫn nhà máy đến bờ vực
phá sản. Điều này không những làm ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của cả hai
bên mà còn làm ảnh hởng đến uy tín của Việt Nam trên trờng quốc tế.
Cái đáng nói nữa là khi các liên doanh đi vào hoạt động thì thị phần của
chúng ta thấp, lợng vốn dự trữ lại không có nên các nhà đầu t Nhật Bản thờng
lấn át chúng ta trong các quyết định và chúng ta thờng bị rơi vào những mu
mô kinh doanh của họ và do ít vốn nen chúng ta dễ bị họ thâu tóm toàn quyền
để trở thành doanh nghiệp 100% vốn hay là làm lợi cho hộ và gây thiệt hại
cho ta. Vậy những tồn tại ở trên xuất phát từ những nguyên nhân nào ? và đâu
là nguyên nhân chính dẫn tới những tồn tại đó ? Để trả lời đợc câu hỏi đó thì
chúng ta phải đi vào xem xét từng khía cạnh, từng vấn đề.
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tồn tại trên
Thứ nhất: Xuất phát từ môi trơng pháp lý
Môi trờng pháp lý của Việt Nam cha ổn định,luật lệ và chính sách hay
thay đổi,nên các nhà đầu t khó đặt kế hoạch lâu dài.Điều này làm cho các nhà
đầu t không muốn đầu t và có khuynh hớng đợi cho tới khi cho tơi khi khi họ
thấy nó ổn đinh.Ngoài ra còn có nhiều trờng hơp các phơng châm,chính sách
đúng đắn nhng không đợc quán triệt một cách triệt để.
Ví dụ: trờng hợp của công ty TOSHIBA,công ty này đánh giá cao tiềm

năng của việt nam nên đã quyết định chuyển cơ sở sang Viêt Nam từ
SINGAPORE,chọn Việt Nam làm cơ sở sản xuất và xuất khẩu quan trọng tại
châu á,chính sách của Việt Nam cũng khuyến khích sản xuất để xuất khẩu và
cũng có quy định về việc miễn giảm thuế nhập khẩu linh kiện,bộ phận dùng
cho sản xuất để xuất khẩu. Tuy nhiên công ty này gặp rất nhiều khó khăn
17
trong việc nhập khẩu linh kiện, bộ phận do sự hạch sách của các cán bộ hải
quan và sự quán triệt chính sách này cha triệt để nên vì thế mà nó phải thu hẹp
quy mô sản xuất. Đây là một công ty lớn có tầm cỡ quốc tế vì thế mà uy tín
về môi trờng đầu t ở Việt Nam bị ảnh hởng không tốt.
Thứ hai: Về chi phí dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất.
Tuy Việt Nam là nớc có nguồn lao động dồi dào, tiền lơng của lao động
Việt Nam tơng đối thấp hơn các nớc ASEAN khác, nhng ngoài tiền lơng phí
tổn cho tất cả các mặt khác ở Việt Nam đắt hơn nhiều so với các nớc khác
trong khu vực nh: thuế đất để lập văn phòng, cớc phí điện thoại quốc tế, giá cả
sinh hoạt của ngời nớc ngoài tại Việt Nam quá cao, thuế thu nhập của các nhà
kinh doanh nớc ngoài đó là những yếu tố gây cản trở cho quá trình thu hút
và triển khai dự án của các nhà đầu t Nhật Bản.
Thứ ba: Về cơ sở hạ tầng công nghiệp và xã hội càn nhiều hạn chế.
Các nhà kinh doanh Nhật Bản đều có nhận xét rằng cơ sở hạ tầng ở Việt
Nam còn nhiều yếu kém.Theo ngài Yujimura _trởng văn phòng đại diền của
Jettro ( tổ chức ngoại thơng của Nhật Bản ) tại Hà Nội _ các nhà đầu t Nhật
Bản vẫn còn do dự vấp phải không chỉ về thủ tục hành chính mà còn nhiều
phiền hà và sự mơ hồ về luật phap Việt Nam, thêm nữa là cơ sở hạ tầng nh đ-
ờng xá, cầu cống, cảng, đờng sắt,sân bay còn nhiều yếu kém gây khó khăn
cho quá trình vận chuyển nguyên vật liệu đầu vào các sản phẩm làm ra của
các doanh nghiệp Nhật Bản.
Thứ t : Về mặt quản lý của các cơ quan chức năng
Hệ thống quản lý cá hoạt động kinh tế đối ngoại càn có sự chồng chéo,
thiếu tập trung phân tán và hiệu quả kinh tế cha cao.

