Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BANKING ACADEMY

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: Mét sè gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thành phố Yên Bái
Họ tên sinh viên : Vũ Đức Hưng
Lớp : LTCĐ8-ST2
Chuyên ngàng : Ngân hàng Thương Mại
Khoa : Ngân Hàng
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BANKING ACADEMY

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: Mét sè gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thành phố Yên Bái
Họ tên sinh viên : Vũ Đức Hưng
Lớp : LTCĐ8-ST2
Chuyên ngàng : Ngân hàng Thương Mại
Khoa : Ngân Hàng
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là chuyên đề báo cáo của tôi thực hiện. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ chuyên đề báo cáo nào trước đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính


tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của
các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu
tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả chuyên đề của mình.
Hà Nội,ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Vũ Đức Hưng
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ĐỂ TÀI


















Yên bái, ngày tháng năm 2013
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

(Ký và ghi rõ họ tên)
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1 KH&NV Kế hoạch và nguồn vốn
2 NHNo&PTNT TP.Yên Bái Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thành phố Yên Bái
3 TG Tiền gửi
4 TCKT Tổ chức Kinh tế
5 GTCG Giấy tờ có giá
6 NHNo&PTNT Việt Nam Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
7 XDCB Xây dựng cơ bản
8 NQH Nợ quá hạn
9 TSĐB Tài sản đảm bảo
10 TL Tỷ lệ
11 TMCP Thương mại cổ phần.
12 TD Tín dụng
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ hình vẽ cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT T.P Yên Bái 18
Biểu đồ 2.1: Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh 21
Biểu đồ 2.2: Tỉ trọng dư nợ tín dụng trong tổng tài sản có tại chi nhánh 26
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ tại Chi nhánh 32
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 19
Bảng 2.2: Khái quát về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh 20
Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP.Yên bái 22
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu chất lượng về hoạt động tín dụng tại chi nhánh 23
Bảng 2.5: Hệ số sử dụng vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT TP.Yên Bái. 24
Bảng 2.6: Thu phí dịch vụ tại Chi nhánh NHNo&PTNT TP.Yên Bái 25
Bảng 2.7: Tỉ trọng dư nợ tín dụng trong tổng tài sản có tại chi nhánh 26
Bảng 2.8: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH chung 29

Bảng 2.9: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua nợ xấu phân loại tín dụng 29
Bảng 2.10: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua nợ xấu theo thờì gian quá hạn 30
Bảng 2.11: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua nợ xấu theo tài sản bảo đảm tại
Chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Yên Bái
31
Bảng 2.12: Trích dự phòng rủi ro tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Yên Bái 32
Bảng 2.13: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh 32
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHNG 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Thơng
Mại trong nền kinh tế thị trờng
3
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại
3
1.1.1 Ngân hàng thơng mại
3
1.1.2 Khái niệm hoạt động tín dụng
3
1.1.3. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thơng mại
4
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại
6
1.2.1. Định nghĩa về rủi ro tín dụng
6
1.2.2. Rủi ro gắn liền với tín dụng
7
1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng
8
1.2.4. Các chỉ tiêu đo l ờng và quản lý rủi ro tín dụng

9
1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
13
1.3.1. Nguyên nhân khách quan
13
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
16
1.4. Một số dấu hiệu của rủi ro tín dụng
17
1.4.1.Nhóm 1: Nhóm dấu hiệu xuất phát từ môi trờng khách quan
17
1.4.2.Nhóm 2: Xuất phát từ phía khách hàng
18
1.4.3.Nhóm 3:Các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng với
ngân hàng
18
1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
18
1.5.1. Đối với nền kinh T 18
1.5.2.Đối với ngân hàng
19
Kết luận ch ơng 1
20
CHNG 2: TèNH HèNH RI RO TN DNG TI CHI NHNH
NHNo&PTNT THNH PH YấN BI
21
2.1. Khỏi quỏt v hot ng kinh doanh ca Chi nhỏnh NHNo&PTNT TP.Yờn Bỏi 21
2.1.1. Mụi trng kinh doanh ca NHNo&PTNT TP.Yờn Bỏi 21
2.1.1.1. Mt s c im kinh t ca Yờn Bỏi 21
2.1.1.2. Thc trng hot ng tớn dng ca cỏc T chc tớn dng trờn a bn 21