Trong một cuộc điều tra do các nhà tổ chức uỷ ban kinh tế Nhật-Việt và
Keidanren thực hiện, các nhà kinh doanh Nhật Bản đã yều cầu phải cải thiện
một loạt các lĩnh vực bao gồm:
- Tiếp tục cải thiện những điều kiện trong các lĩnh vực thơng mại và đầu
t chủ yếu nh cơ sở hạ tầng, hệ thống luật pháp, thủ tục hành chính và các bảng
biểu thống kê.
- Phát triển và ổn định nguồn cung cấp điện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng phát triển trong tơng lai, xoá bỏ hệ thống hai giá do Nhà nớc thực hiện.
- Mở rộng các cảng biển, sân bay giảm mức lệ phí của các cửa hàng, tăng
hiệu quả và đẩy nhanh tốc độ giải phóng tàu nhập cảng.
- Giảm cớc phí điện thoại quốc tế, một mặt phát triển thêm các đờng cáp
quốc tế ngầm dới biển có chi phí thấp hơn nhiều so với sử dụng các kênh qua
vệ tinh.
18
- Điêù chỉnh các luật lệ về tỷ giá hôí đoái, hải quan thuế quan và sửa đổi
các bộ luật về thơng mại gồm có luật công ty;luật dân sự; luật về sở hữu trí
tuệ
- Thực hiện thống nhất một cơ quan cấp giấy phép đầu t nh hội đồng đầu
t ( BOI) của Thái Lan, hoặc Mida ở Malaixia, xoá bỏ chế độ duyệt trớc không
chính thức qua nhiều cơ quan chính phủ.
Thứ năm:Về phía đối tác của Việt Nam trong các liên doanh.
Do chúng ta liên doanh chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nớc nên phần
lớn tác phong làm việc của đối tác Việt Nam cha phù hợp với phong cách một
nhà doanh nghiệp, trách nhiệm đối với công việc cha cao, gây trở ngại tới hoạt
động kinh doanh. Mặt khác, quyền hạn của phía đối tác Việt Nam chỉ tập
trung vào một số ngời mà những ngời này đôi lúc cũng rất bận nên không thể
dành hết thời gian và tâm huyết cho hoạt động của liên doanh.
Thứ sáu: tính chất toàn cầu hoá trong đầu t trực tiếp của Nhật Bản là rất
cao vì vậy mà yêu cầu của các nhà đầu t Nhật Bản cũng cao hơn mà Việt Nam
lại cha đáp ứng đợc điều này.

Khác với các nhà đầu t ở châu á khác nh Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan, Singapore , Nhật Bản là một nớc có tiềm lực kinh tế đầu t khắp thế
giới. Theo số liệu công bố của ban th ký ASEAN về phâm bố đâu t trực tiếp
của Nhật ra nớc ngoài năm 1990-1998 là 49108,5 tỷ yên, trong đó vào các nớc
ASEAN chỉ có 11% ( 5217,7tỷ yên ) và lợng vốn đầu t vào Việt Nam chỉ
chiếm 3 % trong tổng số vốn đầu t vào ASEAN; trong khi đó lợng vốn đầu t
của Nhật vào Indonexia là 32%; Thái Lan là 23 %;Singapore là 20 %;
Malaixia là 15%; Philippin là 8 %. Qua số liệu trên có thể thấy so với các nớc
ASEAN thì Việt Nam còn thua kém xa các nớc trong khu vực trong việc thu
hút đầu t, Việt Nam đứng gần cuối bảng chỉ trên Campuchia và Myanma, còn
Lào và Brunei cha công bố. Đây chính là vấn đề đặt ra cho các nhà lãnh đạo
Việt Nam.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm thu hút và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI
Nhận thức đợc những yếu kém còn tồn tại và nhằm hạn chế và khắc
phục những tồn tại đó, chúng ta cần phải phân tích tìm ra các nguyên nhân thì
mới có thể đa ra đợc những giải pháp có hiệu quả tối u.
1. Điều đầu tiên chúng ta phải làm là nhận thức đúng đắn vai trò và
định hớng rõ ràng về vấn đề thu hút FDI của Nhật Bản.
Trong bối cảnh thế giới hiện nay và quan hệ của Việt Nam với các nớc
lớn thì FDI của Nhật Bản vẫn đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nớc
19
ASEAN nói chung và đối với Việt Nam nói riêng. Hiện nay quan hệ hợp tác
kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản đang không ngừng phát triển, Nhật Bản
đánh giá cao vai trò của Việt Nam trong khu vực châu á Thái Bình Dơng và
ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO. Nhật Bản là bạn hàng thơng mại lớn nhất
của Việt Nam và là nớc cấp ODA nhiều nhất cho Việt Nam đồng thời là nớc
đứng thứ 3 về FDI tại Việt Nam. Do vậy khả năng đầu t của Nhật vào Việt
Nam sẽ có triển vọng lớn hơn trong thời gian tới. Tuy nhiên nếu xét về tỷ
trọng của Việt Nam so với các nớc ASEAN mà Nhật đầu t thì lợng vốn mà