2.1.1.3. Mảng thị trường ngân hàng hướng tới 22
2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT TP.Yên Bái 23
2.1.2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành phố Yên Bái
23
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Yên Bái 23
2.1.2.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh 24
2.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại CN NHNo&PTNT TP.Yên Bái 31
2.2.1.Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP.Yên Bái 31
2.2.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT TP.Yên Bái 33
2.3. Đánh giá kết quả đạt được, tồn tại, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 38
2.3.1. Đánh giá kết quả đã đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế 38
2.3.2.Tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi do tín dụng 39
2.3.3. Các biện đã thực hiện để ngăn ngừa rủi ro tín dụng
39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT THÀNH PHỐ YÊN BÁI
42
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của CN NHNo&PTNT TP.Yên Bái 42
3.1.1. Định hướng chung 42
3.1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể của chi nhánh phấn đấu đạt năm 2012 42
3.2. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng 43
3.2.1. Phân tích khách hàng thường xuyên và chủ động 44
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định 46
3.2.3. Thực hiện đúng quy trình tín dụng 46
3.2.4. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các loại dịch vụ 47
3.2.5. Thường xuyên chăm lo đến khách hàng 48
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, dự báo rủi ro tiềm
ẩn
48

3.2.7.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 49
3.2.8.Thực hiện bảo hiểm tín dụng 50
3.2.9. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng 50
3.2.10. Phát huy vai trò tư vấn của chi nhánh 51
3.2.11. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 52
3.2.12. Xây dựng các hệ thống tín dụng 53
3.3. Một số kiến nghị 54
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 54
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 57
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng NHNo cấp trên 58
3.3.4. Đối với Ngân hàng NHNo&PTNT thành phố Yên Bái 59
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ĐỂ TÀI



















Yên bái, ngày tháng năm 2013
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển của một đất nước thì vai trò của hệ thống NHTM nhà
nước đối với nền kinh tế là hết sức quan trọng. Đây là công cụ để nhà nước và chính
phủ sử dụng thông qua đó điều tiết kinh tế vĩ mô nói chung, chính sách tài chính
tiền tệ nói riêng. Bởi trong giai đoạn đầu của kinh tế thị trường, khi thị trường tài
chính - tiền tệ chưa phát triển mạnh thì NHTM gần như đóng vai trò độc tôn trong
việc cung cấp và điều hòa vốn. Điều đó đòi hỏi hệ thống ngân hàng nói chung,
NHTM nhà nước nói riêng phải thực hiện tốt vai trò của mình.
Hoạt động tín dụng là xương sống của hệ thống NHTM, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập tiền lời lớn nhất nhưng lại là hoạt động mang
lại nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhậy
cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động
của nhiều nhân tố chủ quan lẫn khách quan như kinh tế, chính trị, xã hội…Từ đó
gây thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngày nay ngân hàng không chỉ
huy động vốn và cho vay mà còn kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau như:
thanh toán, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, dịch vụ thẻ đại lý… Đó cũng là
nguyên nhân dẫn đến sự đa dạng rủi ro của ngân hàng. Với cơ chế thị trường có sự
cạnh tranh khốc liệt, việc các ngân hàng chạy đua về lãi suất cũng sẽ gây rủi ro
cho ngân hàng. Đó là chưa kể đến những kẽ hở do hệ thống pháp luật chưa hoàn
chỉnh gây nên những phiền toái cho khách hàng và ngân hàng trong quá trình hoạt
động, cũng như tạo điều kiện cho những ý đồ xấu của khách hàng hay cán bộ ngân
hàng thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của nhà nước. Đây là mối đe dọa mà bất
cứ NHTM nào phải đương đầu.
Rủi ro tín dụng thường tạo ra những tổn thất về tài chính. Nhưng những thiệt