Nhật đầu t vào Việt Nam chỉ chiếm một con số rất khiêm tốn _ 3 % ( 5217,7
tỷ yên), trong khi đó Thái Lan là 23 % Indonexia là 32 %. Vì vậy, để tăng c-
ờng hơn nữa việc thu hút FDI của Nhật Bản thì Việt Nam cần phải cải thiện
môi trờng đầu t mà trớc tiên là phải học hỏi kinh nghiệm của các nớc ASEAN
cả những thành công và thất bại từ đó rút ra những phơng pháp phù hợp với
mình.
2. Về môi trờng đầu t
Môi trờng đầu t của Việt Nam, theo các nhà đầu t Nhật Bản, thì vẫn còn
nhiều vấn đề cần phải điều chỉnh và sửa đổi.
Thứ nhất : Về môi trờng pháp lý. Môi trờng pháp lý vừa phải thông
thoáng va phải hạn chế kẽ hở để các nhà đầu t Nhật Bản không lợi dụng làm
trái và luôn phải có một chế độ luật pháp ổn định, tránh sửa đi, sửa lại nhiều
lần và không đợc có sự chồng chéo giữa các văn bản pháp lý
Cải cách thủ tục hành chính, tránh phải qua nhiều cửa, nhiều thủ tục phức
tạp ( đối với các dự án đơn giản không đòi hỏi quá chặt chẽ). Tránh can thiệp
quá sâu vào công việc của các doanh nghiệp liên doanh để tránh đi sự nhũng
nhiễu cố tình gây khó khăn cản trở. Các biện pháp quản lý sau giấy phép sẽ đ-
ợc thực hiện theo hớng giúp đỡ doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phát triển
theo hớng lành mạnh.
Thứ hai: Về hệ thống cơ sở hạ tầng.Chúng ta cần phải xác định những
khu kinh tế, những vùng kinh tế trọng điểm để từ đó đầu t xây dựng một hệ
thống công trình giao thông, thông tin liên lạc, điện nớc thật sự thuận tiện cho
các nhà đầu t khi họ muốn vào khu vực đó để đầu t. Hiện nay, hệ thống giao
thông vận tải và thông tin liên lạc của chúng ta quá xuống cấp, chi phí thì quá
cao gây cản trở cho các nhà đầu t của Nhật nói riêng và các nhà đầu t nớc
ngoài nói chung.
Thứ ba: về đào tạo cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề phục
vụ cho quản lý và sản xuất kinh doanh. Bởi vì một trong những nguyên nhân
dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả nguồn vốn đầu t của Nhật là chúng ta
cha có đủ một đội ngũ cán bộ quản lý giir và lực lợng công nhân lành nghề để

đáp ứng nhu cầu. Muốn làm đợc điều này chúng ta cần phải:
20
- Đối với cán bộ quản lý
Hàng năm chúng ta nên mở các lớp học về phơng pháp thẩm định và
quản lý dự án dành cho các cán bộ phụ trách đầu t chuyên nghiệp và các giáo
viên đại học đang giảng dạy về đầu t. Các cán bộ phụ trách đầu t chuyên
nghiệp cần phải học để khỏi bị thua kém khi làm việc với ngời nớc ngoài,
tránh tổn thất về lợi ích cho phía Việt Nam. Mạnh dạn tổ chức đa các cán bộ
chủ chốt đi đào tạo ở nớc ngoài và đề nghị các đơn vị có vốn đầu t nớc ngoài
hỗ trợ kinh phí cho quỹ đào tạo này.
- Đối với lực lợng công nhân
Tăng cờng khâu giáo dục hớng nghiệp trong nhà trờng phổ thông, hoàn
thiện hệ thống trờng dạy nghề, trờng công nhân kỹ thuật trong cả nớc. Chúng
ta mở trờng đào tạo công nhân kỹ thuật có chất lợng quốc tế bằng cách
khuyến khích đầu t nóc ngoài vào lĩnh vực này.
Thứ t : Về đối tác tham gia liên doanh. Để tạo điều kiện phát huy tính
năng động vav làm ăn có hiệu quả của các doanh nghiệp liên doanh, thì Việt
Nam chúng ta nên cho phép và khuyến khích các nhà đầu t của khu vực t
nhân, có nh vậy ta mới khai thác đợc tính năng động và tinh thần trách nhiệm
cao của họ trong công việc. Nên hạn chế các doanh nghiệp Nhà nớc tham gia
vào liên doanh vì có thể khi tham gia vào liên doanh thì tính cá nhân của các
cán bộ phía Việt Nam có thể gây ảnh hởng đến hiệu quả của hoạt động liên
doanh.
Thứ năm: Một tồn tại nữa khiến cho các nhà đầu t nớc ngoài còn hạn chế
đó là chúng ta cha có những cơ quan t vấn và cung cấp thông tin chuẩn xác.
Vì vậy chúng ta phải thành lập một hệ thống các công ty t vấn đầu t với những
thông tin cung cấp thật chuẩn xác để cho các nhà đầu t nớc ngoài dễ dàng thu
thập và xử lý.
Thứ sáu: Do tính toàn cầu hoá của ngời Nhật rất cao, vì vậy mà để đáp
ứng đợc vấn đề này thì chúng ta cần phải mở rộng giao lu học hỏi kinh