hại về uy tín của ngân hàng, mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn
nhiều lần. Rủi ro tín dụng giống như là ngòi nổ tự mình nó sự phá hoại chỉ giới hạn
trong phạm vi hẹp, nhưng khi có những chất kích nổ sự phá hoại lan truyền và sự
tàn phá khủng khiếp sẽ diễn ra. Rủi ro tín dụng lúc đó có thể là đầu mối của những
cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội.
2
Nhn thc rừ c tm quan trng ca vn ri ro tớn dng nờn sau mt thi
gian nghiờn cu v tỡm hiu em xin c trỡnh by mt s bin phỏp phũng nga ri
ro tớn dng qua chuyờn Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại chi nhỏnh Ngõn hng Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn thnh ph
Yờn Bỏi
B CC CA CHUYấN :
Chng 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng
mại trong nền kinh tế thị trờng.
Chng 2: Tỡnh hỡnh ri ro tớn dng ti chi nhỏnh Ngõn hng Nụng
Nghip v Phỏt trin Nụng thụn thnh ph Yờn Bỏi.
Chng 3: Mt s bin phỏp nhm hn ch ri ro tớn dng ti chi nhỏnh
Ngõn hng Nụng nghip v Phỏt trin Nụng thụn thnh ph Yờn Bỏi.
Em xin chõn thnh cm n cỏc Thy, cụ giỏo Trng Hc Vin Ngõn Hng
v cỏn b, viờn chc chi nhỏnh Ngõn hng Nụng nghip v Phỏt trin Nụng thụn
thnh ph Yờn Bỏi ó tn tỡnh giỳp em hon thnh ti ny. Do thi gian tỡm
hiu cng nh trỡnh nhn thc cũn hn ch, ti khụng trỏnh khi nhng thiu
sút. Em mong nhn c nhiu ý kin úng gúp ca thy, cụ giỏo, ca cỏn b, viờn
chc ti chi nhỏnh Ngõn hng Nụng nghip v Phỏt trin Nụng thụn thnh ph Yờn
Bỏi vn nghiờn cu c hon thin hn.
3
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng th-
ơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại

1.1.1 Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại đợc hình thành và phát triển qua một quá trình lâu dài
với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Là một bộ phận quan trọng và lớn nhất
trong hệ thống trung gian tài chính. Tổng tài sản có của NHTM luôn luôn có khối l-
ợng lớn nhất. Các hoạt động của Ngân hàng gắn liền với các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển
thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng ngõ ngách của nền
kinh tế và đời sống con ngời. Nh vậy, các NHTM đợc định nghĩa thông qua chức
năng, vai trò và các dịch vụ cung cấp cho nền kinh tế.
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng đợc Quốc hội nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2003 định nghĩa: Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 Khái niệm hoạt động tín dụng
Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín
dụng đợc định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và
các nghiệp vụ khác
Khác với các loại hình giao dịch khác ở những đặc điếm sau đây:
- Về chủ thể, một bên tham gia giao dịch bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có
đủ các điều kiện hoạt động tín dụng theo qui định của pháp luật. Chủ thể này tham
4
gia giao dịch với t cách là ngời đầu t (ngời cho vay hay chủ nợ) và có quyền đòi tiền
của ngời nhận đầu t (ngời vay hay con nợ) khi hợp đồng đáo hạn.
- Về nguồn vốn, các tổ chức tín dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng chủ
yếu dựa vào nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân thông qua các hình thức nhận
tiền gửi, phát hành trái phiếu hay vay nợ của tổ chức tín dụng khác trên thị trờng

liên Ngân hàng. Đặc điểm này cho phép phân biệt hoạt động tín dụng của các tổ
chức tín dụng với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nớc, với đặc tính của
nguồn vốn cho vay là vốn dự trữ lu hành.
- Cơ chế kinh doanh của tổ chức tín dụng là đi vay để cho vay nên hoạt
động tín dụng của các tổ chức này thờng có độ rủi ro cao và có ảnh hởng dây truyền
đối với nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.3. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thơng mại.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao quả quản trị rủi ro tín dụng.
Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau:
* Căn cứ vào thời hạn cho
vay:
- Cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn.
- Cho vay dài hạn.
* Căn cứ vào mục đích:
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay công nghiệp và thơng mại.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay các định chế tài chính (financial
institution loans).
- Cho vay cá nhân.
- Cho thuê và các loại khác.
* Căn cứ vào mức độ tín
nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không có đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo.
* Căn cứ vào phơng pháp
- Cho vay có thời hạn:

5
hoàn trả:
+ Cho vay trả góp.
+ Cho vay phi trả góp.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể.
* Căn cứ vào xuất xứ tín
dụng:
- Cho vay trực tiếp.
- Cho vay gián tiếp:
+ Chiết kháu thơng phiếu (discount).
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc
công nghiệp trả góp.
* Căn cứ vào hình thái giá
trị của tín dụng:
- Cho vay bằng tiền.
- Cho vay bằng tài sản.
* Căn cứ vào các nghiệp
vụ tín dụng ngắn hạn:
- Nghiệp vụ chiết khấu.
- Nghiệp vụ ngân quỹ.
* Căn cứ vào nghiệp vụ tín
dụng trung và dài hạn:
- Tín dụng theo dự án.
- Tín dụng tuần hoàn.
- Tín dụng thuê mua.
* Chu chuyển và cung cấp
vốn cho nền kinh tế:
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà n-
ớc.
- Là cầu nối quốc gia với nền tài chính thế giới.