nghiệm của các nớc bạn, từ đó có đợc hệ thống các chính sách pháp lý phù
hợp với cơ chế và chính sách của các nớc khác.
Thứ bảy: Đó là để tăng cờng khả năng sử dụng nguồn vốn của Nhật thì
chúng ta phải gia tăng tỷ lệ góp vốn của phía Việt Nam trong các liên doanh,
có nh thế chúng ta mới không bị lấn át. Muốn làm đợc điều này thì luật đầu t
nớc ngoài nên bỏ quy định mức vốn góp tối thiểu mà thay vào đó phải là quy
định mức vốn góp tối đa đối với các nhà đầu t nớc ngoài ( trừ các dự án quan
trọng có mức vốn quá lớn ). Trong trờng hợp các bên tham gia chọn hình thức
liên doanh mà bên Việt Nam thiếu vốn góp thì doanh nghiệp Việt Nam có thể
phát triển vốn, tăng cờng thực lực tài chính bằng các giải pháp nh cổ phần hoá
nếu đó là các doanh nghiệp Nhà nớc hay các công ty trách nhiệm hữu hạn.
21
Thứ nữa là cho phép các doanh nghiệp phát hành các trái phiếu trung và ngắn
hạn hoặc vay vốn ở các ngân hàng thơng mại, ngân hàng đầu t phát triển.
Thứ tám: Đó là về chính sách u đãi, nhất là chính sách về thuế và một số
các u đãi khác nh vay vốn
Cần tạo sự bình đẳng về thuế giữa đầu t nớc ngoài và đâu t trong n-
ớc. Khác với luật thuế doanh thu trớc đây, hiện nay các nhà đầu t nớc ngoài
sản xuất kinh doanh theo ngành nghề khác nhau tại Việt Nam chỉ phải nộp
thuế giá trị gia tăng với thuế suất nh các doanh nghiệp Việt Nam. Riêng các
nhà đầu t nhập khẩu máy móc, phơng tiện vận chuyên dụng trong nớc, cần
tiến hành soạn thảo danh mục các máy móc mà trong nớc đã sản xuất đợc để
từ đó có cơ sở cho các cơ quan ra quyết định về thuế.
Sửa đổi lại thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam, đặc biệt là những quy
định về đối xử tối huệ quốc ba loại thuế suất: thuế suất u đãi, thuế suất thông
thờng, và thuế suất u đãi đặc biệt.
Dự thảo các danh mục không khuyến khích đầu t, các danh mục hạn chế
đầu t theo quy hoạch từng giai đoạn cù thể.
Mở rộng u tiên ngoại tệ cho doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đẻ giúp doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài giả quyết khó khăn trong giai đoạn đầu đi vào

hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Nhà nớc xem xét để các doanh
nghiệp mua ngoại tệ theo một thứ tự u tiên.
22
Kết luận
Đánh giá những thành công trong mối quan hệ kinh tế Việt- Nhật và xu
hớng trong tơng lai chúng ta có thể nói rằng hiện nay Việt Nam đang bớc vào
giai đoạn mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc- đòi hỏi phải có một l-
ợng vốn đầu t lớn. Việt Nam dự kiến sẽ thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
khoảng 20 tỷ USD, trong đó Nhật Bản là một trong những nớc chúng ta hy
vọng có lợng vốn đầu t lớn nhất. Tuy nhiên bất cứ ai trong chúng ta cũng có
thể nhận thấy rằng ảnh hởng của FDI vào từng nớc là khác nhau, kể cả những
mặt tích cực và những mặt tiêu cực. Nớc ta hiện nay, qua một thời gian thực
hiện luật đầu t nớc ngoài bên cạnh những thành tựu đạt đợc đáng khích lệ vẫn
còn những vấn đề nảy sinh gây vớng mắc cho việc thu hút FDI của nớc ngoài
vào Việt Nam. FDI tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu ngành nghề và phân chia
các khu vực lãnh thổ một cách cơ bản theo hớng phát triển công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Những nơi đợc đầu t thì kinh tế phát triển nhanh hơn, nhng bên
cạnh những mặt tích cực đó vẫn song song tồn tại những mặt trái của FDI.
Mong muốn của cá nhân ngời viết bài này là chỉ ra đợc những tồn tại và từ đó
có một vài giải pháp để đóng góp vào qúa trình thu hút FDI của Nhật Bản nói
riêng và của nớc ngoài nói chung có hiệu quả hơn. Góp phần vào công cuộc
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Bài viết này đợc hoàn thành nhờ sự giúp đỡ và hớng dấn tận tình của cô
giáo Nguyễn Thanh Hà - giảng viên khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế. Tuy
nhiên, do không có điều kiện để nghiên cứu sâu hơn nên bài viết chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đợc những nhận xét,
những ý kiến đóng góp từ phía cô giáo và bạn đọc để những bài viết sau đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
23

Danh mục tài liệu tham khảo
1. T ạp chí nghiên cứu kinh tế số 3/ 2001: Các giải pháp của Việt Nam đối
với thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài từ Nhật Bản.
2. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 3/2000:Quan hệ Việt Nam Nhật Bản
trong thời kỳ mới
3. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 4/2001: Quan hệ Việt Nam Nhật Bản
trong thập kỷ 90.
4. Thời báo Kinh Tế Sài Gòn số 18 /2001: Môi trờng kinh doanh tại Việt
Nam qua điều tra của Jet Ro.
5. Nghiên cứu Nhật Bản số 4 /2001: Vai trò của Nhật Bản trong phát triển
kinh tế ASEAN.
6. Tạp chí kinh tế và dự báo số 6/ 2001: Tiềm lực thu hút FDI nớc ngoài vào
Việt Nam.
7. Kinh tế quốc tế _ Trờng Đại học KTQD (xuất bản 1999)
8. Một cái nhìn về cải cách kinh tế Việt Nam Hishi Naktomi ( NXB
Khoa học Xã hội, trung tâm kinh tế châu á - Thái Bình Dơng Hà Nội
1998).
9. Đầu t nớc ngoài của Nhật Bản và sự phụ thuộc kinh tế lẫn nhau ở châu á -
Shojiro Tokugana ( NXB Khoa học Xã hội, trung tâm kinh tế châu á Thái
Bình Dơng- Hà Nội 1996)
10. Một vài tài liệu lấy từ các nguồn nh: Thông tấn xã Việt Nam, Bộ Kế
hoạch và Đầu t
Mục lục
Trang
LờI NóI ĐầU 1
Chơng I: Những lý luận chung 1
24
về đầu t trực tiếp 1
1. Khái niệm đầu t trực tiếp: 1
2. Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài 2

3. Các hình thức của đầu t trực tiếp 3
4. Khu chế xuất và khu công nghiệp 4
5. Tác động của đầu t trực tiếp 5
Chơng II: Thực trạng và những đánh giá tình hình thu hút, sử dụng FDI
của Nhật Bản vào Việt Nam 9
I- Thực trạng FDI của Nhật Bản vào Việt Nam 9
1. Xét về vốn đầu t 9
2. Xét về ngành nghề đầu t 10
3. Xét về cơ cấu địa bàn đầu t 11
4. Xét về hình thức đầu t 12
ii- Đánh giá tình hình thu hút và sử dụng FID của Nhật Bản vào Việt Nam 14
1. Những thành công 14
2. Những hạn chế và nguyên nhân 16
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tồn tại trên 17
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn FDI 19
1. Điều đầu tiên chúng ta phải làm là nhận thức đúng đắn vai trò và định
hớng rõ ràng về vấn đề thu hút FDI của Nhật Bản 19
2. Về môi trờng đầu t 20
Kết luận 23
Danh mục tài liệu tham khảo 24
LờI NóI ĐầU 1
LờI NóI ĐÂU 1
Chơng I: Những lý luận chung 1
về đầu t trực tiếp 1
Chơng II: Thực trạng và những đánh giá tình hình thu hút, sử dụng FDI
của Nhật Bản vào Việt Nam 9
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn FDI 19
Kết luận 23

Danh mục tài liệu tham khảo 24
Lời nói đầu ] TOC \o 25
25

×