- Là trung gian tài chính.
- Là trung gian thanh toán.
- Tạo phơng tiện thanh toán.
Nh vậy, với một số các nghiệp vụ, vai trò và chức năng của ngân hàng thơng
mại, không thể tránh khỏi đợc những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại
Trong nền kinh tế thị trờng, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi, kinh
doanh luôn gắn liền với rủi ro. Khi nền kinh tế phát triển sẽ làm đa dạng hoá các
6
thành phần kinh tế, bình đẳng hoác các hoạt động, thúc đẩy và cạnh tranh lẫn nhau
giữa các thành phần kinh tế này. Song song với nó những rủi ro có thể xảy ra. Rủi ro
xuất hiện ở những điểm kém hiệu quả, mất cân đối trong quá trình phát triển. Rủi ro
vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả của những hoạt động kinh tế không hiệu quả. Nó
làm cho những yếu kém trong quá trình kinh doanh sẽ bị đào thải, đồng thời thúc
đẩy và tạo ra xu hớng phát triển có hiệu quả cho nền kinh tế.
Sự ra đời và phát triển các loại hình ngân hàng, các tổ chức tín dụng cùng với
tính đa dạng của các sản phẩm, các hoạt động tạo nên một thị trờng tín dụng sôi
động.
Nhng điều đó cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra với các ngân
hàng mà khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro kém.
1.2.1. Định nghĩa về rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là lỗi tiềm tàng đợc tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách
hàng hay nói cách khác, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra mất vốn do khách hàng
không thực hiện trả nợ theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng là
loại rủi ro gắn liền với việc không thu đợc nợ khi đến hạn từ các khách hàng của
ngân hàng thơng mại.
Các khoản nợ của khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng sẽ
thuộc một trong hai trờng hợp khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng nhng sau một
thời gian kể từ ngày đáo hạn, nh vậy trong trờng hợp này ngân hàng gặp rủi ro bị
đọng vốn. Hoặc khách hàng hoàn toàn không trả đợc nợ cho ngân hàng, trong trờng

hợp này ngân hàng gặp rủi ro mất vốn.
Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu nhất của ngân hàng th-
ơng mại. ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng
chiếm khoảng 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Đồng thời hoạt động tín dụng
cũng chứa dựng nhiều rủi ro nhất, thậm chí dẫn đến ngân hàng bị thiệt hại nặng nề
hoặc bị phá sản.
1.2.2. Rủi ro gắn liền với tín dụng
7
Tín dụng tồn tại trong nhiều phơng thức sản xuất khác nhau. ở bất cứ phơng
thức sản xuất nào tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoà nh là sự vay mợn tạm thời
một vật hay một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà ngời ta có thể sử dụng đợc giá trị của
hàng hoá hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp thông qua trao đổi.
Bản chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa ngời đi vay và ngời cho vay;
giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng đợc
biểu hiện dới hình thức ngời đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với ngời
cho vay với lợng giá trị lớn hơn ban đầu.
Một quan hệ tín dụng chuẩn mực đợc cấu thành từ sự kết hợp của ba yếu tố
chính là: lòng tin (sự tin tởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của ngời
cho vay đối với ngời đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời hạn ngời vay sử
dụng tiền vay) và sự hứa hẹ trả; trong đó sự hoàn trả là đặc trng quan trọng của quan
hệ tín dụng, có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để hình thành một quan hệ tín
dụng, là điểm cơ bản để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và một
bên là các chủ thể khác nhau trong xã hội đợc thể hiện dới hình thức tiền tệ trong đó
ngân hàng vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Tín dụng ngân hàng tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất,
lu thông hàng hoá, tham gia vào mọi thành phần kinh tế, mọi ngành, mọi lĩnh vực
với nhiều yếu tố tác động đến tín dụng, kể cả yếu tố khách quan và chủ quan nên rủi
ro luôn gắn liên với tín dụng.
1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng

Căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành của ngân hàng thơng
mại ta có thể chia rủi ro tín dụng thành các loại sau:
* Rủi ro nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng
của ngân hàng thơng mại, báo hiệu sự rủi ro đối với ngân hàng và các khách hàng.
8
Nợ quá hạn có nhiều loại hình khác nhau, căn cứ vào bản chất của chúng và các tiêu
thức phân loại có thể chia thành các loại sau:
- Căn cứ vào nguyên nhân phát
sinh:
+ Nợ quá hạn từ phía ngời đi vay gây ra.
+ Nợ quá hạn từ phía ngời cho vay gây nên.
+ Nợ quá hạn do khách quan bất khả kháng.
- Căn cứ vào thời gian:
+ Nợ quá hạn phát sinh tạm thời có thể thu
hồi trong thời gian ngắn.
+ Nợ quá hạn sau một thời gian mới thu hồi
đợc (1-3-6 tháng).
+ Nợ quán hạn không thể thu hồi đợc (thời
gian không xác định).
- Căn cứ vào khả năng thu hồi:
+ Nợ quá hạn thu hồi đợc cả gốc và lãi 100%.
+ Nợ quá hạn thu hồi đợc phần gốc hoặc lãi.
+ Nợ quá hạn mất trắng.
- Căn cứ vào mức độ đảm bảo:
+ Nợ quá hạn đợc đảm bảo hoàn toàn.
+ Nợ quá hạn đợc đảm bảo một phần.
+ Nợ quá hạn không đợc đảm bảo.
* Rủi ro ứ đọng vốn, thiếu vốn:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là đi vay để cho vay. Nguồn vốn huy động

đợc ngân hàng sẽ đem cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất đầu vào, vì vậy thu hồi
vốn đầy đủ là mong muốn của tất cả các ngân hàng. Song quá trình quản trị điều
hành và thực hiện nghiệp vụ này thờng không diễn ra đúng nh mong muốn của
ngành ngân hàng, bởi vì có các rủi ro xảy ra:
- Rủi ro đọng vốn: Khi ngân hàng huy động đợc nguồn vốn nhng không cho
vay đợc dẫn đến việc mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn gây ra hiện tợng
9
thừa vốn nên sẽ làm thu nhập về lãi cho vay của ngân hàng không bù đắp đủ chi phí
hoạt động và trả lãi tiền gửi cho ngời gửi tiền.
- Rủi ro thiếu vốn: Nguồn vốn của ngân hàng không đủ cho việc sử dụng dẫn
đến thiếu hụt, có khi mất khả năng thanh toán nên có thể phải vay với lãi suất cao
hơn nguồn vốn huy động để cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Trong phạm vi chuyên đề này chỉ đề cập đến rủi ro quá hạn trong hoạt động
tín dụng của một ngân hàng thơng mại đối với các khoản cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn và trích lập dự phòng rủi ro trong ngân hàng.
Bản chất của nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tợng đến thời hạn
thanh toán khoản nợ, ngời đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ của
mình đối với ngời cho vay. Do đó rủi ro trong kinh doanh tín dụng đợc xuất phát từ
các khoản nợ mà khách hàng không trả đợc nợ cho ngân hàng khi đến hạn. Vì vậy,
để quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng trớc hết cần phòng ngừa và hạn chế khẳ
năng xuất hiện các khoản nợ quá hạn.
1.2.4. Các chỉ tiêu đo lờng và quản lý rủi ro tín dụng
Để có thể đánh giá đúng mức độ rủi ro tín dụng của các ngân hàng thơng mại
cần phải dựa trên một số chỉ tiêu sau:
1.2.4.1. Đối với khách hàng
- Việc thoả mãn nhu cầu vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh.
- Thời gian cho vay vốn phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thủ tục vay vốn đơn giản, thời gian ngắn nhất.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng
*) Nhóm chỉ tiêu pháp quy

Việc thực hiện các quy định về cho vay và quy trình nghiệp vụ của các chỉ
tiêu thể hiện rõ chất lợng hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng. Uy tín của ngân
hàng trên thị trờng cũng đợc xem xét, phân tích qua việc chấp hành các quy định do
ngân hàng trung ơng quy định nh: giới hạn cho vay, bảo hành đảm bảo tiền vay
*) Nhóm chỉ tiêu định lợng
10
Chỉ tiêu: Tổng d nợ tín dụng trên tổng tài sản có
D nợ tín dụng
Tổng tài sản có
Đây là chỉ số tổng quan về quy mô hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này
phản ánh hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản có.
Có thể đánh giá kèm với chỉ tiêu:
D nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
Từ đó có thể đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn nói chung của ngân hàng và
hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng chỉ có thể xảy ra khi
bản thân ngân hàng cho vay quá nhiều so với tiêu chuẩn an toàn của ngân hàng nhà
nớc so với quy mô huy động vốn.
Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng d nợ
Nợ quá hạn là các khoản nợ đã hết thời hạn cho vay (kể cả thời hạn đã gia
hạn trả nợ) mà cha đợc khách hàng hoàn trả, ngân hàng phải chuyển sang theo dõi,
quản lý trên tài khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn đợc xem là dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, đối với từng khoản nợ quá hạn, rủi ro phụ thuộc vào nguyên nhân
gây nên nợ quá hạn, thời gian tồn đọng của nợ quá hạn và điều kiện đảm bảo tiền
vay.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lợng tín dụng. Chỉ tiêu này
càng thấp càng tốt, nhng không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vợt quá tiêu chuẩn

chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá một cách chính xác hơn về tình hình
nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các
khoản nợ này, khả năng giải quyết nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao thì khả
năng ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ rất thấp và ngợc lại ngân hàng sẽ gặp rủi ro
tín dụng.
11
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng d nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5
Tổng d nợ
Tổ chức tín dụng hiện nay phân loại nợ nh sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ trong hạn.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ dới 90 ngày.
Nhóm 3: Nợ dới tiêu chuẩn gồm các khoản nợ từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ từ 180 ngày đến 360 ngày.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Tỷ lệ mất vốn =
D nợ mất vốn
Tổng d nợ
D nợ mất vốn là các khoản nợ có khả năng mất vốn do đó ngân hàng phải sử
dụng quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro để xử lý, đồng thời đa nợ này ra khỏi bảng tổng
kết tài sản, tỷ lệ này càng cao, rủi ro tín dụng càng lớn.
Trong nhiều trờng hợp, rủi ro tín dụng không thể tránh, rủi ro xảy ra ngoài
tầm kiểm soát của các ngân hàng thơng mại. Để chủ động đối phó với tình hình đó,
các ngân hàng thơng mại phải có những biện pháp dự phòng ngay lúc rủi ro cha xảy
ra, khi mới có dấu hiệu lo ngại về khoản nợ trả không đúng hạn.
Hoạt động của các ngân hàng thơng mại có tính hệ thống và ảnh hởng tác
động qua lại có tính dây chuyền. Bởi sự đổ bể của một khoản tín dụng không chỉ
làm ảnh hởng đến bản thân ngân hàng mà còn gây ảnh hởng tới sự ổn định của toàn
hệ thống. Vì thế yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi khoản tín dụng ngân hàng là điều
kiện bắt buộc. Nhà nớc quy định bắt buộc các ngân hàng thơng mại phải thực hiện
đầy đủ biện pháp dự phòng rủi ro trên cơ sở chất lợng tài sản có rủi ro nói chung và

chất lợng tín dụng nói riêng ở từng thời điểm: tỷ lệ dự phòng rủi ro phải trích theo
khả năng rủi ro ở các mức khác nhau theo quy định.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro =
Dự phòng rủi ro đã trích
Tổng d nợ
12
Dự phòng rủi ro là những khoản tiền trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của tổ chức tín dụng không thực hiện
nghĩa vụ theo cam kết. Việc ngân hàng trích lập quá nhiều dự phòng rủi ro sẽ tăng
chi phí hoạt động.
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
Tổng giá trị sinh lời trong kỳ
Tài sản sinh lời là những tài sản của ngân hàng có khả năng tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng. Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng tài sản sinh lời thì sẽ có bao nhiêu
đồng tài sản bị rủi ro.
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
Tổng giá trị các món vay trong kỳ
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng giá trị các món cho vay trong kỳ thì có bao
nhiêu đồng tài sản bị rủi ro.
Nh vậy, việc phân loại tài sản có, phân tích nợ quá hạn ở các ngân hàng th-
ơng mại phải đợc thực hiện nghiêm túc, để nhằm thực hiện dự phòng rủi ro sát với
thức trạng tài sản có rủi ro, chất lợng tín dụng, để phân tích, đánh giá. Các ngân
hàng thơng mại xác định đúng nguyên nhân để có biện pháp xử lý. Phân tích nợ quá
hạn theo nguyên nhân chủ quan, khách quan của ngân hàng thơng mại, của khách
hàng, yếu tố bất khả kháng hoặc có thể khắc phục một phần từ đó có những biện
pháp xử lý thích hợp với từng khoản vay, kể cả trờng hợp áp dụng biện pháp cỡng
chế bằng pháp luật nếu xét thấy cần thiết.
Chỉ tiêu: Nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn
Nợ quá hạn khó đòi
Tổng nợ quá hạn

Tỷ lệ này đánh giá các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và đợc xác định là
không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn thấp, nguy
cơ mất vốn cao, chất lợng tín dụng của ngân hàng thấp.
1.3 . Nguyên nhân rủi ro tín dụng
13
1.3.1. Nguyên nhân khách quan
1.3.1.1. Chính trị - Pháp luật
Ngành Ngân hàng luôn có một vị trí quan trọng tại mỗi quốc gia nên các
ngân hàng luôn bị các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quản lý chặt chẽ. Cũng chính
vì vậy, ngành ngân hàng là một trong nhiều ngành chịu ảnh hởng lớn trớc mỗi sự
biến động của chính trị. Sự biến động về chính trị pháp luật ảnh hởng trực tiếp đến
ngân hàng hoặc khách hàng của họ đều có nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng. Các quy
định của Nhà nớc không đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, hoàn thiện đều có thể gây ra rủi
ro cho ngân hàng.
Khi Ngân hàng Nhà nớc quyết định điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn tăng thì
ngay lập tức lãi suất thị trờng tăng theo, lúc đó có ít doanh nghiệp chịu chấp nhận
vay với lãi suất cao, chỉ có các dự án lớn với mức sinh lời cao mới có thể chấp nhận
mức lãi suất cao nh các dự án này nhng các dự án này thờng có nguy cơ rủi ro cao
nên rất dễ gây rủi ro cho ngân hàng.
Ngày nay, các ngân hàng đang tự bảo vệ mình bằng cách phải thờng xuyên
nắm đợc quy định của pháp luật, đặc biệt phải dự báo đợc xu hớng thay đổi của môi
trờng pháp luật (toàn cầu hoá thị trờng tài chính, Ngân hàng Nhà nớc kiểm soát các
ngân hàng bằng những công cụ nào ) để điều chỉnh hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng cho phù hợp.
1.3.1.2. Môi trờng kinh tế
Nhất cử nhất động của môi trờng kinh tế đều có thể tác động đến lợi nhuận
của ngành ngân hàng.
Môi trờng kinh tế có ảnh hởng đến sức mạnh tài chính của ngời đi vay, đến
sự thành công hay thất bại của ngời đi vay. Sự tăng trởng hay suy thoái của nền kinh
tế cũng ảnh hởng đến lợi nhuận của ngời đi vay. Trong giai đoạn nền kinh tế tăng tr-

ởng, doanh nghiệp bán đợc nhiều hàng hoá, do đó lợi nhuận thu đợc cao, doanh
nghiệp có nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng. Ngợc lại, trong giai đoạn nền kinh tế
suy thoái, hàng hoá không bán đợc, doanh thu bị giảm sút, doanh nghiệp không có
tiền để trả nợ khi đó ngân hàng không thu đợc gốc và lãi đúng hạn. Tuỳ vào mức độ
nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng mà việc ảnh hởng lên cá nhân và các doanh
14
nghiệp sản xuất kinh doanh cũng nh lên khả năng thanh toán các khoản nợ của họ ở
mức độ khác nhau: mức độ khủng hoảng càng cao, sức mua của ngời tiêu dùng càng
giảm sút làm cho hàng hoá bán ra càng giảm mạnh, ảnh hởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp. Thất nghiệp tăng, cho vay cá nhân tại các ngân hàng cũng dễ gặp rủi
ro lớn
Lạm phát cũng ảnh hởng bất lợi đến công việc kinh doanh: chi phí đầu vào
tăng làm cho các doanh nghiệp khó khăn về tài chính dẫn đến nhu cầu tín dụng tăng.
Nợ không thay đổi tơng ứng với sức mua đồng tiền, vì vậy đã trở thành gánh nặng
đối với doanh nghiệp, kết quả là không trả đợc nợ.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới cũng có ảnh hởng không nhỏ tới rủi ro của
ngân hàng: ngày nay cùng với sự mở rộng giao lu kinh tế, chính trị giữa các nớc trên
thế giới, đời sống kinh tế trên thế giới cũng có nhiều biến đổi. Muốn phát triển nền
kinh tế không thể bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà có sự giao lu, trao đổi với các n-
ớc khác vì mỗi nớc thờng chỉ có thế mạnh trong từng lĩnh vực, vì vậy muốn phất triển
kinh tế một cách toàn diện cần thực hiện mở của nền kinh tế để tiếp thu những thành
tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, tiên tiến của các nớc phát triển. Tất cả các hoạt động
đó tạo nên mối quan hệ kinh tế đối ngoại của mọi quốc gia. Với xu hớng hội nhập,
khi các ngân hàng nớc ngoài đợc đối xử bình đẳng trên thị trờng Việt Nam thì các
ngân hàng thơng mại Việt Nam đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt và nh vậy các ngân
hàng buộc phải chấp nhận những dự án và phơng án có mức rủi ro cao.
Để bảo vệ minh trớc sự biến động không ngừng của nền kinh tế các ngân
hàng thờng sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa cho mình trớc những rủi
ro có thể gặp phải.
1.3.1.3. Môi trờng văn hoá - xã hội

Hành vi của khách hàng bị chi phối bởi các yếu tố văn hoá. Những hành động
trái với truyền thống văn hoá thờng khó chấp nhận.
Các yếu tố văn hoá xã hội thờng đợc hình thành từ rất lâu và rất khó thay đổi.
Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá- xã hội không phải diễn ra ngày một ngày hai mà
là cả một quá trình. Để nhận biết đợc các yếu tố này thay đổi không phải là công
việc đơn giản mà đòi hỏi ngân hàng phải kết hợp nhiều lĩnh vực: xã hội học, tâm
15
lý Nh thói quen tiêu dùng của ngời dân thay đổi dẫn đến các sản phẩm truyền
thống không thể bán đợc, các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này sẽ gặp nhiều
khó khăn và ngân hàng cũng gặp nhiều rủi ro hơn khi cho các doanh nghiệp này
vay.
1.3.1.4. Môi trờng công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và xã hội.
Công nghệ làm thay đổi phơng thức sản xuất, cách thức tiêu dùng và cả phơng thức
trao đổi của xã hội nói chung và của ngân hàng nói riêng. Mỗi kỹ thuật công nghệ
thờng tạo ra một hậu quả lâu dài nhng lại khó dự kiến trớc.
Khi có một công nghệ hiện đại xuất hiện có thể làm giảm giá trị của các máy
móc cũ, các loại tài sản đảm bảo của khách hàng không còn giá trị nh ban đầu và rất
nguy hiểm cho ngân hàng khi khách hàng không trả đợc nợ.
* Ngoài ra còn nhiều yếu tố nh thiên tai, dịch bệnh mà ngân hàng không
thể lờng hết đợc đều có thể gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng. Các yếu tố khách
quan nêu trên thờng khó dự báo và ngân hàng thờng không thể lờng hết đợc. Mọi
ngân hàng kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trờng không thể loại bỏ hết rủi ro
mà chỉ phòng ngừa và dự báo một phần nào thôi.
1.3.1.5. Từ phía khách hàng
Rủi ro từ phía khách hàng thờng là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín
dụng.
Khi đi vay khách hàng luôn cung cấp cho ngân hàng những thông tin tốt về
mình. Chính vì vậy, các ngân hàng thờng khó có thể đánh giá chính xác về khách
hàng của mình. Đặc biệt rủi ro khi ngân hàng đã cho vay mà vì một nguyên nhân

chủ quan nào đó mà khách hàng không trả nợ đúng hạn hoặc không trả đợc nợ.
Mọi khách hàng vay vốn đều cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả
nợ đúng thời hạn. Tuy nhiên, công việc kinh doanh của họ thì không phải lúc nào
cũng nh ý muốn. Khi việc tính toán triển khai dự án đầu t sản xuất, kinh doanh của
khách hàng không khoa học, không đợc thẩm định kỹ, khả năng quản lý tài chính
yếu kém thì nguy cơ khách hàng không trả đợc nợ là rất cao.

×